Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

GIÁO án lớp 5 BUỔI CHIỀU môn TIẾNG VIỆT rèn tập làm văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.33 KB, 70 trang )

Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Ngày dạy: Thứ ………., ngày …… / …… / 201…
Rèn Tập làm văn tuần 1
Luyện Tập Văn Tả Cảnh (tiết 1)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Củng cố kiến thức cho học sinh về xác định dàn ý bài văn tả cảnh.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng luyện tập, thực hành văn tả cảnh.
3. Thái độ: Yêu thích môn học.
* Phân hóa: Học sinh trung bình tự chọn làm 1 trong 3 bài tập; học sinh khá làm bài tập 2 và tự
chọn 1 trong 2 bài còn lại; học sinh giỏi thực hiện hết các yêu cầu.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
1. Giáo viên: Bảng phụ viết sẵn bài tập cho các nhóm, phiếu bài tập cho các nhóm.
2. Học sinh: Đồ dung học tập.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động rèn luyện của giáo viên Hoạt động học tập của học sinh
1. Hoạt động khởi động (5 phút):
- Ổn định tổ chức.
- Giới thiệu nội dung rèn luyện.
2. Các hoạt động rèn luyện:
a. Hoạt động 1: Giao việc (5 phút):
- Giáo viên giới thiệu các bài tập trên bảng phụ.
yêu cầu học sinh trung bình và khá tự chọn đề bài.
- Giáo viên chia nhóm theo trình độ.
- Phát phiếu luyện tập cho các nhóm.
b. Hoạt động 2: Thực hành ôn luyện (20 phút):
- Hát
- Lắng nghe.
- Học sinh quan sát và chọn đề bài.
- Học sinh lập nhóm.
- Nhận phiếu và làm việc.
Bài 2. Trong bài thơ “Luỹ tre” của nhà thơ Nguyễn


Công Dương có viết:
Mỗi sớm mai thức dậy
Luỹ tre xanh rì rào
Ngọn tre cong gọng vó
Kéo mặt trời lên cao.
Trong đoạn thơ trên, em thích nhất hình ảnh thơ
nào? Vì sao em thích?


Tham khảo
Trong đoạn thơ trên, em thích nhất hình
ảnh: “Ngọn tre cong gọng vó / Kéo mặt trời
lên cao”.Qua sự liên tưởng, tưởng tượng
độc đáo của nhà thơ, các sự vật “ngọn tre”,
“gọng vó”, “mặt trời” vốn dĩ không liên
quan đến nhau bỗng trở lên gần gũi, thân
thiết, và gắn bó chặt chẽ với nhau. Cảnh vật
như hoà quện vào nhau, tạo nên sự sống
động cho hình ảnh thơ.
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Bài 1. Đọc bài văn sau và làm theo yêu cầu :
Chiều bên sông A-mong
Mùa nắng, những buổi chiều miền Tây
bao giờ cũng có màu xanh huyền ảo như
màu của những giấc mơ.
Trên những rặng núi xa, màu lá cây
ban ngày đã biến đi, núi non trầm trong
màu khói đá xanh thẳm. Những sườn núi
ven sông A-mong chi chít những đám rẫy
với nhiều màu sắc : rẫy khô chưa đốt

màu vàng cháy, rẫy già vừa dọn xong
màu đất đỏ ửng, lúa ba trăng dậy thì
lượn sóng xanh mơn mởn bên cạnh
những rẫy ngô trổ cờ màu lục tươi lấp
loáng ánh nắng.
Dưới chân những nương rẫy bạt ngàn
như những tấm thảm màu trải dài vô tận
đó, sông A-mong như một dòng trường
ca rầm rộ đổ về đồng bằng. Nước lũ đã
đục xói mặt đá những lớp sóng lô xô nối
liền nhau đến mút tầm mắt, lưng sóng
tròn nhẵn và đầu sóng nhọn vút đổ theo
một chiều.
Dọc hai bên bờ sông, loài cây rì
rì mọc san sát, rậm rịt, cành và lá
nhỏ nhắn như cây trúc đào, rễ toả
ra ôm chặt những tảng đá vững
chãi.
Bây giờ đang là tháng tư, nước
sông A-mong chảy hiền hoà, rặng
cây rì rì lao xao gió nồm, lá cây lay
động lấp lánh như ngàn triệu con
mắt lá răm sáng trưng nắng hè,
hoa rì rì năm cánh nở từng chùm
đỏ ngun ngút như ở thành phố.
Xác định dàn ý của bài văn trên.
* Mở bài : (từ ….….… đến … )
* Thân bài : (từ ….….… đến … )
* Kết bài : (từ ….….… đến … )
Đáp án: Mở bài (từ Mùa nắng đến giấc

mơ) ; Thân bài : (từ Trên những rặng núi xa
đến những tảng đá vững chãi) ; Kết bài : (từ
Bây giờ đang là tháng tư đến đỏ ngun ngút
như ở thành phố).
Bài 3. Hãy viết một đoạn văn (từ 5-7 câu) tả cảnh
có sử dụng các biện pháp tu từ đã học, có câu mở
đầu là: “Thu đến ”







Tham khảo
Thu đến, những chiếc lá bàng
cứ đỏ dần lên theo từng nhịp
bước heo may. Cây bàng lại
trang điểm cho mình một bộ
cánh mới. Bộ cánh đó cứ đậm
dần, đậm dần lên sau từng
đêm thao thức. Đến cuối thu
thì nó chuyển hẳn sang màu
đỏ tía. Cái màu đỏ ấy không
thể thấy ở bất cứ loài cây nào.
Cái màu tía kì diệu, càng nhìn
càng thấy mê say.
(sử dụng biện pháp nhân hoá, điệp ngữ)
c. Hoạt động 3: Sửa bài (10 phút):
- Yêu cầu các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.

3. Hoạt động nối tiếp (3 phút):
- Yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung rèn luyện.
- Nhận xét tiết học. Nhắc học sinh chuẩn bị bài.
- Các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.
- Học sinh phát biểu.
RÚT KINH NGHIỆM



Ngày dạy: Thứ ………., ngày …… / …… / 201…
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Rèn Tập làm văn tuần 2
Luyện Tập Văn Tả Cảnh (tiết 2)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Củng cố kiến thức cho học sinh về xác định dàn ý bài văn tả cảnh.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng luyện tập, thực hành văn tả cảnh.
3. Thái độ: Yêu thích môn học.
* Phân hóa: Học sinh trung bình tự chọn làm 1 trong 3 bài tập; học sinh khá làm bài tập 2 và tự
chọn 1 trong 2 bài còn lại; học sinh giỏi thực hiện hết các yêu cầu.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
1. Giáo viên: Bảng phụ viết sẵn bài tập cho các nhóm, phiếu bài tập cho các nhóm.
2. Học sinh: Đồ dung học tập.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động rèn luyện của giáo viên Hoạt động học tập của học sinh
1. Hoạt động khởi động (5 phút):
- Ổn định tổ chức.
- Giới thiệu nội dung rèn luyện.
2. Các hoạt động rèn luyện:
a. Hoạt động 1: Giao việc (5 phút):
- Giáo viên giới thiệu các bài tập trên bảng phụ.

yêu cầu học sinh trung bình và khá tự chọn đề bài.
- Giáo viên chia nhóm theo trình độ.
- Phát phiếu luyện tập cho các nhóm.
b. Hoạt động 2: Thực hành ôn luyện (20 phút):
- Hát
- Lắng nghe.
- Học sinh quan sát và chọn đề bài.
- Học sinh lập nhóm.
- Nhận phiếu và làm việc.
Bài 1. Hãy viết một đoạn văn (từ 5-7 câu) tả cảnh
có sử dụng các biện pháp tu từ đã học, có câu mở
đầu là: “Mùa hè sang ”







