Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.96 KB, 93 trang )

Kế toán 39B: Khoa kế toán
1
Lời mở đầu
Lời mở đầu Lời mở đầu
Lời mở đầu


Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì chi phí cho sản
xuất và tính gía thành sản phẩm là những công tác quan trọng luôn đợc các
doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp đứng
trớc sự cạnh tranh gay gắt với nhau, không chỉ các doanh nghiệp tăng cờng
đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động mà còn phải quan tâm tới công
tác quản lý chi phí sản xuất. Quản lý kinh tế đảm bảo thúc đẩy quá trình sản
xuất kinh doanh ngày càng phát triển và điều quan trọng là phải tự bù đắp đợc
toàn bộ chi phí sản xuất và sản xuất phải có lãi. Muốn vậy, doanh nghiệp phải
tìm mọi biện pháp để quản lý tốt chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
Để làm đợc điều đó, các nhà quản lý phải thờng xuyên nắm bắt một
lợng thông tin kinh tế cần thiết. Các thông tin về thị trờng và các thông tin
trong nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, một trong những công cụ quản lý kinh tế
quan trọng nhất của doanh nghiệp là công tác kế toán. Công tác kế toán có
nhiệm vụ cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác đầy đủ số liệu cho các
nhà quản lý. Từ đó các nhà quản lý sẽ đa ra các quyết định phù hợp với sự
phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp.
Công ty xi măng Hải Phòng luôn tìm mọi cách để đầu t chiều sâu, lấy
chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm làm phơng châm hành động của
mình. Sản phẩm của công ty đã đợc khách hàng biết đến và tín nhiệm trong thị
trờng cả nớc. Đóng góp một phần trong sự thành công này của công ty là
công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí và giá thành nói riêng. Trong
nhiều năm qua công ty đã không ngừng cố gắng trong việc cải tiến phơng
pháp kế toán phù hợp với cơ chế quản lý hiện nay, phù hợp với việc đổi mới chế


độ kế toán nói chung và kế toán chi phí giá thành nói riêng trở thành công cụ
đắc lực hơn thì công tác này còn có mặt củng cố và hoàn thiện.
Trong quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tiễn tại công ty xi măng
Hải Phòng, nhận thức đợc việc làm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Em đã đi sâu tìm hiểuvề lĩnh vực này và em đã
Kế toán 39B: Khoa kế toán
2
chọn tên cho luận văn tốt nghiệp "Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng".
Luận văn chia làm 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của sản
phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở công ty
xi măng Hải Phòng.
Vì thời gian và nhận thức còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều
thiếu xót. Em rất mong đợc sự đóng góp phê bình của thầy cô giáo và các cô
chú trong phòng kế toán tài chính của công ty để bài viết của em đợc hoàn
thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Nguyễn
Thanh Quý, các thầy cô trong khoa kế toán, các cô chú trong phòng kế toán tài
chính của công ty xi măng Hải Phòng đã giúp đỡ em hoàn thiện hơn trong bài
viết này.
Kế toán 39B: Khoa kế toán
3
Phần I
Phần IPhần I
Phần I



Cơ sở lý luận của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
Cơ sở lý luận của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá Cơ sở lý luận của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
Cơ sở lý luận của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.


I. ý nghĩa, vị trí hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
1.ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1. Chi phí sản xuất:
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản
xuất - nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền
với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nh
vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, ngời sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao
lao động về t liệu lao động và đối tợng lao động. Vì thế sự hình thành nên
các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan,
không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngời sản xuất.
Giá trị sản phẩm dịch vụ bao gồm 3 bộ phận là: c,v,m
C: Là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản
phẩm nh: Khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, năng
lợng, nhiên liệu. Bộ phận này còn đợc gọi là hao phí lao động quá khứ (vật
hoá)
V: Là chi phí tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia
vào quá trình sản xuất làm ra sản phẩm, dịch vụ, bộ phận này đợc gọi là hao
phí lao động sống.
M: Là giá trị do lao động sống tạo ra trong quá trình tạo ra giá trị sản
phẩm dịch vụ.
ở góc độ doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ ra hai

