Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN), tỉ lệ tiêu hoá hồi tràng các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn và ứng dụng trong thiết lập khẩu phần nuôi gà thịt (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.76 KB, 58 trang )

B GIO DC V O TO
I HC HU




H Lấ QUNH CHU



XAẽC ậNH GIAẽ TRậ NNG LặĩNG TRAO ỉI
COẽ HIU CHẩNH NIT (ME
N
), Tẩ L TIU HOẽA HệI
TRAèNG CAẽC CHT DINH DặẻNG CUA MĩT S
LOAI THặẽC N VAè ặẽNG DUNG TRONG THIT
LP KHỉU PHệN NUI GAè THậT



CHUYấN NGNH: CHN NUễI
M S: 62.62.01.05

TểM TT LUN N TIN S NễNG NGHIP

HUẾ - 2014
Công trình được hoàn thành



Người hướng dẫn khoa học:


1. PGS.TS. Hồ Trung Thông
2. PGS.TS. Đàm Văn Tiện


Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học
Huế họp tại vào hồi……
giờ … ngày … tháng … n
ăm


Có thể tìm hiểu luận án tại:
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA NGHIÊN CỨU SINH
1. Hồ Trung Thông, Hồ Lê Quỳnh Châu, Vũ Chí Cương, Đàm Văn Tiện, Lê Đức Ngoan,
2009. Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ trong thức ăn nuôi gà bằng
phương pháp gián tiếp với chất chỉ thị là khoáng không tan trong axit cloric. Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 12-12/2009, 35-40.
2. Hồ Trung Thông, Hồ Lê Quỳnh Châu, 2010. Năng lượng và nitơ nội sinh và ảnh hưởng
của nó đến kết quả
xác định giá trị năng lượng trao đổi trong thức ăn của gà. Tạp chí
Khoa học - Đại học Huế, 23(57), 5-2010, 175-183.
3. Hồ Lê Quỳnh Châu, Hồ Trung Thông, Vũ Chí Cương, Đàm Văn Tiện, 2011. Ảnh
hưởng của độ tuổi của gà đến kết quả xác định giá trị năng lượng trao đổi trong thức ăn.
Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, số 28 (tháng 2-2011), 19-25.
4. Hồ Lê Quỳnh Châu

, Hồ Trung Thông, Vũ Chí Cương, Đàm Văn Tiện, 2011. Giá trị
năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ và tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của bột sắn
khi sử dụng làm thức ăn nuôi gà. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, số 28 (tháng
2-2011), 26-33.
5. Hồ Lê Quỳnh Châu, Hồ Trung Thông, Vũ Chí Cương, Đàm Văn Tiện, 2011. Giá trị dinh
dưỡng của khô dầu đậu tương và đậu tương nguyên d
ầu khi sử dụng làm thức ăn nuôi gà thịt.
Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, số 28 (tháng 2-2011), 34-42.
6. Hồ Trung Thông, Vũ Chí Cương, Hồ Lê Quỳnh Châu, Thái Thị Thúy, 2012. Sự biến
động giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ và tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các chất
dinh dưỡng trong cám gạo khi sử dụng làm thức ăn nuôi gà. Tạp chí Khoa học Công nghệ
Chăn nuôi, số 38 (tháng 10-2012), 60-69.
7. Hồ
Trung Thông, Thái Thị Thúy, Hồ Lê Quỳnh Châu, Thân Thị Thanh Trà, Vũ Chí
Cương, 2012. Sự biến động giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ và tỉ lệ tiêu hóa
các chất dinh dưỡng trong ngô khi sử dụng làm thức ăn nuôi gà. Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, tháng 3/2012, 38-45.
8. Hồ Trung Thông
, Thái Thị Thúy, Hồ Lê Quỳnh Châu, Vũ Chí Cương, 2012. Giá trị
năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ trong một số phụ phẩm khi sử dụng làm thức ăn
nuôi gà. Tạp chí Khoa học - Đại học Huế, 71(2), 267-276.
9. Hồ Trung Thông, Vũ Chí Cương, Hồ Lê Quỳnh Châu, Tanaka Ueru, Nguyễn Văn
Hoàng, 2013. Giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ và tỉ lệ tiêu hóa biếu kiến các
chất dinh dưỡng trong một số loạ
i bột cá khi sử dụng làm thức ăn nuôi gà. Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, tập 19/2013, 78-84.

1
MỞ ĐẦU



1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc xây dựng các khẩu phần đáp ứng vừa đủ nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi sẽ
giúp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng thức ăn [181]. Để xây dựng khẩu phần dinh dưỡng hợp lý,
bên cạnh đánh giá nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi, việc đánh giá giá trị dinh dưỡng của
thức ăn là rất cần thiết. Giá trị ti
ềm năng của một loại thức ăn có thể được xác định thông
qua các phân tích hóa học. Tuy nhiên, theo McDonald và cs. (1998), giá trị dinh dưỡng thực
của thức ăn đối với động vật chỉ có thể được xác định sau khi hiệu chỉnh các thất thoát xảy
ra trong quá trình tiêu hóa, hấp thu và trao đổi chất (tdt [163]). Trong khi đó, các dữ liệu về
giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn cho gia cầm ở Việt Nam đang được biểu th
ị ở dạng
thành phần dinh dưỡng tổng số, giá trị năng lượng trao đổi của thức ăn cũng chỉ là kết quả
từ các công thức ước tính [6], [11]. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra sự sai lệch đáng kể về
giá trị năng lượng trao đổi của thức ăn xác định bằng phương pháp in vivo và phương pháp
ước tính [5], [8]. Như vậy, có thể thấy rằng kh
ả năng ứng dụng vào thực tiễn của cơ sở dữ
liệu về giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho gia cầm ở nước ta hiện nay là rất thấp. Chính vì
vậy, việc tiến hành các thí nghiệm in vivo nhằm đánh giá đúng giá trị dinh dưỡng của các
loại thức ăn cho gia cầm ở nước ta là rất cần thiết nhằm xây dựng khẩu phần đáp ứng v
ừa đủ
nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi, phục vụ tốt hơn cho quá trình sản xuất.
Từ những lý do nêu trên, đề tài nghiên cứu “Xác định giá trị năng lượng trao đổi
có hiệu chỉnh nitơ (ME
N
), tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng của một số loại
thức ăn và ứng dụng trong thiết lập khẩu phần nuôi gà thịt” đã được thực hiện.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung

Bổ sung và cập nhật dữ liệu về năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ, tỉ lệ tiêu hóa
các chất dinh dưỡng và tỉ lệ tiêu hóa hồ
i tràng amino acid trong cơ sở dữ liệu thức ăn cho
gia cầm ở Việt Nam từ đó góp phần gia tăng độ chính xác của dữ liệu và đưa cơ sở dữ liệu
thức ăn của Việt Nam đến gần với thực tiễn sản xuất.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá giá trị dinh dưỡng của 18 loại thức ăn cho gà (bao gồm ngô, cám gạo
nguyên dầu, cám gạo trích ly, tấ
m gạo, gạo lứt, bột sắn, đậu tương nguyên dầu, khô dầu đậu
tương, đậu tương thủy phân, DDGS, bột cá, khô dầu lạc, khô dầu dừa, khô dầu hạt cải, bột
lông vũ, bột gia cầm thủy phân, bột thịt xương và bột đầu tôm) thông qua giá trị năng lượng
trao đổi có hiệu chỉnh nitơ và tỉ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng.
- Xây dựng và xác định độ chính xác của các phương trình h
ồi quy ước tính giá trị
ME
N
trong ngô, cám gạo nguyên dầu, bột sắn, bột cá và khô dầu đậu tương dựa trên mức độ
các chất dinh dưỡng tổng số.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành trên gà Lương Phượng 35 ngày tuổi tại Phòng nghiên cứu
gia cầm Phòng Nghiên cứu Gia cầm và Phòng Thí nghiệm Trung tâm thuộc Khoa Chăn
nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế từ năm 2008 đến 2013.
Tổng cộng 39 mẫu thuộc 18 loại th
ức ăn thí nghiệm (ngô, cám gạo nguyên dầu, cám
gạo trích ly, tấm gạo, gạo lứt, bột sắn, đậu tương nguyên dầu, khô dầu đậu tương, đậu tương
thủy phân, DDGS, bột cá, khô dầu lạc, khô dầu dừa, khô dầu hạt cải, bột lông vũ, bột gia cầm
thủy phân, bột thịt xương và bột đầu tôm) đã được sử dụng để đánh giá giá trị dinh dưỡng.
3. Ý nghĩa khoa họ
c và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học

2
Bổ sung dữ liệu về giá trị năng lượng trao đổi, tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh
dưỡng và tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của các amino acid trong các loại thức ăn cho gà
ở Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp thông tin giúp các nhà sản xuất thức ăn gia cầm phối trộn khẩu phần một
cách hợp lý, phục vụ tốt hơn cho quá trình sản xuất.
- Giúp rút ngắn thời gian
đánh giá giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ trong
thức ăn thông qua sử dụng phương trình hồi quy.
4. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam sử dụng khoáng không tan trong acid
chlohydric (AIA) làm chất chỉ thị trong đánh giá giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho gà.
- Đã đánh giá giá trị dinh dưỡng của 18 loại thức ăn phổ biến cho gà bằng thí nghiệm
trên độ
ng vật trong chính điều kiện thực tế ở Việt Nam, bổ sung dữ liệu về giá trị dinh dưỡng
trong thức ăn cho gà và góp phần đưa cơ sở dữ liệu thức ăn đến gần với thực tiễn sản xuất .
- Đã xác định được 40 phương trình hồi quy ước tính giá trị năng lượng trao đổi có
hiệu chỉnh nitơ (bao gồm 8 phương trình cho ngô, 12 phương trình cho cám gạo, 12
ph
ương trình cho bột sắn, 2 phương trình cho bột cá và 6 phương trình cho khô dầu đậu
tương) có độ chính xác cao (chênh lệch giữa giá trị ME
N
ước tính từ phương trình hồi quy
so với giá trị in vivo từ -9,14% đến + 9,45%) có thể sử dụng để ước tính giá trị ME
N
từ
thành phần các chất dinh dưỡng tổng số bằng kết quả của các thí nghiệm in vivo trong điều
kiện thực tế ở Việt Nam.
5. Bố cục của luận án

Luận án gồm 147 trang với 34 bảng số liệu, 3 hình, 1 sơ đồ, 257 tài liệu tham khảo. Kết
cấu luận án gồm phần mở đầu 4 trang; tổng quan tài liệu 41 trang; đối tượng và phương pháp
nghiên cứu 23 trang; kết qu
ả và thảo luận 46 trang; kết luận và đề nghị 2 trang; danh mục các
công trình của nghiên cứu sinh 2 trang; tài liệu tham khảo 25 trang; và phụ lục 4 trang.

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Thực trạng của ngành chăn nuôi gà trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Tình hình sản xuất của ngành chăn nuôi gà
Chăn nuôi gia cầm cũng như thương mại các sản phẩm gia cầm trên thế giới phát
triển mạnh trong những năm qua. Từ năm 2009 đến 4/2013, sản lượng thịt gà thế giới tăng
14,9%; trong khi đó sản lượng thịt lợn, thịt bò và bê chỉ tăng lần lượt là 6,80% và 0,61%.
Theo dự báo của USDA (2012), tổng lượng thịt gia cầm tiêu thụ ở Việt Nam giai đoạn
2012-2021 sẽ tăng 37% [239]. Tổng sản lượng thịt gia cầm sẽ tăng 27%. Trong khi đó tổng
lượng thịt gia cầm nhập khẩu vào Việt Nam sẽ tăng khoảng 49% [239].
1.1.2. Các phương thức chăn nuôi
Phương thức chăn nuôi hiện nay của các nước trên thế giới được chia thành ba hình
thức cơ bản: (1) chăn nuôi thâm canh công nghiệp, (2) chăn nuôi bán thâm canh, (3) chăn
nuôi nông hộ quy mô nhỏ và quảng canh [61].
1.1.3. Hệ thống sản xuất giống
Công tác giống của các quốc gia đều được tổ chức theo sơ đồ hình tháp, bao gồm:
đỉnh tháp với số lượng vật nuôi ít nhất là đàn hạt nhân, giữa tháp với số lượng vật nuôi lớn
hơn là đàn nhân giống, đáy tháp với số lượng vật nuôi đông nhất là đàn thương phẩm [149].
1.1.5. Tình hình chăm sóc và quản lý đàn gà
Việc quản lý gia cầm liên quan đến kiểm soát tình hình sức khỏe đàn gia cầm; đảm bảo
chuồng trại được duy trì phù hợp cho các điều kiện ấp nở, nuôi con, sinh trưởng và đẻ trứng; đảm
bảo việc tiêm phòng vaccine theo khuyến cáo và chương trình cho ăn phù hợp [81]. Tuy nhiên, ở
3
các nước đang phát triển, điều kiện hạn chế về chuồng trại, thức ăn, tiêm phòng vaccine, con
người… là những nguyên nhân gây khó khăn cho công tác quản lý đàn gia cầm [81].