Tham khảo:
Mùa hè sang, cành trên cành
dưới chi chít lá. Tán bàng xoè
ra như một chiếc ô khổng lồ,
nhiếu tầng nhiều bậc chiếm
lĩnh không gian. Dưới cái ô
khổng lồ màu ngọc bích ấy,
không biết bao nhiêu người
khách qua đường đã dừng lại
nghỉ chân. Hiền lành và trầm
tư, ngày qua ngày, cây bàng

vẫn bền bỉ dang rộng vòng tay
giúp ích cho đời. (Sử dụng biện pháp
so sánh, nhân hoá)
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Bài 2. Đọc bài “Quang cảnh làng mạc ngày mùa”
và nêu trình tự tả cảnh của bài văn (Tả từng bộ
phận của cảnh hay tả sự thay đổi của cảnh theo thời
gian ?)
Đáp án
Bài văn tả theo từng bộ phận của cảnh.
Bài 3. Lập dàn ý một bài văn tả cảnh cánh đồng
ruộng lúa quê em.
Bài làm


















Tham khảo:
Làng xóm còn chìm đắm
trong màn đêm. Trong bầu
không khí đầy hơi ẩm và
lành lạnh, mọi người đang
ngon giấc trong những
chiếc chăn đơn. Bỗng một
con gà trống vỗ cánh
phành phạch và cất tiếng
gáy lanh lảnh ở đầu xóm.
Đó đây, ánh lửa hồng bập
bùng trên các bếp. Ngoài
bờ ruộng, đã có bước chân
người đi, tiếng nói chuyên
rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.
Tảng sáng, vòm trời cao
xanh mênh mông. Những
tia nắng đầu tiên hắt trên
các vòm cây. Nắng vàng
lan nhanh. Bà con xã viên
đã đổ ra đồng, cấy mùa,
gặt chiêm. Mặt trời nhô
dần lên cao. ánh nắng mỗi
lúc một gay gắt. Trên các
con đường nhỏ, từng đoàn
xe chở lúa về sân phơi.
c. Hoạt động 3: Sửa bài (10 phút):
- Yêu cầu các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.
3. Hoạt động nối tiếp (3 phút):
- Yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung rèn luyện.

- Nhận xét tiết học. Nhắc học sinh chuẩn bị bài.
- Các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.
- Học sinh phát biểu.
RÚT KINH NGHIỆM




Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Ngày dạy: Thứ ………., ngày …… / …… / 201…
Rèn Tập làm văn tuần 3
Luyện Tập Văn Tả Cảnh (tiết 3)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Củng cố kiến thức cho học sinh về xác định dàn ý bài văn tả cảnh.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng luyện tập, thực hành một số bài tập củng cố và nâng cao.
3. Thái độ: Yêu thích môn học.
* Phân hóa: Học sinh trung bình tự chọn làm 1 trong 3 bài tập; học sinh khá làm bài tập 2 và tự
chọn 1 trong 2 bài còn lại; học sinh giỏi thực hiện hết các yêu cầu.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
1. Giáo viên: Bảng phụ viết sẵn bài tập cho các nhóm, phiếu bài tập cho các nhóm.
2. Học sinh: Đồ dung học tập.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động rèn luyện của giáo viên Hoạt động học tập của học sinh
1. Hoạt động khởi động (5 phút):
- Ổn định tổ chức.
- Giới thiệu nội dung rèn luyện.
2. Các hoạt động rèn luyện:
a. Hoạt động 1: Giao việc (5 phút):
- Giáo viên giới thiệu các bài tập trên bảng phụ.
yêu cầu học sinh trung bình và khá tự chọn đề bài.

- Giáo viên chia nhóm theo trình độ.
- Phát phiếu luyện tập cho các nhóm.
b. Hoạt động 2: Thực hành ôn luyện (20 phút):
- Hát
- Lắng nghe.
- Học sinh quan sát và chọn đề bài.
- Học sinh lập nhóm.
- Nhận phiếu và làm việc.
Bài 1. Dựa vào các câu thơ sau đây, em hãy viết
thành một đoạn văn tả cảnh đẹp của quê hương:
Xóm làng, đồng ruộng, rừng cây,
Non cao gió dựng, sông đầy nắng chang.
Sum sê xoài biếc,cam vàng,
Dừa nghiêng, cau thẳng hàng hàng nắng soi.
(Việt Nam – Lê Anh Xuân)





Tham khảo: Đất nước ta mỗi miền
đều có những vẻ đẹp riêng. Đây là
ngọn núi đá sừng sững, bốn mùa
lộng gió.Buổi sớm, núi lấp lánh ánh
vàng của màu nắng, màu mây.
Buổi chiều, núi sẫm lại như ánh
khói lam chiều toả lên từ các mái
bếp. Kia là dòng sông chan hoà
ánh nắng. Mỗi khi có cơn gió nhẹ
thổi qua , những gợn sóng lăn tăn

lại sáng loá lên, tưởng chừng như
có trăm nghìn viên ngọc trai được
dát xuống mặt sông. Lẩn khuất
đâu đây những mái nhà cao thấp
nằm nép mình bên những rặng
dừa xanh mát, với những trái xoài
đung đưa trên vòm lá và những
trái cam mọng nước thấp thoáng
trong vườn
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Bài 2. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 7-8 dòng) tả
bao quát cánh đồng.
Bài làm


Gợi ý: Dựa vào các ý sau:
- Lúa đang vào mùa chín rộ.
- Cả cánh đồng sáng rực lên như một tấm
thảm vàng.
- Thoang thoảng đâu đây hương lúa chín.
Bài 3. Em hãy viết một đoạn văn tả cánh đồng vào
mùa lúa chín.
















Tham khảo:
Mới ngày nào lúa đang thì con
gái, thì nay trên cánh đồng
lúa đã chín rộ. Thoạt nhìn, ta
chỉ thấy một màu vàng trải
rộng, ngút ngát. Nhưng không
hẳn như thế, từng ô, từng ô,
lúa chín không đều. Có thửa,
lúa mới chín đầu bông, hạt
xanh, hạt vàng như xôi cốm
thổi cùng với đỗ. Có thửa, lúa
đã uốn câu, hạt chắc mẩy, ngả
màu vàng xuộm. Những thửa
ruộng ấy đang chờ tay người
đến gặt. Ngay gần đó, một vài
thửa ruộng vừa gặt xong còn
trơ gốc rạ. Thỉnh thoảng, một
con chim gáy sà xuống, siêng
năng nhặt những hạt thóc còn
vương vãi. Ở thửa ruộng phía
xa, các bác nông dân đang gặt
lúa, tay liềm, tay hái nhanh
thoăn thoắt ; tiếng cười nói

vang cả cánh đồng.
c. Hoạt động 3: Sửa bài (10 phút):
- Yêu cầu các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.
3. Hoạt động nối tiếp (3 phút):
- Yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung rèn luyện.
- Nhận xét tiết học. Nhắc học sinh chuẩn bị bài.
- Các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.
- Học sinh phát biểu.
RÚT KINH NGHIỆM





Ngày dạy: Thứ ………., ngày …… / …… / 201…
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Rèn Tập làm văn tuần 4
Luyện Tập Văn Tả Cảnh (tiết 4)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Củng cố kiến thức cho học sinh về xác định dàn ý bài văn tả cảnh.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng luyện tập, thực hành một số bài tập củng cố và nâng cao.
3. Thái độ: Yêu thích môn học.
* Phân hóa: Học sinh trung bình tự chọn làm 1 trong 3 bài tập; học sinh khá làm bài tập 2 và tự
chọn 1 trong 2 bài còn lại; học sinh giỏi thực hiện hết các yêu cầu.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
1. Giáo viên: Bảng phụ viết sẵn bài tập cho các nhóm, phiếu bài tập cho các nhóm.
2. Học sinh: Đồ dung học tập.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động rèn luyện của giáo viên Hoạt động học tập của học sinh
1. Hoạt động khởi động (5 phút):

