Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn tại Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.47 KB, 93 trang )

1
Đề tài: Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định
ngắn hạn tại Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.
Tóm lược
Lời cảm ơn
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu nghiêm túc, tôi đã hoàn thành luận văn
với đề tài: “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định
ngắn hạn tại Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam”.
Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Tiến Sỹ Phạm Đức Hiếu
giáo viên trực tiếp hướng dẫn. Xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô trong khoa Sau đại
học, khoa Kế toán, Trường Đại học Thương mại, Ban Tổng giám đốc và Trung tâm Tài
chính kế toán Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, các bạn bè đồng nghiệp và gia đình
đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng những kết quả nghiên cứu của luận văn chỉ
đóng góp một phần nhỏ và giới hạn trong phạm vi hoạt động Tổng công ty Xăng dầu
Việt Nam. Luận văn còn nhiều vấn đề phải tiếp tục nghiên cứu sâu rộng hơn nhằm
không ngừng phát triển và hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị phục
vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn của các nhà quản trị.
Tác giả mong muốn và luôn trân trọng đón nhận những ý kiến đóng góp quý
báu của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hơn
bản luận văn này.
2
Danh mục bảng biểu
Bảng 3.1. Quy mô tài sản nguồn vốn của Tổng công ty
Bảng 3.2. Nguồn nhân lực của Tổng công ty
Bảng 3.3. Kết quả kinh doanh của Tổng công ty
Bảng 3.4. Danh mục phân cấp quản lý kế toán chi tiết
Bảng 3.5. Danh mục báo cáo quản trị tại TCT XD VN
Bảng 3.6. Bảng so sánh phương án nhập khẩu và nhập hàng từ NMLD Dung
Quất
Bảng 3.7. Dự kiến sản lượng khi giảm giá bán


Bảng 3.8. Phân tích lợi nhuận phương án nhập khẩu và nhập hàng từ NMLD
Dung Quất
Bảng 3.9. Tổng hợp các chi phí phát sinh thêm nếu tăng sản lượng
Bảng 3.10. Chi phí vận chuyển của đội xe CTXD B12
Bảng 4.1. Các khoản chi phí phát sinh trong từng phương án tự vận chuyển và
thuê ngoài
Bảng 4.2. So sánh chi phí, lợi ích giữa phương án tự vận chuyển và thuê ngoài
Bảng 4.3. Các khoản chi phí thích hợp và không thích hợp trong việc quyết định
bán một lô hàng dầu Fo với giá giảm
Bảng 4.4 Tổng hợp các chi phí thích hợp trong việc quyết định bán một lô hàng
dầu Fo với giá giảm.
3
Danh mục sơ đồ, hình vẽ
Sơ đồ 2.1. Quá trình ra quyết định
Sơ đồ 2.2. Vị trí của hệ thống thông tin kế toán quản trị
Sơ đồ 2.3. Quy trình thu thập thông tin quá khứ
Sơ đồ 2.4. Quy trình thu thập thông tin về chi phí
Sơ đồ 2.5. Quy trình thu thập thông tin tương lai
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty
Sơ đồ 3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Tổng công ty
4
Danh mục từ viết tắt
- CTXD : Công ty xăng dầu
- HTTT : Hệ thống thông tin
- KT : Kế toán
- KTQT : Kế toán quản trị
- KTTC : Kế toán tài chính
- LN : Lợi nhuận
- NMLD : Nhà máy lọc dầu
- PA : Phương án

- TT : Thông tin
- TCT : Tổng công ty
- TCT XD VN : Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
5
MỤC LỤC
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài 9
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn ở Việt Nam và trên thế giới 11
1.2.1. Nghiên cứu hệ thống thông tin kế toán quản trị ở Việt Nam 11
1.2.2. Nghiên cứu hệ thống thông tin kế toán quản trị trên thế giới 13
1.3. Nhận dạng và xác lập vấn đề nghiên cứu trong đề tài 15
1.4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 16
1.4.1. Mục tiêu lý luận: 16
1.4.2. Mục tiêu thực tiễn 16
1.5. Các câu hỏi cho nghiên cứu 16
1.6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu 17
1.7. Kết cấu đề tài 17
2.1. Quyết định quản lý và hệ thống thông tin kế toán quản trị 18
2.1.1. Quyết định quản lý và quá trình ra quyết định 18
2.1.1.1. Quyết định ngắn hạn 18
2.1.1.2. Quyết định dài hạn 20
2.1.1.3. Sự khác nhau giữa quyết định dài hạn và quyết định ngắn hạn 21
2.1.1.4. Quá trình ra quyết định 22
2.1.2. Thông tin kế toán quản trị 24
2.1.2.1. Khái niệm 24
2.1.2.3. Mối quan hệ giữa thông tin kế toán quản trị với các quyết định ở doanh
nghiệp 25
6
2.1.2.4. Các loại thông tin kế toán quản trị và đặc điểm 27
2.1.2.5. Vị trí, vai trò của hệ thống thông tin kế toán quản trị 30