1.2. Các hệ thống biểu thị giá trị dinh dưỡng trong thức ăn cho gia cầm
1.2.1. Hệ thống giá trị chất dinh dưỡng tổng số
Hệ thống phổ biến nhất được sử dụng để đánh giá giá trị dinh dưỡng củ
a thức ăn là
hệ thống Weende [83], [140]. Cùng với sự phát triển của khoa học dinh dưỡng, nhiều phương
pháp phân tích mới đã được phát triển nhằm đánh giá chính xác và cụ thể hơn thành phần các
chất dinh dưỡng trong thức ăn.
1.2.2. Hệ thống năng lượng
Hiện nay các nước khác nhau sử dụng các hệ thống đánh giá giá trị năng lượng khác nhau
cho thức ăn của nước mình. Tuy nhiên, tất cả đều n
ằm trong số 3 hệ thống là hệ thống năng lượng
tiêu hóa (DE), hệ thống năng lượng trao đổi (ME) và hệ thống năng lượng thuần (NE).
1.2.3. Hệ thống giá trị chất dinh dưỡng tiêu hóa
Tiêu hóa amino acid có thể được biểu thị qua tiêu hóa biểu kiến, tỉ lệ tiêu hóa đúng
hay tiêu hóa tiêu chuẩn, tỉ lệ tiêu hóa thực. Trong 3 hệ thống nói trên, hệ thống tỉ lệ tiêu hóa
tiêu chuẩn hiện đang được sử dụng ph
ổ biến hơn so với các hệ thống tiêu hóa thực và tiêu hóa
biểu kiến [168], [184].
1.3. Phương pháp đánh giá giá trị dinh dưỡng trong thức ăn cho gia cầm
1.3.1. Các phương pháp đánh giá giá trị năng lượng trao đổi trong thức ăn cho gia cầm
Năng lượng trao đổi được xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau. Có thể chia
các phương pháp đánh giá giá trị năng lượng trao đổi trong thức ăn thành 4 nhóm: thử
nghiệm sinh vật học trực tiế
p, thử nghiệm sinh vật học gián tiếp, thử nghiệm vật lý học gián
tiếp, thử nghiệm hóa học gián tiếp. Trong đó, thử nghiệm sinh vật học trực tiếp là phương
pháp phổ biến nhất.
1.3.2. Các phương pháp đánh giá tỉ lệ tiêu hóa
Phương pháp sử dụng để đánh giá tiêu hóa protein trong thức ăn được chia thành 2
nhóm: phương pháp in vitro và phương pháp in vivo. Các kết quả đánh giá tỉ lệ tiêu hóa in vitro
đế

n nay vẫn chưa được chấp nhận để ứng dụng trong lập khẩu phần. Việc đánh giá trực tiếp tỉ lệ
tiêu hóa amino acid bằng phương pháp in vivo trực tiếp có thể thực hiện thông qua thử nghiệm
sinh trưởng và thử nghiệm tiêu hóa. Trong đó, thử nghiệm tiêu hóa là kỹ thuật được sử dụng
nhiều nhất trong đánh giá tỉ lệ tiêu hóa. Các thí nghiệm tiêu hóa được chia thành 2 nhóm dựa
trên cách thu mẫu, đó là tiêu hóa ch
ất thải (toàn phần) và tiêu hóa hồi tràng [20], [184].
1.4.
Ứng dụng các giá trị amino acid tiêu hóa trong thiết lập khẩu phần
Ưu điểm lớn nhất của việc xây dựng khẩu phần dựa trên amino acid tiêu hóa là có thể
tăng tỉ lệ thức ăn các nguyên liệu thay thế khác, đặc biệt là các nguồn protein chất lượng thấp,
trong khẩu phần cho gia cầm [32]. Việc ứng dụng các giá trị amino acid tiêu hóa trong thiết lập
khẩu phần có thể được thực hiện bằng nhiều phương pháp [168]. Các phương pháp khác nhau
chủ yếu ở mứ
c độ thay đổi ma trận thức ăn nguyên liệu/nhu cầu [168].
1.5. Kết quả đánh giá giá trị ME
N



tỉ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng trong một số loại
thức ăn cho gia cầm ở Việt Nam

Không như ở các quốc gia khác trên thế giới, cơ sở dữ liệu thức ăn cho gia cầm ở Việt
Nam được xây dựng dựa trên việc phân tích thành phần các chất dinh dưỡng tổng số và giá trị
ME
N
ước tính từ các công thức của nước ngoài [11]. Nhìn chung, các nghiên cứu về đánh giá
giá trị năng lượng trao đổi và tỉ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng trong các loại thức ăn cho gia
cầm bằng thí nghiệm in vivo ở Việt Nam vẫn còn rất hạn chế. Để có thể cập nhật các dữ liệu về
giá trị dinh dưỡng của thức ăn và đưa cơ sở dữ liệu thức ăn cho gia cầm

ở Việt Nam đến gần
thực tiễn sản xuất, việc tiến hành các thí nghiệm in vivo đánh giá giá trị dinh dưỡng của thức ăn
là rất cần thiết.
4
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Gà Lương Phượng 35 ngày tuổi.
- 18 loại thức ăn thí nghiệm: ngô, cám gạo nguyên dầu, cám gạo trích ly, tấm gạo, gạo
lứt, bột sắn, đậu tương nguyên dầu, khô dầu đậu tương, đậu tương thủy phân, DDGS, bột cá,
khô dầu lạc, khô dầu dừa, khô dầu hạt cải, bột lông vũ, bột gia cầm thủy phân, bột thịt xương
và bột đầu tôm.
Các loại th
ức ăn thí nghiệm được lấy ngẫu nhiên ở các đại lý thức ăn gia súc, chợ, cơ
sở xay xát gạo, công ty Cổ phần Greenfeed Việt Nam, công ty xuất nhập khẩu thủy sản
Quảng Trị và trên ruộng của nông dân ở các tỉnh và thành phố như Hà Nội, Nghệ An, Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Các nghiên cứu tiền đề
2.2.1.1. Thí nghiệm 1. Ảnh hưởng của phương pháp nghiên cứu (trực tiếp và gián tiếp)
đến kết quả xác định giá trị ME
N
của thức ăn thí nghiệm
Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu thí nghiệm 2 nhân tố: (i) phương pháp nghiên cứu
(trực tiếp và gián tiếp), (ii) độ tuổi (21-28 và 35-42 ngày tuổi) với tổng số 4 nghiệm thức. Thí
nghiệm được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn. Tổng cộng 80 con gà Lương
Phượng bao gồm 40 con gà giai đoạn 21 ngày tuổi (trung bình 335 g/con, tỉ lệ trống/mái là
1/1) và 40 con gà giai đoạn 35 ngày tuổi (trung bình 539 g/con, tỉ lệ trống/mái là 1/1) đã
được
sử dụng. Mỗi nghiệm thức được tiến hành với 5 lần lặp lại trên 10 cũi trao đổi chất với 20 con
gà cùng độ tuổi, tỉ lệ trống/mái ở mỗi cũi là 1/1. Gà ở hai giai đoạn tuổi được cho ăn cùng 1

khẩu phần. Khẩu phần thí nghiệm được thiết kế đáp ứng đầy đủ nhu cầu của gà thịt giai đoạn 3-
6 tuần tuổ
i theo khuyến cáo của NRC (1994) [160]. Celite (Celite
®
545RVS, Nacalai Tesque,
Japan) được bổ sung vào khẩu phần thí nghiệm với nồng độ 1,5% để làm chất chỉ thị. Thức ăn
được ép viên và sấy khô ở 60
o
C.
Bảng 2.1. Thành phần nguyên liệu và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần
TT Thành
p
hần n
g
u
y
ên li

u Tỉ l

(%) TT Thành
p
hần n
g
u
y
ên li

u Tỉ l


(%)
1 Cám gạo 10,00 4 Bột sắn 6,55
2 Bột ngô 53,00 5 Premix vitamin 0,20
3 Bột cá 30,00 6 Premix vi khoáng 0,25
Thành
p
hần dinh d
ư
ỡn
g
1 DM (%) 89,32 5 EE (%) 4,21
2 GE (kcal/kg) 3748 6 CF (%) 2,16
3 ME
N
(kcal/kg)
*
3023 7 Ash (%) 12,34
4 CP (%) 20,63 8 AIA(%) 4,16
*
Kết quả từ cơ sở dữ liệu thức ăn [13]
Phương pháp trực tiếp
Gà được cho ăn hạn chế. Thí nghiệm được tiến hành trong 7 ngày. Trong 3 ngày cuối
của thí nghiệm, xác định lượng ăn vào và lượng thải ra ở mỗi cũi trao đổi chất. Chất thải
được thu 2 lần/ngày và bảo quản ở nhiệt độ -20
o
C. Khi kết thúc giai đoạn thu gom, trộn đều
mẫu chất thải của gà ở 2 ô thí nghiệm trong cùng 1 lần lặp lại đã thu được trong 3 ngày. Giá
trị ME trong thức ăn được tính toán dựa trên lượng thức ăn ăn vào, lượng chất thải đào thải,
năng lượng tổng số của thức ăn và năng lượng tổng số của chất thải.
Phương pháp gián tiếp với chất ch

ỉ thị là AIA
Gà được cho ăn tự do. Thí nghiệm được tiến hành trong 7 ngày. Trong 3 ngày cuối của
thí nghiệm, chất thải ở từng ô thí nghiệm được thu gom 2 lần/ngày, bảo quản ở nhiệt độ -20
o
C.
Khi kết thúc giai đoạn thu gom, trộn đều mẫu chất thải của gà ở 2 ô thí nghiệm trong cùng 1
lần lặp lại đã thu được trong 3 ngày. Giá trị ME trong thức ăn được tính toán dựa trên nồng
5
độ AIA trong thức ăn và trong chất thải, năng lượng tổng số trong thức ăn và chất thải.
Giá trị năng lượng trao đổi được hiệu chỉnh bằng lượng nitơ tích lũy với hệ số f =
8,22 kcal/g.
2.2.1.2. Thí nghiệm 2. Ảnh hưởng của độ tuổi gà đến kết quả xác định giá trị ME
N
của
thức ăn thí nghiệm
Động vật và thức ăn thí nghiệm
Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu thí nghiệm 1 nhân tố với tổng số 5 nghiệm thức và
được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn. Thí nghiệm được tiến hành đồng thời
trên gà Lương Phượng ở 5 giai đoạn tuổi (21 - 28, 28 - 35, 35 - 42, 42 - 49 và 49 - 56 ngày
tuổi). Tổng cộng 100 con gà Lương Phượng ở 5 giai đoạn tuổi khác nhau đã được sử
dụng. Ở
mỗi nghiệm thức, 20 con gà cùng độ tuổi có trọng lượng đồng đều được bố trí ngẫu nhiên vào
10 cũi trao đổi chất, tỉ lệ trống/mái ở mỗi cũi là 1/1. Mỗi nghiệm thức được tiến hành với 5
lần lặp lại. Khẩu phần thí nghiệm được phối trộn và ép viên như ở thí nghiệm 1.
Thí nghiệm được kéo dài trong 7 ngày. Gà được nuôi bằng 1 khẩu phần với ch
ế độ
cho ăn tự do. Trong 3 ngày cuối của thí nghiệm, chất thải ở từng ô thí nghiệm được thu gom
2 lần/ngày trong 3 ngày liên tiếp vào cuối đợt thí nghiệm (tương ứng với 25 - 28, 32 - 35, 39
- 42, 46 - 49 và 53 - 56 ngày tuổi ở từng nghiệm thức), sau đó được bảo quản ở nhiệt độ -
20