bộ phận chi phí C và V. Nh vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất
định (tháng , quý, năm)
Kế toán 39B: Khoa kế toán
4
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên và gắn liền
với quá trình sản xuất sản phẩm, nhng để phục vụ cho quản lý và hạch toán
kinh doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán và tập hợp theo từng thời kỳ:
hàng tháng, quí, năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào phí sản xuất trong kỳ. Thực
chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là quá trình chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tợng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp vào
quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Giá thành sản phẩm:
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự chi phí. Để
đánh giá chất lợng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất chi ra
phải đợc xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ 2 cũng là mặt cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh là kết quả sản xuất thu đợc.Quan hệ so sánh đó đã
hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng sản phẩm
dịch vụ, lao vụ hoàn thành trong kỳ...
Giá thành sản phẩm đợc xác định cho từng loại sản phẩm, lao vụ cụ thể
và chỉ tính toán xác định với số lợng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành, kết thúc
toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm) hay hình thành một giai đoạn công
nghệ sản xuất (bán thành phẩm).
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc bồi hoàn để tái sản
xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh

doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản
ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và
các khoản chỉ tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động
đời sống. Mọi cách tính chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong
giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không
xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng.
Kế toán 39B: Khoa kế toán
5
A
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về thực chất, chi phí sản xuất và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá
trình sản xuất . Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất , còn giá thành
sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh
(phát sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang ) và các chi phí tính trớc có liên
quan đến khối lợng sản phẩm. Nói cách khác, giá thành là biểu hiện bằng tiền
các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kỳ ở kỳ nào nhng có liên quan
đến khối lợng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ .
sơ đồ mối quan hệ giữa Cpsx và giá thành sp
CPSX dở dang đầu kỳ
B CPSX phát sinh trong kỳ D
Tổng giá thành sản phẩm C
CPSX dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy : ac = ab + bd -cd
Tổng giá
thành sản
phẩm
=

chi phí sản

xuất dở dang
đầu kỳ
+

Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối
kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá
thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
2. Sự cần thiết của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đối với công tác qủan lý của doanh nghiệp
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chủ yếu
cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý cho nên nó đóng vai trò quan
trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Ngày nay, các doanh nghiệp là chủ
thể độc lập tự hạch toán kinh doanh, đợc quyền chủ động lựa chọn phơng án
sản xuất phù hợp, chịu trách nhiệm bù đắp chi phí bỏ ra, tạo lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp. Để làm đợc điều này, các doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán
chi phí sản xuất đầy đủ hợp lý tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Thờng
xuyên kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại chi phí phát sinh sẽ góp
phần quản lý tài sản vật t tiền vốn, lao động có hiệu quả hơn và có biện pháp
phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm. Đó là điều kiện quan
trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng. Đồng
Kế toán 39B: Khoa kế toán
6
thời còn là tiền đề để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một khâu quan trọng trong
công tác kinh tế, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trờng thì việc xác
định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành giá thành sản phẩm, giá trị các
yếu tố chi phí đã chuyển dịch vào sản phẩm (công việc, lao vụ) đã hoàn thành
có ý nghĩa quan trọng và là một yêu cầu cấp bách. Để đáp ứng những yêu cầu
quản lý, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán có nhiệmvụ sau:
+ Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức
sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp mà xác định đối tợng và phơng pháp tập
hợp chi phí sản xuất, xác định đối tợng và phơng pháp tính giá thành phù
hợp.
+ Tổ chức hợp lý và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo
đúng đối tợng tập hợp chi phí đã xác định bằng phơng pháp thích hợp đối với
từng loại chi phí.
+ Thờng xuyên đối chiếu kiểm tra và định kỳ phân tích tình hình thực
hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp và các dự toán chi phí đối với
chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất các
biện pháp tăng cờng quản lý tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ
yêu cầu hạch toán kinh tế.
+ Định kỳ báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ thời
hạn.
+ Tổ chức kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành
sản phẩm lao vụ, dịch vụ
II. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành:
1. Phân loại chi phí sản xuất:
Do đặc điểm của chi phí sản xuất là phát sinh hàng ngày gắn liền với việc
sản xuất từng sản phẩm và từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tổng
hợp tính toán chi phí sản xuất cần đợc tiến hành trong từng khoảng thời gian
nhất định. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí,

