Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm da giày xuất khẩu trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.09 KB, 34 trang )

Đề án môn học Phan Xuân Hoàng - Lớp QTKD TH 42A
Lời mở đầu
Chủ trơng đổi mới của Đảng và Nhà nớc từ năm 1986 trở lại đây đã đa
Việt Nam hội nhập vào làn sóng phát triển năng động của khu vực và đã thu đợc
thành tựu đáng kể. Nền kinh tế Việt Nam tăng trởng cao, ổn định mặc dù kinh
tế của các nớc trong khu vực cũng nh trên thế giới luôn biến động mạnh mẽ.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng hàng hoá ngày
càng cao đòi hỏi hàng hoá không ngừng đợc cải tiến về mẫu mã, bao bì, chất l-
ợng, đặc biệt là hàng hoá xuất khẩu. Trong xu hớng hội nhập kinh tế quốc tế,
không một quốc gia nào có thể tách rời, cô lập mà vẫn phát triển đợc. Lợi dụng
lợi thế so sánh của mình để tăng cờng khả năng cạnh tranh khi tham gia vào nền
kinh tế khu vực và thế giới. Bài toán đặt ra, đòi hỏi hàng hoá xuất khẩu phải đạt
chuẩn về quy định của các tổ chức quốc tế, về chất lợng sản phẩm, về bảo vệ
môi trờng. Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh diễn ra khốc liệt, đối thủ cạnh
tranh luôn hành động, tìm mọi biện pháp, thủ đoạn nhằm có lợi thế hơn đối ph-
ơng. Xuất khẩu hàng hoá là một mặt của quan hệ quốc tế, đẩy mạnh hàng hoá
xuất khẩu đem lại nguồn thu lớn cho đất nớc để tạo động lực đẩy mạnh CNH -
HĐH đất nớc, góp phần thực hiện công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bên
cạnh những mặt hàng xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam vào thị trờng thế giới thì
sản phẩm giầy dép là một trong những mặt hàng quan trọng. Một mặt quá trình
sản xuất đòi hỏi vốn ít, mặt khác giải quyết một lợng lớn lực lợng lao động của
xã hội. Đòi hỏi ngành xuất khẩu giày dép phải có chiến lợc nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh sản phẩm của mình trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới.
Bởi lẽ, thị trờng giày dép trên thế giới là nhạy cảm, đa dạng, sản phẩm giày dép
là một mặt hàng thời gian luôn có xu hớng thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, đối thủ
cạnh tranh với nớc ta có tiềm lực mạnh. Đó là lý do kiến em chọn đề tài:
"Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm da giày xuất khẩu trong
quá trình hội nhập kinh tế thế giới" bài viết đợc trình bày kết cấu gồm 2 ch-
ơng.
Chơng I: Cơ sở lý luận về cạnh tranh sản phẩm da giày Việt Nam
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm


da giày xuất khẩu Việt Nam.
Ch ơng I:
Đề án môn học Phan Xuân Hoàng - Lớp QTKD TH 42A
Cơ sở lý luận về khả năng của doanh nghiệp Việt Nam
1.1. Tổng quan về khả năng cạnh tranh sản phẩm
1.1.1. Một số quan niệm về khả năng cạnh tranh
- Khả năng cạnh tranh của một quốc gia là khả năng của nớc đó đạt đợc,
những thành quả nhanh bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đợc tỷ lệ tăng trởng
kinh tế cao, đợc xác định bằng sự thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội - GDP
(Grass Danestic - Produet) trên đầu ngời theo thời gian. Đó là định nghĩa đợc đa
ra trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu.
Tại diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), khả năng cạnh tranh của một quốc
gia đợc cho là khả năng đạt và duy trì đợc mức tăng trởng cao trên cơ sở các
chính sách, thể chế bền vững tơng đối và các đặc trng kinh tế khác nhau.
- Cho đến nay đã có nhiều tác giả đa các cách tiến khác nhau của một
doanh nghiệp.
Theo Paf champs cho rằng: khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng của doanh nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm với cp biến đổi trung bình
thấp hơn giá của nó trên thị trờng. Theo cách hiểu này, doanh nghiệp nào có
khả năng sản xuất ra sản phẩm có chất lợng tơng tự sản xuất của doanh nghiệp
khác nhng với chi phí thấp hơn sẽ đợc coi là khả năng cạnh tranh cao hơn.
Theo Dunning lập luận rằng khả năng cạnh tranh doanh nghiệp là kha
năng cung sản phẩm của chính doanh nghiệp trên các thị trờng khác nhau mà
không phân biệt nơi bố trí sản xuất của doanh nghiệp đó.
- Theo quan điểm đợc dùng hạn chế ở phạm vi sản phẩm trong lý thuyết tổ
chức công nghiệp thì khả năng cạnh tranh sản phẩm là khả năng các sản phẩm
thay thế hoặc đa ra các sản phẩm tơng tự với mức giá thấp hơn sản phẩm cùng
loại hoặc cung cấp các sản phẩm tơng tự với các đặc tính về chất lợng, dịch vụ
ngang bằng hay cao hơn. Nhìn chung, một sản phẩm có sức cạnh tranh thì sản
phẩm có giá cả thấp hơn giá thị trờng, mẫu mã đẹp, chất lợng tốt.

Randall lại cho rằng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng
giảm đợc và duy trì thị phần trên thị trờng với lợi nhuận nhất định.
Đề án môn học Phan Xuân Hoàng - Lớp QTKD TH 42A
1.1.2. Tính tất yếu phải nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Trong nền kinh tế thị trờng, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm
là tất yếu khách quan, và tính chất cạnh tranh ngày càng trở nên vô cùng khốc
liệt đối với các sản phẩm. Nó có xu hớng làm cho sản phẩm ngày một tốt hơn,
giá cả hợp lý và mẫu mã bao bì đẹp và thuận tiện sử dụng trong nhiều hoàn
cảnh.
- Nâng cao khả năng của sản phẩm là con đờng tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, nó là cách để bảo vệ chính bản thân doanh nghiệp, né tránh nó
thì dù sớm hay muộn doanh nghiệp cũng bị thất bại. Bởi vì, một doanh nghiệp
bất kỳ nào cũng luôn cho ra một sản phẩm hoặc dịch vụ, chính sản phẩm, dịch
vụ đó đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá khả năng thích
ứng của doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nh thé nào phụ
thuộc rất lớn vào doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm ra sao.
Doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải luôn nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm nh: đa dạng hoá sản phẩm, thực chất đây là quá trình mở rộng hợp lý
danh mục sản phẩm tạo nên một cơ cấu sản phẩm có hiệu quả cho các doanh
nghiệp. Đa dạng hoá sản phẩm là cần thiết cho mỗi doanh nghiệp nghiên cứu và
cho ra thị trờng mới sản phẩm u việt hơn, phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu
dùng hơn.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm tạo cho doanh nghiệp có một vịt
trí tốt trên thị trờng, chiếm lĩnh thị phần, đồng thời chống đỡ đợc các chiến dịch
tấn công của các đối thủ cạnh tranh. Mục tiêu của doanh nghiệp nói chung bao
giờ cũng là vị thế, lợi nhuận và an toàn. Chính nâng cao khả năng cạnh tranh
sản phẩm giúp doanh nghiệp trả lời đợc bài toàn hóc búa đó.
- Ngoài ra, đối thủ cạnh tranh của mình luôn có những công nghệ tối u
máy móc thiết bị hiện đại làm cho vòng đời của sản phẩm bị rút ngắn, doanh