- Ổn định tổ chức.
- Giới thiệu nội dung rèn luyện.
2. Các hoạt động rèn luyện:
a. Hoạt động 1: Giao việc (5 phút):
- Giáo viên giới thiệu các bài tập trên bảng phụ.
yêu cầu học sinh trung bình và khá tự chọn đề bài.
- Giáo viên chia nhóm theo trình độ.
- Phát phiếu luyện tập cho các nhóm.
b. Hoạt động 2: Thực hành ôn luyện (20 phút):
- Hát
- Lắng nghe.
- Học sinh quan sát và chọn đề bài.
- Học sinh lập nhóm.
- Nhận phiếu và làm việc.
Bài 1. Dựa vào dàn ý đã viết sẵn để viết 1 đoạn văn
tả cảnh 1 buổi sáng (trưa hoặc chiều) trên cánh
đồng, trong vườn, làng xóm.
Tham khảo:
Có tiếng chim hót véo von ở đầu
vườn, tiếng hót trong trẻo, ngây
thơ ấy làm tôi bừng tỉnh giấc.
Lúc này, màn sương đang tan
dần. Khoảnh vườn đang tỉnh
giấc. Rực rỡ nhất, ngay giữa
vườn một nụ hồng còn đẫm
sương mai đang hé nở.
Một cánh, hai cánh, rồi ba
cánh…Một màu đỏ thắm
như nhung. Điểm tô thêm
cho hoa là những giọt

sương long lanh như hạt
ngọc đọng trên những
chiếc lá xanh mướt. Sương
tan tạo nên muôn lạch
nước nhỏ xíu nâng đỡ
những chiếc lá khế vàng
như con thuyền trên sóng
vừa được cô gió thổi tung
lên rồi nhẹ nhàng xoay
tròn rơi xuống.
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Bài 2. Đồng chiêm phả nắng lên
không
Cánh cò dẫn gió qua thung
lúa vàng
Gió nâng tiếng hát chói chang
Long lanh lưỡi hái liếm ngang
chân trời.
Quê em lúa đang mùa chín rộ. Nhìn cánh đồng lúa
chín, ai cũng thấy đẹp, thấy vui. Hãy lập dàn ý
phần thân bài tả cảnh cánh đồng lúa chín quê em.
Gợi ý
- Tả bao quát cánh đồng lúa chín:
+ Tả bao quát phạm vi cánh đồng: rộng hay hẹp,
chạy từ đâu đến đâu?
+ Cảnh quan nổi bật nhất: cảnh lúa chín (màu sắc
mùi vị, chủ yếu).
- Tả cụ thể cảnh lúa chín:
+ Hình dáng, đặc điểm cây lúa tren cả cánh
đòng (chú ý màu sắc, hình dáng của lá lúa,

bông lúa, )
+ Hình dáng, đặc điểm mấy ruộng lúa cạnh
nơi em đứng (nhìn gần, các khóm lúa, bông
lúa, lá lúa, có đặc điểm như thế nào? Các
bờ ruộng, cây cỏ ra sao? ).
+ Cảm xúc của em khi đó.
- Tả phác qua cảnh làm việc trên cánh đồng
(có thể có hoặc không có phần này).
Bài 3. Luyện viết bài văn tả cảnh theo đề bài sau :
Quê hương em có nhiều cảnh đẹp mà em yêu thích
(dòng sông, cánh đồng, con đường, đầm sen, ).
Em hãy tả lại một trong những cảnh đẹp đó.



Gợi ý:
– Đề bài yêu cầu tả gì ? Cảnh thiên nhiên
được tả ở vùng nào?
Thời điểm nào ? Mùa nào?
– Cảnh thiên nhiên em miêu tả có đặc điểm
gì?
– Em có ấn tượng gì trước cảnh đó?
c. Hoạt động 3: Sửa bài (10 phút):
- Yêu cầu các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.
3. Hoạt động nối tiếp (3 phút):
- Yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung rèn luyện.
- Nhận xét tiết học. Nhắc học sinh chuẩn bị bài.
- Các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.
- Học sinh phát biểu.
RÚT KINH NGHIỆM








Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Ngày dạy: Thứ ………., ngày …… / …… / 201…
Rèn Tập làm văn tuần 5
Luyện Tập Báo Cáo Thống Kê (tiết 1)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Củng cố và mở rộng kiến thức cho học sinh về làm báo cáo, thống kê.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng luyện tập, thực hành một số bài tập củng cố và nâng cao.
3. Thái độ: Yêu thích môn học.
* Phân hóa: Học sinh trung bình tự chọn làm 1 trong 3 bài tập; học sinh khá làm bài tập 2 và tự
chọn 1 trong 2 bài còn lại; học sinh giỏi thực hiện hết các yêu cầu.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
1. Giáo viên: Bảng phụ viết sẵn bài tập cho các nhóm, phiếu bài tập cho các nhóm.
2. Học sinh: Đồ dung học tập.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động rèn luyện của giáo viên Hoạt động học tập của học sinh
1. Hoạt động khởi động (5 phút):
- Ổn định tổ chức.
- Giới thiệu nội dung rèn luyện.
2. Các hoạt động rèn luyện:
a. Hoạt động 1: Giao việc (5 phút):
- Giáo viên giới thiệu các bài tập trên bảng phụ.
yêu cầu học sinh trung bình và khá tự chọn đề bài.
- Giáo viên chia nhóm theo trình độ.

- Phát phiếu luyện tập cho các nhóm.
b. Hoạt động 2: Thực hành ôn luyện (20 phút):
- Hát
- Lắng nghe.
- Học sinh quan sát và chọn đề bài.
- Học sinh lập nhóm.
- Nhận phiếu và làm việc.
Bài 1. Thống kê số ngày nghỉ của học sinh trong
lớp theo tổ như mẫu sau:
Tổ
Số học
sinh
Vắng có
phép
Vắng không
phép
Bài làm
Tổ
Số học
sinh
Vắng
có phép
Vắng không
phép
1 8 1 0
2 8 0 0
3 9 0 0
4 9 2 0
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Bài 2. Thống kê số học sinh trong lớp theo tổ

như mẫu sau:
Tổ Số học sinh Nữ Nam
Bài làm
Tổ Số học sinh Nữ Nam
1 8 5 3
2 8 4 4
3 9 6 3
4 9 5 4
Bài 3. Thống kê số học sinh trong lớp theo học
lực ở tổ như mẫu sau:
Tổ
Học sinh
Giỏi
Học sinh
Khá
Học sinh
TB
Bài làm
Tổ
Học sinh
Giỏi
Học sinh
Khá
Học sinh
TB
1 4 3 1
2 3 3 2
3 5 3 1
4 6 2 1
c. Hoạt động 3: Sửa bài (10 phút):

- Yêu cầu các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.
3. Hoạt động nối tiếp (3 phút):
- Yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung rèn luyện.
- Nhận xét tiết học. Nhắc học sinh chuẩn bị bài.
- Các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.
- Học sinh phát biểu.
RÚT KINH NGHIỆM