o
C. Khi kết thúc giai đoạn thu mẫu, trộn đều mẫu chất thải của gà ở 2 ô thí nghiệm trong
cùng 1 lần lặp lại đã thu được trong 3 ngày và bảo quản ở -20
o
C cho đến khi phân tích.
Giá trị ME trong thức ăn được tính toán dựa trên nồng độ AIA trong thức ăn và trong
chất thải, năng lượng tổng số trong thức ăn và chất thải. Giá trị năng lượng trao đổi được
hiệu chỉnh bằng lượng nitơ tích lũy với hệ số f = 8,22 kcal/g.
2.2.2. Các thí nghiệm chính
2.2.2.1. Thí nghiệm 3. Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ và tỉ lệ
tiêu hóa các chất dinh d
ưỡng tổng số trong các loại thức ăn cho gà
Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu thí nghiệm 1 nhân tố và được bố trí theo phương
pháp ngẫu nhiên hoàn toàn. Tổng cộng 1.320 con gà Lương Phượng giai đoạn 35 - 42 ngày
tuổi có khối lượng đồng đều (trung bình 514g/con) đã được sử dụng trong thí nghiệm đánh
giá giá trị ME
N
(39 mẫu thức ăn) và tỉ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng tổng số (20 mẫu thức
ăn) của 18 loại thức ăn thí nghiệm. Thí nghiệm bao gồm 44 nghiệm thức thức ăn, trong đó 5
nghiệm thức thức ăn cơ sở và 39 nghiệm thức thức ăn thí nghiệm. Mỗi nghiệm thức được
tiến hành với 5 lần lặp lại trên 30 con gà ở 15 cũi trao đổi chất. Tỉ l
ệ trống/mái ở mỗi cũi là
1/1. Thí nghiệm được tiến hành từ năm 2009 – 2013.
Tổng cộng 39 mẫu thức ăn thí nghiệm được sử dụng bao gồm:
- Nhóm thức ăn giàu năng lượng: 7 mẫu ngô, 6 mẫu cám gạo nguyên dầu, 1 mẫu cám
gạo trích ly, 1 mẫu tấm gạo, 1 mẫu gạo lứt, 4 mẫu bột sắn.
- Nhóm thức ăn giàu protein: 3 mẫu đậu tương nguyên dầu, 1 mẫu khô dầu đậu t
ương,
1 mẫu đậu tương thủy phân, 2 mẫu DDGS, 5 mẫu bột cá, 1 mẫu khô dầu lạc, 1 mẫu khô dầu
dừa, 1 mẫu khô dầu hạt cải, 1 mẫu bột lông vũ, 1 mẫu bột gia cầm thủy phân, 1 mẫu bột thịt

xương và 1 mẫu bột đầu tôm.
Khẩu phần cơ sở được thiết kế đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt theo khuyến
cáo của NRC (1994) [160] (bảng 2.4). Các kh
ẩu phần chứa thức ăn thí nghiệm được thiết
lập bằng cách thay thế 40% khẩu phần cơ sở (đối với nguyên liệu giàu năng lượng) hoặc
20% (đối với bột sắn và nguyên liệu giàu protein) bằng thức ăn thí nghiệm. Celite được bổ
sung vào các khẩu phần với tỉ lệ 1,5%. Các khẩu phần được ép viên, sấy khô ở 60
o
C. Các
loại thức ăn thí nghiệm được đánh giá giá trị dinh dưỡng lần lượt theo từng năm. Chất lượng
thức ăn được giữ nguyên trong suốt thời gian từng năm thí nghiệm.

6
Bảng 2.4. Thành phần nguyên liệu và giá trị dinh dưỡng của KPCS
TT Thành
p
hần n
g
u
y
ên li

u Tỉ l

(%) TT Thành
p
hần n
g
u
y

ên li

u Tỉ l

(%)
1 Cám gạo 5,50 6 Premix vitamin
*
0,20
2 Bột ngô 60,27 7 Premix vi khoáng
**
0,25
3 Bột cá cơ
m
7,50 8 Bột CaCO
3
0,74
4 Bột sắn 2,00 9 Methionine 0,03
5 Khô
d
ầu đậu tương 23,00 10 DCP 0,51
Thành
p
hần dinh d
ư
ỡn
g
(tính theo chất khô)
1 CP (%) 23,59 4 NDF (%) 12,70
2 EE (%) 4,92 5 AIA (%) 2,10
3 Ash (%) 6,91 6 GE (kcal/kg) 4513

Thí nghiệm được kéo dài trong 7 ngày. Chế độ cho ăn được áp dụng là cho ăn tự do.
Trong 3 ngày cuối của thí nghiệm, chất thải ở từng cũi trao đổi chất được thu gom 2 lần/
ngày, bảo quản ở nhiệt độ -20
o
C. Khi kết thúc giai đoạn thu gom, trộn đều mẫu chất thải của
gà ở 3 cũi trao đổi chất trong cùng 1 lần lặp lại đã thu được trong 3 ngày và bảo quản ở -
20
o
C cho đến khi phân tích. Vào ngày thứ 8 của thí nghiệm, toàn bộ gà ở 5 nghiệm thức thức
ăn cơ sở và 20 nghiệm thức thức ăn thí nghiệm đánh giá tỉ lệ tiêu hóa chất dinh dưỡng được
giết mổ. Dịch tiêu hóa ở phần nửa sau hồi tràng của 6 con gà ở 3 cũi trao đổi chất trong cùng
1 lần lặp lại được thu cùng với nước cất và giữ ở -20
o
C ngay sau khi thu mẫu.
Giá trị ME trong khẩu phần được tính toán dựa trên nồng độ AIA trong thức ăn và
trong chất thải, năng lượng tổng số trong thức ăn và chất thải. Giá trị năng lượng trao đổi
được hiệu chỉnh bằng lượng nitơ tích lũy với hệ số f = 8,22 kcal/g.
Tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng (hoặc toàn phần) các chất dinh dưỡng trong một khẩu phần
được tính dựa trên hàm lượng AIA trong khẩu phầ
n, hàm lượng AIA trong dịch hồi tràng
(hoặc chất thải), hàm lượng chất dinh dưỡng trong khẩu phần, hàm lượng chất dinh dưỡng
trong dịch hồi tràng (hoặc chất thải).
Giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (ME
N
) và tỉ lệ tiêu hóa các chất dinh
dưỡng trong thức ăn thí nghiệm được tính theo phương pháp sai khác [164], [196], [243].
2.2.2.2. Thí nghiệm 4. Xác định tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của các amino acid
trong các loại thức ăn cho gà
Xác định hàm lượng protein và amino acid nội sinh cơ bản ở gà
Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu thí nghiệm 1 nhân tố. Tổng cộng 30 con gà Lương

Phượng 35 ngày tuổi có khối lượng đồng đều (trung bình 515 g/con) được bố trí ngẫu nhiên
vào 15 cũi trao đổi chấ
t được sử dụng để tiến hành thí nghiệm. Tỉ lệ trống/mái ở mỗi cũi là
1/1. Thí nghiệm được tiến hành với 5 lần lặp lại. Gà được nuôi bằng khẩu phần không chứa
protein. Thành phần nguyên liệu của khẩu phần thí nghiệm bao gồm: 78,95% tinh bột ngô;
10,00% glucose; 5,00% bột giấy; 4,10% DCP, 0,20% premix vitamin; 0,25% premix
khoáng và 1,50% Celite.
Thí nghiệm kéo dài trong 7 ngày với chế độ cho ăn tự do [114]. Vào ngày thứ 8, toàn
bộ gà được giết mổ. Dịch tiêu hóa ở
phần nửa sau hồi tràng của 6 con gà ở 3 cũi trao đổi
chất trong cùng 1 lần lặp lại được thu cùng với nước cất và giữ ở -20
o
C ngay sau khi thu
mẫu. Hàm lượng amino acid (hoặc protein) nội sinh được tính dựa trên hàm lượng amino
acid (hoặc protein), hàm lượng AIA trong thức ăn và hồi tràng.
Xác định tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của amino acid trong các loại thức ăn cho gà
Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu thí nghiệm 1 nhân tố và được bố trí theo phương
pháp ngẫu nhiên hoàn toàn. Tổng cộng 570 con gà Lương Phượng 35 ngày tuổi có trọng
lượng đồng đều (trung bình 515 g/con) được bố trí vào 19 nghiệm thức để
xác định tỷ lệ tiêu
hóa hồi tràng biểu kiến của amino acid trong 19 mẫu thức ăn thí nghiệm từ năm 2008 - 2013.
7
Ở mỗi nghiệm thức, 30 con gà được bố trí ngẫu nhiên vào 15 cũi trao đổi chất. Tỉ lệ trống/mái
ở mỗi cũi là 1/1. Mỗi nghiệm thức được tiến hành với 5 lần lặp lại.
Các thức ăn nguyên liệu được sử dụng trong thí nghiệm đánh giá tỉ lệ tiêu hóa hồi
tràng amino acid bao gồm 1 mẫu ngô, 1 mẫu cám gạo, 1 mẫu cám gạo sấy, 1 mẫu cám gạo
trích ly, 1 mẫu tấm gạo, 1 mẫu g
ạo lứt, 1 mẫu đậu tương ép đùn, 1 mẫu khô dầu đậu tương, 1
mẫu đậu tương thủy phân, 1 mẫu bột cá cơm, 1 mẫu khô dầu lạc, 1 mẫu khô dầu dừa, 1 mẫu
khô dầu hạt cải, 2 mẫu DDGS, 1 mẫu bột lông vũ, 1 mẫu bột gia cầm thủy phân, 1 mẫu bột

thịt xương và 1 mẫu bột đầu tôm. Trong tất cả các khẩu phần, thức ăn thí nghiệm là ngu
ồn
cung cấp protein duy nhất. Celite được trộn vào các khẩu phần với tỉ lệ 1,5% [76].
Thí nghiệm được thực hiện trong 7 ngày. Chế độ nuôi được sử dụng là cho ăn tự do
[32]. Vào ngày thứ 8, toàn bộ gà được giết mổ. Dịch tiêu hóa ở phần nửa sau hồi tràng được
thu cùng với nước cất và bảo quản ở -20
o
C cho đến khi phân tích. Tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng
tiêu chuẩn của amino acid được tính trên cơ sở hiệu chỉnh tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến
của amino acid bằng lượng amino acid nội sinh cơ bản.
2.2.2.3. Thí nghiệm 5. Kiểm tra kết quả xác định giá trị năng lượng trao đổi đối với
một số thức ăn nguyên liệu bằng thí nghiệm sinh trưởng
Bảng 2.7. Thành phần nguyên liệu và giá trị dinh dưỡng của các nhóm khẩu phần thí nghiệm
0-2 tuần tuổi 2-4 tuần tuổi 4-12 tuần tuổi
Nguyên liệu
KPĐCKPTNKPĐCKPTN KPĐC KPTN
Cám gạo 4,20 4,20 10,00 10,00 14,20 14,20
Ngô 57,70 57,70 50,89 50,89 41,63 41,63
Bột cá 5,00 5,00 - - - -
Khô
d
ầu đậu tương 31,18 31,18 30,40 30,40 25,80 25,80
Tấm gạo - - 6,10 6,10 16,00 16,00
Dầu nành - 4,36 - 2,27 - 2,42
Premix vitamin 0,20 0,20 0,20 0,20 0,20 0,20
Premix vi khoáng 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25
CaCO
3
1,27 1,27 1,63 1,63 1,70 1,70
DCP - - 0,40 0,40 0,10 0,10

