Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Luận văn tốt nghiệp lập kế hoạch chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công đoạn ga giáp bát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 103 trang )

PHầN Mở ĐầU
A - GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP LIÊN HỢP VẬN TẢI
ĐƯỜNG SẮT KHU VỰC I.
Xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt khu vực I (XNLHVTĐSKH I)
được thành lập theo quyết định 336 QĐ/TCCP-LĐ ngày 9/3/1989 đánh dấu
một sự chuyển biến trong công tác tổ chức quản lý. Chuyển từ cơ chế quản lý
kinh tế tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.
Chuyển từ mô hình quản lý tổng cục sang mô hình các xí nghiệp thành viên.
Đây là bước ngoặt lớn tạo đà cho sự phát triển ngành nói chung và
XNLHVTĐSKVI nói riêng. Bởi sự chuyển biến có tính căn bản này đã tạo
thêm quyền chủ động cho các xí nghiệo thành viên, tạo điều kiện thúc đẩy các
xí nghiệp thành viên (XNTV) sáng tạo, linh hoạt để thích ứng với cơ chế mới.
XNLHVTĐSKVI được giao nhiệm vụ kinh doanh loại hình vận tải
bằng đường sắt, phục vụ cho nền kinh tế quốc dân, nhu cầu của xã hội và
phóc lợi xã hội.
XNLHVTĐSKVI hoạt động trên tất cả các tuyến đường sắt phía bắc và
một phần tuyến đường sắt thống nhất từ cột hiệu phía bắc ga Đồng Hới trở ra.
*Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh.
XNLHVTĐSKVI chịu sự quản lý trực tiếp của LHĐSVN. Mọi chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn của XNLHVTĐSKVI đều phụ thuộc vào sự phân
cấp quản lý và sự điều chỉnh của LHĐSVN.
XNLHVTĐSKVI quản lý 37 xí nghiệp thành viên gồm các xí nghiệp,
ga, hạt, cầu đường, đầu máy, toa xe, thông tin tín hiệu… Các xí nghiệp này có
nhiệm vụ tổ chức sản xuất hoàn thành mọi chỉ tiêu kế hoạch giao. Các xí
nghiệp ga hạt đầu máy toa xe…này là các xí nghiệp hạch toán không đầy đủ.
Phạm vi hoạt động của xí nghiệp rộng bao gồm các loại hình khác
nhau những nơi có khí hậu khác nhau. Đội nhân viên gồm trên 20.000 người,
bộ máy quản lý cồng kềnh.
*Cơ cấu tổ chức quản lý XNLHVTĐSKVI.
XNLHVTĐSKVI có quy mô quản lý lớn. Quản lý các đơn vị XNTV có
quy mô tổ chức sản xuất khác nhau.


Phó tổng
giám đốc vận
tải
Phó tổng
giám đốc
KINH DOANH
Phó tổng giám
đốc ĐM TOA XE
Phó tổng
giám đốc
BVQSATTT
PHòNG
VậN
CHUYểN
PHòNG
ĐIềU Độ
PHòNG
GIáM SáT
AN TOàN
PHòNG Kế
HOạCH
PHòNG
TCKT
PHòNG
TT-KT
TRUNGTÂM
DVVT-ĐS
PHòNG
ĐầU TƯ
PHòNG

ĐầUMáY
TOA XE
PHòNG CầU
ĐƯờng kiến
trúc
PHòNG ttth
Phân ban
quản lý
công trình
PHòNG
bvqs
PHòNG
tccb-lđ
Tổng giám đốc
S T CHC B MY CA XNLHSKVI
B - PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN TỪ LIÊN HIỆP
ĐƯỜNG SẮT VIỆT Nam XUỐNG CÁC XÍ NGHIỆP THÀNH VIÊN:
* phân cấp quản lý:
Liên hiệp Đường Sắt Việt Nam (LHĐSVN) là cơ quan chịu trách
nhiệm trước nhà nước về sản xuất kinh doanh của ngành, là đơn vị hạch toán
kinh doanh đầy đủ tư cách pháp nhân Nhà nước và pháp luật. Có trách nhiệm
tổng hợp cân đối điều tiết các mặt công tác để đảm bảo lợi Ých chung của
toàn ngành.
Tất cả các hoạt động sản xuất về kinh tế, kỹ thuật của các xí nghiệp liên
hợp (XNLH) đều được LHĐSVN xét duyệt và giao xuống. Đồng thời Liên
hợp đường sắt Việt Nam tổng hợp lại thành kế hoạch hoạt động sản xuất
chung của toàn ngành về kinh tế, kĩ thuật. Trong công tác sản xuất kinh doanh
có tính chất chung và liên quan giữa các XNLH với nhau. LHĐSVN sẽ trực
tiếp điều hành và phân chia quyền lợi trách nhiệm cho các XNLH.
Để tạo sự cân bằng và hợp lý trong quá trình sản xuất giữa các XNLH.

