Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Khảo sát, đánh giá tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp dược nhà nước giai đoạn 1999 2002

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 62 trang )

BỘ Y TẾ
TRUỒNG ĐẠI HỌC DUỢC HÀ NỘI


ÓOo

-

KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ HẾN TRÌNH c ổ PHẦN HOÁ DOANH
NGHIỆP DƯỢC NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 1999-2002
• • •
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược sĩ KHOÁ 53: 1998-2003)
Người hướng dẫn :Pgs, Q.s, £Z Tôcàíìiạ
Q lỗ .s /D ỗ a/U c Q i QTÔcẲ^tUị
Noi thực hiện : ồộ môn tổ chức kinh tế Dược
Thời gian thực hiên : tháng 3-5/2003
HÀ NỘI, THÁNG 5-2003
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VÂN ĐỂ 1
PHẦN I: TỔNG QUAN 3
1.1 Doanh nghiệp Nhà nước và Doanh nghiệp Dược Nhà nước 3
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp Nhà nước 3
1.1.2 Doanh nghiệp Dược Nhà nước 4
1.1.3 Thực trạng doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp Dược Nhà 6
nước
1.1.4 Sự cần thiết của phải CPH DNNN và DNDNN ở Việt Nam 1
1.1.5 Khái quát thực trạng tiến trình CPH từ khi bắt đầu CPH đến 111999 8
1.2 Công ty cổ phần, cổ phần hóa DNNN nói chung và DNDNN nói 11
riêng
1.2.1 Công ty cổ phần và một số khái niệm 11


1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần 12
1.2.3 Tính ưu việt của công ty cổ phần 13
1.2.4 Những hạn chế của công ty cổ phần 14
1.2.5 Các vãn bản mới nhất về cổ phần hóa DNNN 14
1.3 Thực trạng cổ phần hóa của các nước trên thê giới và trong khu vực 14
1.4 Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 18
1.4.1 Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh 18
1.4.2 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh 18
1.4.3 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh 19
1.4.4 Các phương pháp đánh giá và phân tích hoạt động kinh doanh 19
1.4.5 Phân tích một số chỉ tiêu để đánh giá hoạt động sẩn xuất kinh doanh 19
PHẦN II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u 20
2.1 Đối tượng nghiên cứu 20
2.2 Nội dung nghiên cứu 20
2.3 Phương pháp nghiên cứu 20
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ BÀN LUẬN 21
3.1 Vài nét về thực trạng tiến trình CPH DNNN ở Việt Nam giai đoạn
1999-2002 21
3.2 Thực trạng tiến trình CPH DNDNN ở Việt Nam giai đoạn 1999- 26
2002
3.2.1 Chỉ tiêu về số lượng DNDNN đã thực hiện CPH 27
3.2.2 Chỉ tiêu về phạm vỉ tiến hành CPH 30
3.2.3 Cơ câu quẩn lý và sự thích ứng của đội ngũ cán bộ trong doanh
nghiệp sau khi cổ phần hóa 31
3.3 So sánh tiến trình CPH DNDNN với DNNN trong một số ngành 32
khác
3.4 Phân tích một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sản xuất kỉnh doanh
của công ty cổ phần dược phẩm: Hà Tây và Traphaco 34
3.4.1 Chỉ tiêu đánh giá về cơ cấu quản lý và bộ máy nhân lực 34
3.4.2 Chỉ tiêu phân tích đánh giá về vốn 39

3.4.3 Chỉ tiêu về doanh thu 40
3.4.4 Chỉ tiêu phân tích đánh giá về lợi nhuận 42
3.4.5 Chỉ tiêu đánh giá về thu nhập bình quần của cán bộ công nhân viên 43
3.5 Bàn luận vê thực trạng chậm trễ của tiến trình CPH trong giai đoạn
1999-2002 44
3.5.1 Tiến trình CPH DNNN nói chung ở Việt Nam giai đoạn 1999- 2002 44
3 5 2 Tiến trình CPH DNDNN nói riêng giai đoạn 1999- 2002 46
3.5.3 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCPDP Traphaco và
CTCPDP Hà Tây 48
3.5.4 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng chậm trễ của tiến trình CPH
DNNN nói chung và DNDNN nói riêng 48
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUÂT 50
4.1 Kết luận 50
4.1.1 Về tiến trình cổ phần hóa DNNN nói chung và DNDNN nói riêng 50
4.1.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của cấc DN dưới hình thức CTCP 50
4.2 Đề xuất 51
4.2.1 Đối với Nhà nước 51
4.2.2 Đối với ngành Dược 51
4.2.3 Đối với doanh nghiệp 51
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC CHỮVIẾT TẮT
AFT A :
CBCNV :
CPH :
CTCP :
CTCPDP :
DN :
DNNN :
DNDNN :