Methionine 0,20 0,20 0,13 0,13 0,12 0,12
Tổng 100,00 104,36 100,00 102,27 100,00 102,42
Chi phí (đồng/kg)
*
10.069 10.841 9.173 9.603 8.855 9.369
Thành
p
hần dinh d
ư
ỡn
g
(tính theo n
g
u
y
ên tr

n
g
)
DM (%) 85,37 85,98 89,69 89,89 90,39 90,24
CP (%) 21,26 19,87 19,24 18,77 18,64 17,99
EE (%) 2,75 6,64 3,31 6,07 4,29 6,22
CF (%) 3,29 2,95 3,44 3,29 2,90 2,75
Ash (%) 4,56 4,39 5,85 5,66 5,19 5,07
ME (kcal/kg) 2893 2893 2800 2800 2800 2800
Met/Lys (%) 47 47 40 40 38 38
(Met + Cys)/Lys (%) 73 73 66 66 61 61
Thr/Lys (%) 69 69 67 67 62 62
Tryp/Lys (%) 23 23 24 24 22 22

Ca/P 1,5 1,5 1,5 1,5 1,5 1,5
*
được tính dựa trên giá các loại nguyên liệu được mua vào ngày 13/10/2012
Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu thí nghiệm 1 nhân tố trên gà Lương Phượng giai
đoạn 3-84 ngày tuổi. Tổng cộng 50 con gà Lương Phượng 3 ngày tuổi có khối lượng đồng
đều (trung bình 45 g/con) được bố trí ngẫu nhiên vào 2 nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức được
thực hiện với 5 lần lặp lại. Hai nhóm khẩu phần được xây dựng trên cùng các loại nguyên
liệu có cùng chất lượng, hàm lượng các chất dinh dưỡng và năng lượng trao
đổi giống nhau.
8
Nhóm khẩu phần đối chứng (KPĐC) được thiết lập dựa trên các số liệu hiện có trong cơ sở
dữ liệu thức ăn gia cầm ở Việt Nam [11] cho gà thịt ở giai đoạn 0 - 2 tuần tuổi, 2 - 4 tuần
tuổi và từ 4 tuổi đến khi xuất chuồng theo khuyến cáo của PHILSAN (2003) [174]. Nhóm
khẩu phần thí nghiệm (KPTN) được thiết lập bằng cách thay đổi giá trị ME
N
của các loại
nguyên liệu trong nhóm khẩu phần đối chứng tương ứng bằng các giá trị ME
N
đã xác định
được ở thí nghiệm 3. Phần chênh lệch về năng lượng trao đổi ở nhóm khẩu phần thí nghiệm
so với nhóm khẩu phần đối chứng được điều chỉnh bằng dầu nành.
Ghi nhận lượng ăn vào hàng ngày. Khối lượng gà được cân hàng tuần và khi kết
thúc thí nghiệm. Cuối giai đoạn thí nghiệm, 8 con gà ở mỗi nghiệm thức có khối lượng
tương đương với kh
ối lượng trung bình của lô thí nghiệm được giết mổ để đánh giá chất
lượng thịt. Hiệu quả của các khẩu phần được so sánh dựa trên các kết quả thu được về khối
lượng cơ thể, khả năng sản xuất thịt, tốc độ tăng trọng, tốc độ sinh trưởng tương đối, tốc độ
sinh trưởng tuyệt đối, hệ số FCR, chất l
ượng thân thịt ở 12 tuần tuổi và chất lượng thịt.
2.2.2.4. Thí nghiệm 6. Xây dựng phương trình hồi quy ước tính giá trị năng lượng trao

đổi của các thức ăn thí nghiệm và kiểm tra độ chính xác của phương trình
Xây dựng phương trình hồi quy
Trên cơ sở các số liệu thu được trong quá trình thực hiện thí nghiệm (thành phần hóa
học, giá trị năng lượng trao đổi của các loại thức ăn), các phương trình hồi quy đượ
c xây
dựng để ước tính các giá trị năng lượng của thức ăn bằng các thuật toán thống kê trên phần
mềm Minitab 16.2.0 (2010).
Kiểm tra độ chính xác của phương trình hồi quy
Độ chính xác của các phương trình hồi quy được kiểm tra bằng cách sử dụng các mẫu
thức ăn được bán trên thị trường để đánh giá độ chính xác của phương trình bằng thí nghiệm in
vivo kết hợp với phân tích in vitro (phân tích hàm lượ
ng các chất dinh dưỡng tổng số trong các
thức ăn thí nghiệm). Năm loại thức ăn (ngô, cám gạo, bột sắn, bột cá, khô dầu đậu tương) được
sử dụng để kiểm chứng các phương trình hồi quy tương ứng. Thí nghiệm kiểm chứng trên động
vật cho từng loại thức ăn được thực hiện như thí nghiệm 3. Giá trị các chất dinh dưỡng tổng số
của các m
ẫu thức ăn kiểm chứng được sử dụng để tính toán giá trị ME
N
dựa trên các
phương trình hồi quy đã xây dựng được cho nhóm thức ăn tương ứng. Kết quả tính toán giá
trị năng lượng trao đổi từ phương trình hồi quy được so sánh với kết quả thí nghiệm in vivo.
Các phương trình bảo đảm độ tin cậy và hệ số xác định ở mức chấp nhận được được sử
dụng để ước tính giá trị năng lượng của các thức
ăn cho gà.
2.3. Xử lý thống kê
Số liệu thí nghiệm được phân tích thống kê trên phần mềm Minitab 16.2.0 (2010).
Đối với kết quả thí nghiệm 1 và thí nghiệm 5, paired-samples T Test được sử dụng để so
sánh giá trị trung bình với độ tin cậy 95%. Kết quả thí nghiệm 2 và thí nghiệm 3 được xử
lý theo phương pháp phân tích phương sai qua mô hình tuyến tính tổng quát; Tukey test
được sử dụng để so sánh giá trị trung bình với độ tin cậy 95%. Các giá trị trung bình

được coi là khác nhau có ý nghĩa thống kê khi P  0,05.

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thí nghiệm 1. Ảnh hưởng của phương pháp nghiên cứu (trực tiếp và gián tiếp)
đến kết quả xác định giá trị ME
N
của thức ăn thí nghiệm
Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy sử dụng phương pháp trực tiếp hay gián tiếp với chất chỉ
thị là AIA không ảnh hưởng đến kết quả tính toán giá trị ME
N
của khẩu phần thí nghiệm.
Phương pháp sử dụng chất chỉ thị là khoáng không tan trong acid chlorhydric đáng tin cậy,
có thể thay thế cho phương pháp thu chất thải tổng số để xác định giá trị năng lượng trao đổi
của thức ăn hoặc trong các nghiên cứu tiêu hóa các chất dinh dưỡng ở gia cầm
9
Bảng 3.3. So sánh giá trị ME
N
được xác định bằng phương pháp trực tiếp và gián tiếp
ME
N

Chỉ số
Nitơ
tích lũy
(g/kg
DM)
ME
(kcal/kg
DM)
kcal/kg

DM
MJ/kg
DM
kcal/kg
NT
MJ/kg
NT
TT
16,12
± 0,45
2989
± 17
2857

± 15
11,95
± 0,06
2552
± 14
10,68
± 0,06
GT
15,92
± 0,44
2977
± 20
2846
±18
11,91
± 0,08

2542
± 16
10,64
± 0,07
SEM 0,23 13,26 11,33 0,05 10,12 0,04
Phương
pháp
P 0,396 0,366 0,361 0,386 0,361 0,368
T
1

17,05
± 0,17
2982
± 12
2842
± 11
11,89
± 0,05
2538
± 10
10,62
± 0,04
T
2

14,99
± 0,36
2984
± 24

2861
± 21
11,97
± 0,09
2555
± 19
10,69
± 0,08
SEM 0,32 19,99 17,94 0,08 16,03 0,07
Độ tuổi
P 0,000 0,925 0,319 0,311 0,319 0,328
TT × T
1

17,22
± 0,30
2992
± 19
2850
± 17
11,92
± 0,07
2546
± 15
10,65
± 0,06
GT × T
1

16,89

± 0,18
2972
± 15
2833
± 14
11,86
± 0,06
2530
± 12
10,59
± 0,05
SEM 0,19 11,28 9,75 0,04 8,71 0,04
Phương
pháp × T
1

P 0,153 0,149 0,149 0,160 0,149 0,162
TT × T
2

15,03
± 0,45
2986
± 31
2863
± 27
11,98
± 0,12
2557
± 24

10,70
± 0,10
GT × T
2

14,94
± 0,61
2981
± 39
2858
± 35
11,96
± 0,15
2553
± 30
10,68
± 0,13
SEM 0,45 25,21 21,48 0,09 19,19 0,08
Phương
pháp × T
2

P 0,852 0,849 0,848 0,852 0,848 0,834
Phươn
g

p

p
0,623 0,656 0,665 0,684 0,665 0,671

Độ tu

i 0,000 0,945 0,454 0,446 0,454 0,460
P
Phương pháp
× độ tuổi
0,780 0,791 0,796 0,812 0,796 0,815

TT: trực tiếp; GT: gián tiếp; T1: 21-28 ngày tuổi; T2: 35-42 ngày tuổi
3.2. Thí nghiệm 2. Ảnh hưởng của độ tuổi gà đến kết quả xác định giá trị ME
N
của
thức ăn thí nghiệm
Bảng 3.5. Giá trị năng lượng trao đổi trong thức ăn theo các độ tuổi của gà
Giai đo

n tuổi (n
g
à
y
tuổi)
Chỉ số
21 - 28 28 - 35 35 - 42 42 - 49 49 - 56
SEM P
GE ăn vào
(
kcal/k
g
DM
)

4196 - -
GE đào thải (kcal/kg DM)
3417
a
± 12
3236
b
± 18
3315
ab
± 32
3338
ab
± 37
3262
b
± 23
36,91 0,001
ME
(kcal/kg DM)
2972
a

± 15
3010
a
± 17
2982
a


± 39
2993
a

± 27
2989
a
± 33
39,63 0,904
ME
N

(kcal/kg DM)
2833
a

± 14
2894
a

± 15
2858
a

± 35
2864
a

± 24
2878

a

± 30
35,44 0,520
ME
N

(kcal/kg NT)
2530
a

± 12
2585
a
± 13
2553
a
± 31
2558
a
± 22
2571
a

± 27
0,15 0,532
ME
N

(MJ/kg DM)

11,85
a

± 0,06
12,11
a

± 0,06
11,96
a

± 0,14
11,98
a

± 0,10
12,04
a

± 0,13
31,66 0,520
10
Giai đo

n tuổi (n
g
à
y
tuổi)
Chỉ số

21 - 28 28 - 35 35 - 42 42 - 49 49 - 56
SEM P
ME
N

(MJ/kg NT)
10,59
a

± 0,05
10,82
a

± 0,06
10,68
a

± 0,13
10,70
a

± 0,09
10,76
a

± 0,11
0,13 0,538
Các giá trị trung bình trong cùng một hàng có ít nhất một chữ cái giống nhau thì sự sai khác không có ý nghĩa thống kê
với p > 0,05
Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy các giá trị ME và ME

N
của khẩu phần thí nghiệm khi sử
dụng gà có độ tuổi khác nhau trong giai đoạn 21-56 ngày tuổi có sự biến động rất ít, có xu
hướng cao nhất ở giai đoạn 28-35 ngày tuổi (3010 và 2894 kcal/kg DM) và thấp nhất ở giai
đoạn 21-28 ngày tuổi (2972 và 2833 kcal/kg DM). Tuy nhiên, sự sai khác này là không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05). Điều này có nghĩa là trong giai đoạn 21-56 ngày tuổi, có thể chọn
gà ở bất kỳ giai đoạn nào để đưa vào thí nghiệm xác định giá trị
ME và ME
N
của thức ăn mà
không làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.
3.3. Thí nghiệm 3. Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ và tỉ lệ tiêu
hóa các chất dinh dưỡng tổng số trong các loại thức ăn cho gà
3.3.1. Giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ của các mẫu thức ăn thí nghiệm
3.3.1.1. Ngô
Giá trị ME
N
trong các mẫu ngô có sự biến động nhỏ, cao nhất ở ngô Lào (3693
kcal/kg DM hay 15,45 MJ/kg DM) và thấp nhất ở ngô VN10 - 2 (3351 kcal/kg DM hay
14,02 MJ/kg DM. Sự sai khác về giá trị ME
N
cao nhất và thấp nhất ở các mẫu ngô có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả của ngô trong nghiên cứu này cao hơn so với một số
công bố khác trên thế giới [54], [115].
Bảng 3.7. Giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (ME
N
) của ngô
ME
N