nghiệp cần có những chính sách sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh sản
phẩm lên nh thế doanh nghiệp mới không có nguy cơ loại khỏi cuộc chơi.
Đề án môn học Phan Xuân Hoàng - Lớp QTKD TH 42A
Nh vậy, nhận thức đúng đắn về tính tất yếu phải nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm doanh nghiệp sẽ chiếm đợc thế chủ động trong mọi hoạt
động của mình, chấp nhận cạnh tranh và đối phó với nó một cách có hiệu quả
nhất là điều kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt, doanh nghiệp tham
gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Để hội nhập có hiệu quả, một trong những phơng hớng chính mà Đảng và
Nhà nớc ta đang tiến hành là tích cực thực hiện điều chỉnh cơ cấu sản phẩm và
đầu t của các ngành kinh tế. Để làm đợc điều này thì việc xác định đợc tính
cạnh tranh của các sản phẩm thì mới có cơ sở tiến hành điều chỉnh các cơ cấu,
đồng thời xây dựng các chính sách hỗ trợ và điều tiết thích hợp đối với các
ngành kinh tế và lựa chọn đợc chiến lợc hội nhập phù hợp với khả năng của
từng ngành. Chính vì vậy, mà việc xác định tính cạnh tranh của sản phẩm đợc
đánh giá từ khía cạnh nguồn lực trong nớc và khả năng cạnh tranh của chúng so
với các nớc trên thế giới. Với các phơng pháp định lợng đợc sử dụng để xác
định khả năng cạnh tranh của các ngành hàng (sản phẩm, thông qua một số chỉ
tiêu sau).
a. Thị phần của sản phẩm trên thị trờng.
Đây là yếu tố then chốt đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp. Thị phần là thị trờng mà doanh nghiệp đang cung cấp các sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ của mình một cách rộng rãi và hầu nh không gặp khó khăn
nào. Thị phần sản phẩm bao gồm:
- Thị phần tuyệt đối =
+ Thị phần tuyệt đối =
+ Thị phần của sản phẩm trên phân đoạn thị trờng sản phẩm của doanh
nghiệp bao giờ cũng nhằm thoả mãn một hoặc một số đối tợng cụ thể, đó chính
đoạn thị trờng của sản phẩm. Hơn nữa, do tính chất khan hiếm của các nguồn

lực. Do đó, doanh nghiệp chỉ có khả năng đáp ứng, một bộ phận nhất định sao
cho có hiệu quả nhất.
Đề án môn học Phan Xuân Hoàng - Lớp QTKD TH 42A
b. Chất lợng, uy tín và khả năng thích ứng sản phẩm: chỉ tiêu chất lợng là
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh
của sản phẩm mình. Sự uy tín tạo niềm tin đối với ngời tiêu dùng học cảm thấy
yên tâm, hài lòng khi sử dụng hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp.
c. Mức độ nổi tiếng nhãn hiệu: cạnh tranh đợc đánh giá thông qua mức
độ, nổi tiếng của doanh nghiệp. Thông qua các hoạt động truyền thông, quảng
cáo, xúc tiến bán hàng giúp cho sản phẩm doanh nghiệp đợc biết đến trên thị tr-
ờng. Ngày nay, việc đăng ký nhãn hiệu và bản quyền nhãn hiệu còn nhiều vấn
đề bất cập.Có nhiều nhãn hoệu nổi tiếng của các doanh nghiệp Việt Nam bị
đánh cắp. Do đó, cạnh tranh thông qua nhãn hiệu sản phẩm của doanh nghiệp
diễn ra mạnh mẽ.
d. Chỉ tiêu giá cả sản phẩm.
Giá cả là một trong các chỉ tiêu quan trọng nói lên khả năng cạnh tranh
của sản phẩm, thờng đợc sử dụng trong giai đoạn đầu của doanh nghiệp, khi
doanh nghiệp bớc vào một thị trờng mới, khả năng cạnh tranh về giá thờng đợc
thể hiện qua các biện pháp.
- Kinh doanh với chi phí thấp.
- Bán với mức giá hạ và mức giá thấp.
Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu nh chênh lệch
về giá giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh lớn hơn về giá trị sử dụng của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp đã đem lại lợi thế cho
ngời tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Vì thế, sản phẩm của doanh
nghiệp ngày càng chiếm đợc lòng tin của ngời tiêu dùng và cũng có nghĩa là sản
phẩm của doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh ngày càng cao.
Để đạt đợc mức giá thấp doanh nghiệp cần phải xem xét khả năng hạ giá
sản phẩm. Có càng nhiều khả năng hạ giá sẽ có nhiều lợi thế so với đối thủ cạnh
tranh. Khả năng hạ giá phụ thuộc vào các yếu tố.