Ngày dạy: Thứ ………., ngày …… / …… / 201…
Rèn Tập làm văn tuần 6
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Luyện Tập Báo Cáo Thống Kê (tiết 2)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Củng cố và mở rộng kiến thức cho học sinh về làm báo cáo, thống kê.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng luyện tập, thực hành một số bài tập củng cố và nâng cao.
3. Thái độ: Yêu thích môn học.
* Phân hóa: Học sinh trung bình tự chọn làm 1 trong 3 bài tập; học sinh khá làm bài tập 2 và tự
chọn 1 trong 2 bài còn lại; học sinh giỏi thực hiện hết các yêu cầu.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
1. Giáo viên: Bảng phụ viết sẵn bài tập cho các nhóm, phiếu bài tập cho các nhóm.
2. Học sinh: Đồ dung học tập.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động rèn luyện của giáo viên Hoạt động học tập của học sinh
1. Hoạt động khởi động (5 phút):
- Ổn định tổ chức.
- Giới thiệu nội dung rèn luyện.
2. Các hoạt động rèn luyện:
a. Hoạt động 1: Giao việc (5 phút):
- Giáo viên giới thiệu các bài tập trên bảng phụ. yêu cầu
học sinh trung bình và khá tự chọn đề bài.
- Giáo viên chia nhóm theo trình độ.
- Phát phiếu luyện tập cho các nhóm.
b. Hoạt động 2: Thực hành ôn luyện (20 phút):
- Hát
- Lắng nghe.
- Học sinh quan sát và chọn đề bài.
- Học sinh lập nhóm.
- Nhận phiếu và làm việc.
Bài 1. Thống kê số điểm Giỏi môn Toán của học sinh
trong lớp theo tổ trong tháng 9/ 2013 như mẫu sau:
Tổ Số học sinh Số điểm 10 Số điểm 9
Bài làm
Tổ
Số học
sinh
Số điểm
10
Số điểm
9
1
8 40 59

2
8 42 65
3
9 39 72
4 9 46 80
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Bài 2. Lập bảng thống kê kết quả thi đua trong tháng của 5 thành viên ở tổ em với những nội dung
sau: (Thang điểm : 100 điểm/tháng.)
STT Họ và tên
Số điểm đạt được ở từng mặt
Chuyên
cần
Vệ sinh Thể dục Hoạt động Đội
1
Lê Thị Tố Uyên 30 20 30
20
2
Phạm Hà Thương 20 15 25 18
3
Nguyễn Trọng Dần 18 18 25 15
4
Nguyễn Đức Minh 30 20 25 20
5
Nguyễn Thị Bích Trang 30 15 30 20
Bài 3. Căn cứ vào kết quả thi đua ở bảng thống kê
trên, hãy xếp loại thi đua của từng cá nhân trong tổ
theo các mức độ : Tốt, Khá, Trung bình, Yếu – Kém.
– Loại Tốt (80 – 100 điểm) gồm các bạn :
– Loại Khá (65 – 79 điểm) gồm các bạn :
– Loại Trung bình (50 – 64 điểm) gồm các bạn :

– Loại Yếu – Kém (dưới 50 điểm) gồm các bạn :
Kết quả
Loại tốt (80 – 100 điểm) gồm các bạn :
Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Thị Bích
Trang, Lê Thị Tố Uyên ; Loại khá (65 –
79 điểm) gồm các bạn : Nguyễn Trọng
Dần, Phạm Hà Thương.
c. Hoạt động 3: Sửa bài (10 phút):
- Yêu cầu các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.
3. Hoạt động nối tiếp (3 phút):
- Yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung rèn luyện.
- Nhận xét tiết học. Nhắc học sinh chuẩn bị bài.
- Các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.
- Học sinh phát biểu.
RÚT KINH NGHIỆM








Ngày dạy: Thứ ………., ngày …… / …… / 201…
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Rèn Tập làm văn tuần 7
Luyện Tập Văn Tả Cảnh (tiết 6)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Củng cố kiến thức cho học sinh về văn tả cảnh.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng luyện tập, thực hành một số bài tập củng cố và nâng cao.

3. Thái độ: Yêu thích môn học.
* Phân hóa: Học sinh trung bình tự chọn làm 1 trong 3 bài tập; học sinh khá làm bài tập 2 và tự
chọn 1 trong 2 bài còn lại; học sinh giỏi thực hiện hết các yêu cầu.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
1. Giáo viên: Bảng phụ viết sẵn bài tập cho các nhóm, phiếu bài tập cho các nhóm.
2. Học sinh: Đồ dung học tập.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động rèn luyện của giáo viên Hoạt động học tập của học sinh
1. Hoạt động khởi động (5 phút):
- Ổn định tổ chức.
- Giới thiệu nội dung rèn luyện.
2. Các hoạt động rèn luyện:
a. Hoạt động 1: Giao việc (5 phút):
- Giáo viên giới thiệu các bài tập trên bảng phụ. yêu cầu
học sinh trung bình và khá tự chọn đề bài.
- Giáo viên chia nhóm theo trình độ.
- Phát phiếu luyện tập cho các nhóm.
b. Hoạt động 2: Thực hành ôn luyện (20 phút):
- Hát
- Lắng nghe.
- Học sinh quan sát và chọn đề bài.
- Học sinh lập nhóm.
- Nhận phiếu và làm việc.
Bài 1. Viết đoạn văn tả cảnh khu nhà em ở vào buổi sáng
sớm.
Bài viết










Gợi ý
a) Mở bài: giới thiệu chung về vườn cây
vào buổi sáng.
b) Thân bài :
- Tả bao quát về vườn cây:
+ Khung cảnh chung, tổng thể của
vườn cây.
+ Tả chi tiết (tả bộ phận). Những hình
ảnh luống rau, luống hoa, màu sắc, nắng,
gió…
c) Kết bài : Nêu cảm nghĩ của em về khu
vườn.
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Bài 2. Đọc bài văn sau và làm theo yêu cầu ở dưới :
Sông Hồng là một trong những con
sông rộng và dài nhất nước ta.
Lòng sông mở mênh mông, quãng
chảy qua Hà Nội càng mênh mông
hơn. Mỗi cánh buồm nổi trên dòng
sông, nom cứ như là một con bướm
nhỏ. Mặt sông không lúc nào chịu
đứng yên. Khi thì sóng dội, khi thì
nước xoáy, khi thì lừng lững trôi xuôi
như người đi thẳng không nhìn ai.
Những ngày mưa bão, lòng sông xao

động, gầm thét và đen kịt lại. Lúc
nắng ửng mây hồng, nước sông nhấp
nháy như sao bay. Vào buổi tối không
trăng, sao đậu kín trời, sao rơi đầy
mặt sông như vãi tấm. Khi mọi nhà
lên đèn, cả khúc sông cùng thấp tha
thấp thoáng những đốm lửa và nhộn
nhịp tiếng gọi, tiếng thưa. Cả tiếng
cười nữa cũng râm ran trên mặt nước.
Dòng sông mênh mông từng đợt sóng
dồn dập, ì ập vỗ vào mạn thuyền nghe
mới vui làm sao.
a) Ghi lại dàn ý của bài văn trên :
* Mở bài :
* Thân bài :
* Kết bài :
b) Tác giả quan sát dòng sông bằng những
giác quan nào ?
c) Ghi lại câu văn có sử dụng hình ảnh
nhân hoá; so sánh.
Đáp án
- Mở bài : Sông Hồng dài nhất nước ta
– Thân bài : Lòng sông râm ran trên
mặt nước
- Kết bài : còn lại.
b) Tác giả quan sát dòng sông bằng những
giác quan : thính giác, thị giác.
c) Câu văn có sử dụng hình ảnh nhân hoá:
Mặt sông không lúc nào chịu đứng yên ;
Những ngày mưa bão, lòng sông xao

động, gầm thét và đen kịt lại.
Bài 3. Hãy viết một đoạn văn (từ 5-7 câu) tả cảnh hoặc
tả cây cối có sử dụng các biện pháp tu từ đã học, có
câu mở đầu là: “Khi trời chuyển mình sang đông ”
Bài viết




Tham khảo
Khi trời chuyển mình sang đông,
cây bàng bắt đầu trút lá. Những
chiếc lá bàng lay động như những
ngọn lửa đỏ bập bùng cháy. Rồi
chỉ một cơn gió nhẹ, những ngọn
lửa đỏ ấy chao liệng rồi đua nhau
rớt xuống. Chỉ qua một đêm thôi,
mặt đất đã được trang điểm một
tấm thảm đỏ được dệt bằng
những chiếc lá bàng. Kì diệu thay
những chiếc lá! Đã rụng rồi mà
vẫn toát lên vẻ đẹp đến mê say.
(so sánh, đảo ngữ).
c. Hoạt động 3: Sửa bài (10 phút):
- Yêu cầu các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.
3. Hoạt động nối tiếp (3 phút):
- Yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung rèn luyện.
- Nhận xét tiết học. Nhắc học sinh chuẩn bị bài.
- Các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.
- Học sinh phát biểu.