2.1.2.6. Yêu cầu của thông tin kế toán quản trị 33
2.2. Một số lý thuyết về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra
quyết định ngắn hạn 35
2.2.1. Quá trình thu thập thông tin kế toán quản trị 35
2.2.1.1. Tổ chức thu thập thông tin quá khứ 35
2.2.1.2. Tổ chức thu thập thông tin tương lai 39
2.2.2. Quá trình xử lý thông tin kế toán quản trị 41
2.2.3. Trình bày và báo cáo thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định
ngắn hạn 46
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ
THỐNG THÔNG TIN KTQT PHỤC VỤ RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN TẠI
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM 48
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề 48
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 49
3.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu 50
3.2. Khái quát tình hình tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam
50
3.2.1. Ngành nghề, quy mô và cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty 50
3.2.2. Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh 3 năm từ 2008 đến 2010 53
3.2.3. Mô hình bộ máy kế toán của Tổng Công ty 54
3.2.4. Công tác KTQT tại Tổng công ty xăng dầu Việt Nam 61
3.2.4.1. Quy định và hướng dẫn kế toán quản trị 61
7
3.2.4.2. Hệ thống báo cáo quản trị 64
3.3. Nhận dạng và phân tích các nhân tố có ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán
quản trị phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn tại Tổng Công ty 66
3.3.1. Nhân tố bên trong 66
3.3.2. Nhân tố bên ngoài 67
3.4. Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ ra quyết định ngắn
hạn tại Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam và Công ty xăng dầu trực thuộc 68

3.4.1 Các loại quyết định ngắn hạn tại Tổng công ty 68
3.4.2. Thực trạng công tác tổ chức hệ thống thông tin KTQT phục vụ ra quyết định
ngắn hạn tại Tổng công ty 68
3.4.2.1 Tại Tổng công ty 68
3.4.2.2 Tại các công ty thành viên 71
3.5. Kết quả điều tra phỏng vấn về tổ chức thông tin KTQT cho việc ra quyết định
ngắn hạn tại Tổng công ty 74
CHƯƠNG IV. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG
THÔNG TIN KTQT PHỤC VỤ VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN TẠI TỔNG
CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM 77
4.1. Các kết luận, đánh giá chung và nguyên nhân thực trạng 77
4.1.1 Đánh giá về tổ chức hệ thống thông tin KTQT cho việc ra quyết định ngắn hạn
tại Tổng công ty 77
4.1.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy Kế toán quản trị 77
4.1.1.2 Quy trình thực hiện công việc 78
4.1.1.3 Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý thông tin 78
4.1.2 Nguyên nhân thực trạng 79
4.2. Các phát hiện và vấn đề đặt ra cần tập trung xử lý 79
8
4.3. Các dự báo triển vọng về vấn đề nghiên cứu 80
4.4. Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc
ra quyết định ngắn hạn tại Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam 81
4.4.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện hệ thống thông tin KTQT phục vụ việc ra
quyết định ngắn hạn 81
4.4.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện 81
4.4.1.2 Yêu cầu hoàn thiện 81
4.4.2 Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin KTQT cho việc ra quyết định
ngắn hạn tại Tổng công ty 82
4.4.2.1 Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy KTQT cho việc ra quyết định ngắn hạn
82

4.4.2.2 Hoàn thiện quy trình thực hiện công việc 82
4.4.2.3 Hoàn thiện các phương pháp phân tích, đề xuất mô hình ra quyết định ngắn
hạn 84
4.5. Kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra
quyết định ngắn hạn tại Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam 91
4.5.1. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước 91
4.5.2 Kiến nghị với Tổng công ty 91
4.6. Những hạn chế và các vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 92
Tài liệu tham khảo 92
Phụ lục 92
9
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Xã hội càng phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh càng được mở rộng, càng
mang tính chất đa dạng, phức tạp thì nhu cầu thông tin càng trở nên bức thiết và quan
trọng.
Kế toán với chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế - tài chính
của một tổ chức để phục vụ nhu cầu quản lý của các đối tượng trong và ngoài tổ chức,
doanh nghiệp lại càng có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay - giai
đoạn toàn cầu hóa nền kinh tế, sự cạnh tranh mang tính chất phức tạp, khốc liệt. Có thể
nói chính chất lượng và hiệu quả của công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng và hiệu quả quản lý, điều hành tổ chức để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Xuất phát từ yêu cầu và tính chất thông tin cung cấp cho các đối tượng bên
trong và bên ngoài tổ chức có sự khác biệt, nên thông tin kế toán được phân biệt thành
10
thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị. Mặc dù kế toán quản trị
(KTQT) mới được phát triển trong giai đoạn gần đây nhưng đã minh chứng được sự
cần thiết và quan trọng của nó đối với công tác quản lý, điều hành các tổ chức, doanh
nghiệp; đặc biệt là những tổ chức, doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động đa lĩnh vực,
đa ngành trong phạm vi rộng. Hiện nay, kế toán quản trị thật sự đã trở thành công cụ