- Chi phí về kinh tế thấp.
- Khả năng bán hàng tốt do đó có khối lợng bán lớn.
- Khả năng về tài chính tốt.
Đề án môn học Phan Xuân Hoàng - Lớp QTKD TH 42A
Hạ giá là phơng pháp cuối cùng của doanh nghiệp sẽ thực hiện trong cạnh
tranh. Bởi hạ giá ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy,
doanh nghiệp cần phải lựa chọn thời điểm thích hợp để tiến hành sử dụng giá cả
làm vũ khí cạnh tranh. Nh thế, doanh nghiệp cần phải kết hợp nhuồn nhuyễn
giữa giá cả và các bộ phận về chiết khấu với những phơng pháp bán mà doanh
nghiệp đang sử dụng. Đồng thời, do đặc điểm của từng thị trờng khác nhau là
khác nhau nên doanh nghiệp cũng cần phải có những chính sách giá cả hợp lý ở
từng vùng thị trờng. Một điểm nữa mà doanh nghiệp cần phải quan tâm khi sử
dụng chính sách giá cả là phải biết kế hợp giữa giá cả của sản phẩm với chu kỳ
sống của sản phẩm đó. Việc kết hợp này sẽ cho phép doanh nghiệp khai thác đ-
ợc tối đa khả năng tiêu thụ của sản phẩm, cũng nh không bị mắc vào những lỗi
lầm trong việc khai thác chu kỳ sống. Đặc biệt là với những sản phẩm đang
đứng trớc sự suý thoái.
e. Hệ số chi phí nguồn lực trong nớc.
(Domestri Pes source Cost - DRC)
DRC là hệ số phản ánh chi phí thực sự mà xã hội phải trả để sản xuất một
loại hàng hoá nào đó. Hệ số DRC có đặc điểm là thờng chỉ thay đổi theo lợi thế
so sánh dài hạn của quốc gia chứ không bị ảnh hởng bởi các tác động nhất thời,
do vậy, nó mang tính ổn định tơng đối và ngày nay nó thờng đợc sử dụng để
đánh giá cạnh tranh của ngành hàng. Việc tính DRC của một ngành hàng (hay
sản phẩm) đợc thực hiện theo nguyên tắc, giá trị cp sản xuất của các đầu vào
trung gian đợc tính theo mức giá thế giới, còn giá trị của các nhân tố sản xuất đ-
ợc tính theo chi phí cơ hội.
Công thức tính DRC nh sau:
DRCj = (DCj) / IVAj
Trong đó:

- DCj là cp trong nớc cho các nhân tố sản xuất theo chi phí cơ hội để sản
xuất ra sản phẩm j.
- JVAj là giá trị gia tăng của sản phẩm j theo giá thế giới.
Đề án môn học Phan Xuân Hoàng - Lớp QTKD TH 42A
Nếu hệ số DRC < 1 nghĩa là cần 1 lợng tài nguyên trong nớc < 1 để tạo ra
một đồng giá trị gia tăng theo giá quốc tế.
Nếu DRC > 1 thì ngợc lại. Hệ số DRC càng cao thì ngành hàng đó ngày
càng không có lợi và tính cạnh tranh rất kém.
g. Hệ số bảo hộ hữu hiệu (Effeetire Protection Rate - EPF)
Trong thực tế để đánh giá mức bảo hộ thực tế ngời ta sử dụng hệ số FPR là
mức bảo hộ thực tế đối với quá trình sản xuất, chứ không dùng hệ số xác định
chỉ mức bảo hộ đối với các sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất nh bảo hộ
danh nghĩa.
h. Hệ số lợi thế so sánh trông thấy.
(Reveald Comparative - RCA)
Việc tính toán hệ số DRC giúp chúng ta xác định đợc trong các số sản
phẩm sản xuất ra trong nớc sản phẩm nào có lợi thế cạnh tranh hơn. Tuy nhiên,
khi so sánh lợi thế cạnh tranh giữacác sản phẩm cùng loại, đợc sản xuất ra từ
các quốc gia khac nhau thờng sử dụng các hệ sốđơn giản hơn đó là hệ số lợi thế
so sánh trong thấy RCA. Nh vậy hệ số RCA đợc xác định nh là phần của nhóm
sản phẩm chiếm trong tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia chia cho phần
của nhóm sản phẩm đó trong tổng giá trị xuất khẩu của thế giới.
Công thức:
RCAi = .