LHĐSVN sẽ bổ sung và điều tiết lại tài sản, vốn sản xuất và một phần quỹ
phát triển sản xuất cho các XNLH theo khối lượng, nhiệm vụ sản xuất hàng
năm theo từng giai đoạn nhất định.
Các XNLH có trách nhiệm quản lý trực tiếp điều hành mọi hoạt động,
công tác về sản xuất kinh doanh trong phạm vi mình phụ trách. XNLH chỉ
đạo các đơn vị cấp dưới của mình phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định,
chế độ chính sách, chế độ các định mức của Nhà nước và của ngành ban hành.
Đồng thời các XNLH vận tải đường sắt khu vực phải chịu trách nhiệm về mọi
mặt những công tác sản xuất kinh doanh trước LHĐSVN về phạm vi công tác
của mình sao cho có hiệu quả kinh tế.
XNLH vận tải đường sắt khu vực chỉ đạo trên cơ sở các chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Các XNLH vận tải đường sắt khu vực lại
tiếp tục phân cấp một phần cho các xí nghiệp thành viên một số quyền hạn
nhất định. Các xí nghiệp thành viên phải chịu trách nhiệm trước xí nghiệp
Liên hợp vận tải đường sắt khu vực về mọi mặt công tác và điều hành sản
xuất trong phạm vi, quyền quản lý của mình như: Trách nhiệm về số lượng và
chất lượng khai thác, đảm bảo các tài sản được giao, tổ chức bộ máy của mình
trên cơ sở các nhiệm vụ sản xuất và biên chế được duyệt hàng năm. Điều
hành và quản lý mọi vấn đề về sản xuất kinh doanh sao cho đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ được giao đúng với chính sách của Nhà nước, của ngành đảm
bảo chi phí hợp lý tiết kiệm nhất.
* Phân cấp kế hoạch và hạch toán sản xuất kinh doanh.
LHĐSVN với tình hình sản xuất kinh doanh như hiện nay thì công tác
kế hoạch và hạch toán sản xuất kinh doanh vận tải có 3 cấp:
- Cấp liên hiệp
- Cấp XNLH
- Cấp các xí nghiệp thành viên
Trong các cấp có những qui định, nội qui cơ bản trong phân cấp kế
toán cà hạch toán sản xuất kinh doanh vận tải:
+ Cấp Liên hiệp có những qui định chung cho toàn ngành về việc kế

hoạch và hạch toán của toàn ngành trên một phạm vi lớn.
+ Cấp XNLH, ngoài việc thực hiện những qui định nội dung chung
của Liên hiệp còn có những qui định nội dung riêng của từng XNLH nói
riêng.
+ Cấp xí nghiệp thành viên tuân thủ những qui định chung của
ngành, của XNLH. Công tác kế hoạch và hạch toán các xí nghiệp thành viên
chủ yếu là kế hoạch và hạch toán chi phí sản xuất, nhằm đảm bảo cho việc
hoàn thành các nhiệm vụ sản xuất và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật liên quan do xí
nghiệp Liên hợp giao.
Sản phẩm của các xí nghiệp thành viên không phải là sản phẩm vận tải.
kế hoạch của các xí nghiệp thành viên là bộ phận kế hoạch sản xuất kinh
doanh vận tải của XNLH về kinh tế, kỹ thuật thuộc xí nghiệp thành viên. Đối
với kế hoạch chi phí sản xuất phải được tính toán và diễn giải theo từng KMC
qui định cho từng loại xí nghiệp riêng.
Do sản phẩm của các xí nghiệp thành viên không phải là sản phẩm vận
tải mà là các sản phẩm công đoạn, cho nên các xí nghiệp thành viên được
phép hạch toán, chi phí theo các sản phẩm công đoạn được giao và thanh toán
theo hai chi phí định phí và đơn giá biến phí.
Phần chi phí định phí được thanh toán cố định theo kế hoạch duyệt, còn
đơn giá biến phí được nhân với số sản phẩm công đoạn hoàn thành là phần
chi phí biến phí mà các xí nghiệp thành viên được quyền chi. Bản thân XNLH
hoàn thành cũng hạch toán nội bộ đầy đủ. Chỉ có LHĐSVN mới là đơn vị
hạch toán độc lập có đầy tư cách pháp nhân.
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
GA GIÁP BÁT.
1.1. ĐẶC ĐIỂM , VỊ TRÍ GA GIÁP BÁT.
Ga Giáp Bát là ga hạng 1 thuộc XNLHI quản lý. Ga Giáp Bát nằm ở
phía nam thành phố Hà Nội thuộc địa phận xã Thịnh Liệt huyện Thanh Trì Hà
Nội, phía đông có quốc lé chạy song song với ga, phía bắc tiếp giáp với nhà