khoa học giúp nhà quản trị thực hiện tốt các chức năng hoạt động, kiểm soát và ra
quyết định.
Ra quyết định là một trong những chức năng của nhà quản trị. Những nhà quản
trị phải thường xuyên đương đầu với các quyết định về sản xuất những sản phẩm nào,
sử dụng phương pháp sản xuất nào, nên tự sản xuất hay mua ngoài, nên giải thể hay
chấp nhận sự tồn tại một bộ phận, cơ sở kinh doanh,… Các quyết định ngày càng khó
khăn và phức tạp trước sự gia tăng và biến động phức tạp của những thông tin liên
quan đến hoạt động. Vì vậy, cần phải có một phương pháp khoa học tổng hợp, phân
tích và báo cáo ngắn gọn, nhanh chóng những thông tin cần thiết đảm bảo tính khoa
học cho các quyết định quản trị.
Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam (viết tắt là PETROLIMEX) là DN nhà nước
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, được Thủ tướng Chính phủ thành lập
tại Quyết định số 244/TTg ngày 14/04/1995, theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước.
Tổng công ty có chức năng, nhiệm vụ đầu tư, phát triển kinh doanh xăng dầu theo quy
hoạch, kế hoạch phát triển ngành thương mại của Nhà nước. Ngành nghề kinh doanh
chủ yếu bao gồm: Kinh doanh kho, cảng xăng dầu, khảo sát, thiết kế, xây lắp các công
trình xăng dầu và dân dụng, xuất nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu, vật tư thiết bị
phục vụ ngành xăng dầu và các ngành khác, dịch vụ khách sạn và dịch vụ du lịch.
Tổng Công ty hiện quản lý 41 Công ty xăng dầu thành viên (sở hữu 100% vốn) phân
bổ và hoạt động trên địa bàn cả nước và Văn phòng Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam;
26 Công ty con do Tổng Công ty nắm quyền chi phối, 01 Công ty liên doanh với đối
tác nước ngoài và 01 Công ty TNHH 100% vốn tại Singapore.
11
Với quy mô hoạt động rộng lớn, cơ cấu ngành nghề đa dạng, sản phẩm cung cấp
ra thị trường là mặt hàng trọng yếu quốc gia, hàng năm Ban Lãnh đạo Tổng Công ty
phải đưa ra rất nhiều quyết định kinh doanh để điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
Các quyết định kinh doanh này có sự ảnh hưởng lớn không chỉ đối với nội bộ doanh
nghiệp mà còn ảnh hưởng đến cả xã hội. Để đưa ra được một quyết định chính xác và
hợp lý Ban Lãnh đạo Tổng Công ty cần rất nhiều thông tin, trong đó nguồn thông tin
cơ bản và quan trọng là từ kế toán quản trị.

Xuất phát từ những yêu cầu trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra
quyết định ngắn hạn của Ban Lãnh đạo Tổng Công ty, tác giả tiến hành nghiên cứu đề
tài “ Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ ra quyết định ngắn hạn tại
Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam”
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản
trị phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn ở Việt Nam và trên thế giới
1.2.1. Nghiên cứu hệ thống thông tin kế toán quản trị ở Việt Nam
KTQT là thuật ngữ mới xuất hiện ở Việt Nam trong vòng khoảng 30 năm trở lại
đây và đã thu hút được sự chú ý của các doanh nghiệp. Tại Việt Nam, một số doanh
nghiệp đã bước đầu vận dụng và xây dựng cho mình một bộ máy kế toán quản trị riêng
biệt.
Đánh dấu cho sự mở đầu này khi Luật Kế toán Việt Nam được Quốc hội nước
Cộng hoà XHXN Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/6/2003 có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2004 đã quy định về KTQT ở các đơn vị như sau: KTQT là việc
thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tài chính theo yêu cầu và quyết định kế toán trong
nội bộ đơn vị kế toán (Luật Kế toán Việt Nam - điều 3, khoản 4). Tuy nhiên, việc này
chỉ được dừng lại ở góc độ nhìn nhận và xem xét, chưa có một quyết định cụ thể hay
hướng dẫn thi hành mang tính tổng quát. Do đó việc hiểu và vận dụng KTQT ở các DN
Việt Nam còn rất mơ hồ.
12
Ngày 16/01/2006, Bộ tài chính tổ chức lấy ý kiến về việc ban hành thông tư
hướng dẫn về thực hiện KTQT tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Có thể nói, đây là
động thái đầu tiên thể hiện sự quan tâm của cấp nhà nước đối với việc thực hiện KTQT
tại Việt Nam
Đến ngày 12/6/2006, Thông tư số 53/2006/TT-BTC của Bộ Tài Chính về hướng
dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp chính thức được ra đời nhằm hướng
dẫn cho các doanh nghiệp thực hiện KTQT. Từ khi ra đời đến nay kế toán quản trị vẫn
mò mẫm lối đi, vẫn chưa có một tổ chức nào có đủ chuyên môn và kinh nghiệm
chuyên tư vấn xây dựng hệ thống KTQT. Còn đối với các doanh nghiệp, thì KTQT vẫn
còn xa vời về mặt lý luận lẫn vận hành.