j
Wj
j
ij

X
X
Trong đó:
i là nớc i, w là thế giới và j là hàng hoá j
Xij là xuất khẩu mặt hàng j của nớc i
Xwi là xuất khẩu mặt hàng j của toàn toàn thế giới
Trong công thcs nếu tỷ trọng Xij / Xwj > Xij / Xwj
Tức là hệ số RCA ? 1 thì nớc i đợc cho là có lợi thế so sánh vì sản phẩm j.
Hệ số này càng cao chứng tỏ lợi thế so sánh càng cao và ngợc lại.
1.2. Các yếu tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Đề án môn học Phan Xuân Hoàng - Lớp QTKD TH 42A
1.2.1. Môi trờng vi mô
1.2.1.1. Các yếu tố và lực lợng bên trong doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống marketing là sáng tạo ra các sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ để cung cấp cho thị trờng mục tiêu. Tuy nhiên, công việc đó có
thành công hay không lại chịu sự ảnh hởng của rất nhiều nhân tố và lực lợng.
Trớc hết các quyết định marketing phải tuân thủ nhiệm vụ chiến lợc, mục tiêu
cụ thể, các chính sách và định hớng phát triển do ban lãnh đạo Công ty vạch ra.
Do đó ban lãnh đạo doanh nghiệp có ảnh hởng lớn tới hoạt động và các quyết
định của bộ phận marketing. Bên cạnh đó, bộ phận marketing phải làm việc
đồng bộ, chặt chẽ với các bộ phận chức năng khác trong Công ty nh: tài chính -
kế toán, vật t - sản xuất, kế hoạch, nghiên cứuvà phát triển, bộ phận thiết kế, bộ
phận nhân lực. Mỗi bộ phận có một nhiệm vụ cụ thể. Để nâng cao khả năng
cạnh tranh của các sản phẩm thì mỗi doanh nghiệp phải đợc sự đồng tình của
các bộ phận với nhau thì mới tạo ra đợc u thế trên thị trờng.
1.2.1.2. Những ngời cung ứng
Những ngời cung ứng là các doanh nghiệp và các cá nhân đảm bảo cung
ứng các yếu tố cần thiết cho Công ty và các đối thủ cạnh tranh để có thể sản
xuất ra hàng hoá và dịch vụ nhất định.
Bất kỳ một sự biến đổi nào từ phía ngời cung ứng, sớm hay muộn, trực tiếp