Thức ăn
kcal/kg DM MJ/kg DM kcal/kg NT MJ/kg NT
ME
N
*

(kcal/kg DM)
Ngô Lào
3693
a

± 29
15,45
a

± 0,12
3306
a

± 26
13,83
a

± 0,11
3858
Ngô VN10 - 1
3631
ab
± 31
15,19

ab

± 0,13
3214
ab

± 27
13,45
ab

± 0,11
3815
Ngô lai F1
3540
abc

± 85
14,81
abc

± 0,35
3152
abc

± 75
13,19
abc

± 0,32
3796

Ngô Phần
3461
bc

± 44
14,48
bc

± 0,18
3098
bc

± 39
12,96
bc

± 0,16
3779
Ngô lai 1
3356
c

± 64
14,04
c

± 0,27
2881
d


± 55
12,06
d

± 0,23
3792
Ngô lai 2
3450
bc

± 15
14,43
bc

± 0,06
3085
bc

± 13
12,91
bc

± 0,05
3799
Ngô VN10 - 2
3351
c

± 39
14,02

c

± 0,16
3001
cd

± 35
12,55
cd

± 0,14
3755
SEM 69,08 0,29 61,01 0,26 -
P 0,000 0,000 0,000 0,000 -
ME
N
*
: giá trị ME
N
tính theo Janssen, 1989 (tdt [160]); Các giá trị trung bình trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái
giống nhau thì sự sai khác không có ý nghĩa thống kê với P > 0,05
3.3.1.2. Cám gạo nguyên dầu và trích ly
Giá trị ME
N
của 6 mẫu cám gạo nguyên dầu thí nghiệm có sự biến động lớn (bảng 3.8).
Chênh lệch giữa giá trị ME
N
cao nhất và thấp nhất là 1235 kcal/kg DM hay 5,16 MJ/kg DM.
Tính theo trạng thái thức ăn, các mẫu cám gạo nguyên dầu trong thí nghiệm có giá trị ME
N


biến động từ 1468 – 2501 kcal/kg. Giá trị ME
N
của cám gạo trích ly trong nghiên cứu này là
rất thấp (3,61 MJ/kg DM), điều này có thể do tỉ lệ khoáng tổng số và xơ thô cao trong mẫu
cám trích ly đã gây ảnh hưởng đến chất lượng của thức ăn thí nghiệm.
11
Bảng 3.8. Giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (ME
N
) của cám gạo
ME
N
Thức ăn
kcal/k
g
DM MJ/k
g
DM kcal/k
g
NT MJ/k
g
NT
ME
N
*

(kcal/kg DM)
Cám gạo 4B
2814
a


± 65
11,77
a

± 0,27
2501
a

± 57
10,46
a

± 0,24
2791
Cám gạo 38
2646
a

± 83
11,07
a

± 0,35
2355
a

± 74
9,85
a


± 0,31
2683
Cám gạo Khang Dân
2170
b

± 81
9,08
b

± 0,34
1948
b

± 73
8,15
b

± 0,31
3265
Cám gạo
2118
b

± 67
8,86
b

± 0,28

1850
b

± 58
7,74
b

± 0,24
3112
Cám gạo X
1718
c

± 23
7,19
c

± 0,10
1514
c

± 20
6,33
c

± 0,09
3103
Cám gạo sấy
1579
c


± 77
6,61
c

± 0,32
1468
c

± 71
6,14
c

± 0,30
2694
Cám gạo trích ly
864
d

± 38
3,61
d

± 0,16
799
d

± 35
3,35
d


± 0,15
628
SEM 92,56 0,39 83,26 0,35 -
P 0,000 0,000 0,000 0,000 -
ME
N
*
: giá trị ME
N
tính theo Janssen, 1989 (tdt [160]) (ME
N
(kcal/kg DM) = 46,7 × DM - 46,7 × Ash – 69,54 × CP +
42,94 × EE – 81,95 × CF) ; Các giá trị trung bình trong cùng một cột có ít nhất một chữ cái giống nhau thì sự sai khác
không có ý nghĩa thống kê với P > 0,05
3.3.1.3. Bột sắn
Giá trị ME
N
của bột sắn biến động từ 12,10 MJ/kg DM hay 10,94 MJ/kg NT (sắn Ba
Trăng) đến 14,86 MJ/kg DM hay 13,59 MJ/kg NT (sắn KM94 - 1). Tính theo trạng thái vật
chất khô, sự sai khác về giá trị ME
N
giữa bột sắn KM94 - 1, KM94 - 2 và sắn nếp là không có
ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Tuy nhiên, có sự sai khác đáng kể về giá trị ME
N
giữa bột sắn
KM94 - 1 và sắn Ba Trăng. Điều này có thể giải thích là do sự khác nhau về giống, điều kiện
canh tác và thời vụ thu hoạch đã tác động đến giá trị năng lượng trao đổi ở các giống sắn.
Bảng 3.9. Giá trị ME
N

của bột sắn
Chỉ số Đơn vị tính
Sắn
KM94 - 1
Sắn nếp
Sắn
KM94 – 2
Sắn
Ba Trăng
SEM P
Kcal/kg DM
3552
a

± 136
3292
ab

± 65
3123
ab

± 133
2892
b

± 84
154,31 0,004
MJ/kg DM
14,86

a

± 0,57
13,77
ab

± 0,27
13,07
ab

± 0,56
12,10
b

± 0,35
0,65 0,004
Kcal/kg NT
3247
a

± 124
2974
ab

± 59
2814
b

± 120
2615

b

± 76
139,93 0,003
ME
N

MJ/kg NT
13,59
a

± 0,52
12,44
ab

± 0,25
11,78
b

± 0,50
10,94
b

± 0,32
0,58 0,003
ME
N
*
Kcal/kg DM 3289 3238 3290 3319 - -
ME

N
*
: giá trị ME
N
ước tính từ công thức của Janssen (1989) (tdt [160]); Các giá trị trung bình trong cùng một hàng có
ít nhất một chữ cái giống nhau thì sự sai khác không có ý nghĩa thống kê với P > 0,05
3.3.1.4. Đậu tương nguyên dầu
Giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ trong 3 mẫu đậu tương nguyên dầu dao
động từ 3149 - 4441 kcal/kg DM. Độ chênh lệch về giá trị ME
N
trong đậu tương nguyên dầu
xử lý bằng phương pháp rang và luộc lên đến 23,51% (3149 kcal/kg DM so với 4116
kcal/kg DM). Trong khi đó, xét theo trạng thái vật chất khô, sự sai khác về giá trị ME
N
trong
đậu tương nguyên dầu được xử lý bằng phương pháp luộc ở 100
o
C trong 40 phút và đậu
tương được xử lý bằng phương pháp ép đùn là không có ý nghĩa về mặt thống kê (P =
0,059). Việc xử lý các chất kháng dinh dưỡng bằng phương pháp rang thủ công đã làm giảm
giá trị năng lượng trao đổi trong đậu tương khi so với phương pháp luộc. Ngược lại, phương
12
pháp ép đùn với nguyên lý sử dụng nhiệt độ cao trong thời gian ngắn là phương pháp rất có
hiệu quả trong việc gây biến tính các chất kháng dinh dưỡng trong thức ăn. Áp lực được tạo
ra trong quá trình ép đùn còn làm thay đổi kết cấu của thức ăn, tăng độ ổn định của chất béo
và giá trị sinh học của protein trong đậu tương [132].
Bảng 3.10. Giá trị ME
N
của đậu tương nguyên dầu
Chỉ số

Đơn vị tính
Đậu tương
ép đùn
Đậu tươn
g

luộc
Đậu tương
rang
SEM P
Kcal/kg DM
4441
a

± 80
4116
a

± 92
3149
b

± 97
127,19 0,000
MJ/kg DM
18,58
a

± 0,33
17,22

a

± 0,39
13,17
b

± 0,41
0,53 0,000
Kcal/kg NT
4136
a

± 74
3650
b

± 82
2855
c

± 88
115,31 0,000
ME
N

MJ/kg NT
17,30
a

± 0,31

15,27
b

± 0,34
11,95
c

± 0,37
0,48 0,000
ME
N
*
Kcal/k
g
DM 3718 3695 3667 - -
ME
N
*
: giá trị ME
N
ước tính từ công thức của Janssen (1989) (tdt [160]); Các giá trị trung bình trong cùng một hàng có
ít nhất một chữ cái giống nhau thì sự sai khác không có ý nghĩa thống kê với P > 0,05
3.3.1.5. Bột cá
Tính chung cho cả 5 mẫu bột cá thí nghiệm, giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh
nitơ trong bột cá là 2091 kcal/kg DM, thấp hơn 26,69% so với kết quả nghiên cứu Zarei
(2006) (2852 kcal/kg DM) [256]. Kết quả xác định giá trị ME
N
của 5 mẫu bột cá thí nghiệm
bằng phương pháp in vivo đều cho giá trị thấp hơn từ 8,70 – 32,68% so với giá trị ước tính
theo công thức của Janssen (1989 tdt [160]).

Bảng 3.11. Giá trị ME
N
của bột cá
Chỉ số Đơn vị tính Cá liệt Cá cơm Cá ngát Cá elap Cá ong SEM P
Kcal/kg DM
2313
a

± 61
2226
ab

± 57
1955
b

± 52
1955
b

± 99
2005
b

± 69
98,30 0,003
MJ/kg DM
9,68
a


± 0,26
9,32
ab

± 0,24
8,18
b

± 0,22
8,18
b

± 0,41
8,39
b

± 0,29
0,41 0,003
Kcal/kg NT
1997
± 53
1931
± 49
1762


± 47
1775
± 89
1824

± 63
87,99 0,060
ME
N

MJ/kg NT
8,36


± 0,22
8,08
± 0,21
7,37
± 0,20
7,43
± 0,37
7,63
± 0,26
0,37 0,061
ME
N
*
Kcal/kg DM 2534 2871 2547 2904 2550 - -
ME
N
*
: giá trị ME
N
ước tính từ công thức của Janssen (1989) (tdt [160] ); Các giá trị trung bình trong cùng một cột có
ít nhất một chữ cái giống nhau thì sự sai khác không có ý nghĩa thống kê với P > 0,05


3.3.1.6. Các sản phẩm từ gạo và thức ăn phụ phẩm
Bảng 3.12. Giá trị ME
N
của các sản phẩm từ gạo và thức ăn phụ phẩm
ME
N
Thức ăn thí nghiệm
kcal/kg DM MJ/kg DM kcal/kg NT MJ/kg NT
ME
N
*

(kcal/kg DM)
Tấm gạo
4036
a

± 70
16,89
a

± 0,29
3540
a

± 61
14,81
a
± 0,26

3945
Gạo lứt
3572
b

± 53
14,94
b

± 0,22
3028
bc

± 45
12,67
bc

± 0,19
3876
DDGS - 1
3014
c

± 60
12,61
c

± 0,25
2710
de


± 54
11,34
de

± 0,22
2395
DDGS - 2
2942
c

± 90
12,31
c

± 0,38
2666
de

± 81
11,16
de

± 0,34
2355
Khô dầu đậu tương
1933
ef

± 56

8,09
ef

± 0,24
1783
g

± 52
7,46
g

± 0,22
2913
13
ME
N

Thức ăn thí nghiệm
kcal/kg DM MJ/kg DM kcal/kg NT MJ/kg NT
ME
N
*

(kcal/kg DM)
Đậu tương thủy phân
2577
d

± 47
10,78

d

± 0,20
2314
f

± 43
9,68
f

± 0,18
2555
Khô dầu lạc
2885
c

± 59
12,07
c

± 0,25
2543
e

± 52
10,64
e

± 0,22
2682

Khô dầu dừa
2361
d

± 25
9,88
d

± 0,10
2199
f

± 23
9,20
f

± 1,10
-
Khô dầu hạt cải
1711
f

± 19
7,16
f

± 0,08
1512
h


± 17
6,33
h

± 0,07
-
Bột gia cầm thủy phân
3355
b

± 17
14,04
b

± 0,07
3051
b

± 15
12,76
b

± 0,06
-
Bột lông vũ
3002
c

± 24
12,56

c

± 0,10
2827
cd

± 23
11,83
cd

± 0,10
3297
Bột đầu tôm
1982
e

± 51
8,29
e

± 0,22
1738
g
± 45,10
7,27
g

± 0,19
-
Bột thịt xương

1787
ef

± 14
7,48
ef

± 0,06
1716
gh

± 13
7,18
gh

± 0,06
5188
SEM 0,21 50,31 0,19 44,93 -
P 0,000 0,000 0,000 0,000 -
ME
N
*: giá trị ME
N
ước tính từ các công thức của Janssen (tdt [160]); Các giá trị trung bình trong cùng một cột
có ít nhất một chữ cái giống nhau thì sự sai khác không có ý nghĩa thống kê với P > 0,05

Kết quả ở bảng 3.12 cho thấy giá trị ME
N
thấp nhất ở khô dầu hạt cải (1711 kcal/kg
DM hay 1512 kcal/kg NT) và cao nhất ở tấm gạo (4036 kcal/kg DM hay 3540 kcal/kg NT).