Tại Việt Nam, việc nghiên cứu HTTT KTQT phục vụ cho việc ra quyết định
ngắn hạn còn rất ít. Trong điều kiện giới hạn, tác giả đã tìm hiểu được một số tài liệu
nghiên cứu về vấn đề này. Cụ thể:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của PGS.TS Đoàn Xuân Tiên – Học viện
tài chính – 2002 “Tổ chức thông tin kế toán quản trị tư vấn cho các tình huống quyết
định ngắn hạn trong các doanh nghiệp”. Đề tài đã nghiên cứu:
+ Về lý luận: đề tài trên mới chỉ dừng lại nghiên cứu ở mức khái quát hóa.
+ Về hệ thống chỉ tiêu phân tích thông tin KTQT để tư vấn cho việc ra quyết
định: đề tài mới chỉ phân tích theo từng nội dung về các tình huống ngắn hạn nói chung
mà chưa phân tích cụ thể gắn với từng doanh nghiệp.
+ Về số lượng, chất lượng thông tin KTQT cung cấp để phục vụ cho việc ra
quyết định ngắn hạn: đề tài chưa nêu rõ quá trình thu thập thông tin từ những nguồn
nào, bao gồm những thông tin gì, độ tin cậy của thông tin, thời gian thu thập, xử lý ,
cung cấp thông tin ra sao…
13
- Bài viết “Bài toán kế toán quản trị trong điều kiện không chắc chắn” trên Tạp
chí kế toán quản trị. Bài viết đã nêu ra việc các quyết định quản trị được đưa ra trong
điều kiện kinh doanh không chắc chắn, đó là khả năng mà giá trị thực tế của các yếu tố
giá bán, sản lượng tiêu thụ, chi phí lãi vay… sẽ chênh lệch đáng kể với dự tính. Để
quyết định mang tính hiệu quả cao, nhà quản trị cần phải tính đến các yếu tố mang tính
rủi ro này. Xét về khía cạnh kế toán quản trị, đây chính là việc xác lập ảnh hưởng của
các yếu tố không chắc chắn trong các mô hình ra quyết định.
Theo đó, bài viết đưa ra hai phương thức để xác lập ảnh hưởng của yếu tố không
chắc chắn đó là:
+ Xác định xác suất xảy ra các sự kiện và đưa vào mô hình quyết định.
+ Sử dụng mô hình của thống kê, kinh tế lượng, và các mô hình kinh tế khác để
dự báo cụ thể các yếu tố không chắc chắn.
Với mỗi phương thức bài viết đều đưa ra ví dụ cụ thể và tính toán chi tiết sau đó
căn cứ kết quả tính toán được để đưa ra quyết định.
1.2.2. Nghiên cứu hệ thống thông tin kế toán quản trị trên thế giới