hay gián tiếp cũng sẽ ảnh hởng tới hoạt động marketing của Công ty. Nhà quản
lý phải luôn luôn có đầy đủ các thông tin chính xác về tình trạng, số lợng, chất
lợng, giá cảhiện tại và tơng lai của các yếu tố nguồn lực cho sản xuất hàng
hoá và dịch vụ. Thậm chí họ còn phải quan tâm tới thái độ của các nhà cung cấp
đối với doanh nghiệp mình và các đối thủ cạnh tranh. Nguồn lực khan hiếm, giá
cả tăng có thể làm xấu đi cơ hội thị trờng cho việc kinh doanh những hàng hoá
và dịch vụ nhất định, tồi tệ hơn có thể buộc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất.
1.2.1.3. Các trung gian marketing.
Đó là các tổ chức dịch vụ, các doanh nghiệp và các cá nhân giúp cho Công
ty tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của mình tới ngời mua
cuối cùng.
Đề án môn học Phan Xuân Hoàng - Lớp QTKD TH 42A
Những ngời trung gian và các hãng phân phối chuyên nghiệp đóng vai trò
rất quan trọng giúp cho doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng hoặc là thực hiện
công việc bán hàng cho họ. Đó là những đại lý bán buôn, bán lẻ, đại lý phân
phối độc quyền, các Công ty kho vận.
Lựa chọn và làm việc với ngời trung gian và các hãng phân phối là những
công việc hoàn toàn không đơn giản. Nếu nền kinh tế càng phát triển, trình độ
chuyên môn hoá càng cao thì họ không còn chỉ là các cửa hàng nhỏ bé, các
quầy bán hàng đơn giản, độc lập. Xu thế đã và đang hình thành các siêu thị, các
tập đoàn phân phối hàng hoá rất mạnh về tiềm lực và tiến hành nhiều loại hàng
hoá đồng thời nh vận chuyển, bảo quản làm tăng giá trị và phối phôi hàng hoá
dịch vụ một cách nhanh chóng, an toàn, tiết kiệmqua đó tác động đến uy tín,
khả năng tiêu thụ sản phẩm của nhà sản xuất.
Các hãng dịch vụ marketing nh Công ty t vấn, tổ chức nghiên cứu
marketing, các Công ty quảng cáo, đài phát thanh, vô tuyến, báo, tạp chígiúp
cho Công ty tập trung và khuyếch trơng sản phẩm của mình đúng đối tợng,
đúng thị trờng, đúng thời gian. Lựa chọn và quyết định sẽ cộng tác với hãng cụ
thể nào để mụa dịch vụ của họ là điều mà doanh nghiệp phải cân nhắc hết sức
cẩn thận, nó liên quan đến các tiêu thức nh chất lợng dịch vụ, tính sáng tạo và

chi phí.
1.2.1.4. Khách hàng
Khách hàng là đối tợng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị tr-
ờng, quy mô khách hàng tạo nên quy mô thị trờng. Khách hàng sẽ bao hàm nhu
cầu, bản thân nhu cầu lại không giống nhau giữa các nhóm khách hàng và th-
ờng xuyên biến đổi. Nhu cầu và sự biến đổi nhu cầu lại chịu chi phối của nhiều
yếu tố, đến lợc mình nhu cầu và sự biến đổi của nó lại ảnh hởng đến toàn bộ các
quyết định marketing của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải thờng xuyên
theo dõi khách hàng và tiên liệu những biến đổi về nhu cầu của họ. Để việc nắm
và theo dõi thông tin về khách hàng, doanh nghiệp thờng tập trung vào năm lại
thị trờng khách hàng sau:
Đề án môn học Phan Xuân Hoàng - Lớp QTKD TH 42A
+ Thị trờng ngời tiêu dùng: cá nhân và hộ tiêu dùng mua hàng hoá và dịch
vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân.
+ Thị trờng khách hàng doanh nghiệp là: các tổ chức và các doanh nghiệp
mua hàng hoá và dịch vụ để gia công chế biến thêm hoặc để sử dụng vào một
quá trình sản xuất khác.
+ Thị trờng các cơ quan và tổ chức của Đảng và Nhà nớc mua hàng hoá và
dịch vụ cho mục đích sử dụng trong lĩnh vực quản lý và hoạt động công cộng
hoặc để chuyển giao tới các tổ chức, cá nhân đang có nhu cầu sử dụng.
+ Thị trờng quốc tế: Khách hàng nớc ngoài bao gồm ngời tiêu dùng, ngời
sản xuất, ngời mua trung gian và chính phủ ở các quốc gia khác. Nhu cầu và các
yếu tố tác động đến nhu cầu của khách hàng trên các thị trờng trên là không
giống nhau. Do đó tính chất ảnh hởng đến hoạt động marketing của các doanh
nghiệp cũng khác, bởi vậy chúng cần đợc nghiên cứu riêng tuỳ vào mức độ
tham gia vào các thị trờng của mỗi doanh nghiệp.
1.2.1.5. Đối thủ cạnh tranh.
Nhìn chung mọi Công ty đều phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh khác
nhau. Quan điểm marketing xem xét cạnh tranh trên bối cấp độ.