RÚT KINH NGHIỆM



Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Ngày dạy: Thứ ………., ngày …… / …… / 201…
Rèn Tập làm văn tuần 8
Luyện Tập Văn Tả Cảnh (tiết 7)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Củng cố kiến thức cho học sinh về văn tả cảnh.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng luyện tập, thực hành một số bài tập củng cố và nâng cao.
3. Thái độ: Yêu thích môn học.
* Phân hóa: Học sinh trung bình tự chọn làm 1 trong 3 bài tập; học sinh khá làm bài tập 2 và tự
chọn 1 trong 2 bài còn lại; học sinh giỏi thực hiện hết các yêu cầu.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
1. Giáo viên: Bảng phụ viết sẵn bài tập cho các nhóm, phiếu bài tập cho các nhóm.
2. Học sinh: Đồ dung học tập.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động rèn luyện của giáo viên Hoạt động học tập của học sinh
1. Hoạt động khởi động (5 phút):
- Ổn định tổ chức.
- Giới thiệu nội dung rèn luyện.
2. Các hoạt động rèn luyện:
a. Hoạt động 1: Giao việc (5 phút):
- Giáo viên giới thiệu các bài tập trên bảng phụ. yêu cầu
học sinh trung bình và khá tự chọn đề bài.
- Giáo viên chia nhóm theo trình độ.
- Phát phiếu luyện tập cho các nhóm.
b. Hoạt động 2: Thực hành ôn luyện (20 phút):
- Hát

- Lắng nghe.
- Học sinh quan sát và chọn đề bài.
- Học sinh lập nhóm.
- Nhận phiếu và làm việc.
Bài 1. Hãy viết một đoạn văn (từ 5-7 câu) tả cảnh hoặc tả
cây cối có sử dụng các biện pháp tu từ đã học, có câu mở
đầu là: “Mùa hè sang ”
Bài viết






Tham khảo
Mùa hè sang, cành trên cành
dưới chi chít lá. Tán bàng xoè
ra như một chiếc ô khổng lồ,
nhiếu tầng nhiều bậc chiếm
lĩnh không gian. Dưới cái ô
khổng lồ màu ngọc bích ấy,
không biết bao nhiêu người
khách qua đường đã dừng lại
nghỉ chân. Hiền lành và trầm
tư, ngày qua ngày, cây bàng
vẫn bền bỉ dang rộng vòng
tay giúp ích cho đời.
(so sánh, nhân hóa).
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Bài 2. Đọc bài văn và làm theo yêu cầu ở dưới :

Sắp đến thành phố Vinh, thành phố Đỏ bên
bờ sông Lam. Thành phố mà chỉ một lỗ thủng
trên mái ngói cũng đủ cho nhà thơ Phạm Tiến
Duật xúc cảm nên một bài thơ đặc sắc.
Những ngôi nhà một tầng kiểu cổ, mái vẩy
cá ẩn mình trong mái lá xanh um, bảo cho
người qua đường biết lịch sử lâu đời của thành
phố nên thơ. Núi Quyết, núi Hồng, sông Lam,
những tên đó đã đi vào lịch sử, thế mà mọi cái
đều đơn sơ và giản dị như chính con người
tuyệt diệu ở đây. Núi không cao, không lạ, vẫn
cây cỏ ấy, vẫn con đường mòn lên núi nhưng
sao đẹp và nên thơ đến lạ.
Buổi sáng nhìn ra cánh đồng thấy mù mịt
sương. Sương mù làm nền cho bức tranh. Dãy
núi xa xa, xanh trang nghiêm, có những đám
mây trắng ùn lên từ dưới thung lũng. Bầu trời
xanh mát và hơi chói rất xa, đằng sau dãy núi,
gợi một cảm giác rất thực mà rất mơ hồ. Bên
trái là hồ nước kéo dài, còn trước mặt là khúc
sông toàn cát sỏi, sườn núi êm và mịn như
nhung. Chính trong phong cảnh hữu tình đó, ta
còn nghe thấy tiếng gà gáy trong một bụi cây,
nghe chim bách thanh hót trên một tảng đá
như con cóc nghếch mõm lên trời. Tất cả giống
như một bài thơ cổ. Đẹp đến mê hồn !
Câu ca dao :
Đường vô xứ Nghệ quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ.
Ghi lại dàn ý của bài văn trên :

a) Mở bài (từ … đến ….); Ý chính : …
b) Thân bài :
Đoạn 1 : (từ … đến ….); Ý chính : …
Đoạn 2 : (từ … đến ….); Ý chính : …
c) Kết bài (từ … đến ….); Ý chính : …
Đáp án
a) Mở bài (từ Sắp đến thành phố Vinh đến
một bài thơ đặc sắc): Giới thiệu về thành
phố Vinh - Một thành phố bên bờ sông
Lam.
b) Thân bài :
Đoạn 1 : từ Những ngôi nhà tầng kiểu cổ
đến đẹp và nên thơ đến lạ: Cảnh đẹp phía
trong thành phố.
Đoạn 2 : từ Buổi sáng nhìn ra cánh đồng
đến Đẹp đến mê hồn!: Cảnh đẹp phía
ngoài thành phố.
c) Kết bài : Còn lại: Suy nghĩ của tác giả
về cảnh đẹp nơi đây.
Bài 3. Lập dàn ý miêu tả cơn mưa.
Bài viết


Tham khảo
- Tả tiếng mưa và hạt mưa từ lúc bắt đầu đến khi kết
thúc:
+ Lúc đầu: nhỏ, thưa thớt ( lẹt đẹt, lách tách, )
+ Về sau: Mau hơn, to và mạnh hơn (lộp độp,rào
rào,nước chảy ồ ồ, )
- Tả cây cối, con vật bầu trời trong cơn

mưa:
+ cây cối run rẩy, rúm lại trong mưa.
+ Con vật chạy cuống cuồng tìm chỗ trú
mưa.
+ Người chạy mưa.
- Cảnh, vật khi mưa ngớt hạt và tạnh hẳn:
(Trời rạng dần; chim chóc bay ra hót
ríu rít; mặt trời ló ra; người tiếp tục làm
việc )
c. Hoạt động 3: Sửa bài (10 phút):
- Yêu cầu các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.
3. Hoạt động nối tiếp (3 phút):
- Yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung rèn luyện.
- Nhận xét tiết học. Nhắc học sinh chuẩn bị bài.
- Các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.
- Học sinh phát biểu.
RÚT KINH NGHIỆM



Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Ngày dạy: Thứ ………., ngày …… / …… / 201…
Rèn Tập làm văn tuần 9
Luyện Tập Văn Tả Cảnh (tiết 8)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Củng cố kiến thức cho học sinh về mở bài và kết bài văn tả cảnh.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng luyện tập, thực hành một số bài tập củng cố và nâng cao.
3. Thái độ: Yêu thích môn học.
* Phân hóa: Học sinh trung bình tự chọn làm 1 trong 3 bài tập; học sinh khá làm bài tập 2 và tự
chọn 1 trong 2 bài còn lại; học sinh giỏi thực hiện hết các yêu cầu.