Do thời gian nghiên cứu để viết đề tài có hạn nên tác giả không nghiên cứu
được nhiều về HTTT KTQT phục vụ cho việc ra quyết định đầu tư ngắn hạn trên thế
giới. Tuy nhiên, tác giả đã tìm hiểu được một số tài liệu nghiên cứu cơ bản về hệ thống
kế toán Mỹ và Pháp như sau:
- Hệ thống kế toán Mỹ:
Hệ thống kế toán doanh nghiệp của Mỹ được chia thành 2 bộ phận: kế toán tài
chính và kế toán quản trị.
14
+ Kế toán tài chính: có nhiệm vụ hệ thống hóa những thông tin kế toán nhằm
mục đích cung cấp cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp nắm được tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống thông tin này được cung cấp ra bên ngoài
thông qua hệ thống báo cáo tài chính.
+ Kế toán quản trị: có nhiệm vụ cung cấp những thông tin hữu ích nhằm thỏa
mãn những nhu cầu quản lý của nhà quản trị các cấp. Để ra quyết định ngắn hạn, nhà
quản trị phải được KTQT cung cấp những thông tin liên quan tới cách phân loại chi
phí, xác định giá thành sản phẩm, dự toán quá trình sản xuất kinh doanh, phân tích mối
quan hệ chi phí- khối lượng – lợi nhuận, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch
SXKD, phân tích kết quả kinh doanh và ra quyết định.
Về mô hình tổ chức kế toán của Mỹ: theo mô hình hỗn hợp.
Về phương pháp phân tích và cung cấp thông tin : KTQT của Mỹ chú trọng tới
các tài khoản và sử dụng cách phân loại chi phí thành biến phí, định phí để lập báo cáo
quản trị, xây dựng hệ thống chi phí tiêu chuẩn, phân tích mối quan hệ chi phí – khối
lượng – lợi nhuận.
- Hệ thống kế toán Pháp:
Hệ thống kế toán doanh nghiệp của Pháp được chia thành 2 bộ phận: kế toán đại
cương và kế toán phân tích.
+ Kế toán đại cương: có nhiệm vụ làm cho người quản lý biết được tình hình tài
chính của doanh nghiệp, phản ánh được tình hình chi phí, doanh thu, mua bán hàng
hóa, xác định kết quả kinh doanh chung của doanh nghiệp.
+ Kế toán phân tích: có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho người quản lý về chi

phí, doanh thu, kết quả của từng loại mặt hàng, từng ngành hoạt động, từng loại chi
15
phí, giá thành của từng loại sản phẩm, cung cấp các thông tin cơ bản để làm căn cứ
phân tích và đưa ra các quyết định.
Về mô hình tổ chức kế toán của Pháp: tách biệt giữa kế toán đại cương và kế
toán phân tích.
Về phương pháp phân tích và cung cấp thông tin: Kế toán phân tích của Pháp
thường phân chia tổ chức ra thành các trung tâm trách nhiệm, tập hợp và phân tích tình
hình thực hiện chi phí, doanh thu, kết quả theo từng trung tâm, để kiểm soát tình hình
thực hiện kế hoạch và cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định.
Qua nghiên cứu nét cơ bản về hệ thống kế toán ở hai quốc gia trên, với những
thông tin nghiên cứu đã trình bày ở trên, tác giả nhận thấy rằng thông tin giúp cho nhà
quản trị trong việc ra quyết định đầu tư ngắn hạn của Kế toán quản trị Mỹ có tính
thuyết phục và đáp ứng nhu cầu quản trị cao hơn so với kế toán phân tích của Pháp.
Việc áp dụng KTQT vào các doanh nghiệp Việt Nam, tác giả nhận thấy tên gọi các hệ
thống kế toán, mô hình tổ chức kế toán, phương pháp phân tích và cung cấp thông tin
KTQT ở nước ta hiện nay đang kế thừa và vận dụng theo hệ thống kế toán quản trị của
Mỹ.
1.3. Nhận dạng và xác lập vấn đề nghiên cứu trong đề tài
Qua nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu đã có một số công trình nghiên cứu về kế toán
quản trị phục vụ cho việc ra quyết định nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về kế
toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn tại các công ty hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh xăng dầu.
Do vậy đề tài nghiên cứu về việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
phục vụ cho việc ta quyết định ngắn hạn tại Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam là đề tài
hoàn toàn mới và không trùng lắp với các công trình khoa học khác đã được công bố
trong thời gian gần đây.
16
1.4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Mục tiêu lý luận:

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị nói chung và
KTQT phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn nói riêng.
1.4.2. Mục tiêu thực tiễn
- Khảo sát, đánh giá thực trạng và tìm ra những ưu điểm, hạn chế trong hệ thống
thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn tại Tổng Công ty
Xăng dầu Việt Nam.
- Làm rõ nguyên nhân của những hạn chế trong hệ thống thông tin kế toán quản
trị tại đơn vị.
- Đề xuất các giải pháp khắc phục hạn chế góp phần hoàn thiện hệ thống thông
tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn tại đơn vị.
1.5. Các câu hỏi cho nghiên cứu
- Đặc thù hoạt động sxkd có ảnh hưởng tới tổ chức hệ thống thông tin KTQT tại
TCT XD VN?
- Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin KTQT phục vụ các QĐNH tại TCT
XDVN?
- Các hạn chế trong tổ chức hệ thống TTKTQT cho QĐNH tại TCT XDVN?
Các giải pháp hoàn thiện trong ngắn hạn và dài hạn về tổ chức HTTT KTQT tại TCT
XDVN?
17
1.6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Trong khuôn khổ và phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các
vấn đề liên quan đến thu thập thông tin, xử lý thông tin và trình bày thông tin phục vụ
việc ra quyết định ngắn hạn trong hoạt động kinh doanh xăng dầu. Đề tài không đề cập
đến việc thu thập, xử lý và trình bày thông tin phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn
trong các hoạt động sản xuất và cung cấp dịch vụ khác của Tổng Công ty Xăng dầu
Việt Nam.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán quản trị phục
vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn tại Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.
- Về thời gian: Khảo sát, nghiên cứu số liệu thực tế 3 năm từ 2008 đến 2010 tại
Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.