Trong các mẫu thức ăn phụ phẩm giàu protein thí nghiệm, bột gia cầm thủy phân có giá trị
ME
N
cao (3355 kcal/kg DM). Không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về giá trị ME
N
giữa
bột lông vũ, DDGS và khô dầu lạc; giữa bột đầu tôm, bột thịt xương và khô dầu đậu tương;
giữa đậu tương thủy phân và khô dầu dừa; hay giữa bột thịt xương và khô dầu hạt cải khi tính
ở dạng chất khô (P > 0,05).
3.3.2. Tỉ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng tổng số của các thức ăn thí nghiệm
3.3.2.1. Ngô
Tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng protein tổng số của ngô lai 1 là 79,8%, tương đươ
ng với kết
quả nghiên cứu của Huang và cs. (2006) (80%) [94]. Do các chất dinh dưỡng được phân
giải ở ruột già, tỉ lệ tiêu hóa chất dinh dưỡng ở hồi tràng thấp hơn so với tỉ lệ tiêu hóa toàn
phần (bảng 3.13). Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tiêu hóa toàn phần EE của ngô là 85,3%,
tương đương với các kết quả đã công bố trước đây: 87,5% [163]; 85,1% [107]. Ngoài ra, tỉ
lệ tiêu hóa CF toàn phần ở ngô trong nghiên cứu này chỉ chênh lệ
ch 2,4% so với kết quả của
Onimisi và cs. (2008) (72,1% so với 74,5%) [163].
Bảng 3.13. Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến các chất dinh dưỡng trong ngô
Chỉ số N
g
ô lai 1
CP (%) 79,8 ± 0,6
EE (%) 83,5 ± 0,9
CF (%) 61,0 ± 0,9
OM (%) 77,8 ± 1,3
TLTH hồi tràng
NfE (%) 77,8 ± 1,6

EE (%) 85,3 ± 0,4
CF (%) 72,1 ± 1,2
TLTH toàn phần
NDF (%) 77,3 ± 0,7
3.3.2.2. Cám gạo nguyên dầu và trích ly
Kết quả ở bảng 3.14 cho thấy tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến của protein trong cám gạo và cám
gạo sấy ở hồi tràng là 62,9% và 62,1%, tương tự với kết quả xác định ở gà được cắt bỏ manh
tràng: 64,4% [7]. Trong khi đó, tỉ lệ tiêu hóa CP hồi tràng ở cám gạo trích ly là 41,6%. Tỉ lệ
14
tiêu hóa các chất dinh dưỡng tổng số khác ở cám gạo trích ly cũng thấp hơn nhiều so với ở
cám gạo và cám gạo sấy. Điều này có thể do hàm lượng xơ và khoáng tổng số trong mẫu cám
gạo trích ly cao (bảng 2.3) đã làm ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng khác.
Ngoài ra, hàm lượng khoáng tổng số trong mẫu cám gạo sấy cao (18,4 %DM) cũng gây ảnh
hưởng đến quá trình tiêu hóa chất dinh dưỡng trong mẫu thức ăn thí nghi
ệm này.
Bảng 3.14. Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến các chất dinh dưỡng trong cám gạo
Chỉ số Cám
g

o Cám
g

o sấ
y
Cám
g

o trích l
y
CP (%) 62,9 ± 0,5 62,1 ± 1,1 41,6 ± 0,9

EE (%) 39,7 ± 1,1 54,9 ± 1,1 43,0 ± 0,3
CF (%) 39,4 ± 0,7 20,3 ± 0,6 11,8 ± 0,8
OM (%) 57,1 ± 1,3 60,3 ± 0,4 36,3 ± 1,3
TLTH
hồi tràng
NfE (%) 62,1 ± 2,4 66,3 ± 0,5 45,6 ± 2,2
EE (%) 45,2 ± 1,1 67,6 ± 1,9 49,8 ± 1,5
CF (%) 42,8 ± 0,9 28,7 ± 2,2 21,1 ± 0,9
TLTH
toàn phần
NDF (%) 51,0 ± 1,4 40,3 ± 2,1 21,6 ± 0,7
3.3.2.3. Bột sắn
Kết quả ở bảng 3.15 cho thấy tỉ lệ tiêu hóa protein trong bột sắn ở hồi tràng là khá
cao (77,6%). Sự chênh lệch giữa tỉ lệ tiêu hóa EE hồi tràng so với tỉ lệ tiêu hóa EE toàn
phần là không đáng kể. Tuy nhiên, có sự sai khác rõ rệt giữa tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng và tỉ lệ
tiêu hóa toàn phần đối với xơ thô.
Bảng 3.15. Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến các chất dinh dưỡng trong bột sắn
Chỉ số Sắn KM94 - 1
CP (%) 77,6 ± 1,6
EE (%) 52,0 ± 3,6
CF (%) 72,8 ± 3,4
OM (%) 81,3 ± 6,3
TLTH hồi tràng
NfE (%) 81,7 ± 6,6
EE (%) 53,3 ± 1,9
CF (%) 81,0 ± 2,6
TLTH toàn phần
NDF (%) 80,6 ± 2,3

3.3.2.4. Đậu tương nguyên dầu

Tỉ lệ tiêu hóa CP hồi tràng trong đậu tương ép đùn là (83,6%). Trong khi đó, kết quả
nghiên cứu của Kan và cs. (1988) cho thấy tỉ lệ tiêu hóa CP trong đậu tương nguyên dầu ở
gà broiler dao động từ 87 – 91% [109], cao hơn kết quả trong nghiên cứu này. Không có sự
chênh lệch lớn giữa tỉ lệ tiêu hóa lipid tổng số khi đánh giá ở hồi tràng so với tỉ lệ tiêu hóa
toàn phần (bảng 3.16). Tỉ lệ tiêu hóa CF ở hồi tràng và trên toàn đườ
ng tiêu hóa trong đậu
tương ép đùn lần lượt là 63,9 và 74,4%. Trong khi đó tỉ lệ tiêu hóa NDF toàn phần là 82,9%.
Bảng 3.16. Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến các chất dinh dưỡng trong đậu tương
Chỉ số Đ

u tươn
g
é
p
đùn
CP
(
%
)
83,6 ± 1,0
EE
(
%
)
72,6 ± 2,3
CF
(
%
)
63,9 ± 1,6

OM
(
%
)
82,2 ± 0,6
TLTH hồi tràng
NfE
(
%
)
91,9 ± 0,8
EE
(
%
)
79,6 ± 2,2
CF
(
%
)
74,4 ± 1,5
TLTH toàn phần
NDF
(
%
)
82,9 ± 1,9
15
3.3.2.5. Bột cá
Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến protein tổng số ở hồi tràng đối với bột cá cơm thí nghiệm là

77,6%, thấp hơn so với công bố của AFZ và cs. (2000), Donkoh và Attoh-Kotoku (2009)
[13], [52]. Sự chênh lệch giữa tỉ lệ tiêu hóa lipid tổng số khi đánh giá ở hồi tràng so với trên
toàn bộ đường tiêu hóa là không đáng kể. Tỉ lệ tiêu hóa toàn phần đối với xơ thô và NDF ở
bột cá cơm lần lượt là 64,6% và 92,2%. Tỉ lệ tiêu hóa ch
ất hữu cơ ở hồi tràng là 75,6% ở bột
cá cơm.
Bảng 3.17. Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến các chất dinh dưỡng trong bột cá
Chỉ số Cá cơm
CP
(
%
)
77
,
6 ± 2
,
6
EE
(
%
)
48
,
9 ± 1
,
4
CF
(
%
)

47
,
9 ± 0
,
7
NfE
(
%
)
67
,
5 ± 3
,
5
TLTH hồi tràng
OM
(
%
)
75
,
6 ± 2
,
4
EE
(
%
)
49
,

4 ± 1
,
8
CF
(
%
)
64
,
6 ± 2
,
2
TLTH toàn phần
NDF
(
%
)
92
,
2 ± 1
,
6
3.3.2.6. Các sản phẩm từ gạo và thức ăn phụ phẩm
Bảng 3.18. Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến các chất dinh dưỡng trong các sản phẩm từ gạo và thức
ăn protein thực vật
THTH hồi tràng TLTH toàn phần
Thức ăn
CP (%) EE (%) CF (%) NfE (%) OM (%) EE (%) CF (%) NDF (%)
Gạo lứt
80,2

± 1,2
45,2
± 2,7
12,6
± 0,6
96,8
± 0,5
79,9
± 0,5
61,1
± 1,5
16,8
± 0,6
72,4
± 1,5
Tấm gạo
75,5
± 0,4
44,7
± 1,4
14,3
± 0,9
91,0
± 1,2
87,9
± 1,1
55,0
± 0,4
21,7
± 1,0

79,2
± 2,4
Khô đậu tương
84,1
± 1,6
67,8
± 0,4
63,1
± 1,2
71,0
± 1,3
76,8
± 1,1
69,5
± 0,5
72,4
± 1,3
91,8
± 1,0
Đậu tương thủy
p
hân
80,9
± 1,6
67,5
± 1,2
50,2
± 1,2
50,3
± 3,3

66,2
± 2,1
71,3
± 0,7
62,4
± 1,2
82,6
± 1,0
DDGS - 1
62,2
± 0,5
62,2
± 1,2
11,2
± 0,2
77,1
± 1,4
63,5
± 0,7
81,1
± 2,1
17,7
± 0,7
67,8
± 1,2
DDGS - 2
67,7 ±
1,1
56,2
± 1,6

11,1
± 0,5
72,0
± 1,2
61,9
± 0,5
76,5
± 1,7
15,7
± 0,4
66,1
± 1,2
Khô dầu lạc
78,1
± 0,5
67,8
± 0,7
63,5
± 1,1
76,5
± 1,1
74,7
± 0,6
72,5
± 0,6
76,2
± 0,6
70,2
± 1,1
Khô dầu hạt cải

69,9
± 0,4
68,7
± 2,2
12,6
± 0,7
50,0
± 1,4
53,8
± 0,6
79,2
± 1,4
13,9
± 1,5
56,9
± 1,9
Khô dầu dừa
63,6
± 0,7
57,9
± 1,5
38,2
± 0,6
56,8
± 2,2
55,7
± 1,2
66,7
± 2,1
49,7

± 0,9
51,8
± 2,4

Bảng 3.19. Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến các chất dinh dưỡng trong các phụ phẩm protein động vật
Chỉ số Bột thịt xương Bột đầu tôm
Bột gia cầm
thủ
y

p
hân
Bột lông vũ
CP
(
%
)
58
,
6 ± 1
,
072
,
1 ± 1
,
175
,
0±1
,
3 68

,
9 ± 0
,
9
EE
(
%
)
51
,
4 ± 1
,
441
,
7 ± 0
,
770
,
5±1
,
0 66
,
5 ± 1
,
4
CF
(
%
)
11

,
7 ± 0
,
744
,
2±1
,
516
,
4 ± 0
,
8 16
,
3 ± 0
,
5
NfE
(
%
)
90
,
7 ± 1
,
350
,
2±2
,
779
,