VLĐ :
DNDNNTƯ:
DNDNNĐP:
HĐQT :
TNHH :
TSCĐ :
ASEAN Free Trade Association
(Tổ chức mậu dịch tự do Đông Nam Á)
Cán bộ công nhân viên
Cổ phần hóa
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần Dựơc phẩm
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp Dược nhà nước
Vốn lưu động
Doanh nghiệp Dược nhà nước trung ương
Doanh nghiệp Dược nhà nước địa phương
Hội đồng quản trị
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
ĐẶT VẤN ĐỂ
Trong thực tiễn mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, chúng ta
phải làm gì và làm như thế nào, nhằm nâng cao năng lực của các doanh nghiệp
Việt Nam để chủ động cạnh tranh ngay trên thị trường trong nước và vươn ra
thị trường thế giới? Để có thể kinh doanh có hiệu quả, cạnh tranh thắng lợi đòi
hỏi tất cả các doanh nghiệp đều phải năng động, sáng tạo trong: đầu tư vốn,
phát huy nhân tố con người, đổi mới công nghệ, tìm kiếm mở rộng thị trường
cho doanh nghiệp Với những hạn chế của mình như: vốn kinh doanh thấp,
công nghệ lạc hậu, còn tàn dư của cơ chế quản lí kế hoạch hóa tập trung quan

liêu bao cấp- cơ cấu quản lí cồng kềnh nhưng lỏng lẻo thì doanh nghiệp nhà
nước chưa đáp ứng được những đòi hỏi trên.
Trong bối cảnh đó,việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các DNNN là rất cần thiết. Vì vậy, nhà nước đã tiến hành ba
đợt xắp xếp, để thực hiện đổi mới, phát triển hệ thống các doanh nghiệp nhà
nước với bốn nội dung cơ bản là [15]:
1.TỔ chức lại, củng cố và hoàn thiện tổng công ty nhà nước.
2 . p h u n h ó a eáe. íL tìa n h n g i iỉ ê p n h à . n ư d e .
3. Sắp xếp, áp dụng các hình thức: giao, bán, khoán.
4. Cho thuê những doanh nghiệp nhà nước có quy mô nhỏ.
Là một nội dung trọng tâm trong kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội,
“Cổ phần hóa các DNNN” đã được triển khai và đẩy mạnh thực hiện ở tất cả
các bộ ngành, địa phương, Tổng công ty. Đây là nhiệm vụ cực kì quan trọng
và hết sức cấp bách trong công cuộc đổi mới của nhà nước ta hiện nay. Để vẫn
có thể điều tiết được nền kinh tế quốc dân, Đảng và Nhà nước chủ trương chỉ
nắm giữ những doanh nghiệp quan trọng, thiết yếu và có thể nắm giữ một
lượng cổ phiếu đủ lớn để vẫn kiểm soát được công ty cổ phần.
1
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về thực trạng của tiến trình cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nước nói chung và doanh nghiệp dược nhà nước nói
riêng, đánh giá hiệu quả hoạt động của một số doanh nghiệp dược nhà nước
sau một thời gian hoạt đông dưới hình thức công ty cổ phần. Từ đó đề xuất
một số ý kiến cho công tác quản lí ngành, cho việc thúc đẩy tiến trình thực
hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp dược nhà nước đạt hiệu quả tốt hơn, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Khảo sát đánh giá tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp dược nhà
nước giai đoạn 1999-2002”
Nghiên cứu đề tài này nhằm các mục tiêu:
1. Sơ bộ đánh giá thực trạng tiến trình CPH DNNN nói chung và
DNDNN nói riêng ở Việt Nam, so sánh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp

nhà nước trong ngành Dược và doanh nghiệp nhà nước trong một số ngành
khác.
2. Phân tích một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây và công ty cổ phần Dược
phẩm Traphaco một vài năm trước và sau cổ phần hoá.
3. Đề xuất một số ý kiến góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá
doanh nghiệp Dược nhà nước.
2
PHẦN I
TỔNG QUAN
1.1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP D ư ợc NHÀ
NƯỚC
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhà nước
DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức
quản lí, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế- xã hội do nhà nước giao [22].
Căn cứ vào định nghĩa trên, có thể phân loại doanh nghiệp nhà nước
theo các tiêu chí sau khác nhau như sau [22]:
- Dựa vào mục đích hoạt động, DNNN được phân thành [22]:
+ DNNN hoạt động công ích là: DNNN hoạt động sản xuất, cung ứng
dịch vụ công cộng theo các chính sách của nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
+ DNNN hoạt động kinh doanh là: DNNN hoạt động chủ yếu nhằm
mục tiêu lợi nhuận.
- Theo hình thức tổ chức sản xuất, doanh nghiệp nhà nước được
phân thành [22]:
+ Doanh nghiệp nhà nước độc lập là: Doanh nghiệp nhà nước đơn nhất
không nằm trong cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp khác, dưới sự quản lí
trực tiếp của nhà nước.
+ Tổng công ty nhà nước là: Doanh nghiệp nhà nước được thành lập và