1.7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài: Trong chương này, đề tài đã nêu một
số khái niệm cơ bản về vấn đề nghiên cứu, tính cấp thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu,
xác định mục tiêu, phạm vi, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu,…
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống thông tin kế toán quản
trị phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn. Trong chương này, đề tài trình bày một
số khái niệm, bản chất của hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra
quyết định ngắn hạn, một số lý thuyết và các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin
kế toán quản trị và quyết định kinh doanh ngắn hạn.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng tổ chức hệ thống thông
tin kế toán quản trị tại Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam. Trong chương này, đề tài
đưa ra phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề, khái quát tình hình tổ chức và hoạt động
18
của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam, các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu,
phân tích các dữ liệu, đánh giá thực trạng hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ
cho việc ra quyết định ngắn hạn tại Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn tại Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.
Trong chương này, đề tài nêu các kết luận, đánh giá và nguyên nhân thực trạng, các
phát hiện và vấn đề đặt ra cần xử lý, các dự báo triển vọng về vấn đề nghiên cứu, đề
xuất các giải pháp hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ
cho việc ra quyết định ngắn hạn tại Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam, những hạn chế
nghiên cứu và các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
CHƯƠNG II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC HỆ
THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ PHỤC VỤ CHO VIỆC RA
QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Quyết định quản lý và hệ thống thông tin kế toán quản trị
2.1.1. Quyết định quản lý và quá trình ra quyết định
2.1.1.1. Quyết định ngắn hạn

- Khái niệm
“Quyết định ngắn hạn là quyết định chỉ liên quan đến một thời kỳ hoặc
ngắn hơn và không đòi hỏi về vốn đầu tư lớn”. Quyết định ngắn hạn có tính dễ thay
19
đổi hơn so với quyết định dài hạn và mục tiêu của quyết định ngắn hạn nhằm phục vụ
cho việc thực hiện mục tiêu lâu dài của quyết định dài hạn.
Ví dụ như có tham gia thị trường hay không, có nên thực hiện chiến lược
khuyến mại quảng cáo sản phẩm hay không, nên tự sản xuất hay mua ngoài một chi tiết
máy.
Các quyết định ngắn hạn của nhà quản trị doanh nghiệp thường bao gồm các nội
dung sau:
- Chấp nhận hay từ chối một đơn hàng đặc biệt (với giá giảm)
- Tự sản xuất hay mua ngoài một chi tiết sản phầm từ bên ngoài
- Tiếp tục hay loại bỏ một bộ phận kinh doanh thua lỗ
- Nên bán ngay dưới dạng bán thành phẩm hay tiếp tục chế biến ra thành thành
phẩm rồi mới bán?
- Quyết định sản xuất trong điều kiện năng lực giới hạn
- Đặc điểm
+ Mọi tình huống trong quyết định ngắn hạn chủ yếu ảnh hưởng đến thu nhập
trong thời gian ngắn của doanh nghiệp. Chính vì vậy, mọi phương án khi đem ra lựa
chọn đều tính đến khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp sẽ thu được trong vòng một năm,
tất nhiên phương án nào cho lợi nhuận cao nhất sẽ được nhà quản trị lựa chọn để ra
quyết định.
+ Mọi tình huống của quyết định ngắn hạn chủ yếu là vấn đề sử dụng năng lực
sản xuất hiện thời của doanh nghiệp, không cần thiết phải đầu tư, mua sắm thêm các
loại tài sản cố định để tăng thêm năng lực sản xuất.
+ Quyết định ngắn hạn không tính đến giá trị thời gian của dòng tiền
20
2.1.1.2. Quyết định dài hạn
- Khái niệm