Kế toán 39B: Khoa kế toán
7
tính toán đợc kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh
nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản
xuất có tác dụng kiểm tra phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành
giá thành sản phẩm, nhằm nhận biết và động viên mọi khả năng tiềm tàng hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, chi phí của doanh nghiệp chia làm
nhiều loại khác nhau.
1.1. Phân loại theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh,
chi phí đợc phân theo yếu tố.Cách phân loại này giúp cho việc xác định và
phát triển định mức vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân tích dự
toán chi phí.Theo qui định hiện hành ở Việt Nam. Toàn bộ chi phí đợc chia
làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ.... Sử dụng vào sản xuất kinh
doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi, cùng với
nhiên liệu, động lực)
- Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số lợng dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi.)
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền
lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả công nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền
lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên chức.
-Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.

- Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh vào các yếu tố dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Kế toán 39B: Khoa kế toán
8

1.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính toàn bộ chi phí đợc theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào
công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Theo qui
định hiện hành. Giá thành sản phẩm ở Việt Nam gồm 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm toàn bộ thì chỉ tiêu giá
thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán
hàng.
1.3.Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí sản phẩm và
chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm
đợc sản xuất ra hoặc đợc mua. Còn chi phí thời kỳ là chi phí làm giảm lợi tức
trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất
ra hoặc đợc mua nên đợc xem làcác phí tổn, cần đợc khấu trừ ra từ lợi tức
của thời kỳ chúng phát sinh.
1.4. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản
phẩm hoàn thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn
cứ để đề ra các quyết định kinh doanh toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại
đợc phân theo quan hệ với khối lợngcông việc hoàn thành. Theo cách này chi
phí đợc chia thành những biến phí và định phí.

Biến phí là những thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng công
việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp...Cần
lu ý rằng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính
cố định. Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công
việc hoàn thành, chẳng hạn về chi phí khấu haoTSCĐ, chi phí thuê mặt bằng,
Kế toán 39B: Khoa kế toán
9
phơng tiện kinh doanh... Các phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại
biến đổi nếu sản lợng sản phẩm thay đổi.
2. Phân loại giá thành:
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xác định giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều
góc độ nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng nh trên thực tế,
ngoài các khái niệm giá thành xã hội và giá thành cá biệt, còn có các giá thành
công xởng, giá thành toàn bộ.
2.1. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
- Giá thành kế hoạch: Đợc xác định khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở
giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế
hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với
giá thành kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến
và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức đợc xác định
trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm trong kỳ kế
hoạch (thờng là ngày đầu tháng ) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù
hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện
kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm.

Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán.
Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng): là chỉ tiêu phản
ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất.
Kế toán 39B: Khoa kế toán
10
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ và giá thành đầy đủ):
là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả
kinh doanh lãi hoặc lỗ của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp
kinh doanh. Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân
bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên
cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật nghiên cứu.



III.
III.III.
III. Đối tợng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm:
::
:


1.Đối tợng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
1.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và
quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá
trình sản xuất bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết vơí
nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí phát sinh theo từng sản phẩm
nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xởng... và giai đoạn
tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành qui định.
Việc phân chia này đợc xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi
phí , yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất,
đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành
sản phẩm theo đơn vị tính giá thành qui định. Nh vậy, xác định đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực
chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Kế toán căn cứ vào đặc
điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí
dựa trên căn cứ sau:
- Đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đặc điểm phát sinh, mục đích công dụng của chi phí.
- Yêu cầu thông tin của công tác quản lý, trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
Kế toán 39B: Khoa kế toán