máy cơ khí Quang Trung có trạm đầu máy thuộc xí nghiệp đầu máy Hà Nội,
phía nam tiếp giáp với nhà máy bê tông Ba Lan.
1.2. NHIỆM VỤ GA GIÁP BÁT.
Hoàn thành kế hoạch vận chuyển hàng hoá do XNLHI giao xuống mà
ở đây là phải đảm bảo công tác xếp dỡ hàng hoá, chuẩn bị các toa xe đưa đến
các địa điểm xếp dỡ, làm các thủ tục về vận chuyển, bảo quản các hàng hoá ở
ga, đưa lấy xe ở các đường xếp dỡ và đường chuyên dùng.
Hoàn thành các tác nghiệp kỹ thuật sản xuất: đón gửi tàu đến ga và
thông qua ga, giải thể các đoàn tàu đến và lập các đoàn tàu gửi đi, kiểm tra kỹ
thuật toa xe và hàng hoá xếp lên toa xe, kịp thời sửa chữa toa xe không đảm
bảo an toàn kĩ thuật, loại bỏ các toa xe đã háng hóc không đảm bảo kỹ thuật
ghép vào đoàn tàu.
Hoàn thành tốt các nhiệm vụ về vận chuyển hành khách đi các tuyến
Yên Bái, Nam Định…như bán vé, nhận gửi bảo quản và trả hành lý phục vụ
mọi nhu cầu cho hành khách khi đợi tàu, đảm bảo an toàn cho hành khách đi
tàu.
Đảm bảo an toàn chạy tàu và dồn dịch ga. Ga phải đảm bảo thực hiện
tốt công tác dồn để giảm bớt thời gian đỗ đọng toa xe. Đảm bảo trong quá
trình phục vụ không có những sai sót chủ quan, thực hiện đúng biểu đồ chạy
tàu để bảo đảm đi đến đúng giê.
S T CHC GA GIP BT
Trởng ga
Phó ga tổng hợpPhó ga nghiệp vụ
Khách
vận
hoá
vận
Chạy
tàu
Hạch

toán
Kỹ
thuật
Kho
bãi
Tổ vệ
sinh
Phòng
dịch
vụ
Phòng
nhân
chính
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kế
toán
tài
chính
Phòng
tài vụ
Phòng
tổ điện
Bảo
vệ
1.3. Nhiệm vụ các phòng ban tham mưu
Phòng kế hoạch.
Hàng quí căn cứ vào kế hoạch sản lượng do XNLH I giao xuống tiến

hành lập kế hoạch trong đó có kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch chi phí
sản xuất quí.
Phòng kế hoạch là nơi trực tiếp kí kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá
giữa chủ hàng và nhà ga theo dõi việc thực hiện kế hoạch dịch vụ của ga.
Theo dõi sản lượng thực hiện của các bộ phận sản xuất theo các chỉ tiêu
đề ra .
Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác xây dựng cơ bản, duy tu sửa
chữa các công trình sản xuất công cộng của ga.
Lập kế hoạch vật tư mua sắm các trang thiết bị vật tư phục vụ sản xuất,
bảo hộ lao động.
Mối quan hệ
+ Kết hợp với phòng nhân chính xây dựng kế hoạch định biên, chủ trì
xây dựng đơn giá tiền lương hàng quí, hàng năm….
+ Triển khai các kế hoạch, quyền được chi lương tới các phòng liên
quan.
+ Chủ trì xây dựng định mức tiêu hao vật tư, vật liệu sản xuất có sự
tham gia của phòng nhân chính, phòng tài vụ kỹ thuật.
+ Tham gia kiểm kê tài sản cuối năm.
Phòng nhân chính
Căn cứ vào khối lượng trên giao, căn cứ vào quy trình, quy tắc tỷ mỷ
quản lý kỹ thuật ga để tính toán số lao động cụ thể cho từng bộ phận.
Phòng tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương dùa trên tiêu hao lao động
đối với từng sản phẩm của ga, xây dựng mức lương bình quân đối với từng bộ
phận sản xuất.
Phòng có trách nhiệm giám sát điều tra việc thực hiện phân phối tiền
lương, tiền thưởng đối với từng cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm chi
đúng chế độ chính sách đối với từng cán bộ công nhân viên
Phòng xây dựng định biên các bộ phận trên cơ sở kế hoạch sản xuất của
ga theo yêu cầu của từng thời kỳ.
Lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, đề xuất phương án bố trí cán