“Quyết định dài hạn là những quyết định đòi hỏi một lượng vốn đầu tư tương
đối lớn, thời gian đầu tư lâu dài”. Quyết định dài hạn không thể dễ dàng thay đổi bằng
hành động quản trị và tương lai thường rất khó dự đoán.
Thực chất đầu tư dài hạn của doanh nghiệp là hoạt động bỏ vốn của doanh
nghiệp để hình thành các tài sản chủ yếu sau:
+ Tài sản cố định hữu hình
+ Tài sản cố định vô hình
+ Vốn lưu động thường xuyên cần thiết bổ xung thêm để dự án hoạt động
Trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp thường phải đứng trước
các tình huống đầu tư và phải lựa chọn trong các tình huống (hoặc phương án) đầu tư
và quyết định đầu tư theo phương án nào có hiệu quả nhất. Các quyết định liên quan
đến việc đầu tư dài hạn thường là các quyết định điển hình sau đây:
- Quyết định về việc nên mua mới hay vẫn tiếp tục sử dụng máy cũ
- Quyết định đầu tư mở rộng quy mô sản xuất nhằm tăng năng lực sản xuất kinh
doanh
- Quyết định lựa chọn phương án mua hay thuê tài sản cố định; mua ngay hay
sau này mới mua
- Quyết định lựa chọn thiết bị sản xuất khác nhau
- Đặc điểm
21
+ Vốn đầu tư ban đầu bỏ ra lớn, được huy động từ nhiều nguồn khác nhau
+ Thời gian thu hồi vốn dài
+ Rủi ro trong đầu tư dài hạn cao
+ Nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao – tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp có
tính đến giá trị theo thời gian của dòng tiền.
2.1.1.3. Sự khác nhau giữa quyết định dài hạn và quyết định ngắn hạn
Tiêu thức Quyết định dài hạn Quyết định ngắn hạn
Thời gian ảnh hưởng
Lớn hơn 1 năm
Trong vòng 1 năm hoặc 1

chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp
Thời gian thu hồi vốn
Không thể thu hồi trong 1
năm hay 1 chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp
Trung bình là 1 năm
Nguồn vốn đầu tư cho QĐ
Cần những nguồn tài trợ
lớn và phải huy động từ
nhiều nguồn khác nhau
Sử dụng nguồn vốn nhỏ
hoặc tận dụng năng lực
hiện có của doanh nghiệp
Khả năng điều chỉnh
Không dễ dàng thay đổi vì
là mục tiêu lâu dài và cốt
lõi của doanh nghiệp
Dễ dàng thay đổi/điều
chỉnh
Mục tiêu
Gia tăng giá tị của doanh
nghiệp trong tương lai
Tối đa hóa lợi nhuận, tối
thiểu hóa chi phí trong kỳ
kinh doanh
22
2.1.1.4. Quá trình ra quyết định
Qua trình ra quyết định bao gồm sáu bước công việc, có thể được minh họa qua
sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1. Quá trình ra quyết dịnh
Bước 1: Làm rõ vấn đề ra quyết định
Có khi vấn đề ra quyết định đã rõ ràng, chẳng hạn như Công ty nhận được một
đơn hàng đặc biệt với mức giá thấp hơn mức giá bình thường, vấn đề ra quyết định ở
đây là chấp nhận hay từ chối đơn hàng.
Tuy nhiên, nhiều trường hợp vấn đề ra quyết định chưa rõ ràng và khá mơ hồ,
chẳng hạn như khi nhu cầu sản phẩm của công ty bị giảm sút thì điều gì đã gây ra vấn
đề này? Do gia tăng cạnh tranh hay do chất lượng sản phẩm của công ty giảm, hay do
sự xuất hiện loại sản phẩm mới trên thị trường?
1.Xác định vấn đề ra quyết định
2.Lựa chọn tiêu chuẩn
3.Xác định các phương án
4.Xây dựng mô hình ra quyết định
5.Thu thập dữ liệu
6.Ra quyết định
Vai trò chủ yếu
của KTQT
Phân
tích định
lượng
Phân
tích định
tính
23
Trước khi ra quyết định hành động, nhà quản lý cần làm rõ bài toán ra quyết
định là gì? Từ đó mới có những giải pháp, hành động đúng đắn để giải quyết.
Bước 2: Lựa chọn tiêu chuẩn
Khi bài toán ra quyết định đã được xác định, nhà quản lý cần lựa chọn tiêu
chuẩn ra quyết định, chẳng hạn như tiêu chuẩn là tối đa hóa lợi nhuận, tăng thị phần,
giảm thiểu chi phí,…

