Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

dây chuyền công nghệ sản xuất thuốc tuyển quặng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.32 KB, 15 trang )

Mở đầu
Trong quá trình Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của ngành hoá dầu. Viện Hoá Công Nghiệp Cầu Diễn là một đơn vị
có tơng đối đầy đủ các công nghệ mới và hiện đại về lĩnh vực hoá dầu nh : Các
loại Tháp ôxy hoá dầu DO và PO và một số phòng thí nghiệm để xác định các chỉ
số của xăng dầu. Trong quá trình thực tập em đã đợc đi khảo sát và hiểu biết về
các công nghệ trên để em bổ sung thêm các kiến thức trong quá trình làm đồ án
sắp tới và cũng nh trang bị cho mình các kiến thức phục vụ cho ngành tổng hợp
hữu cơ - hoá dầu.
Qua bản báo cáo thực tập này em xin nêu một số công nghệ dây truyền sản
xuất thuốc tuyển quặng và một số chỉ tiêu của nớc trong sản phẩm dầu mỏ....
Dây chuyền công nghệ sản xuất thuốc tuyển quặng
cơ chế hoá học của các quá trình oxy hoá các paafin để tạo ra các axit béo và các
hợp chất chứa oxy phục vụ cho mục đích tuyển nổi.
Cơ chế peoxit gốc dây chuyền
Giai đoạn 1
R
1
-CH
2
-R
2
R
1
-CH-R
2
+ H
*
khi có mặt xúc tác:
Me
(n+1)+


+ RH Me
n+
+ R
*
+ H
+
R
1
-CH-R
2
+ O=O

+ R
3
-CH
2
-R
4
R
3
-CH-R
4
+
Giai đoạn 2
Các phản ứng xảy ra theo hớng sau:
1.
+
*
OH


+ R
3
-CH
2
-R
4
+ R
3
-C
*
H-R
4

*
OH + R
3
-CH
2
-R
4
R
3
-C
*
H-R
4
+ H
2
O
2.


+ H
2
O
R
1
-CH-R
2

O-O
*

R
1
-CH-R
2

O-O
*

R
1
-CH-R
2

O-OH

R
1
-CH-R

2

O
*

R
1
-CH-R
2

O
*

R
1
-CH-R
2

OH

R
1
-CH-R
2

O-OH

R
1
-CH-R

2

O

Trong các gioai đoạn này phụ thuộc vào điều kiện phản ứng mà hình thành các sản
phẩm trung gian: xeton, ancol bậc 2 theo các tỉ lệ khác nhau
Giai đoạn 3
nhiều tác giả cho rằng các xeton đợc tạo ra từ peoxit bị oxy hoá trực tiếp
thành -hydroxi peoxit
+ O=O
Tiếp theo peoxit này sẽ bị phân huỷ thành axit cacboxylic và aldehyt

+

Andehyt tiếp tục bị oxy hoá thành axit
+ O=O
+
R
1
-CH-R
2

O-OH

R
1
-CH-R
2

O


R
1
-C-CH-R

2

O

O-OH
R
1
-C-CH-R

2

O

O-OH
O
R
1
C

OH
H
C-R

2
O

H
C-R

2
O
R
2
-C-O-OH
O
R
2
-C-O-OH
O
H
C-R

2
O
O
2R
2
-C
OH
Các ancol bậc 2 cũng bị oxy hoá tiếp tục thành xeton rồi chuyển sang axit béo, nh
vậy số nguyên tử cacbon trong phân tử axit béo dợc tạo thành luôn it hơn số
nguyên tử cacbon của paraphin tham gia phản ứng.
Những hợp chất phụ khác
Các axit béo có số nguyên tử cacbon>20 dễ bị oxy hoá trực tiếp thành các
hợp chất đa chức.
RCH

2
CH
2
COOH + O
2

RCH
2
CH
2
COOH + O
2

Sau đó cắt mạch tạo thành axit dicaboxilic
R(CH
2
)
4
COOH + O
2
RCOOH +
+ O
2
HOOC-(CH
2
)
4
COOH
Có thể tạo thành este


+ + H
2
O
hoặc tạo ra các este nội phân (lacton)