1±5
,
3 77
,
2 ± 2
,
5
TLTH
hồi tràng
OM
(
%
)
56
,
8 ± 0
,
962
,
2±0
,
774
,
1 ± 1
,
3 68
,
6 ± 0
,
9

EE
(
%
)
59
,
8 ± 1
,
643
,
7±1
,
580
,
4±1
,
0 73
,
1 ± 1
,
3
CF
(
%
)
16
,
2 ± 1
,
653

,
2 ± 3
,
226
,
8±0
,
8 17
,
1 ± 2
,
9
TLTH
toàn
phần
NDF
(
%
)
49
,
8 ± 0
,
864
,
8±3
,
170
,
0±1

,
2 69
,
2 ± 1
,
0
16
Chất hữu cơ tổng số trong 13 mẫu thức ăn thí nghiệm là sản phẩm từ gạo và thức ăn
phụ phẩm đều được tiêu hóa khá tốt, dao động từ 53,8% (ở khô dầu hạt cải) đến 87,9% (ở
tấm gạo). Tỉ lệ tiêu hóa protein tổng số hồi tràng cao nhất ở khô dầu đậu tương (84,1%) và
thấp nhất ở bột thịt xương (58,6%). Tỉ lệ tiêu hóa CP hồ
i tràng ở DDGS dao động từ 62,2 –
67,7% (bảng 3.18), thấp hơn so với giá trị tương ứng trong ngô (bảng 3.13). Điều này có thể
do phản ứng Maillard xảy ra trong quá trình xử lý nhiệt khi sản xuất DDGS đã làm giảm tỉ
lệ tiêu hóa chất dinh dưỡng trong DDGS [64]. Tỉ lệ tiêu hóa lipid toàn phần trong 13 mẫu
thức ăn thí nghiệm dao động từ 43,7- 81,1%. Trong khi đó, có sự chênh lệch lớn về khả
năng sử dụng CF và NDF ở gà thí nghiệm giữ
a các mẫu thức ăn thí nghiệm.
3.4. Thí nghiệm 4. Xác định tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của các amino acid
trong các loại thức ăn cho gà
3.4.1. Hàm lượng amino acid nội sinh cơ bản
Kết quả ở bảng 3.20 cho thấy trong các amino acid nội sinh cơ bản, Leu + Ileu, Glu,
Gly, Ala, Pro, Asp, Thr và Ser chiếm tỉ lệ cao. Điều này có thể là do các amino acid trên được
hấp thu chậm hơn các amino acid khác trong đường ruột [230]. Ngoài ra, hàm lượng His và
Met trong dịch hồi tràng của gà Lương Phượng khi nuôi bằng khẩu phần không chứa nitơ là
rất thấp. Điều này có thể do 2 amino acid này được hấp thu với tỉ lệ cao nhất trong đường tiêu
hóa [252].
Bảng 3.20. Hàm lượng amino acid nội sinh cơ bản ở gà Lương Phượng
TT Chỉ số Đơn vị tính Lượng nội sinh cơ bản
Các amino acid thiết yếu

1 Arginine mg/kg DM 288,00 ± 20,67
2 Histidine mg/kg DM 152,30 ± 19,64
3 Leu + Ileu mg/kg DM 715,25 ± 17,19
4 Lysine mg/kg DM 203,70 ± 75,47
5 Methionine mg/kg DM 107,80 ± 51,57
6 Phenylalanine mg/kg DM 290,26 ± 73,54
7 Threonine mg/kg DM 511,18 ± 32,89
8 Tryptophan mg/kg DM 103,65 ± 12,24
9 Valine mg/kg DM 429,95 ± 54,20
Các amino acid không thiết yếu
10 Alanine mg/kg DM 305,39 ± 30,26
11 Aspartic acid mg/kg DM 552,00 ± 29,90
12 Cysteine mg/kg DM 230,00 ± 19,56
13 Cystine mg/kg DM 246,24 ± 28,36
14 Glutamic acid mg/kg DM 736,60 ± 53,67
15 Glycine mg/kg DM 486,75 ± 52,13
16 Proline mg/kg DM 395,93 ± 77,39
17 Serine mg/kg DM 431,62 ± 93,59
18 Tyrosine mg/kg DM 289,23 ± 41,25
Protein tổng số g/kg DM 8,51 ± 0,23

3.4.2. Tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng amino acid trong các thức ăn thí nghiệm
Tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến (AID) và tiêu chuẩn (SID) các amino acid trong 19
mẫu thức ăn thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.21 và 3.22. Tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu
kiến của protein hay amino acid luôn thấp hơn tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn tương ứng.
Các loại thức ăn càng giàu protein thì sự chênh lệch giữa AID và SID càng thấp và ngược
lại (bảng 2.5, 3.21 và 3.22).

17


Bảng 3.21. Tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến amino acid trong các thức ăn thí nghiệm
Tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến amino acid (%)
Nguyên liệu
CP Arg His
Ileu +
Leu
Lys Met Phe Thr Tryp Val Ala Asp Cys Glu Gly Pro Ser Tyr
Ngô 79,80 75,13 85,51 83,63 71,41 84,45 81,23 67,64 73,57 73,79 80,09 74,39 71,20 80,85 79,59 79,73 79,14 80,39
DDGS - 1 62,24 70,56 71,00 69,24 57,71 67,85 74,11 57,00 68,83 64,02 76,62 59,49 61,66 69,45 74,12 73,62 66,81 77,57
DDGS - 2 67,72 71,19 73,95 67,94 57,85 67,31 73,80 60,55 69,85 65,64 75,23 56,31 64,43 71,55 75,01 70,93 68,97 76,90
Cám gạo 62,87 84,13 78,04 69,92 70,13 71,18 67,20 62,05 75,96 63,21 69,99 66,26 66,87 75,89 64,48 57,25 65,44 74,06
Cám gạo sấy 62,13 85,12 76,22 64,06 72,20 74,95 68,77 58,47 68,53 64,60 64,95 65,67 64,45 72,94 64,92 57,80 67,85 75,89
Cám gạo trích ly 41,55 47,11 47,13 52,11 42,87 53,25 52,98 43,81 52,89 47,44 54,01 57,38 50,33 51,10 52,51 50,65 52,53 50,00
Tấm gạo 75,46 84,34 72,44 76,84 68,72 76,65 74,79 60,64 74,05 76,19 81,81 73,91 62,39 75,82 58,87 66,53 73,70 72,93
Gạo lứt 80,16 82,12 82,23 80,62 71,12 78,97 77,37 61,77 78,23 77,59 83,43 76,58 66,46 80,32 59,34 66,36 75,50 71,90
Đậu tương ép đùn 83,64 84,32 83,84 78,88 80,08 80,32 82,76 77,09 83,65 82,27 77,08 81,53 74,42 86,04 77,93 79,50 80,33 84,79
Đậu tương thủy phân 80,88 84,27 86,73 82,30 85,17 85,43 81,95 76,77 84,87 83,84 80,49 80,76 82,96 80,71 83,16 82,15 83,10 85,60
Khô dầu đậu tương 84,07 85,04 85,57 84,24 84,95 89,21 84,48 79,87 85,17 84,73 81,12 81,13 81,05 87,42 82,58 84,58 83,45 85,45
Khô dầu dừa 63,63 83,54 66,92 68,00 63,44 70,97 67,58 61,09 69,23 73,31 66,62 59,33 58,85 62,94 60,87 55,84 55,04 66,27
Khô dầu lạc 78,07 88,14 82,37 83,62 68,54 83,29 81,91 76,77 83,12 81,27 72,28 81,38 65,58 83,86 71,69 73,75 79,13 73,26
Khô dầu hạt cải 69,85 82,12 79,72 73,79 71,40 72,88 73,52 65,53 75,19 71,45 73,85 70,08 72,94 82,47 71,20 71,01 69,29 73,55
Bột cá cơm 77,59 77,84 74,93 79,77 80,07 82,20 80,86 77,36 81,54 84,31 81,55 75,92 77,33 84,30 81,45 76,96 76,89 75,26
Bột lông vũ 68,86 66,23 53,69 68,44 51,55 54,69 59,17 50,82 46,43 64,33 75,96 66,70 45,30 65,77 79,26 71,04 74,77 57,44
Bột gia cầm thủy phân 75,00 86,45 79,36 79,89 79,09 74,19 79,14 79,49 76,01 75,66 73,91 67,74 67,88 76,23 73,07 80,74 69,08 72,64
Bột thịt xương 58,57 72,65 68,75 72,14 64,21 67,79 64,65 60,81 53,67 68,88 68,99 62,89 48,02 72,68 70,80 72,88 64,94 69,82
Bột đầu tôm 72,05 80,14 75,76 77,90 74,01 78,19 75,85 73,87 74,61 76,99 71,99 77,26 75,85 76,48 72,87 72,93 72,15 74,23

18

Bảng 3.22. Tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn amino acid trong các thức ăn thí nghiệm

Tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn amino acid (%)
Nguyên liệu
CP Arg His
Ileu +
Leu
Lys Met Phe Thr Tryp Val Ala Asp Cys Glu Gly Pro Ser Tyr
Ngô 89,90 82,18 91,00 92,05 77,41 92,85 93,40 84,63 85,38 91,67 85,00 94,98 84,33 89,27 95,14 89,60 89,70 90,32
DDGS - 1 66,61 73,78 73,53 71,54 62,00 70,27 76,65 64,43 75,80 68,23 78,59 63,89 67,11 71,85 80,36 78,59 72,44 80,82
DDGS - 2 71,62 74,22 76,58 70,18 62,11 69,68 76,72 68,22 76,54 69,84 77,05 60,48 69,31 73,67 80,22 73,65 73,75 79,89
Cám gạo 68,59 86,17 80,70 73,13 72,51 74,80 71,48 69,13 71,02 68,56 72,88 70,36 74,77 79,33 68,62 62,69 70,27 79,72
Cám gạo sấy 68,92 87,50 79,96 71,96 74,79 78,57 74,30 68,46 74,05 71,42 68,32 71,17 72,32 77,70 69,50 65,01 73,98 81,66
Cám gạo trích ly 46,29 49,08 50,23 57,65 45,42 56,10 58,05 52,83 58,57 52,73 55,69 59,68 57,96 54,50 55,07 56,21 57,57 54,40
Tấm gạo 83,76 89,65 80,19 85,82 76,36 84,05 82,33 84,55 80,81 88,76 86,16 83,20 82,56 80,56 74,63 71,77 86,86 80,90
Gạo lứt 89,12 89,87 86,47 88,63 77,10 83,94 83,95 86,68 79,24 88,62 90,88 84,78 86,08 85,90 71,57 88,78 89,92 85,61
Đậu tương ép đùn 87,26 86,21 87,12 81,53 81,59 84,67 85,64 83,07 88,13 86,67 80,18 84,00 82,29 87,87 82,53 83,73 85,16 88,30
Đậu tương thủy phân 84,26 86,18 89,24 84,62 86,93 89,02 84,31 82,70 88,28 87,89 83,48 83,17 90,00 82,50 87,46 85,76 87,22 88,99
Khô dầu đậu tương 87,41 86,93 88,41 86,67 86,47 92,89 86,89 86,37 88,63 88,76 84,16 83,44 88,33 89,26 86,53 88,24 87,44 88,94
Khô dầu dừa 64,08 84,80 71,36 71,70 67,49 74,58 71,18 69,38 75,74 77,23 70,77 63,00 70,42 64,99 67,05 62,36 60,37 71,43
Khô dầu lạc 81,72 89,29 84,86 87,33 71,30 88,52 84,53 85,28 87,73 85,68 75,91 83,98 75,38 85,69 76,36 78,57 83,71 77,51
Khô dầu hạt cải 73,76 84,33 82,00 77,06 73,04 75,53 76,13 71,18 79,23 75,59 76,96 73,76 77,44 84,39 75,44 74,09 74,32 78,44
Bột cá cơm 80,92 79,97 78,03 82,32 81,48 83,42 83,80 81,35 85,29 88,39 83,49 78,65 88,07 86,87 85,19 80,69 80,93 80,47
Bột lông vũ 72,66 68,49 61,90 71,32 55,63 63,51 62,40 56,73 53,61 67,59 79,16 71,58 47,57 69,40 82,04 72,72 76,97 64,38
Bột gia cầm thủy phân 79,17 88,52 83,39 83,11 82,84 76,97 82,63 85,81 83,72 80,03 76,22 70,63 79,93 79,88 75,69 84,59 72,93 77,43
Bột thịt xương 62,57 74,75 72,99 76,04 66,39 71,73 69,27 68,84 61,95 73,50 71,48 66,92 59,91 75,58 72,56 75,22 71,71 76,64
Bột đầu tôm 75,31 82,43 76,27 81,04 76,11 82,15 79,14 81,72 84,43 81,34 74,92 81,62 78,58 79,82 78,56 79,92 81,45 78,33