hoạt động trên cơ sở liên kết của nhiều đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó
với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung tiêu, dịch vụ, thông tin, đào tạo,
nghiên cứu, tiếp thị hoạt động trong một số chuyên ngành chính(dầu khí, điện
lực, xi măng, thép, cao su, cà phê, chè ) nhằm tăng cường khả năng kinh
doanh của các đơn vị thành viên và thực hiện các mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
3
Tổng công ty nhà nước được phân thành hai loại: loại thành lập theo
quyết định 90/TTg ngày 7-3-1994 của thủ tướng chính phủ thường gọi tắt là
tổng công ty 90, loại thành lập theo quyết định 91/TTg ngày 6-4-1994 của thủ
tướng chính phủ thường gọi tắt là Tổng công ty 91.
- Theo hình thức tổ chức quản lí, doanh nghiệp Nhà nước được phân
thành [22]:
+ Doanh nghiệp Nhà nước có Hội đồng quản ừị là: Tổng công ty Nhà nước
và doanh nghiệp Nhà nước độc lập, quy mô lớn, cơ cấu tổ chức quản lí có: Hội đồng
quản trị, ban giám sát; Tổng giám đốc hoặc giám đốc và bộ máy giúp việc.
+ Doanh nghiệp Nhà nước không cố Hội đồng quản trị là: doanh
nghiệp nhà nước mà trong cơ cấu tổ chức không có Hội đồng quản trị, chỉ có
giám đốc và bộ máy giúp việc.
- Theo phần vốn góp, doanh nghiệp Nhà nước được phân thành [22]:
+ Doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước: Vốn nhà nước giao cho doanh
nghiệp quản lí và sử dụng bao gồm vốn ngân sách cấp, vốn có nguồn gốc ngân
sách và vốn của doanh nghiệp nhà nước tự tích luỹ.
+ Doanh nghiệp có cổ phẩn chi phối của Nhà nước, bao gồm: cổ phần
của Nhà nước chiếm trên 50% tổng số cổ phần của doanh nghiệp ; cổ phần của
nhà nước ít nhất gấp 2 lần cổ phần của cổ đông lớn nhất khác trong doanh nghiệp
+ Doanh nghiệp có cổ phần đặc biệt của Nhà nước: cổ phần đặc biệt
của Nhà nước là cổ phần của Nhà nước trong một số doanh nghiệp mà Nhà
nước không có cổ phần chi phối, nhưng có quyền quyết định một số vấn đề
quan trọng của doanh nghiệp theo thoả thuận trong điều lệ doanh nghiệp .

1.1.2 Doanh nghiệp Dược nhà nước
- Cùng vận động với tiên trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, các
DNDNN cũng chuyển mình đổi mới và tùng bước đạt được kết quả khả quan.
- Đến cuối những năm 80, ngành Dược Việt Nam đã có tới hàng trăm
công ty, xí nghiệp trung ương, địa phương. Thực hiện nghị định 388/ HĐBT,
ngành Dược từng bước sắp xếp lại mạng lưới các doanh nghiêp một cách hợp
4
lý có hiệu quả từ chỗ hơn 600 doanh nghiệp quốc doanh tới nay toàn ngành
còn hơn 100 doanh nghiệp quốc doanh. Tính đến năm 2002 số lượng các
doanh nghiệp như sau :
Bảng 1.1: Số lượng doanh nghiệp Dược tới năm 2002
Chỉ tiêu
DNDNNTƯ
DNDNNĐP,
ngành
Doanh nghiệp
tư nhân
Doanh nghiệp dầu
tư nước ngoài
Số lượng
19
126 415
26
(Nguồn Cục quản lý Dược)
Mặc dù gặp nhiều khổ khăn khi bước vào nền kinh tế thị trường nhưng
ngành Dược luôn cố gắng vươn lên để cùng hoà nhập chung với sự phát triển
kinh tế của đất nước. Khó khăn lớn nhất của ngành Dược hiện nay là phải giải
quyết mâu thuẫn giữa mặt tiêu cực của kinh tế thị trường với tính nhân đạo
của ngành Y Tế, đây là một thách thức lớn đối với doanh nghiệp Dược. Trước
đây, khi còn trong bối cảnh nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp ngành

Dược hoạt động trong khuôn khổ ngành Y tế, chỉ mang tính chất phúc lợi xã
hội. Hệ thống DNDNN cũng không tránh khỏi cơ chế đó, từ khâu sản xuất đến
lưu thông, phân phối thuốc đều do kế hoạch nhà nước giao, do đó hệ thống
DNDNN còn có nhiều hạn chế. Nhưng từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang
nền kinh tế thị trường, chức năng kinh doanh của kinh tế dược từng bước được
thừa nhận và tôn trọng. Những năm gần đây nhiều doanh nghiệp Dược đã
mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ đồng bộ và hiện đại, nghiên cứu tạo sản
phẩm mới cải tiến mẫu mã phù hợp với thị hiếu, tâm lí ngưới tiêu dùng, cải tạo
xây dựng cơ sở sản xuất, thực hiện tốt tiêu chuẩn thực hành sản xuất thuốc tốt
(GMP) của khối ASEAN [20].
Tuy nhiên đến nay sự phát triển của các doanh nghịêp Dược còn mang
tính tự phát, thiếu định hướng chiến lược. Chính vì vậy, không tạo được lợi thế
cạnh tranh, nhất là trong điều kiện kinh tế hiện nay và sắp tới, khi nước ta gia
nhập AFTA. Bởi vì lúc đó sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các doanh
5
nghiệp trong nước mà còn có cả sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài
ngày càng nhiều trên thị trường trong nước.
1.1.3 Thực trạng doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp Dược nhà nước
- DNNN đang có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
nhưng hiệu quả hoạt động của DNNN còn thấp, một số mặt có phần giảm sút,
đang là một vấn đề bức xúc, ảnh hưởng đến vai trò chủ đạo của DNNN và
hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế.
- Hiện khu vực DNNN được giao sử dụng một khối lượng lớn tài sản cố
định của nền kinh tế (khoảng 126.030 tỷ đồng) được giao khai thác 100% tài
nguyên tập trung có quy mô lớn và hầu hết tài nguyên quý hiếm; được giao sử
dụng với chi phí thấp những mặt bằng đất đai rộng rãi và thuận lợi về địa
điểm, nhất là ở các đô thị; sử dụng phần lớn lực lượng lao động do nhà nước
đào tạo, gồm cả cán bộ khoa học công nghệ có trình độ cao và các cơ sở
nghiên cứu ứng dụng lớn của đất nước; được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng,
Nhà nước và các đoàn thể, một số trường hợp được xét miễn giảm thuế,

khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ khi gặp khó khăn [9].
Mặc dù được nhà nước đặc biệt ưu tiên như vậy nhưng số DNNN thua
lỗ còn lớn và ngày một tăng. Phần lớn các DNNN có công nghệ lạc hậu; 80%
công nghệ lạc hậu so với các nước vài ba chục năm, thậm chí 50 năm. Đổi
mới thiết bị rất chậm.
Quy mô doanh nghiệp hiện nay vẫn nhỏ bé, 18, 2% số DNNN có vốn
dưói 1 tỷ đồng, số DNNN có quy mô trên 10 tỷ đồng chỉ có 25%. DNNN chưa
thực sự được cơ cấu lại để tập trung hơn vào những ngành và lĩnh vực then
chốt, nhất là những ngành công nghiệp cơ bản, vẫn còn dàn trải trong hầu hết
các ngành và lĩnh vực kể cả những hoạt động sản xuất, kinh doanh nên để cho
nhân dân đầu tư.
Tóm lại, mặc dù DNNN vẫn đang có vai trò hết sức quan trọng trong
tổng thể của nền kinh tế quốc dân, nhưng hiệu quả hoạt động của DNNN còn
thấp giảm sút trong một số mặt; DNNN đang có những thách thức gay gắt trong
6
giai đoạn hội nhập sắp tói, yêu cầu nhà nước phải nhanh chóng có những chính
sách đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của DNNN[28].
Riêng đối với ngành Dược, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ
thuật, với những thiết bị tối tân - hiện đại ngành công nghiệp Dược thế giới đã
cho ra những sản phẩm tiện lợi cho sử dụng với những dạng bào chế ngày
càng phong phú và đa dạng. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh trên thị trường
dược phẩm ngày càng khắc nghiệt hơn [20].
Trong bối cảnh ấy, ngành công nghiệp Dược Việt Nam tuy còn non trẻ
nhưng đã cố gắng đầu tư để tiếp cận thị trường và phát triển sản xuất. Cho tới
nay chúng ta đã và đang xây dựng hàng chục nhà máy quốc doanh, liên
doanh, xí nghiệp tư nhân có giá trị sản lượng hàng năm ngày càng cao, nộp
thuế đóng góp vào ngân sách ngày càng nhiều, giải quyết ổn định đời sống
hàng chục ngàn lao động. Sản xuất trong nước đã có khả năng thay thế một
phần hàng ngoại nhập. Tuy vậy, sự phát triển của các doanh nghiệp dược nhà
nước còn mang tính tự phát, thiếu định hướng chiến lược. Chính vì thế, không

tạo được lợi thế cạnh tranh, nhất là trong điều kiện kinh tế hiện nay [20].
1.1.4 Sự cần thiết phải CHP DNNN và DNDNN ở Việt Nam
Trước thực trạng làm ăn kém hiệu quả của DNNN như đã nêu thì việc
đổi mới, sắp xếp, phát triển,và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN là tất
yếu để DNNN vẫn giữ được vai trò chủ đạo của nó. Căn cứ vào điều kiện cụ
thể ở Việt Nam Đảng và Nhà nước đã chỉ đạo việc sắp xếp đổi mới DNNN.
Trong đó lấy phương thức cổ phần hoá là trọng tâm vì thông qua việc cổ phần
hoá sẽ mang lại rất nhiều lợi ích như [16] :
- Nhà nước thu lại được tiền đầu tư vào DNNN, nếu thực hiện bán đấu
giá cho toàn xã hội thì số tiền này không nhỏ. Nhà nước chỉ giữ lại những cổ
phần không có người mua, dân mua đến đâu thì bán đến đó. Nhà nước không
cạnh tranh với nhân dân, nhà nước chỉ làm trọng tài để nhân dân thực hiện
việc cạnh tranh hợp pháp. Hơn nữa, khi bán DNNN thì nhà nước không còn
phải bù lỗ cấp bổ sung vốn lưu động cho các DNNN [16].
7
- Nhà nước giảm bớt biên chế và chi phí cho việc quản lí các DNNN
- Nhà nước có điều kiện tập trung trí tuệ đầu tư nghiên cứu chính sách
phát triển kinh tế- xã hội. Kinh nghiệm cho thấy, Nhà nước đầu tư nghiên cứu
chính sách, đầu tư vào nghiên cứu quy hoạch là đầu tư hiệu quả nhất. Bài học
về Khoán 10 trong nông nghiệp là ví dụ điển hình về hiệu quả đầu tư bằng
chính sách. Chỉ bằng một bảng hợp đồng với nông dân một cách minh bạch đã
làm thay đổi bộ mặt nông thôn, tạo nên bước đột phá trên mặt trận nông
nghiệp. Luật Doanh nghiệp được ví như Khoán 10 trên mặt trên mặt trận phi
nông nghiệp thành tựu mà Khoán 10 và luật Doanh nghiệp đem lại cho xã hội
là vô cùng lớn [16].
- Việc cổ phần hoá DNNN toàn xã hội, tạo điều kiện cho việc huy động
tiềm năng toàn xã hội tham gia vào quá trình xã hội hoá đầu tư. Tiềm năng xã
hội trước hết là huy động kho tài nguyên chất xám dồi dào, sẽ tham gia vào
quá trình đầu tư do việc cổ phần hoá mua lại các DNNN.
Ngoài ra, nếu cải cách DNNN mà chỉ làm những công việc sắp xếp lại