bộ, thay đổi cán bộ đáp ứng yêu cầu sản xuất quản lý.
Quản lý các trang thiết bị dụng cụ nội thất các phòng làm việc của lãnh
đạo ga, phòng khách hội trường, các công trình công cộng trong ga.
Làm báo cáo thống kê lao động tiền lương, cán bộ, bảo hiểm lao động
hàng tháng, quí, năm.
Mối quan hệ:
Kết hợp với phòng nhân chính, chủ trì xây dựng định biên, đội hình các
bộ phận trong ga, xây dựng quy chế chia lương, tuyển dụng.
Tham gia cùng phòng kế hoạch xây dựng đơn giá tiền lương.
Cùng các phòng tham gia kiểm kê tài sản cuối năm.
Phòng tài chính kế toán
+ Phòng có nhiệm vụ theo dõi tình hình chỉ tiêu, kế hoạch chỉ tiêu.
Giám sát tình hình chi phí theo đúng kế hoạch của nhà nước đã quy định.
+ Lập kế hoạch chỉ tiêu tiền mặt với ngân hàng. Liên hệ với phòng tài
chính kế toán LHI xin cấp kinh phí kịp thời đảm bảo chủ động về tài chính
cho việc thanh toán các khoản chi phí mua sắm dự trữ.
+ Tính toán tiền lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên theo
đúng quy chế của ga và các chế độ chính sách của nhà nước cấp phát tiền
thưởng, tiền lương và các chi phí khác cho các bộ phận đầy đủ và đúng hạn.
+ Tính đúng đủ các khoản chi phí theo chế độ thanh toán với xí nghiệp
LHI, chi phí vận doanh hàng quí theo sản phẩm công đoạn.
+ Nắm vững và thực hiện tốt các chủ trương chế độ chính sách về kế
toán tài chính của nhà nước.
+ Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính. Phát
hiện và ngăn chặn kịp thời những việc làm vi phạm chế độ chính sách.
+ Lập báo cáo kế toán, quyết toán tài chính hàng quí, năm đầy đủ và
đúng thời hạn qui định của ngành.
+ Tập hợp lưu trữ bảo quản tốt các chứng từ kế toán và tài liệu pháp qui
có liên quan đến công tác tài chính kế toán.
+ Là uỷ viên thường trực của hội đồng kiểm kê tài sản, hội đồng xin

thanh lý tài sản, hội đồng nghiêm thu vật tư, đánh giá lại tài sản.
*Mối quan hệ:
+ Cùng phòng nhân chính xây dựng định biên phòng.
+ Cung cấp chế độ nội dung chi quĩ lương hàng quí cho phòng nhân
chính.
+ Kiểm tra chất lượng chủng loại vật tư trước khi nhập kho.
+ Cùng các phòng tham gia kiểm kê tài sản cuối năm.
Phòng kỹ thuật nghiệp vụ
+ Phòng có trách nhiệm giám sát việc thực hiện kỹ thuật nghiệp vụ
như qui trình phục vụ hành khách chịu trách nhiệm về tình hình kỹ thuật trạng
thái an toàn của toa xe trong ga, thời gian đỗ tại ga của từng đoàn tàu trong
một ngày đêm. Đảm bảo việc đôn đốc việc giải thể lập tàu, đưa lấy xe tại
đường xếp dỡ phải có khoa học, tránh những hoang phí về mặt thời gian
không cần thiết.
+ Bổ sung xây dựng đề nghị sửa đổi qui tắc tỉ mỉ khi cần thiết, xây
dựng các biện pháp đảm bảo an toàn chạy tàu, hành khách, hàng hoá.
+ Hướng dẫn tổ chức học tập các văn bản nghiệp vụ an toàn chạy tàu,
hành khách, hàng hoá.
+ Lập biên bản ban đầu khi có tai nạn trong ga.
+ Giám sát chấn chỉnh việc thực hiện các công tác về nghiệp vụ hàng
hoá, hành khách, thống kê báo cáo đầy đủ theo quy định.
Mối quan hệ:
+ Kết hợp với phòng nhân chính xây dựng định biên, chủ trì xây dựng
đội hình sản xuất, tham gia hội đồng thi, các đoàn kiểm tra bảo vệ lao động.
+ Phối hợp với phòng kế hoạch lên phương án cải tạo sửa chữa làm
mới các trang thiết bị phục vụ sản xuất.
+ Phối hợp các phòng dịch vụ để chọn toa xe nhằm nâng cao hiệu suất
xếp hàng khi cần thiết hoặc xử lý những lô hàng có nhu cầu kỹ thuật cao.
1.3.2. Nhiệm vụ của các bộ phận tham gia sản xuất.
Bộ phận hoá vận: Chịu trách nhiệm trong việc đôn đốc xếp dỡ, kí kết

hợp đồng xếp dỡ với chủ hàng, giữ gìn bảo quản tốt hàng hoá trong kho bãi.
Bộ phận khách vận : Tổ chức bán vé cho hành khách, đón gửi tàu
khách an toàn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hành khách trong quá trình
hành khách ở ga.
Bộ phận chạy tàu: Tổ chức đón gửi tàu an toàn, tổ chức công tác giải
lập tàu dồn đưa lấy toa xe tại đường xếp dỡ sao cho hiệu quả cao rút ngắn thời
gian đỗ đọng toa xe.
Bộ phận kho bãi: Đảm bảo an toàn các loại hàng hoá của khách hàng
gửi trong kho bãi, bố trí xếp hàng hoá một các khoa học sử dụng sức chứa tối
đa của kho bãi.
Bộ phận bảo vệ: Đảm bảo an ninh trật tự của nhà ga.
1.4. TRANG THIẾT BỊ CỦA GA GIÁP BÁT
1.4.1. Đường nhánh nối vào đường trong ga
Nối vào
đường
nào
Số
hiệu
ghi
Chiều dài
(m)
Độ dốc
(%o)
Phục vụ cơ quan xí
nghiệp nào
Được trang
bị thiết bị
phòng vệ gì
Đường 14 40 Đường 15
chứa 8 xe