11
- Qui trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
1.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phơng pháp
hạch toán chi phí thích ứng. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một
phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân
loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi
phí. Về cơ bản, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phơng
pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theogiai đoạn công
nghệ, theo phân xởng, theo nhóm sản phẩm,v.v...Nội dung chủ yếu của
phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch
toán theo từng đối tợng đã xác định, phản ánh các chi phí có liên quan đến đối
tợng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tợng. Mỗi phơng pháp hạch
toán chỉ thích ứng với một loại đối tợng hạch toán chi phí nên tên gọi của các
phơng pháp này là biểu hiện đối tợng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
2.1. Đối tợng tính giá thành:
Việc xác định đối tợng, tính giá thành sản phẩm chính là việc xác định
sản phẩm, bán thành sản phẩm,công việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá
thành một đơn vị. Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản
xuất hay trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội
bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Khi tính giá thành sản phẩm trớc hết phải xác định đối tợng tính giá
thành.Muốn vậy phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, qui
trình sản xuất công nghệ của doanh nghiệp. Đồng thời phải xác định đơn vị tính
của sản phẩm dịch vụ đã đợc xã hội thừa nhận, phù hợp trong kế hoạch sản
xuất kinh doanh của đơn vị. Dựa vào căn cứ trên, đối tợng tính giá thành có
thể là:
- Từng sản phẩm, công việc đã hoàn thành
- Từng bộ phận chi tiết sản phẩm

- Sản phẩm hoàn thành ở cuối qui trình công nghệ hay bán thành phẩm
- Từng công trình, hạng mục công trình.
Kế toán 39B: Khoa kế toán
12
Xác định đối tợng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm
của doanh nghiệp giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán và kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý
nội bộ doanh nghiệp.
2.2 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đợc và kết quả đánh giá
sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành cho các đối tợng
tính giá thành, phù hợp với kỳ tình giá thành và phơng pháp tính giá thành
thích hợp.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là một phơng pháp hoặc một hệ
thống phơng pháp đợc sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm. Nó mang
tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành. Việc
lựa chon phơng pháp tính giá thành chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm về đối
tợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản phẩm. Một số
phơng pháp tính giá thành thờng đợc sử dụng là:
2.2.1. Phơng pháp trực tiếp:
Phơng pháp này đợc áp dụng ở các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất khối lợng lớn, chu kì sản xuất
ngắn nh: các nhà máy điện nớc, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than,
gỗ...).Giá thành sản phẩm theo phơng pháp này đợc tính theo công thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=

Giá tri sản

phẩm dở
dang đầu kỳ
+

Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ




2.2.2. Phơng pháp tổng cộng chi phí:
áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất đợc thực hiện ở
nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ
Giá thành đơn vị SP
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lợng sản phẩm hoàn thành
=
Kế toán 39B: Khoa kế toán
13
phận sản xuất. Giá thành sản xuất đợc xác định bằng cách cộng chi phí sản
xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai
đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm:
giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + ... + Zn
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp

khai thác, dệt nhuộm, cơ khí, chế tạo ...
2.2.3. Phơng pháp hệ số:
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động
nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp
riêng cho từng loại sản phẩm đợc mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản
xuất. Theo phơng pháp này, trớc hết, kế toán căn cứ vào hệ số qui đổi để qui
đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc (căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc tính
chất của sản phẩm để qui định loại sản phẩm có đặc trng tiêu biểu hệ số1) rồi
từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp
để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc =
Tổng số sản phẩm gốc (kể cả qui đổi)

Giá thành đơn
vị sản phẩm
từng loại

=
Giá thành
đơn vị sản
phẩm gốc

x
hệ số qui đổi
sản phẩm
từng loại




Trong đó: - Qo: tổng số sản phẩm gốc đã qui đổi
- Qi: Số lợng sản phẩm i (i = 1, n).
- Hi: Hệ số qui đổi sản phẩmi (i =1, n).
Tổng giá thành
sản xuất các

=
Giá trị sản
phẩm dở

+
Tổng chi phí
sản xuất phát

-
Giá trị sản
phẩm dở dang

=
=
n
i
QiHiQo
1
Kế toán 39B: Khoa kế toán
14
loại sản phẩm dang đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ

2.2.4. Phơng pháp tỷ lệ:

Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm
chất khác nh may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo v.v... để giảm bớt
khối lợng hạch toán, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản
phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí thực tế với chi phí sản
xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá
thành từng loại
Giá thành
thực tế đơn vị
SP từng loại

=
Giá thành kế hoạch
(hoặc định mức) đơn
vị sản phẩm từng loại

x
Tỷ lệ
chi phí

Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
Tỷ lệ chi phí = x 100%
Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại SP

2.2.5. Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình, bên cạnh những
sản phẩm chính thu đợc những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến
đờng, rợi, bia,...), để tính giá trị sản phẩm chính kế phải loại trừ giá trị sản
phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể
xác định đợc theo nhiều phơng pháp nh giá ớc tính, giá kế hoạch, giá
nguyên liệu ban đầu...

Tổng gía
thành sản
phẩm
chính
=
Giá trị SP
chính dở
dang đầu
kỳ

+


Tổng chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ
-
giá trị SP
phụ thu
hồi ớc
tính
-
giá trị
SP chính
dở dang
cuối kỳ
2.2.6. Phơng pháp tính liên hợp:
áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình
công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp

nhiều phơng pháp khác nhau nh các doanh nghiệp hoá chất, dệt kim, đóng
Kế toán 39B: Khoa kế toán
15
giầy...Trên thực tế kế toán có thể kết hợp tổng cộng chi phí với phơng pháp tỷ
lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ...
3. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở một số
loại hình doanh nghiệp:
3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn:
Thờng là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một ít mặt hàng
với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có
không đáng kể nh các doanh nghiệp khai thác than, sản xuất điện nớc, chế
biến lơng thực, thực phẩm... Do mặt hàng ít nên đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất đợc tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất đợc mở một sổ
(thẻ ) hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành sản phẩm đợc tiến
hành vào cuối tháng theo phơng pháp trực tiếp hoặc phơng pháp liên hợp.
3.2 Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng:
Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, kế
toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn. Đối tợng tính giá thành
sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phơng pháp tính giá thành tuỳ
theo tính chất và số lợng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phơng pháp thích
hợp nh: phơng pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, tỷ lệ hoặc liên hợp... Đặc
điểm của việc tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản
xuất phát sinh đều đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Đối với chi phí trực
tiếp liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ tập hợp trực tiếp vào thẻ tính giá thành
của đơn đặt hàng đó, còn chi phí gián tiếp liên quan nhiều đến đơn đặt hàng thì
đợc tập hợp chung cuối mỗi kỳ hạch toán, kế toán sử dụng một tiêu thức phân
bổ thích hợp để phân bổ loại chi phí này cho từng đơn và ghi vào các thẻ tính
giá thành tơng ứng.
Việc tính giá thành ở loại hình doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn
đặt hàng đã hoàn thành nên kỳ tính giá thành thờng không khớp với kỳ báo

cáo. Đối với những đơn đặt hàng mà cuối kỳ báo cáo cha hoàn thành thì toàn
bộ chi phí trên thẻ tính giá thành tơng ứng đều đợc coi là sản phẩm dở dang
cuối kỳ. Tuy nhiên trong một số trờng hợp cần thiết theo yêu cầu của công tác
quản lý, mặc dù cuối kỳ đơn đặt hàng cha hình thành nhng cần xác định khối
Kế toán 39B: Khoa kế toán
16
lợng công việc đã thực hiện trong kỳ, kế toán phải sử dụng giá thành kế hoạch
hay giá thành định mức để xác định bộ phận công việc đã hoàn thành từ đó tính
ra gía trị của khối lợng công việc dở dang.
3.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức:
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động,vật t hiện hành và chi
phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản
phẩm. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức
trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh
trong kỳ thành ba loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và
chênh lệch so với định mức. Từ đó, tiến hành xác định giá thành thực tế của sản
phẩm bằng cách:
Giá thành
thực tế sản
phẩm