19
3.5. Thí nghiệm 5. Kiểm tra kết quả xác định giá trị năng lượng trao đổi đối với một số
thức ăn nguyên liệu bằng thí nghiệm sinh trưởng
Từ tuần tuổi thứ 5 đến tuần tuổi 12, sai khác đáng kể về khối lượng cơ thể gà giữa 2

nghiệm thức luôn có ý nghĩa thống kê (bảng 3.23). Vào thời điểm kết thúc thí nghiệm, gà
được nuôi bằng khẩu phần đượ
c thiết lập từ các giá trị ME
N
xác định được từ nghiên cứu này
có khối lượng cơ thể cao hơn 84g (tương đương với 7,45%) so với gà ở nghiệm thức đối
chứng. Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của gà ở nghiệm thức thí nghiệm cao hơn ở nghiệm thức
đối chứng là 7,65% (bảng 3.24). Lượng thức ăn ăn vào của gà ở nghiệm thức đối chứng cao
hơn 10,24% so với ở nghiệ
m thức thí nghiệm (bảng 3.26). Tuy nhiên, sự sai khác này là
không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Điều này có thể giải thích là do sự biến động về lượng
ăn vào giữa các cá thể hoặc do số lượng gà thí nghiệm chưa đủ lớn để có thể biểu thị rõ rệt sự
sai khác.
Bảng 3.23. Khối lượng cơ thể của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con)

Tuần tuổi KPĐC KPTN SEM P
3 ngày 45,40 ± 0,18 45,32 ± 0,20 0,32 0,815
1 94,95 ± 1,80 97,08 ± 1,76 2,80
0,491
2 197,60 ± 2,04 208,56 ± 2,14 3,23 0,027
3 331,81 ± 3,29 349,04 ± 7,21 8,50 0,113
4 456,72 ± 6,80 472,80 ± 5,07 6,99 0,083
5 626,32 ± 8,70 665,88 ± 4,41 9,59 0,015
6 748,48 ± 8,08 791,97

± 4,39 8,32 0,006
7 850,28 ± 10,10 909,92 ± 5,86 14,35 0,014
8 927,36 ± 12,53 1004,23 ± 8,62 15,09 0,007
9 1000,28 ± 14,17 1065,64 ± 10,81 18,73 0,025
10 1058,60 ± 13,84 1144,84 ± 10,80 19,95 0,012

11 1111,52 ± 14,05 1188,32 ± 11,97 11,19 0,002
12 1127,88 ± 17,16 1211,80 ± 11,17 9,49 0,001

Bảng 3.24. Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con/ngày)
Tuần tuổi KPĐC KPTN SEM P
1 9,91 ± 0,33 10,35 ± 0,34 0,53 0,449
2 14,66 ± 0,35 15,93 ± 0,34 0,22 0,004
3 19,17 ± 0,51 20,07 ± 0,88 0,77 0,310
4 17,84 ± 1,41 17,68 ± 1,16 1,75 0,931
5 24,23 ± 0,93 27,58 ± 0,77 1,53 0,093
6 17,45 ± 0,56 18,01 ± 0,43 0,63 0,426
7 14,54 ± 0,80 16,85 ± 1,07 0,92 0,067
8 11,01 ± 0,91 13,47 ± 1,07 1,66 0,213
9 10,42 ± 1,55 8,77 ± 0,93 2,28 0,511
10 8,33 ± 0,71 11,31 ± 1,04 0,82 0,022
11 7,56 ± 0,81 6,21 ± 1,44 1,53 0,427
12 2,34 ± 1,07 3,35 ± 1,00 1,69 0,580
TB 13,33 ± 0,21 14,35 ± 0,12 0,11 0,001

20
Tính chung cả đợt thí nghiệm, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng ở nghiệm thức thí
nghiệm thấp hơn 16,12% so với nghiệm thức đối chứng (bảng 3.27). Hiệu quả sử dụng protein
ở gà trong nghiệm thức thí nghiệm cao hơn 23,78% so với ở nghiệm thức đối chứng. Sự sai khác
này là có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Như vậy, có thể thấy rằng việc nuôi gà bằng các khẩu
phần được xây dự
ng dựa trên các giá trị ME
N
thu được trong nghiên cứu này đã cải thiện khả
năng sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn ở gà Lương Phượng so với việc sử dụng các
khẩu phần được thiết lập dựa trên cơ sở dữ liệu về thức ăn cho gia cầm ở nước ta hiện nay.

Không có sự chênh lệch lớn về chất lượng thịt ở gà giữa 2 nghiệm thứ
c (bảng 3.28,
3.29, 3.30).
Bảng 3.26. Lượng thức ăn ăn vào của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g DM/con/ngày)
Tuần tuổi KPĐC KPTN SEM P
1 12,43 ± 0,03 12,51

± 0,02 0,03 0,054
2 23,67 ± 0,00 23,84 ± 0,04 0,04 0,011
3 36,78 ± 0,02 37,22 ± 0,42 0,43 0,362
4 46,41 ± 0,88 48,13 ± 0,02 0,88 0,123
5 51,89 ± 2,36 51,10 ± 5,27 5,33 0,890
6 51,64 ± 1,88 46,31 ± 4,20 4,32 0,285
7 50,48 ± 1,92 43,51 ± 3,87 4,02 0,158
8 53,49 ± 1,79 47,50 ± 3,74 4,49 0,253
9 51,10 ± 2,51 45,58 ± 3,50 4,49 0,286
10 51,01

± 2,43 41,61 ± 2,47 3,27 0,045
11 51,06

± 3,08 41,00 ± 2,61 3,25 0,037
12 40,80 ± 2,53 34,12 ± 2,94 3,17 0,103
TB 43,40 ± 1,41 39,37 ± 2,21 2,49 0,181

Bảng 3.27. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm
Chỉ số KPĐC KPTN SEM P
Tổng lượng ăn vào (g/con) 3620 ± 119 3282 ± 186 209 0,181
Tổng tăng trọng (g/con) 1082 ± 17 1166 ± 11 9,45 0,001
FCR 3,35 ± 0,16 2,81 ± 0,16 0,19 0,046

Tổng protein tiêu thụ (g/con) 761,28 ± 24,50 667,35 ± 37,10 42,07 0,089
Hiệu quả sử dụng protein 1,43 ± 0,07 1,77 ± 0,12 0,12 0,045

Bảng 3.30. Thành phần dinh dưỡng của thịt gà thí nghiệm
Chỉ số KPĐC KPTN SEM P
thịt đùi 27,65 ± 0,63 27,17 ± 1,05 0,81 0,618
DM (%)
thịt ngực 27,26 ± 1,03 25,91 ± 0,32 0,74 0,208
thịt đùi 19,93 ± 0,35 19,19

± 1,13 1,15 0,586
CP (%)
thịt ngực 23,75 ± 0,54 23,37 ± 0,21 0,73 0,658
thịt đùi 6,34 ± 0,52 6,59 ± 1,04 1,13 0,847
EE (%)
thịt ngực 1,26 ± 0,10 1,92 ± 0,05 0,15 0,047
thịt đùi 1,04 ± 0,02 1,05 ± 0,03 0,05 0,861
Ash (%)
thịt ngực 1,43 ± 0,19 1,35 ± 0,07 0,22 0,755


21
3.6. Thí nghiệm 6. Xây dựng phương trình hồi quy ước tính giá trị năng lượng trao đổi
của các thức ăn thí nghiệm và kiểm tra độ chính xác của phương trình
3.6.1. Các phương trình hồi quy ước tính giá trị năng lượng trao đổi trong thức ăn cho gà
Tổng cộng 104 phương trình hồi quy với hệ số R
2
hiệu chỉnh cao đã được xây dựng
cho 7 nhóm thức ăn: ngô, cám gạo nguyên dầu, bột sắn, đậu tương nguyên dầu, bột cá, thức
ăn giàu protein có nguồn gốc thực vật và phụ phẩm động vật (bảng 3.31). Các biến trong các

phương trình hồi quy được đa dạng hóa nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc áp dụng các
phương trình hồi quy ngay cả khi chỉ một số phép phân tích hàm lượng chấ
t dinh dưỡng tổng
số trong thức ăn được thực hiện.
3.6.2. Kiểm tra độ chính xác của phương trình hồi quy
Thành phần các chất dinh dưỡng tổng số và kết quả xác định giá trị ME
N
trong 5 loại
thức ăn sử dụng để đánh giá độ chính xác của các phương trình hồi quy được trình bày ở
bảng 3.32 và 3.33.
Bảng 3.32.
Thành phần các chất dinh dưỡng tổng số trong 5 loại thức ăn kiểm chứng
Thức ăn kiểm
chứng
DM
(%)
CP
(% DM)
EE
(% DM)
Ash
(% DM )
CF
(% DM)
NDF
(% DM)
NfE
(% DM)
Ngô
88,63 7,50 3,54 1,56 2,47 - 84,92

Cám gạo
87,19 15,13 18,87 7,74 7,24 - 51,02
Bột sắn
87,63 3,33 0,88 2,37 3,25 - 90,17
Bột cá
85,85 63,75 4,10 30,57 1,47 - 0,12
Khô dầu đậu tương
91,42 50,57 2,40 7,23 4,96 9,56 34,85

Bảng 3.33. Kết quả xác định giá trị ME
N
trong 5 loại thức ăn kiểm chứng phương trình hồi
quy bằng thí nghiệm in vivo
ME
N

Thức ăn kiểm
chứng
Kcal/kg DM MJ/kg DM Kcal/kg NT MJ/kg NT
Ngô 3173 ± 42 13,27 ± 0,18 2812 ± 37 11,76 ± 0,16
Cám gạo 2689 ± 78 11,25 ± 0,33 2345 ± 68 9,81 ± 0,28
Bột sắn 3529 ± 77 14,77 ± 0,32 3093 ± 68 12,94 ± 0,28
Bột cá 2121 ± 84 8,88 ± 0,35 1821 ± 72 7,62 ± 0,30
Khô dầu đậu tương 2105 ± 48 8,81 ± 0,20 1924 ± 44 8,05 ± 0,18

Sau khi đối chiếu giá trị ME
N
ước tính từ thành phần các chất dinh dưỡng tổng số và
kết quả thu được từ thí nghiệm in vivo, tổng cộng 40 phương trình có thể sử dụng để tính
toán giá trị ME

N
trong các loại thức ăn từ thành phần các chất dinh dưỡng tổng số. Trong đó,
8 phương trình cho ngô; 12 phương trình cho cám gạo; 12 phương trình cho bột sắn; 2
phương trình cho bột cá và 6 phương trình cho khô dầu đậu tương (bảng 3.34).
Bảng 3.34. Các phương trình hồi quy ước tính giá trị ME
N
trong thức ăn
Chênh l

ch*
Phương trình hồi quy
R
2
hiệu
chỉnh
P
% Kcal/k
g
MJ/k
g
Ngô
MEkcal = 2645 + 41,9 CP + 81,7 EE - 270 CF +
483 Ash
87,9% 0,000 +5,13 +163 -
MEkcal = 50943 - 441 CP - 401 EE - 753 CF - 483
NfE
87,9% 0,000 +5,12 +163 -

×