Đường 16
chứa 8 xe
Phân xưởng sửa chữa toa
xe
Giáp Bát
Đường cụt
Đường cụt
Đường 14 39 Trạm đầu máy Giáp Bát
Đường 4 35 Đường
QT1 710m
Là đường điều dẫn Bắc,
đồng thời là đường dồn xe
phục vụ xếp dỡ hàng ở
đường nhánh QT3
Bục chắn
Đường
QT1
QT3 Đường
QT3 382m
8,2 Chủ hàng ngành xi măng Bục chắn
1.4.2. Đường trong ga:
SỐ HIỆU
ĐƯỜNG
PHÂN CÔNG SỬ
DÔNG
ĐỘ
DỐC
%O
CHIỀU DÀI SỨC
CHỨA

TOA XE
1000mm
(XE)
ĐƯỜNG
CÁCH ĐIỆN
GIỮA
MTVC
(m)
TỪ
MTVC
ĐẾN TH
RA GA
BÁN
KÍNH
ĐƯỜNG
CONG
1 2 3 4 5 6 7 8
1
Đón, gửi tàu
khách, tàu hàng
thông qua.
345 30 Không có
2
Đón, gửi tàu
khách, tàu hàng
tránh nhau
345 30
3
Tác nghiệp xếp,
dỡ bao bì, hàng

kiện, hàng lẻ,
hàng nặngđể xe
sửa chữa
450 33
4
Đón gửi tàu hàng,
để xe hàng quí
450 33
5
Đón gửi tàu hàng,
lập tàu hàng phía
470 35
Bắc.
6
Đón gửi tàu hàng
470 35
7
Đón gửi tàu hàng
470 35
8
Tập kết xe hướng
Nam, đón gửi tàu
hàng hướng Nam
470 35
9
Tập kết đón gửi
tàu hàng hướng
Nam
470 35
10

Tập kết đón gửi
tàu hàng hướng
Bắc
490 36
11
Tập kết đón gửi
tàu hàng hướng
Bắc
430 30
12
Đón gửi tàu thoi
446 33
13
Đường lộn máy
và dồn bãi gỗ
450 36
14
Chứa xe háng để
xe sửa chữa
900 43
17-18
Dỡ hàng nặng,
hàng cẩu, xếp dỡ
hàng trực tiếp
10-11
Bãi gỗ
đường
cụt
Xếp dỡ hàng
nguy hiểm

3
PG1
Đầu máy toa xe
vào kho
40
Đường
điều
dẫn
nam
Rút dồn
200 14
* Xe chở hàng nguy hiểm:
- Xe trung chuyển: Tập kết, đón gửi từ đường 7 đến đường 11.
- Xe xếp dỡ: Đường bãi gỗ.
* Khoảng cách từ ghi sè 1 đến cột hiệu vào ga phía Hà Nội 50m.
* Khoảng cách từ ghi sè 4 đến cột hiệu vào ga phía Văn Điển 143m.
1.4.3. Ghi
SỐ
HIỀU
GHI
VỊ TRÍ QUI ĐỊNH CỦA CÁC
GHI (ĐỊNH VỊ CỦA CÁC GHI)
LOẠI
GHI
LOẠI
KHOÁ
GHI
QUAN HỆ
VỚI CỘT
TÍN HIỆU

NGƯỜI BẢO
QUẢN CHÌA
KHOÁ
QUI ĐỊNH
THẮP
ĐÈN BAN
ĐÊM
1,3 Định vị thông đường số 1 Đôi
cá TQ
Ghi
khoá
điện TQ
Liên
quan đến
cột TH
TB sử dụng
khống chế
qua đài
Thắp
đèn điện
cả đêm
5,7 Định vị đường Quang
Trung thông đường số 4
_ _ _ _ _
9,11 Định vị thông đường số 4 _ _ _ _ _
13 Định vị thông đường số 8 _ _ _ _ _
15,17 Định vị thông đường số 4 _ _ _ _ _
19,21 Định vị thông đường số 7 _ _ _ _ _
23,25 Định vị thông đường số 8 _ _ _ _ _
27 Định vị thông đường số

10
_ _ _ _ _
29 Định vị thông đường số
10
_ _ _ _ _
31 Định vị thông đường số
12
_ _ _ _ _
33 Định vị thông đường cụt
(phân giới 1) với đường
của trạm đầu máy
_ Khoá
tay
Không
liên quan
Gác ghi N1
35 Định vị thông đường số 4 _ _ _ _ _
37 Định vị thông đường số 8 _ Khoá
điện
Trung
Có liên
quan
TB khống
chế qua đài
Quốc
42 Định vị thông đường số
15
_ _ _ _ Không
thắp đèn
Q3 Định vị thông đường số