=
giá thành
định mức
sản phẩm


chênh lệch
do thay đổi
định mức


chênh lệch
so với
định mức
Việc tính toán giá thành định mức đợc tiến hành trên cơ sở định mức
tiên tiến hiện hành ngày đầu kỳ (thờng là đầu tháng ). Tuỳ theo tính chất quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp dụng các
phơng pháp tính giá thành định mức khác nhau ( theo sản phẩm hoàn thành,
theo chi tiết, bộ phận sản phẩm rồi tổng hợp lại ...). Việc thay đổi định mức
đợc thực hiện vào ngày đầu tháng để thuận lợi cho việc thực hiện định mức
cũng nh kiểm tra việc thi hành định mức. Trờng hợp thay đổi định mức diễn
ra vào ngày giữa tháng thì đầu tháng sau phải điều chỉnh giá thành định mức.
Những khoản chi phí phát sinh ngoài định mức và dự toán quy định đợc gọi là
chênh lệch so với định mức hay thoát ly định mức.
3.4. Doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp theo kiểu chế biến
liên tục:
Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục là doanh
nghiệp có quy trình công nghệ chế tạo nhiều sản phẩm bao gồm nhiều bớc
(giai đoạn) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bớc tạo ra một loại
bán thành phẩm và bán thành phẩm của bớc trớc là đối tợng (hay nguyên
liệu) chế biến của bớc sau. Trong những doanh nghiệp này, phơng pháp hạch
toán chi phí thích hợp nhất là hạch toán theo bớc chế biến (giai đoạn công
Kế toán 39B: Khoa kế toán
17
nghệ).Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ
đợc tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi đợc
tập hợp theo phân xởng sẽ đợc phân bổ cho các bớc theo những tiêu thức
phù hợp.
Tuỳ theo tính chất của hàng hoá sản phẩm và yêu cầu công tác quản lý,
chi phí sản xuất có thể đợc tập hợp theo phơng án có bán thành phẩm và

phơng án không có bán thành phẩm. Phơng pháp tính giá thành thờng là
phơng pháp trực tiếp kết hợp với phơng pháp tổng cộng hay tỷ lệ (hoặc hệ số)



Tính giá thành phân bớc theo phơng án có tính giá thành bán
thành phẩm:
Phơng pháp này thờng áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán
kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phơng
pháp hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ,
giá trị bán thành phẩm của các bớc trớc chuyển sang bớc sau đợc tính theo
giá thành thực tế và đợc phản ánh theo từng khoản mục chi phí. Việc tính giá
thành phải tiến hành lần lợt từ bớc 1 sang bớc 2...cho đến bớc cuối cùng
tính ra giá thành sản phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần tự
Qui trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng án
này nh sơ đồ sau:
sơ đồ 1
: trình tự hạch toán cpsx và tính giá thành sản phẩm theo phơng
án phân bớc có tính giá thành bán thành phẩm

Giá thành
bán thành
phẩm bớc 1

=
Chi phí
nguyên vật
liệu chính

+

c h i phí
chế biến
bớc 1

-
giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ bớc 1.

Giá thành
bán thành
phẩm bớc 2


=

Giá thành
bán thành
phẩm bớc 1


+

Chi phí
chế biến
bớc 2


-


Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ bớc 2


Kế toán 39B: Khoa kế toán
18
Tổng giá
thành thành
phẩm

=
Giá thành bán
thành phẩm
bớc (n-1)

+
chi phí
chế biến
bớc n

-
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
bớc n




Tính giá thành phân bớc theo phơng án không có bán thành phẩm:

Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không
cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bớc không bán ra ngoài thì chi phí
chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ đợc tính nhập vào giá thành
sản phẩm một cách đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song song.
Theo phơng án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn
thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành sản phẩm hoàn thành bằng
cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong
các giai đoạn công nghệ.

sơ đồ 2:
trình tự hạch toán cpsx và tính giá thành theo phơng án
phân bớc không tính giá thành bán thành phẩm