Điều cần lưu ý là có khi các tiêu chuẩn ra quyết định có thể xung đột nhau,
chẳng hạn như chi phí sản xuất cần được cắt giảm trong khi chất lượng sản phẩm cần
được duy trì. Trong những trường hợp này, một tiêu chuẩn sẽ được chọn làm mục tiêu
và tiêu chuẩn kia sẽ là ràng buộc.
Bước 3: Xác định các phương án ra quyết định
Ra quyết định là việc lựa chọn một trong nhiều phương án khác nhau. Đây là
bước quan trọng trong quá trình ra quyết định. Ví dụ như khi thiết bị sản xuất bị hỏng,
có hai phương án có thể lựa chọn ra quyết định là sửa chữa hoặc thay thế.
Bước 4: Xây dựng mô hình ra quyết định
Mô hình ra quyết định là một hình thức thể hiện đơn giản hóa bài toán ra quyết
định, nó sẽ liên kết các yếu tố được liệt kê ở trên gồm tiêu chuẩn ra quyết định, các
ràng buộc và các phương án ra quyết định.
Bước 5: Thu thập số liệu
Thu thập số liệu để phục vụ cho việc phân tích và ra quyết định của nhà quản lý
là một trong những vai trò quan trọng nhất của nhân viên kế toán quản trị.
Bước 6: Ra quyết định
24
Mỗi khi bài toán ra quyết định đã được xác định, các tiêu chuẩn được lựa chọn,
các phương án so sánh nhận diện, và các số liệu liên quan đến việc ra quyết định được
thu thập, nhà quản lý sẽ tiến hành phân tích và lựa chọn một phương án khả thi nhất.
2.1.2. Thông tin kế toán quản trị
2.1.2.1. Khái niệm
Phân hệ KTQT là một phân hệ của hệ thông tin quản lý kế toán nằm trong phân
hệ quản lý nội bộ của HTTT. Phân hệ thông tin quản lý kế toán bao gồm phân hệ kế
toán tài chính và phân hệ KTQT.
- Phân hệ kế toán tài chính: gồm các phân hệ điển hình như kế toán bán hàng, kế
toán tài sản cố định, kế toán lao động tiền lương, kế toán chi phí giá thành…
- Phân hệ KTQT: gồm các phân hệ điển hình như KTQT chi phí và tính giá
thành sản phẩm, KTQT bán hàng và kết quả kinh doanh, phân tích mối quan hệ giữa
chi phí, khối lượng, lợi nhuận, lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định, lập

dự toán ngân sách sản xuất kinh doanh…
Qua các khái niệm, lý luận trên theo ý kiến của bản thân tác giả thì hệ thống
thông tin KTQT là tập hợp các yếu tố về con người, cơ sở vật chất, các thông tin tài
chính, phi tài chính kết hợp lại với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin cho nhà quản trị.
2.1.2.2. Tính chất của thông tin KTQT
a. Tính chất chung.
Thông tin KTQT cũng là thông tin kế toán nên nó có các tính chất cơ bản của
thông tin kế toán đó là:
25
- Là thông tin động về tình hình chu chuyển tài sản trong một doanh nghiệp,
toàn bộ nội dung về hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu đầu đến khâu cuối cùng
đều được phản ánh sinh động qua các thông tin kế toán.
- Luôn là những thông tin về hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình như
vốn, các khoản tăng, các khoản giảm, chi phí, kết quả lợi nhuận
Những thông tin này có ý nghĩa rất lớn với việc ứng dụng hạch toán kinh doanh
mà nội dung cơ bản là độc lập về tài chính, lấy thu bù chi, kích thích vật chất và trách
nhiệm vật chất.
- Mỗi thông tin kế toán thu được là kết quả của quá trình có tính 2 mặt: Thông
tin kiểm tra và kiểm tra. Vì vậy khi nói đến kế toán cũng như thông tin kế toán không
thể tách rời hai đặc trưng cơ bản là thông tin và kiểm tra.
b. Tính chất riêng.
- Tính chất đặc thù nội bộ của các sự kiện, thông tin kế toán.
- Tính linh hoạt, thích ứng với sự biến đổi hàng ngày của các sự kiện các quá
trình kinh tế.
- Tính chất phi tiền tệ được chú trọng nhiều hơn trong các báo cáo quản trị.
- Tính dự báo (phục vụ cho việc lập kế hoạch).
- Tính pháp lý đối với tài liệu gốc và tính hướng dẫn thông tin trên các báo cáo
quản trị.
- Không có chuẩn mực chung.

2.1.2.3. Mối quan hệ giữa thông tin kế toán quản trị với các quyết định ở doanh nghiệp
Kế toán cung cấp các thông tin kinh tế tài chính về một tổ chức. Kế toán quản
trị là loại kế toán dành cho người làm công tác quản lý. Kế toán quản trị được coi như
một hệ thống trợ giúp cho các nhà quản lý xử lý các số liệu kế toán để đạt được mục

×