- Cạnh tranh mong muốn tức là với cùng một lợng thu nhập, ngời ta có thể
dùng vào các mục đích khác nhau: xây nhàm mua phơng tiện, đi du lịchKhi
dùng vào mục đích này có thể thôi không dùng vào mục đích khác, dùng cho
mục đích này nhiều sẽ hạn chế dùng vào mục đích khác. Cơ cấu chi tiêu có thể
phản ánh một xu hớng tiêu dùng, và do đó tạo ra cơ hoịo hay đe doạ hoạt động
marketing của doanh nghiệp.
- Cạnh tranh mong muốn tức là với cùng một lợng thu nhập, ngời ta có thể
dùng vào các mục đích khác nhau: xây nhà, mua phơng tiện, đi du lịch..khi
dùng vào mục đích này có thể thôi không dùng vào mục đích khác, dùng cho
mục đích này nhiều sẽ hạn chế dùng vào mục đích khác. Cơ cấu chi tiêu đó có
thể phản ánh một xu hớng tiêu dùng, và do đó tạo ra cơ hội hay đe doạ hoạt
động marketing của doanh nghiệp.
- Cạnh tranh giữa các loại sản phẩm khác nhau để cùng thoả mãn một
mong muốn. Mong muốn về phơng tiện đi lại có thể gây ra sự cạnh tranh giữa
các hãng bán xe con, xe gắn máy, các hãng vận tải khách.
Đề án môn học Phan Xuân Hoàng - Lớp QTKD TH 42A
- Cạnh tranh trong cùng loại sản phẩm
- Cạnh tranh giữa các nhãn hiệu.
Đó là các đối thủ cạnh tranh có mặt hàng giống nh mặt hàng của doanh
nghiệp hoặc các mặt hàng có thể thay thế lẫn nhau.
1.2.2. Môi trờng vĩ mô.
1.2.2.1. Môi trờng nhân khẩu học.
Nhân khẩu học nghiên cứu các vấn đề dân số và con ngời nh quy mô, mật
độ, phân bố dân c, tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, tuổi tác, giới tính, sắc tộc, nghề
nghiệpmôi trờng nhân khẩu học là mối quan tâm lớn của các nhà hoạt động
thị trờng, bởi vì nó bao hàm con ngời và con ngời tạo ra thị trờng cho doanh
nghiệp.
Từ môi trờng nhân khẩu của doanh nghiệp nghiên cứu để phân phối các
sản phẩm của mình cho phù hợp với nhu cầu của từng lớp ngời, từng lứa tuổi.
Sự thay đổi về cơ cấu tuổi tác trong dân c sẽ dẫn đến tình trạng thay đổi cơ