QT1
_ _ _ _ Không
thắp đèn
Q5 Định vị thông đường số
QT3
_ _ _ _ Không
thắp đèn
1.4.4. Thiết bị đóng đường
KH U GI AN TH IẾT BỊ Đ Ó NG
ĐƯ Ờ NG CƠ BẢN
PHƯƠNG PHÁP
ĐÓ NG ĐƯỜNG
TH AY THẾ
SỐ LƯỢ NG T HẺ ĐƯ ỜNG DÙNG RI ÊNG
GẮN CH ÌA
KH OÁ G HI,
ĐƯ Ờ NG
NH ÁNH
TH Ẻ ĐƯ Ờ NG
PHÂN Đ ÔI
THẺ ĐƯỜNG
HÌNH CHÌA
KHOÁ
Giáp Bát-
Hà Nội
Bán tự động Điện tín Không có Không có Không có
Giáp Bát-
Văn Điển
Bán tự động Điện tín Không có Không có Không có
1.4.5. Thiết bị hành khách và hàng hoá

Thiết bị hành khách
Số hiệu đường
bên cạnh thiết
bị
Tên thiết bị Kích thước thiết bị (m)
1 Ke khách số 1 Dài: 250m
Rộng: 2m
Cao: 0,15m (so với mặt ray)
2 Ke khách số 2 Dài: 250m
Rộng: 2m
Cao:0,15m (so với mặt ray)
3 Phòng bán vé đợi tàu Diện tích: 193m
2
Thiết bị hàng hoá
Số hiệu đường
bên cạnh thiết bị
hàng hoá
Tên thiết bị Diện tích (m
2
) Chiều dài (m)
Đường 3 Kho 1 và kho 2 1984 166
Đường 3 Kho hàng lẻ 186 63
Đường 3 Kho Tiệp 1330 130
Đường 17 Bãi hàng 1200 130
Đường 18 Bãi hàng 1100 120
Đường 3 Ke dỡ nước mắm 910 90
Đường bãi gỗ Bãi hàng 300
Đường QT3 Bãi hàng 3240 382
Cuối đường 18 nơi tiếp với ke dỡ nước mắm có ke cao để phục vụ việc
xếp dỡ xe có động cơ tự hành.

1.4.6. Thiết bị chiếu sáng đưòng ga
Hệ thống chiếu đèn chiếu sáng các đường vào khu vực ở phía Bắc ga:
- Ngang các đường khu vực 2;3 phía Bắc có 2 dàn đèn gồm 12 đèn
chiếu sáng về 2 phía, phục vụ việc đón gửi và dồn tàu…
- Khu vực ghi và hoá trường phía Bắc có 10 đèn pha chiếu sáng để
phục vụ đón gửi, dồn và xếp, dỡ…đặt tại các địa điểm:
+ Đầu nhà tập thể A2: 2 đèn.
+ Bể nước nhà A1: 1 đèn.
+ Trước nhà tập thể công an : 1 đèn.
+ Đầu đường 17: 2 đèn.
+ Giữa hoá trường: 1 đèn.
+Cạnh chòi ghi N3: 3 đèn.
Hệ thống đèn chiếu sáng các đường và khu vực phía Nam ga:
- Ngang các đường khu vực 2;3 có 2 dàn đèn pha (gồ 12 đèn)
chiếu sáng về 2 phía, phục vụ việc đón gửi và dồn dịch, kiểm tra…
- Khu vực ghi và hoá trường có 11 đèn pha chiếu sáng, đặt tại các
địa điểm:
+ Trước cửa phân xưởng sửa chữa toa xe: 2 đèn.
+ Đầu ke cao: 2 đèn.
+ Giữa ke cao: 2 đèn.
+ Trước nhà bảo vệ: 2 đèn.
+ Giữa hoá trường: 1 đèn.
+ Cạnh ghi sè 6: 3 đèn.
Hệ thống đèn chiếu sáng khu vực 1 và trung tâm ga: Có 2 cột gồm 6
đèn pha chiếu sáng các đường khu vực 1 và trung tâm ga.
Hệ thống đèn chiếu sáng kho: Bên trong và ngoài cửa (cả 2 phía) mỗi
gian kho đều có các bóng điện 100W chiếu sáng.
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ SẢN
XUẤT VÀ CHI PHÍ NĂM 2002

2.1. TỪNG QUÝ NĂM 2002
2.1.1. Quý I
a. Bảng thống kê đánh giá về sản lượng vận tải của ga quý I- 2002:

TT
Tên chỉ tiêu Đơn vị Quý I Chênh lệch
Kế
hoạch
Thực
hiện
Tuyệt
đối
TH/KH
%
1 Tấn xếp Tấn 12375 15550 3175 125,7
2 Tấn dì Tấn 56430 54517 -1913 96,6
3 Xe xuất nhập Xe 30000 34360 4360 114,5
4 Hành khách
lên tàu
Người 9626 10337 711 107,4
5 Hành lý đi tàu Tấn 90 94 4 104,4
6 Tiền thu hành
khách
Triệu
đồng
95 102,4 7,4 107,8
7 Tiền thu hàng
hoá
Triệu
đồng