Chi phí VLC phân bổ cho thành phẩm
Chi phí chế biến bớc 1 tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bớc 2 tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bớc n tính cho thành phẩm
Tổng
giá

thành
thành
phẩm
Chi phí chế biến bớc ... tính cho thành phẩm
Kế toán 39B: Khoa kế toán
19
IV
IVIV
IV. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên:
1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
1.1.1. Khái niệm và cách thức tập hợp, phân bổ :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu,nhiên
liệu,vật liệu phụ ... xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với
những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp
chi phí riêng biệt ( phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp
vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể
tổ chức riêng biệt thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ
chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng
là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản
phẩm .... công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tợng
=
Tổng chi phí vật
liệu cần phân bổ
x

tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Trong đó: Tỷ lệ hệ số phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng

1.1.2. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , kế toán sử dụng
TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo
từng đối tợng tập hợp chi phí nhỏ hơn phân xởng, bộ phận sản xuất, nhóm
sản phẩm...)
Kết cấu TK 621 nh sau:
Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ ,dịch vụ
Bên có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kế toán 39B: Khoa kế toán
20
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
1.1.3. Phơng pháp hạch toán:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc hạch toán theo sơ đồ sau:
sơ đồ 3
: hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp










1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
1.2.1. Khái niệm:
Chí phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh
tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp
khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm thêm giờ...). Ngoài ra, chi phí nhân
công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và tính vào chi phí theo một tỷ lệ nhất
định với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp đợc tập hợp nh chi phí nguyên vật liệu
chính. Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính vào từng đối tợng chịu
chi phí. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có liên quan đến nhiều
đối tợng sản xuất mà không hạch toán trực tiếp tiền lơng phụ, các khoản phụ
hoặc tiền lơng chính trả theo mà ngời lao động thực hiện nhiều công tác khác
nhau trong ngày... thì ta có thể phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo các tiêu
thức phân bổ thích hợp nh: theo định mức hoặc theo giờ công lao động, khối
lợng sản phẩm sản xuất tuỳ theo điều kiện cụ thể.

Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản
phẩm tiến hành lao vụ dịch vụ
Vật liệu dùng không hết
nhập kho, phế liệu thu hồi
Cuối kỳ kết chuyển
chi phí NVLTT
TK154
TK152
TK621 TK 152.TK151.331
Kế toán 39B: Khoa kế toán

21
1.2.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập
hợp chi phí nh TK 621, kết cấu TK621 nh sau:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
1.2.3.Phơng pháp hạch toán:
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
sơ đồ 4:
Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154



TK 338








1.3. Chi phí sản xuất chung:
1.3.1. Khái niệm, cách thức tập hợp và cách phân bổ chi phí sản xuất
chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phảm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.Đây là

những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, các bộ phận tổ, đội sản
Tiền lơng và phụ cấp lơng
phải trả cho CNTTSX

Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp

Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền
lơng của CNTTSX thực tế phát sinh
TK335
Trích trớc lơng nghỉ phép
cho CNTTSX
Kế toán 39B: Khoa kế toán
22
xuất (nh chi phí về tiền công và các chi phí khác phải trả cho công nhân quản
lý phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xởng...)
Các chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán chi tiết riêng cho từng
địa điểm phát sinh chi phí, sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tợng có
liên quan. Có nhiều tiêu thức để phân bổ chi phí sản xuất chung nh: phân bổ
theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, theo định mức chi phí sản xuất chung,
theo chi phí tiền công trực tiếp...
Tổng tiêu thức phân bổ của
từng đối tợng
Mức chi phí
sản xuất chung
phân bổ cho
từng đối tợng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tợng

x
Tổng chi phí
sản xuất
chung cần
phân bổ

1.3.2. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 -
Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất
dịch vụ. Kết cấu của TK 627 nh sau:
Bên nợ: Chi phí chung trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí
sản phẩm hay lao vụ dịch vụ.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.