R-CH-CH
2
-COOH
OH
R-C-CH
2
-COOH
O
H-C-(CH
2
)
4
-COOH
O
H-C-(CH
2
)
4
-COOH
O
O
R
1
-C
OH

R
4
HO-CH
R
3
O R
4
R
1
-C-O-CH
R
3
R-CH-CH
2
-CH
2
-COOH
OH
R-CH-CH
2
-CH
2
O C =O
-H
2
O
sự tạo thành các este nội phân xảy ra nhều khi phản ứng oxy hoáthực hiện ở nhiệt
độ cao và thời gian oxy hoá kéo dài. Các lác ton sau khi kiểm hoá lại bị phá huỷ
thành các hydroy axit. Các izo-hydrecacbon dễ tạo thành các hợp chất đa chức.
Tóm lại phản ứng oxihoá paraphin là quá trình rất pphức tạp đồi hỏi nghiên

cứu kĩ lỡng về điều kiện phản ứng (nhiệt độ, thời gian, tỉ lệ xúc tác, thành phần
hydrocacbon... ), cấu tạo tháp phản ứng thì mới đạt đợc sản phẩm mong muốn.
Một số chỉ tiêu
ăn mòn tấm đồng
Công dụng và phân loại thuốc tuyển nổi
Thuốc tuyển nổi là một phơng tiện có hiệu lực và mềm dẻo dẩm bảo tínhf
chọn lựa, tính ổn định và hiệu quả cao của quá trình tuyển nổi, đồng thời nó còn
tạo ra khả năng lớn nhất để hoàn thiện và lamg tăng hioêụ quả của phơng pháp
tuyển nổi. Có thể khẳng định rằng: không dùng thuốc tuyển nổi thì sẽ có phơng
pháp nổi.
Khi nghiên cứu phơng pháp tuyển nổi khoáng sản có ích thì phần lớn thời
gian, phơng tiện và sự suy nghĩ đều tập chung vào sự nghiên cứu chế độ thuốc
tuyển. Tại các sởng tuyển nổi chế độ thuốc tuyển là đòn bẩy chính để điều khiển
chế độ công nghệ.
Tác dụng của thuốc tuyển nổi rất đa dạng . Trong đó có thể bao gồm những
hợp chất vô cơ và hữu cơ, có thể là các axit và kiềm, các loại muối, những chất có
thể tan ddợc hoặc không tan trong nớc.
Tuỳ thộc vào mục đích sử dụng các thuốc tuyển nổi đợc phân chia thành
những loại său đây:
Thuốc tập hợp.
Đó là những hợp chất hữu cơ tác dụng một cách chọn lựa lên bề mặt những
hạt khoáng vật nhất định và làm cho bề mặt đó có tính kị nớc. Thuốc tập hợp tác
dụng tập trung trên bề mặt phân chia pha khoáng vật nớc do đó làm kị nớc bề
mặt hạt khoáng vật và đảm bảo khả năng bám dính cần thiết của nó vào bóng khí
để cùng nổi lên.
Thuốc tạo bọt.
Thuốc tạo bọt là những chất có hoạt tính bề mặt, khi hấp phụ lên bề mặt
phân chia pha nớc không khí ( bề mặt bóng khí trong nớc ) thì nó có khả năng
giữ các bóng không khí luôn ở trạng thái phân tán, ngăn cản chúng hợp nhất lại
với nhău thành bóng lớn. Thuốc tạo bọt làm tăng độ bền của bọt tuyển nổi do đó

làm tăng tính ổn định của bọt khoáng hoá đang và đẵ nổi trên bề mặt bùn.
Thuốc điều chỉnh.
Nhiệm vụ chính của các loại thuốc này là điều chỉnh tác dụng của thuốc tập
hợp lên các hạt khoáng vật khác nhau để nâng cao tính lựa chọn của quá trình
tuyển nổi. Do sự tác dụng của thuốc điều chỉnh mà thuốc tập hợp chỉ tác dụng và
làm kị nớc những khoáng vật nào cần đa vào sản phẩm bọt.
Dựa vào tác dụng của chúng các thuốc điều chỉnh lại đợc phân chia thành
các loại său đây:
Thuốc kích động.
Đó là loại thuốc điều chỉnh tác dụng trực tiếp lên bề mặt của một loại
khoáng vật nào đó, tạo khả năng cho khoáng vật ấy tơng tác thuận lợi với thuốc
tập hợp. Do đó thuốc kích động có tác dụng làm tăng hiệu quả tuyển nổi.
Thuốc đè chìm.
Đó là loại thuốc làm cho điều kiện làm kị nớc các khoáng vật của thuốc tập
hợp bị xấu đi và do đó làm giảm hiệu quả tuyển nổi.
Ngoài ra thuốc kích động và thuốc đè chìm còn có thể ảnh hởng trực tiếp
đến độ bền của màng hydrat trên bề mặt khoáng vật và do đó làm thay đổi tính nổi
của nó một cách động lập đối với tác dụng của thuốc tập hợp. Thuốc kích động và
thuốc đè chìm đại đa số là các chất vô cơ.
Thuốc điều chỉnh môi trờng.

×