II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
1. Giáo viên: Bảng phụ viết sẵn bài tập cho các nhóm, phiếu bài tập cho các nhóm.
2. Học sinh: Đồ dung học tập.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động rèn luyện của giáo viên Hoạt động học tập của học sinh
1. Hoạt động khởi động (5 phút):
- Ổn định tổ chức.
- Giới thiệu nội dung rèn luyện.
2. Các hoạt động rèn luyện:
a. Hoạt động 1: Giao việc (5 phút):
- Giáo viên giới thiệu các bài tập trên bảng phụ. yêu cầu
học sinh trung bình và khá tự chọn đề bài.
- Giáo viên chia nhóm theo trình độ.
- Phát phiếu luyện tập cho các nhóm.
b. Hoạt động 2: Thực hành ôn luyện (20 phút):
- Hát
- Lắng nghe.
- Học sinh quan sát và chọn đề bài.
- Học sinh lập nhóm.
- Nhận phiếu và làm việc.
Bài 1. Viết đoạn mở bài kiểu gián tiếp và kết bài kiểu mở
rộng cho bài văn tả cảnh buổi sáng trên quê hương.
a) Mở bài :



b) Kết bài :





Tham khảo về mở bài gián tiếp:
Bây giờ em đã quen rồi
cuộc sống thị thành đầy
bụi bậm và huyên náo.
Nhưng cứ mỗi buổi
chiều, khi gấp hết sách
vở rồi ngồi thừ bên cửa
sổ để nhìn từng dòng
người cuồn cuộn di
chuyển, những ngôi
nhà đổi màu theo thời
gian, lòng em lại nôn
nao nhớ về mảnh vườn
quê.
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Bài 2. Dưới đây là hai cách mở bài của bài văn tả cảnh
vật buổi sáng trên quê hương. Em hãy cho biết mở bài
nào là trực tiếp, mở bài nào là gián tiếp và ghi vào chỗ
trống trong ngoặc.
a) Tiếng gà ò ó o vang lên rộn rã. Một ngày mới
bắt đầu. Có cái gì đó vừa yên bình vừa rộn rã, vừa lãng
đãng vừa nên thơ trùm lên cảnh vật.
(Mở bài trực tiếp )
b) Thiên nhiên ẩn chứa bao điều kì diệu. Một trong
những điều kì diệu ấy chính là sự phân chia giữa ngày
và đêm. Và buổi sáng là lúc bàn giao của hai thời điểm
ấy. Sương lúc mờ lúc tỏ, vầng mặt trời như thoa phấn
cho không gian, làn gió nhẹ mát, những hàng cây xanh
biếc uống no sương đêm, tất cả làm nên một bức

tranh buổi sáng trên quê hương em.
(Mở bài gián tiếp )
Bài 3. Dưới đây là hai cách kết bài của bài
văn tả cảnh buổi sáng trên quê hương. Em
hãy cho biết kết bài nào là kết bài mở
rộng, kết bài nào là kết bài không mở rộng
và ghi vào chỗ trống trong ngoặc.
a) Không khí trong lành của buổi sáng
mang đến cho con người cảm giác khoan
khoái, thú vị. Buổi sáng quê em thật đẹp !
(Kết bài không mở rộng )
b) Người ta nói, một sự khởi đầu tốt luôn
mang lại sự thành công. Buổi sáng là sự
khởi đầu của một ngày mới. Nó mang lại
sức sống, tạo cảm hứng cho con người
trong suốt một ngày làm việc. Hãy yêu
quê hương bắt đầu bằng mỗi buổi sáng !
(Kết bài mở rộng )
c. Hoạt động 3: Sửa bài (10 phút):
- Yêu cầu các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.
3. Hoạt động nối tiếp (3 phút):
- Yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung rèn luyện.
- Nhận xét tiết học. Nhắc học sinh chuẩn bị bài.
- Các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.
- Học sinh phát biểu.
RÚT KINH NGHIỆM












Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Ngày dạy: Thứ ………., ngày …… / …… / 201…
Rèn Tập làm văn tuần 10
Luyện Tập Thuyết Trình - Tranh Luận
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Củng cố và mở rộng kiến thức cho học sinh về thuyết trình, tranh luận.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng luyện tập, thực hành một số bài tập củng cố và nâng cao.
3. Thái độ: Yêu thích môn học.
* Phân hóa: Học sinh trung bình tự chọn làm 1 trong 3 bài tập; học sinh khá làm bài tập 2 và tự
chọn 1 trong 2 bài còn lại; học sinh giỏi thực hiện hết các yêu cầu.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
1. Giáo viên: Bảng phụ viết sẵn bài tập cho các nhóm, phiếu bài tập cho các nhóm.
2. Học sinh: Đồ dung học tập.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động rèn luyện của giáo viên Hoạt động học tập của học sinh
1. Hoạt động khởi động (5 phút):
- Ổn định tổ chức.
- Giới thiệu nội dung rèn luyện.
2. Các hoạt động rèn luyện:
a. Hoạt động 1: Giao việc (5 phút):
- Giáo viên giới thiệu các bài tập trên bảng phụ. yêu cầu
học sinh trung bình và khá tự chọn đề bài.
- Giáo viên chia nhóm theo trình độ.

- Phát phiếu luyện tập cho các nhóm.
b. Hoạt động 2: Thực hành ôn luyện (20 phút):
- Hát
- Lắng nghe.
- Học sinh quan sát và chọn đề bài.
- Học sinh lập nhóm.
- Nhận phiếu và làm việc.
Bài 1. Điền các từ (cụm từ) còn thiếu vào chỗ nhiều
chấm để nêu khái niệm về “thuyết trình, tranh luận”:
“Thuyết trình, tranh luận là , sau đó
dùng và dẫn chứng để bảo vệ
các đó và mọi
người nghe theo của mình.”
Đáp án
“Thuyết trình, tranh luận là đưa ra ý kiến,
sau đó dùng lí lẽ và dẫn chứng để bảo vệ
các ý kiến đó và thuyết phục mọi người
nghe theo ý kiến của mình.”
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Bài 2. Có ý kiến cho rằng : “Rừng đã đủ tuổi khai thác
thì nên khai thác để trồng thay thế rừng mới khác.
Nhưng cũng có ý kiến cho rằng việc khai thác rừng ồ
ạt sẽ khiến cho hệ sinh thái thay đổi, có ảnh hưởng
không tốt đến môi trường”.
Em hãy ghi lại một vài ý kiến nhằm thuyết phục mọi
người thấy rõ việc cần thiết phải bảo vệ rừng, nhất là
rừng phòng hộ.
Gợi ý :
– Cần có những lí lẽ và dẫn chứng thực tế để thuyết
phục mọi người thấy rõ tầm quan trọng của rừng và

cây xanh đối với cuộc sống của con người, của môi
trường ; thấy rõ ảnh hưởng xấu của việc khai thác rừng
bừa bãi.
– Cần có ý kiến riêng của bản thân, có thái độ lịch sự,
tôn trọng đối với người cùng tranh luận.
* Đoạn văn tham khảo :
Bạn đã từng được nghe câu
“Rừng vàng biển bạc” rồi phải
không? Chắc bạn đã hiểu thế nào
về rừng và vai trò của nó trong
cuộc sống. Đúng vậy, rừng có vai
trò rất quan trọng đối với cuộc
sống con người. Chỉ cần kể một số
những tác dụng của rừng thôi,
chúng ta cũng thấy được tầm
quan trọng của nó: Rừng là lá
phổi xanh của trái đất; Rừng hấp
thụ khí các-bon-níc và nhả khí ô-
xi; Rừng ngăn chặn bão lũ, thiên
tai, chống xói mòn, sa mạc hoá
đất đai; Rừng giúp trái đất chúng
ta có một màu xanh tươi đẹp…
Tuy nhiên hiện nay, một số người
vì lợi ích trước mắt nên không
thấy được những vai trò to lớn
của rừng đã chặt phá những cây
mà mất hàng trăm năm mới có
được để kiếm chút tiền, vô tình
gây ra thảm hoạ cho xã hội và cho
chính cá nhân họ. Vì vậy, chúng