cấu khách hàng tiềm năng
1.2.2.2. Môi trờng công nghệ kỹ thuật.
Môi trờng công nghệ kỹ thuật bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh hởng
đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trờng mới. Kỹ thuật công
nghệ mới bắt nguồn từ thành quả của công cuộc nghiên cứu khoa học, đem lại
những phát minh và sáng tạo làm thay đổi bộ mặt thế giới và là một nhân tố
quan trọng nhất tạo ra thời cơ và đe doạ các doanh nghiệp. Những phát minh từ
sáng kiến khoa học công nghệ tạo ra xu thế mới trong ngời tiêu dùng, nhiều sản
phẩm mới thay thế sản phẩm cũ. Công cuộc cạnh tranh về kỹ thuật công nghệ
mới không chỉ cho phép các Công ty chiến thắng trên phạm vi có tính toàn cầu
mà còn làm thay đổi bản chất của sự cạnh tranh. Bởi vì chúng tác động mạnh
mẽ đến cp sản xuất và năng suất lao động, ảnh hởng đến việc thực thi các giải
pháp cụ thể của marketing.
Công nghệ sinh học và vật liệu mới sẽ thực sự giúp chúng ta tiến xa hơn
nữa. Bên cạnh đó là việc tập trung vào cải tiến và hoàn thiện các sản phẩm hàng
hoá dịch vụ hiện có, dù chỉ là những chi tiết rất nhỏ bé tởng chừng nh ít đợc để
ý. Chính những điều nh: thay đổi kiểu dáng, bao bì nhãn hiệu, thêm vào một số
đặc tính mới, copy và cải tiến sản phẩm của đối thủ cạnh tranhđã làm kéo dài
Đề án môn học Phan Xuân Hoàng - Lớp QTKD TH 42A
vòng đời sản phẩm, đa nó vào một pha phục hồi hay tăng trởng mới, mở rộng đ-
ợc thị trờng và thu về các khoản lợi nhuận không nhỏ.
Các doanh nghiệp cần phải nắm bắt và hiểu rõ đợc bản chất của những
thay đổi trong môi trờng công nghệ kỹ thuật cùng nhiều phơng thức khác nhau
mà một công nghệ mới có thể phục vụ cho nhu cầu của con ngời, mặt khác họ
phải cảnh giác kịp thời phát hiện các khả năng xấu có thể xảy ra, gây ra thiệt
hại tới ngời tiêu dùng hoặc các khía cạnh đối lập có thể phát sinh.
1.2.2.3. Môi trờng văn hoá xã hội.
ảnh hởng trực tiếp đến cuộc sống và hành vi của con ngời qua đó nó ảnh
hởng đến hành vi mua sắm của khách hàng. Vì vậy văn hoá xã hội là công cụ
sắc bén để các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh sản phẩm của mình trên thị tr-

ờng, bao gồm:
+ Dân số và xu hớng vận động.
+ Các hộ gia đình và xu hớng vận động.
+ Sự di chuyển của dân c.
+ Thu nhập của dân c và xu hớng vận động: phân bố thu nhập giữa các
nhóm ngời và các vùng địa lý.
+ Việc làm và vấn đề phát triển việc làm.
+ Dân tộc và các đặc điểm tâm sinh lý.
Đề án môn học Phan Xuân Hoàng - Lớp QTKD TH 42A
Ch ơng II:
Thực trạng về khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
2.1. Thực trạng xuất khẩu của sản phẩm da giày Việt Nam.
Sản phẩm da giày là một trong mời mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam ra thị trờng thế giới. Do đó, ngành công nghiệp da giày có một vị trí rất
quan trọng trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển đất nớc, góp phần tạo ra
việc làm, tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đặc biệt tăng thu
ngoại tệ đẩy mạnh xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu năm 2000 sản phẩm dày da
đứng thứ 3 sau dầu thô và dệt may. Hiện tại, toàn ngành đang có khoảng 233
doanh nghiệp với khoảng 4000 lao động, trong đó có 76 doanh nghiệp Nhà nớc,
80 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 77 doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Tổng năng lực sản xuất giày dép các loại hàng năm đạt khoảng 420 triệu đôi.
Trong đó doanh nghiệp đầu t nớc ngoài chiếm khoảng 47,5%, doanh nghiệp
Nhà nớc chiếm khoảng 27,5%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 25%.
Ngành công nghiệp da giày của Việt Nam đang phát triển rất nhanh và đợc
xem là một trong những ngành công nghiệp chính đa nền kinh tế của Việt Nam
phát triển. Kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng nhanh. Từ năm 1992 đến 2002,
riêng năm 2003 kim ngạch xuất khẩu đạt 2,4 tỷ USD, toàn ngành đa ra kế hoạch
đạt kim ngạch xuất khẩu là 3,1 tỷ USD trong năm 2004. Xét về tốc độ tăng tr-
ởng trong 10 năm qua, tổng Công ty da giày Việt Nam có mức tăng bình quân
26,4%/ năm trong đó tốc độ xuất khẩu 23,53%/ năm.

Kim ngạch xuất khẩu của ngành da giày Việt Nam (triệu USD)

×