Kế toán 39B: Khoa kế toán
23
1.3.3. Phơng pháp hạch toán:
Hạch toán chi phí sản xuất chung đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
sơ đồ 5
: hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung

TK 334,338 TK 627




TK 152, 153




TK1421, 335 TK 154



TK 331, 111, 112




1.4.Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:
1.4.1.Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Sản phẩm là sản phẩm không thoả mãn những tiêu chuẩn chất lợng và
đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lợng, cách thức lắp
ráp ... Tuỳ theo mức độ h hỏng mà sản phẩm đợc chia làm 2 loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc: Là những sản phẩm hỏng mà về
mặt kỹ thuật có thể sửa chữa đợc và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
Chi phí NVL,công
cụ dụng cụ

Các chi phí sản xuất
chung khác


Chi phí nhân viên

Chi phí theo dự toán

Các khoản giảm chi phí sản
xuất chungcuối kỳ

Phân bổ hoặc kết chuyển chi
phí sản xuất chung

TK 111, 112, 152
Kế toán 39B: Khoa kế toán
24
- Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc : Là những sản phẩm mà về
mặt kỹ thuật không thể sửa chữa đợc hoặc có thể sửa chữa đợc nhng không
có lợi về mặt kinh tế.
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm nói trên lại
đợc chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm ngoài định
mức. Những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong quá
trình sản xuất đợc coi là sản phẩm hỏng trong định mức. Đây là những sản
hỏng đợc xem là không tránh khỏi trong quá trình sản xuất nên phần chi phí
cho những sản phẩm này (giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc và chi
phí sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc ) đợc coi là chi phí sản xuất chính
phẩm. Sở dĩ phần lớn doanh nghiệp chấp nhận một tỷ lệ sản phẩm hỏng vì họ
không muốn tốn thêm chi phí để hạn chế hoàn toàn sản phẩm hỏng do việc bỏ
thêm chi phí này tốn kém nhiều hơn việc chấp nhận một tỷ lệ tối thiểu về sản
phẩm hỏng.
Khác với sản phẩm hỏng trong định mức, sản phẩm ngoài định mức là
sản phẩm nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân bất thờng
nh máy hỏng, hoả hoạn bất thờng...Do xảy ra bất thờng, không đợc chấp

nhận nên chi phí của chúng không đợc cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm
mà thờng đợc xem là khoản phí tổn thời kỳ, phải trừ vào thu nhập.
Thiệt hại về sản phẩm trong định mức bao gồm giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa đợc và phần chi phí sửa chữa sản phẩm tái chế trừ đi giá trị
phế liệu thu hồi (nếu có). Toàn bộ phần thiệt hại này tính vào chi phí sản xuất
sản phẩm. Đối với giá trị thiệt hại của những sản phẩm ngoài định mức, kế
toán phải theo dõi riêng. Đồng thời xem xét nguyên nhân gây ra sản phẩm
hỏng để có biện pháp sử lý. Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên
một trong các tài khoản nh TK 1381, 154, 627, 1421 (chi tiết sản phẩm
hỏng ngoài định mức), sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi và bồi thờng (nếu có
), thiệt hại thực về sản phẩm sẽ tính vào chi phí bất thờng.



Kế toán 39B: Khoa kế toán
25
sơ đồ 5:
Hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức.















1.4.2.Thiệt hại về ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan( thiên tai, địch hoạ , thiếu nguyên vật liệu...), các doanh nghiệp
vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động nh tiền công lao
động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dỡng...Những khoản chi phí trong khoảng
thời gian này đợc coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Với những khoản chi phí
về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã theo dõi ở TK 335 - chi
phí phải trả.Trờng hợp ngừng sản xuất bất thờng, các chi phí bỏ ra trong
thời gian này do không đợc chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên một trong
các tài khoản tơng tự nh hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định
mức ( tài khoản 154,627,1421,1381...chi tiết thiệt hại ngừng sản xuất ). Cuối
kỳ, saukhi trừ phần thu hồi ( nếu có, do bồi thờng ), giá trị thiệt hại thực tế sẽ
trừ vào thu nhập nh khoản chi phí thời kỳ. Cách hạch toán có thể đợc phản
ánh qua sơ đồ sau:


TK 152, 153, 334,
338, 241...
TK 1381.SPHNĐM
TK 821, 415
TK 1381,152
TK 154, 155, 157, 632
Chi phí sửa chữa sản
phẩm hỏng
Giá trị thiệt hại thực về
sản phẩm hỏng
Giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa đợc

Giá trị phế liệu thu hồi
và các khoản bồi thờng

×