ta cần chung tay trồng và bảo vệ
rừng là bảo vệ cho chính cuộc
sống của chúng ta được an toàn
hơn.
Bài 3. Khi thuyết trình, tranh luận, để tăng sức thuyết
phục và đảm bảo phép lịch sự, người nói cần chú ý
điều gì? (khoanh tròn vào chữ cái trước ý đúng):
a. Thái độ ôn tồn, vui vẻ. Lời nói vừa đủ nghe.
b. Tôn trọng người nghe. Không nên nóng nảy.
c. Phải biết lắng nghe ý kiến của người khác. Không
nên bảo thủ, cố tình cho ý kiến của mình là đúng.
d. Tất cả các điều trên.
Đáp án
Khoanh vào d.
c. Hoạt động 3: Sửa bài (10 phút):
- Yêu cầu các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.
3. Hoạt động nối tiếp (3 phút):
- Yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung rèn luyện.
- Nhận xét tiết học. Nhắc học sinh chuẩn bị bài.
- Các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.
- Học sinh phát biểu.
RÚT KINH NGHIỆM




Ngày dạy: Thứ ………., ngày …… / …… / 201…
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Rèn Tập làm văn tuần 11
Luyện Tập Văn Tả Cảnh (tiết 9)

I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Củng cố và mở rộng kiến thức cho học sinh về văn tả cảnh.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng luyện tập, thực hành một số bài tập củng cố và nâng cao.
3. Thái độ: Yêu thích môn học.
* Phân hóa: Học sinh trung bình tự chọn làm 1 trong 3 bài tập; học sinh khá làm bài tập 2 và tự
chọn 1 trong 2 bài còn lại; học sinh giỏi thực hiện hết các yêu cầu.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
1. Giáo viên: Bảng phụ viết sẵn bài tập cho các nhóm, phiếu bài tập cho các nhóm.
2. Học sinh: Đồ dung học tập.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động rèn luyện của giáo viên Hoạt động học tập của học sinh
1. Hoạt động khởi động (5 phút):
- Ổn định tổ chức.
- Giới thiệu nội dung rèn luyện.
2. Các hoạt động rèn luyện:
a. Hoạt động 1: Giao việc (5 phút):
- Giáo viên giới thiệu các bài tập trên bảng phụ. yêu cầu
học sinh trung bình và khá tự chọn đề bài.
- Giáo viên chia nhóm theo trình độ.
- Phát phiếu luyện tập cho các nhóm.
b. Hoạt động 2: Thực hành ôn luyện (20 phút):
- Hát
- Lắng nghe.
- Học sinh quan sát và chọn đề bài.
- Học sinh lập nhóm.
- Nhận phiếu và làm việc.
Bài 1. Vịnh Hạ Long được Tổ chức Giáo dục, Khoa học
và Văn hoá thế giới (UNESCO) công nhận là kì quan
thiên nhiên thế giới mới. Em hãy viết một đoạn văn ngắn
nói về vẻ đẹp của vịnh Hạ Long.








Tham khảo
Từ trên cao nhìn xuống, Vịnh Hạ Long
như một bức tranh thuỷ mặc khổng lồ
vô cùng sống động. Đảo thì giống hình
ai đó đang hướng về đất liền – Hòn Đầu
người ; đảo thì giống như một con rồng
đang bay lượn trên mặt nước – Hòn
Rồng ; đảo thì lại giống như một ông
lão đang ngồi câu cá – Hòn Lã Vọng ;
và kia hai cánh buồm nâu đang rẽ sóng
nước ra khơi – Hòn Cánh Buồm ; rồi
hai con gà đang âu yếm vờn nhau trên
sóng nước – Hòn Trống Mái ; đứng
giữa biển nước bao la một lư hương
khổng lồ như một vật cúng tế trời đất –
hòn Lư Hương, Những đảo đá diệu kì
ấy biến hoá khôn lường theo thời gian
và góc nhìn. Với sự thoắt ẩn thoắt hiện
của những đảo đá, du khách như đi lạc
vào các hang động kì vĩ, ẩn chứa nhiều
chứng tích lịch sử
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Bài 2. Đọc bài văn sau và cho biết cảnh vật trong bài

văn được miêu tả theo trình tự nào?
Nhìn hoa gạo đỏ rực như lửa, như đang xua tan cái rét
nàng Bân, Ly thốt lên : “Ước gì mùa nào cũng được thấy
màu hoa đỏ ấm áp này nhỉ ?”. Vì thương và quý Ly nên khi
nghe Ly nói thế, các loài cây bèn rủ nhau cùng tiếp đuốc.
Cuối xuân, khi quyên gọi hè, hoa gạo thôi bập bùng đỏ
rực trên vòm xanh thì đầu tường lửa lựu lấp ló, dọc theo
đường làng hoa vông rực đỏ. Và khi tu hú gọi mùa vải chín
đỏ thắm vòm cây, ve râm ran dàn đồng ca mùa hạ thì hoa
phượng như đón lấy đủ đầy sắc thắm của hoa gạo, hoa vông
bồng bềnh cháy rực suốt hè. Những chùm lộc vừng đỏ thắm
như kết đèn cho hội hoa đăng vắt từ cuối hạ cho tới gần
cuối thu.
Rồi thu sang cùng gió heo may, không còn cái nắng
rực rỡ, nồng nàn của mùa hè nhưng những vạt dong riềng
với màu hoa thắm tươi vẫn giữ vẹn nguyên sắc đỏ của hoa
gạo, hoa phượng, hoa vông truyền lại làm Ly rưng rưng
cảm động.
Và đông tới, gió bấc hun hút, kéo theo cái
lạnh buốt đến tận xương, chú mèo mướp
cuộn tròn bên bếp lửa, gà mẹ “cục
cục ” ủ ấm đàn con cạnh cái cối xay.
Ngồi bên bàn học, nhìn qua cửa sổ, Ly
thấy bầu trời xám xịt như bừng sáng, Ly
đứng hẳn lên, tay vẫn cầm cuốn sách. Kìa,
hoa đỏ. Ly rối rít gọi ông bà, bố mẹ ra
xem. Mọi người ồ lên : “Lá bàng đỏ đẹp
quá !”. Một chiếc lá bàng đỏ thắm xoay
tròn bay qua cửa sổ, rơi xuống cạnh cái lọ
mực và cây thước. Ngoài kia, cây bàng

xoè những cành cây mang đầy lá đỏ như
muốn nói : “Tặng bạn dấy Ly à !”.
Trả lời:

(Đáp án: trình tự thời gian)
Bài 3.a) Tác giả dùng nghệ thuật gì trong bài văn ở bài
tập 2?
b) Nghệ thuật đó nhằm: (chọn ý đúng)
a. Miêu tả màu sắc của các loài hoa chính xác hơn.
b. Miêu tả cảnh vật sống động, gần gũi, thân thiết hơn.
c. Giúp bài văn mạch lạc, hấp dẫn hơn.
Đáp án
a) Nhân hóa
b) Chọn b.
c. Hoạt động 3: Sửa bài (10 phút):
- Yêu cầu các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.
3. Hoạt động nối tiếp (3 phút):
- Yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung rèn luyện.
- Nhận xét tiết học. Nhắc học sinh chuẩn bị bài.
- Các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.
- Học sinh phát biểu.
RÚT KINH NGHIỆM