DNNN, mà không cổ phần hoá DNNN thì chỉ là cải cách hình thức, nửa vời.
Thực tế cho thấy, trong 10 năm qua, chúng ta nhiều lần cải cách theo kiểu sắp
xếp lại DNNN, nhưng hiệu quả vẫn không cao. Tổng vốn đầu tư của ngân sách
Nhà nước vào DNNN ngày càng tăng, do vậy mục tiêu cực tiểu hoá vốn đầu tư
của ngân sách vẫn không đạt được. Như vậy, lời giải của bài toán cực tiểu hoá
vốn đầu tư chỉ có thể đạt được khi Nhà nước phải cương quyết cổ phần hoá
DNNN để giảm dần vai trò là nhà đầu tư. Vế thứ hai của bài toán là cực đại
hoá các lợi ích xã hội, tức là làm thế nào để Nhà nước thu được nhiều lợi ích
nhất, ngay cả khi Nhà nước không còn đóng vai trò là nhà đầu tư. Với những
lợi ích như trên và thực trạng DNNN thì việc cổ phần hoá DNNN là một tất
yếu khách quan [16].
1.15 Khái quát thực trạng tiên trình cổ phần hoá từ khi bắt đầu CPH đến 1/1999
Nhận thức được tính ưu việt của hình thái công ty cổ phần và xu hướng
CPH DNNN của các quốc gia trên thế giới, để cải cách và không ngừng nâng
8
cao hiệu quả của khu vực DNNN. Ngay từ những năm đầu thập kỷ 90 cùng
với việc đổi mới chính sách kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã sớm có
chủ trương và tổ chức một bộ phận DNNN thành CTCP.
Quá trình CPH DNNN ở Việt Nam có thể chìa thành ba giai đoạn [26]:
- Giai đoạn thí điểm (Từ 1992 - tháng 5ỉ1996)
Có thể nói, chương trình CPH DNNN ở Việt Nam thực sự bắt đầu từ
năm 1992. Để thực hiện thành công CPH DNNN, hạn chế tối đa các tổn thất
về kinh tế và những biến động xã hội như ở những nước Đông Âu và Liên Xô
cũ, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương :
+ Thực hiện CPH từng bước những DNNN mà không cần duy trì 100%
vốn nhà nước nhằm ngăn chặn tiêu cực, thúc đẩy DNNN làm ăn có hiệu quả.
+ Phải làm thí điểm, chỉ đạo chặt chẽ, rút kinh nghiệm trước khi mở
rộng phạm vi thích hợp.
+ Cần thực hiện các hình thức CPH có mức độ thích hợp với tính chất
và lĩnh vực sản xuất kinh doanh - trong đó sở hữu nhà nước chiếm tỷ lệ cổ

phần chi phối.
+ Tuỳ tính chất, loại hình doanh nghiệp mà tiến hành bán một tỷ lệ cổ
phần cho công nhân viên chức làm việc tại doanh nghiệp để tạo động lực bên
trong trực tiếp thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và bán cổ phần cho tổ chức
hay cá nhân ngoài doanh nghiệp để thu hút thêm vốn mở rộng quy mô sản
xuất, kinh doanh.
+ Kết quả đạt được trong giai đoạn này là : Trong 5 năm (Từ tháng
6/1992 đến 5/1996) chỉ tiến hành CPH được 5 doanh nghiệp thuộc 3 bộ và 2
* địa phương.
- Giai đoạn mở rộng (Từ 5!1996 - 611998) [26]
Để chương trình CPH DNNN được triển khai theo đúng chủ trương
phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, trong kết luận của Bộ
chính trị về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong 5 năm 1996-2000 đã
khẳng định : “Tổng kết kinh nghiệm một số doanh nghiệp Nhà nước đã
9
CPH để có những kết luận cần thiết. Thực hiện CPH DNNN từng bước vững
chắc một bộ phận DNNN vì mục tiêu, hiệu quả của sự phát triển và giữ
vững định hướng XHCN”.
Tuy tiến trình CPH diễn ra còn chậm do nhiều nguyên nhân cản trở,
trong đó có nguyên nhân xuất phát từ công tác xây dựng chính sách, cơ chế.
Để khắc phục thiếu sót đó, Chính phủ đã có nhiều cố gắng trong đó có việc
ban hành nghị định 25/CP ngày 26/03/1997 về sửa đổi một số điều trong nghị
định 28/CP và chỉ thị 658/TTg ngày 20/08/1997 của Thủ tướng Chính phủ về
thúc đẩy, triển khai chính sách CPH.
Với cơ chế chính sách cởi mở và thông thoáng hơn, tiến tình CPH
DNNN đã có nhiều chuyển biến tích cực so với giai đoạn trước. Tuy nhiên,
trong 2 năm cả nước mới chỉ thực hiện CPH thêm được 25 DNNN. Điều này
cho thấy hệ thống cơ chế chính sách CPH vẫn chưa hoàn chỉnh và nghị định
28/CP, 25/CP còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu và được hoàn thiện hơn.
- Giai đoạn chủ động (Từ 711998 -1/1999) [26]