2800 3110 310 111,1
8 Tổng doanh
thu
Triệu
đồng
2895 3212,4 317,4 111
b. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ quý I-2002:
Tấn xếp: Đạt 125,7% so với kế hoạch, tăng 1 lượng tuyệt đối là 3175
tấn. Nh vậy thực tế về tấn xếp là vượt kế hoạch do xí nghiệp Liên hợp I đặt ra
là 25,7%. Đạt được nh vậy là do sự cố gắng hết mình của tập thể và do sự tổ
chức tốt bộ máy quá trình sản xuất.
Tấn dỡ: Đạt 96,6% so với kế hoạch, giảm 1 lượng tuyệt đối là 1913 tấn
khả năng thực tế là tương đối sát với kế hoạch Liên hợp I đặt ra.
Xe xuất nhập: Đạt 114,5% so với kế hoạch, tăng 1 lượng tuyệt đối là
4360 xe, chỉ tiêu này đạt được là do kế hoạch đặt ra phù hợp với thực tế cùng
với sè tấn xếp đạt được khá tốt mặc dù số tấn dỡ có giảm.
Hành khách lên tàu: Đạt 107,4% so với kế hoạch tăng 1 lượng tuyệt đối
là 711 hành khách. Kế hoạch đặt ra hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế,
đạt được thực tế này là do số hành khách tăng đáng kể trong dịp tết nguyên
đán.
Hành lý đi tàu: Đạt 104,4% so với kế hoạch, tăng 1 lượng tuyệt đối là 4
tấn. Sỡ dĩ tăng là do số hành khách lên tàu tăng nên lượng hành lý mang theo
cũng nhiều.
Tiền thu hành khách: Đạt 107,8% so với kế hoạch, tăng 1 lượng tuyệt
đối là 7,4 triệu đồng. Doanh thu tăng là do hành khách + hành lý tăng.
Tiền thu hàng hoá: Đạt 111,1% so với kế hoạch, tăng 1 lượng tuyệt đối
là 310 triệu đồng. Đạt được kế hoạch này là do số tấn xếp đã hoàn thành tốt so
với kế hoạch.
Tổng doanh thu: Đạt 111% so với kế hoạch, tăng 1 lượng tuyệt đối là
311,4 triệu đồng. Đạt được thực tế này là do số tấn xếp, hành khách lên tàu,

tấn hành lý tăng.
2.1.2. Quý II
a. Bảng thống kê đánh giá về sản lượng vận tải của ga quý II- 2002:

TT
Tên chỉ tiêu
Đơn
vị
Quý II Chênh lệch
Kế
hoạch
Thực
hiện
Tuyệt
đối
TH/KH
%
1 Tấn xếp Tấn 13750 13278 - 472 96,6
2 Tấn dì Tấn 64350 59431 - 4919 92,4
3 Xe xuất nhập Xe 37000 32139 - 4861 86,9
4 Hành khách lên
tàu
Người 8145 10693 2548 131,3
5 Hành lý đi tàu Tấn 60 62 2 103,3
6 Tiền thu hành
khách
Triệu
đồng
75 98 23 131
7 Tiền thu hàng hoá Triệu

đồng
2950 2860 - 90 96,9
8 Tổng doanh thu Triệu
đồng
3025 2958 - 67 97,8
b. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ quý II-2002:
Tấn xếp: Đạt 96,6% so với kế hoạch, giảm 1 lượng tuyệt đối là 472
tấn.
Tấn dỡ: Đạt 92,4% so với kế hoạch, giảm 1 lượng tuyệt đối là 4919 tấn.
Xe xuất nhập: Đạt 86,9% so với kế hoạch, giảm 1 lượng tuyệt đối là
4861 xe, sở dĩ không đạt được kế hoạch là do số tấn xếp, tấn dỡ giảm.
Hành khách lên tàu: Đạt 131,3% so với kế hoạch, tăng 1 lượng tuyệt
đối là 2548 hành khách.
Hành lý đi tàu: Đạt 103,3% so với kế hoạch, tăng 1 lượng tuyệt đối là 2
tấn.
Tiền thu hành khách: Đạt 131% so với kế hoạch, tăng 1 lượng tuyệt đối
là 23 triệu đồng. Đạt được thực tế là do số hành khách và số hành lý tăng
Tiền thu hàng hoá: Đạt 96,9% so với kế hoạch, giảm 1 lượng tuyệt đối
là 90 triệu đồng. Thực tế này là do số tấn xếp, tấn dỡ giảm.
Tổng doanh thu: Đạt 97,8% so với kế hoạch, giảm 1 lượng tuyệt đối là
67 triệu.
2.1.3. Quý III
a. Bảng thống kê đánh giá về sản lượng vận tải của ga quý III- 2002:

TT
Tên chỉ tiêu Đơn vị Quý III Chênh lệch
Kế
hoạch
Thực hiện Tuyệt đối TH/KH
%

1 Tấn xếp Tấn 11000 15577 4577 141,6
2 Tấn dì Tấn 64350 58806 - 5544 91,4
3 Xe xuất nhập Xe 35000 32103 - 2897 91,7
4 Hành khách lên
tàu
Người 13329 13244 - 85 99,4
5 Hành lý đi tàu Tấn 130 128,6 - 1,4 98,9
6 Tiền thu hành
khách
Triệu đồng 140 138,9 - 1,1 99,2
7 Tiền thu hàng
hoá
Triệu đồng 2500 3160 660 126,4
8 Tổng doanh thu Triệu đồng 2640 3298,9 658,9 125
b. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ quý III-2002:
Tấn xếp: Đạt 141,6% so với kế hoạch. Kế hoạch đặt ra hoàn toàn phù
hợp với tình hình thực tế sản lượng. Đạt được kế hoạch do nguồn hàng lương
thực và máy móc chuyên trở vào trong Nam và đó cũng là sự cố gắng của nhà
ga.
Tấn dỡ: Đạt 91,4% so với kế hoạch, giảm 1 lượng tuyệt đối là 5544 tấn.
Xe xuất nhập: đạt 91,7% so với kế hoạch, giảm 1 lượng tuyệt đối là
2897 xe. Sở dĩ không đạt được so với kế hoạch là do số tấn dỡ giảm đáng kể.
Hành khách lên tàu: Đạt 99,4% so với kế hoạch, giảm 1 lượng tuyệt đối
là 85 hành khách.
Hành lý đi tàu: Đạt 98,9% so với kế hoạch, giảm 1 lượng tuyệt đối là
1,4 tấn.
Tiền thu hành khách: Đạt 99,2 so với kế hoạch, giảm 1 lượng tuyệt đối
là 1,1 triệu.
Tiền thu hàng hoá: Đạt 126,4% so với kế hoạch, tăng 1 lượng tuyệt đối
là 660 triệu.

2.1.4. Quý IV:
a. Bảng thống kê đánh giá về sản lượng vận tải của ga quý IV- 2002:

TT
Tên chỉ tiêu Đơn vị Quý IV Chênh lệch
Kế
hoạch
Thực
hiện
Tuyệt
đối
TH/KH
%
1 Tấn xếp Tấn 17875 19385 1520 108,4
2 Tấn dì Tấn 14870 13840 -1030 93,1
3 Xe xuất nhập Xe 38000 38100 100 100,3
4 Hành khách
lên tàu
Người 8900 6220 -2860 69,9
5 Hành lý đi tàu Tấn 120 125 5 104,2
6 Tiền thu hành
khách
Triệu
đồng
90 66 -24 71,8
7 Tiền thu hàng
hoá
Triệu
đồng
4050 4205 155 103,8

8 Tổng doanh
thu
Triệu
đồng
4140 4271 131 103,2
b. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ quý IV-2002:
Tấn xếp: Đạt 108,4% so với kế hoạch, tăng 1 lượng tuyệt đối 1520 tấn.
Tấn dỡ: đạt 93,1% so với kế hoạch, giảm 1 lượng tuyệt đối là 1030 tấn.
Xe xuất nhập: Đạt 100,3 so với kế hoạch, tăng 1 lượng tuyệt đối là 100
xe.
Hành khách lên tàu: Đạt 69,9% so với kế hoạch, giảm 1 lượng tuyệt đối
là 2860 hành khách.
Hành lý đi tàu: Đạt 104,2% so với kế hoạch, tăng 1 lượng tuyệt đối là 5
tấn.
Tiền thu hành khách: Đạt 71,8% so với kế hoạch, giảm 1 lượng tuyệt
đối là 24 triệu đồng. Sở dĩ không đạt được so với kế hoạch đề ra là do số hành
khách đi tàu giảm đáng kể.
Tiền thu hàng hoá: Đạt 103,8% so với kế hoạch, tăng 1 lượng tuyệt đối
là 155 triệu đồng. Sỡ dĩ đạt được kế hoạch là số tấn xếp vượt kế hoạch.
2.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ VÀ CHI
PHÍ CẢ NĂM 2002:
2.2.1. Bảng thống kê đánh giá về sản lượng vận tải của năm 2002:

TT
Tên chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Chênh lệch
Kế
hoạch
Thực
hiện
Tuyệt

đối
TH/KH
%
1 Tấn xếp Tấn 55000 63800 8860 116
2 Tấn dì Tấn 200000 186594 - 13406 93,9
3 Xe xuất
nhập
Xe 140000 136702 - 3298 97,6
4 Hành khách
lên tàu
Người 40000 40494 494 101,2
5 Hành lý đi
tàu
Tấn 400 409,6 9,6 102,4
6 Tiền thu
hành khách
Triệu
đồng
400 405,3 5,3 101,3
7 Tiền thu
hàng hoá
Triệu
đồng
12300 13335 1035 108,4
8 Tổng doanh
thu
Triệu
đồng
12700 13740,3 1040,3 108,2
2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2002:

Tấn xếp: Đạt 116% so với kế hoạch, tăng 1 lượng tuyệt đối là 8860 tấn.
Hoàn thành kế hoạch tốt mặc dù trong quý 2 có sự biến động giảm.
Tấn dỡ: Đạt 93,9% so với kế hoạch, giảm 1 lượng tuyệt đối là 13406
tấn.
Xe xuất nhập: Đạt 97,6% so với kế hoạch, giảm 1 lượng tuyệt đối là
3298 xe. Chưa hoàn thành kế hoạch là do số tấn hàng dỡ giảm đáng kể kéo
theo sè xe làm tác nghiệp cũng giảm theo.

×