Ngày dạy: Thứ ………., ngày …… / …… / 201…
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Rèn Tập làm văn tuần 12
Luyện Tập Làm Đơn

I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Củng cố và mở rộng kiến thức cho học sinh về viết đơn.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng luyện tập, thực hành một số bài tập củng cố và nâng cao.
3. Thái độ: Yêu thích môn học.
* Phân hóa: Học sinh trung bình tự chọn làm 1 trong 2 bài tập; học sinh khá, học sinh giỏi thực
hiện hết các yêu cầu.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
1. Giáo viên: Bảng phụ viết sẵn bài tập cho các nhóm, phiếu bài tập cho các nhóm.
2. Học sinh: Đồ dung học tập.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động rèn luyện của giáo viên Hoạt động học tập của học sinh
1. Hoạt động khởi động (5 phút):
- Ổn định tổ chức.
- Giới thiệu nội dung rèn luyện.
2. Các hoạt động rèn luyện:
a. Hoạt động 1: Giao việc (5 phút):
- Giáo viên giới thiệu các bài tập trên bảng phụ. yêu cầu
học sinh trung bình và khá tự chọn đề bài.
- Giáo viên chia nhóm theo trình độ.
- Phát phiếu luyện tập cho các nhóm.
b. Hoạt động 2: Thực hành ôn luyện (20 phút):
- Hát
- Lắng nghe.
- Học sinh quan sát và chọn đề bài.
- Học sinh lập nhóm.
- Nhận phiếu và làm việc.
Bài 1. Nơi em có một tổ hợp sản xuất dụng cụ bằng
nhựa, nước thải xả thẳng ra dòng mương làm ô nhiễm
môi trường. Em hãy giúp bác tổ trưởng khu phố làm đơn
gửi phòng quản lí môi trường (quận, huyện, thị xã, thị

trấn, ) đề nghị có biện pháp giải quyết tình trạng trên.
Bài làm






Gợi ý: Trao đổi với bạn theo các nội
dung:
- Tên khu phố, xã phường, thị trấn ….,
nơi em ở?
- Tên của đơn là gì?
- Nơi nhận đơn? (Cơ quan, tổ chức nào?)
- Người viết đơn là ai? Người đó tên là
gì? Bao nhiêu tuổi ?
- Lí do viết đơn (tình hình thực tế và
những tác động xấu đã xảy ra hoặc có thể
xảy ra?).
- Kiến nghị cách giải quyết như thế nào?
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Bài 2. Nơi em ở có một bãi đất trống, là nơi chứa rác,
gây ô nhiễm môi trường. Nhân dân ở xung quanh khu
vực này rất bức xúc về điều này. Em hãy giúp bác tổ
trưởng dân phố làm đơn gửi công ti môi trường đô thị
hoặc uỷ ban nhân dân địa phương (quận, huyện, thị xã,
thị trấn, ) đề nghị xử lí khu chứa rác đó để nơi em ở
có bầu không khí trong lành.
* Hướng dẫn viết đơn :
Một lá đơn phải đầy đủ các phần và trình bày theo

đúng thứ tự sau đây :
– Phần đầu :
+ Quốc hiệu, tiêu ngữ
+ Địa điểm, ngày – tháng – năm viết đơn
+ Tên đơn, ví dụ : Đơn đề nghị
+ Nơi gửi đến, ví dụ : Công ti môi trường đô thị
+ Người viết đơn tự giới thiệu về mình
– Phần nội dung :
+ Trình bày lí do viết đơn
+ Trình bày tình hình thực tế cần kiến nghị giải quyết
+ Đề nghị cách giải quyết
+ Lời cảm ơn
– Phần cuối : Người viết đơn kí và ghi rõ họ tên.
Tham khảo
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Kính gửi : Công ti môi trường đô
thị Thành phố Hà Nội
Tên tôi là : Nguyễn Thu Hà –
Trưởng khu dân cư số 6, Phường Thanh
Nhàn, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà
Nội, xin được đề nghị với quý công ti một
việc như sau :
Trên địa bàn khu dân cư số 6 thuộc
phường Thanh Nhàn, quận Hai Bà Trưng
có một khu đất trống – liền kề với sân vui
chơi của các cháu thiếu nhi, hiện nay là
nơi chứa rác thải, gây ô nhiễm môi
trường. Nhân dân ở khu dân cư số 6 rất

bức xúc về điều này. Hiện tượng này kéo
dài đã lâu mà chưa được xử lí.
Thay mặt khu dân cư số 6, tôi làm
đơn này đề nghị Quý công ti xử lí khu
chứa rác đó để trả lại bầu không khí trong
lành cho nhân dân hiện đang sinh sống ở
đó.
Hà Nội, ngày 15/02/2014
Thay mặt khu dân cư số 6
Tổ trưởng
Nguyễn Thu Hà
c. Hoạt động 3: Sửa bài (10 phút):
- Yêu cầu các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.
3. Hoạt động nối tiếp (3 phút):
- Yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung rèn luyện.
- Nhận xét tiết học. Nhắc học sinh chuẩn bị bài.
- Các nhóm trình bày, nhận xét, sửa bài.
- Học sinh phát biểu.
RÚT KINH NGHIỆM




Trường Tiểu học Trung Lập Thượng Lớp 5/2 Giáo viên: Nguyễn Thu Hà
Ngày dạy: Thứ ………., ngày …… / …… / 201…
Rèn Tập làm văn tuần 13
Luyện Tập Văn Tả Người (tiết 1)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Củng cố và mở rộng kiến thức cho học sinh về văn tả người.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng luyện tập, thực hành một số bài tập củng cố và nâng cao.

3. Thái độ: Yêu thích môn học.
* Phân hóa: Học sinh trung bình tự chọn làm 1 trong 3 bài tập; học sinh khá làm bài tập 2 và tự
chọn 1 trong 2 bài còn lại; học sinh giỏi thực hiện hết các yêu cầu.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
1. Giáo viên: Bảng phụ viết sẵn bài tập cho các nhóm, phiếu bài tập cho các nhóm.
2. Học sinh: Đồ dung học tập.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động rèn luyện của giáo viên Hoạt động học tập của học sinh
1. Hoạt động khởi động (5 phút):
- Ổn định tổ chức.
- Giới thiệu nội dung rèn luyện.
2. Các hoạt động rèn luyện:
a. Hoạt động 1: Giao việc (5 phút):
- Giáo viên giới thiệu các bài tập trên bảng phụ. yêu cầu
học sinh trung bình và khá tự chọn đề bài.
- Giáo viên chia nhóm theo trình độ.
- Phát phiếu luyện tập cho các nhóm.
b. Hoạt động 2: Thực hành ôn luyện (20 phút):
- Hát
- Lắng nghe.
- Học sinh quan sát và chọn đề bài.
- Học sinh lập nhóm.
- Nhận phiếu và làm việc.
Bài 1. Đọc khổ thơ sau:
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời
(Mẹ - Trần Quốc Minh)
Theo em, hình ảnh nào góp phần nhiều nhất làm nên

cái hay của đoạn thơ trên? Vì sao?




Gợi ý
Theo em, hình ảnh “ngọn gió” trong câu “Mẹ
là ngọn gió của con suốt đời” đã góp phần
nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ trên.
Hình ảnh đó cho ta thấy người mẹ giống như
ngọn gió thổi cho con mát, ru cho con ngủ và
đi vào giấc mơ. Ngọn gió ấy thổi cho con mát
suốt cả cuộc đời giống như mẹ đã luôn làm
việc cực nhọc để nuôi con khôn lớn, mong
cho con sung sướng và hạnh phúc. Sự so sánh
đẹp đẽ và sâu sắc đó cho ta thấy thấm thía
hơn về tình mẹ , khiến cho đoạn thơ hay hơn,
đẹp đẽ hơn.

×