Để khắc phục những tồn tại của giai đoạn trước, nhằm tháo gỡ vướng
mắc đẩy nhanh tiến trình CPH DNNN. Quán triệt chủ trương của Đảng và
Nhà nước ngày 29/06/1998 Chính phủ đã ban hành nghị định 44/1998/CĐ-CP
thay cho nghị định 28/CP. Cùng với việc ban hành nghị định này các bộ, các
ngành chức năng cũng đã ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện.
Nghị định mới này đã thay đổi một cách căn bản cơ chế chính sách
CPH hiện hành theo hướng: Chủ động trong việc triển khai thực hiện CPH
DNNN, mở rộng ưu đãi, tạo thêm thuận lợi, đơn giản hoá các thủ tục, đảm bảo
chính sách xã hội thoả đáng với người lao động. Với cơ chế chính sách mới,
thông thoáng, chú trọng hơn đến việc hỗ trợ cho doanh nghiệp và người lao
động, đã thực sự tạo ra một động lực mới thúc đẩy tiến trình CPH DNNN.
Kết quả đạt được là chỉ trong 6 tháng cả nước đã tiến hành CPH được
86 DNNN. Trong giai đoạn 1992-1/1999, chúng ta đã thu được kết quả là :
10
Bảng 1.2 : Kết quả thực hiện CPH DNNN từ năm 1992-1/1999
Năm
Từ 1992-5/1996
Từ5/1996-6/1998
Từ7/1998-1/1999
Sô DNNN đã CPH
5 25
86
Tổng sô DNNN đa CPH
5 30
116
(Nguồn tổng cục thống kê)
Từ 1992-5/1996 Từ 5/1996-6/1998 Từ 7/1998-1/1999 Năm
Hình 1.1: Biểu đồ kết quả thực hiện CPH DNNN ở Việt Nam từ năm 1992-1/1999
1.2 CÔNG TY CỔ PHẦN, c ổ PHẨN HÓA CÁC DNNN NÓI CHUNG
VÀ DNDNN NÓI RIÊNG

1.2.1 Công ty cổ phần và một số khái niệm
- Công ty cổ phần là: DN được thành lập trên cơ sở góp vốn cổ phần của
các cổ đông. Cổ đông được tham gia quản lí DN theo phần vốn góp vào, được
hưởng lợi nhuận và chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của DN
trong phạm vi vốn đã góp, được quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của DN. Số lượng cổ đông tối
thiểu là ba và không hạn chế tối đa.Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng
khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán [22].
- Cổ phần là : số vốn điều lệ của DN chia thành nhiều phần bằng nhau.
- Cổ đông là : tổ chức hoặc cá nhân sở hữu cổ phần của CTCP.
11
- CỔ phiếu là : một loại chứng chỉ do CTCP phát hành để chứng nhận
quyền sở hữu cổ phần của cổ đông.
- Cổ tức là : số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty để trả
cho mỗi cổ phần.
- Vốn điều lệ của CTCP là : tổng số vốn do các cổ đông góp và ghi vào
điều lệ của công ty.
- Hình thức CPH các DNNN có thể sử dụng một trong các hình
thức sau [29]:
+ Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại DN, phát hành cổ phiếu thu hút
thêm vốn.
+ Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại DN.
+ Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại DN.
+ Thực hiện các hình thức 2 hoặc 3 kết hợp với phát hành cổ phiếu thu
hút thêm vốn.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần
Các quyền hạn và nghĩa vụ nói trên của công ty cổ phần được thực hiện
thông qua một cớ cấu tổ chức quản lý hợp lý, do nhiều bộ phận hợp thành với
các quyền làm nghĩa vụ cụ thể [9].
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ

quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Theo chức năng thể hiện, chia
ra thành: đại hội đồng cổ đông thành lập, đại hội đồng thường niên và đại hội
đồng cổ đông bất thường.
Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán
từng loại; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phiếu.
+ Bầu, miễn nhiễm, bãi nhiễm thành viên hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát.
+ Xem xét và xử lý các vi phạm của hội đồng quản trị và ban kiểm soát
gây thiệt hại cho công ty và cổ phần của công ty.
12
+ Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty.
+ Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều
chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần
được quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty [9].
+ Thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định bán số tài
sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế
toán của công ty.
+ Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
+ Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
+ Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật doanh nghiệp và Điều
lệ công ty [26].
1.2.3 Tính ưu việt của CTCP
- Tạo ra khả năng huy động vốn rộng rãi, nhanh chóng, kịp thời với
quy mô lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó có điều kiện mở
rộng nhanh quy mô, đổi mới công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả
kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này hơn hẳn quá
trình tích tụ tư bản của doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH và kể cả
DNNN [26] .
- Vốn có thể được chuyển dịch giữa các nhà đầu tư trong và ngoài công

ty cổ phần, tính chất xã hội hóa kinh doanh rất cao, tạo ra khả năng sử dụng
vốn linh hoạt có hiệu quả cao.
- Phương thức quản lí công ty cổ phần tạo ra sự ràng buộc và giám
sát lẫn nhau giữa hội nghị cổ đông, hội đồng quản trị, ban giám sát và
giám đốc điều hành vì mục tiêu chung của DN. Trong đó, hội nghị cổ
đông là cơ quan quyền lực cao nhất. Một bộ phận thành viên có lợi ích
gắn liền với lợi ích của DN vì vậy tạo ra động lực bên trong mỗi hoạt động
quản lí.
- Người lao động có điều kiện làm chủ thực sự doanh nghiệp vì vậy họ
làm việc có hiệu quả cao cho doanh nghiệp [26].
13
1.2.4 Những hạn chế của CTCP
- CTCP với chế độ trách nhiệm hữu hạn đã đem lại những thuận lợi cho
các cổ đông, nhưng lại chuyển bớt rủi ro cho các chủ nợ. Các chủ nợ sẽ thiệt thòi
khi tài sản của CTCP không đủ để thanh toán hết các khoản nợ của công ty [26].
- CTCP gồm đông đảo các cổ đông tham gia và thường là không quen
biết nhau, với mức độ tham gia góp vốn cũng khác nhau, do đó mức độ ảnh
hưởng của các cổ đông với công ty cũng khác nhau. Điều này có thể dẫn đến
việc lợi dụng hoặc nảy sinh tranh chấp và phân hóa lợi ích giữa các nhóm cổ
đông khác nhau. Vì vậy, việc quản lí, điều hành CTCP là hết sức phức tạp [26].
- Cơ cấu tổ chức quản lí ở CTCP tương đối cồng kềnh và phức tạp, vì vậy chi
phí cho việc quản lí là tương đối lớn.
1.2.5 Các văn bản pháp luật mới nhất về CPH DNNN
Nhằm định hướng và tạo điều kiện cho tiến trình CPH triển khai và thực hiện
tốt, những năm gần đây Nhà nước đã tiến hành sửa đổi bổ sung nhiều văn bản
pháp luật hướng dẫn thực hiện chủ trương này, phụ lục [1].
1.3 THỰC TRẠNG CPH CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ
TRONG KHU v ự c
Thực tế cho thấy rằng, ở tất cả các nước trên thế giới đều có khu vực
kinh tế quốc doanh. Nhưng vào những năm cuối 1980 đặc biệt là thập kỷ 90

làn sóng chuyển hóa sở hữu DNNN nói chung đã trở xu hướng có tính toàn
cầu. Để thấy được những kinh nghiệm trong quá trình CPH, cần có những
xem xét rộng hơn trên phạm vi các nhóm nước trên thế giới [9],[31].
- Ở Châu Âu: Chính sách cổ phần hóa ở các nước này dựa trên quan
điểm cho rằng việc tổ chức đời sống kinh tế xã hội tuân theo các quy luật thị
trường, thương mại hóa sản xuất và cạnh tranh bình đẳng có hiệu quả hơn là
tuân theo các quan hệ chỉ huy tập trung theo thể chế hành chính.
- Tại các nước Châu Mỹ La Tinh và Caribê ĩ Tiến hành cổ phần hóa trước
nhu cầu bức thiết của đất nước là phải trang trải nợ nần trong và ngoài nước, do đó
14
nhà nước đã phải tìm cách rút ra khỏi các lĩnh vực sản xuất, bán một phần hay toàn
bộ xí nghiệp cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Ở Châu Phỉ : Chính phủ các nước tiến hành cổ phần hóa các xí
nghiệp quốc doanh nhằm vào việc tăng hiệu quả kinh tế và giảm thâm hụt
ngân sách trong hoàn cảnh các nguồn tài chính truyền thống đã cạn kiệt. Quá
trình CPH ở các nước này chủ yếu diễn ra ở các xí nghiệp nhỏ cả về tài sản và
số lượng lao động thuộc các ngành chế biến và dịch vụ [31].
- Ở Châu Á : Mục tiêu chính của CPH ở các nước đang phát triển và các nước
ASEAN là huy động thêm vốn vào đầu tư đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Từng
bước nhà nước rút khỏi các lĩnh vực xét thấy không cần thiết phải nắm giữ và duy trì
sự độc quyền của nhà nước mà chuyển giao cho khu vực tư nhân nhằm thực hiện sự
canh tranh và nâng cao hiệu quả. Số tiền thu được từ việc bán cổ phiếu ở các doanh
ghiệp nhà nước sẽ được bù vào khoản ngân sách dành đầu tư cho các cơ sở hạ tầng và
các ngành kinh tế chiên lược mà nhà nước cần phải tham gia và kiểm soát [31].
CỔ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước sẽ góp phần làm cho doanh
nghiệp Nhà nước mạnh lên về cả lực lượng sản xuất và quan hệ quản lý, giải
quyết nhiều vấn đề chức nhối như: Chống tham nhũng, nâng cao hiệu quả
đồng vốn do nhà nước đầu tư, tăng tích lũy cho ngân sách tạo điều kiện cho thị
trường chứng khoán ra đời, góp phần mở rộng giao lưu quốc tế, đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.

Đặc biệt, Trung Quốc là một tong những nước có nhiều điểm giống Việt
Nam, Trung Quốc đã tiên hành cổ phần hoá nhiều năm và đã thu được nhiều thành
công mà Việt Nam cần phải học tập. Do vậy, so sánh những điểm tương đồng và
khác biệt về quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước giữa Trung Quốc và Việt
Nam để thấy được những tồn tại mà chúng ta cần phải tránh và những kinh nghiệm
mà Việt Nam nên học tập để áp dụng vào tình hình cụ thể

Việt Nam [23].
- Những điểm tương đồng giữa Trung Quốc và Việt Nam về vấn đề CPH:
Về mục tiêu : Trung Quốc và Việt Nam thực hiện cải cách DNNN nói
chung và CPH DNNN nói riêng dựa trên nhiều căn cứ giống nhau như :
15
+ Triển khai cải cách dưới sự chỉ đạo của đảng cộng sản.
+ Trong xu hướng xóa bỏ mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan
liêu bao cấp, tích cực phát triển kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh
tế, cùng hướng tới chủ nghĩa xã hội.
+ Kiên trì vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế quốc dân.
Vê phương thức cổ phần hóa: Bán một số cổ phần của doanh nghiệp cho
các cổ đông trong và ngoài doanh nghiệp, cả nước ngoài để hình thành tổ hợp cổ
đông đa sở hữu và thành lập công ty cổ phần, chấm dứt pháp nhân cũ là DNNN.
Về kết quả cổ phần hóa : về cơ bản các DNNN đã được cổ phần hóa
đang đi vào làm ăn có hiệu quả hơn các chỉ tiêu tổng hợp như doanh thu, nộp
ngân sách nhà nước, lợi nhuận tiền lương, cổ tức, số lao động đều tăng. Bên
cạnh những giống nhau về kết quả đạt được, quá trình cổ phần hóa còn có
những hạn chế như [23]:
Phần lớn lãnh đạo doanh nghiệp cổ phần hóa là những người ở DNNN
trước kia, có thể do yêu cầu của cổ đông trong thời kì chuyển đổi, có thể do
thiếu chỉ đạo áp dụng cơ chế tuyển chọn, thuê mượn.
Việc đánh giá tài sản nhà nước còn nhiều vướng mắc. Tài sản nhà nước
thường bị đánh giá thấp như là biện pháp bán nhanh cổ phần hậu quả là làm tổn thất

đêh lợi ích kinh tế nhà nước, nhưng cũng có khi nó lại bị định giá quá cao hoặc
không có cơ chế xử lí nợ tồn đọng như một sự ngăn cản tiên trình cổ phần hóa.
Cơ chế kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
trách nhiêm của người quản lí chưa đáp ứng được yêu cầu của chế độ công ty
cổ phần .Theo chế độ tổ chức công ty cổ phần, thì việc kiểm tra giám sát hoạt
động kinh doanh trước hết phải được thực hiện trong nội bộ công ty, đồng thời
cũng phải có sự kiểm tra giám sát từ bên ngoài, áp dụng kiểm toán độc lập và
thông tin công khai trên báo chí.
Hơn nữa cả hai nước còn có điểm tương đồng trong quá trình cổ phần
hóa DNNN là đều đang đối diện với những “ lực cản” khá mạnh cưỡng laị xu
thế này: từ phía cán bộ công nhân viên DNNN do sợ mất việc vì không đáp
16
ứng được yêu cầu khắt khe của cơ chế thị trường, sợ mất đặc quyền của
DNNN so với các doanh nghiệp không thuộc khu vực nhà nước; sợ gia tăng
lượng lao động thất nghiệp do đẩy mạnh CPH và cả những vướng mắc tài sản
DNNN (nhất là nợ tồn đọng) chưa tìm được hướng xử lí tối ưu [23].
- Những điểm khác biệt giữa trung quốc và việt nam về vấn đề CPH [23]:
+ Quan niệm về CPH và Công ty hóa [23]
Tại Trung Quốc: thực chất CPH là cải tạo DNNN thành công ty cổ phần.
Do đó, CPH là phương pháp để thực hiện công ty hóa. Công ty hóa là kết quả của
cổ phần hóa các DNNN, chuyển chúng sang hoạt động theo nguyên tắc kinh tế thị
trường và của kiểu tổ chức công ty hiện đại theo mô hình của các nước phát triển.
Tại Việt Nam: Công ty hóa và cổ phần hóa là hai khái niệm tương đối độc
lập và có nội dung khác nhau rõ ràng. CPH chủ yếu là nhằm thu hút cổ đông phi
nhà nước; còn công ty hóa là sự liên hiệp các DNNN thành các công ty lớn theo
ngành hàng, chiến lược do thủ tướng chính phủ phê chuẩn bổ nhiệm lãnh đạo.
+ Về mục tiêu xuất phát cổ phần hóa DNNN [23]
- Như đã nêu trên: Ở Trung Quốc CPH mục tiêu chủ yếu là để chuyển
đổi cơ chế kinh doanh của DNNN sang xây dựng chế độ xí nghiệp hiện đại và
cổ phần hóa DNNN là một trong những biện pháp quan trọng hướng tới mục

tiêu đó.
- Ở Việt Nam: Mục tiêu và tiêu điểm xuất phát cổ phần hóa là nhằm
vào thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước, trước hết là cán bộ công nhân viên
chức và nhân dân để giải quyết việc thiếu vốn của DNNN. Do vậy, điểm lựa
chọn đầu tiên là địa vị doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
+ Về chọn doanh nghiệp làm thí điểm cổ phần hóa [23]
Ở Trung Quốc lấy doanh nghiệp loại lớn và vừa làm thí điểm ngay từ đầu,
việc cổ phần hóa ở Trung Quốc gắn liền với việc phát triển thị trường chứng khoán
kể cả thị trường chứng khoán ở nước ngoài. Trong những năm qua ở Việt Nam việc
chọn thí điểm cổ phần hóa mới chỉ tập trung vào những doanh nghiệp vừa và nhỏ
17
Quá trình cổ phần hóa ở hai nước phải tiếp tục được đẩy mạnh và nâng
lên với chất lượng mới. Những vấn đề đặt ra trước quá trình cổ phần hóa còn
rất nhiều. Vì vậy, học tập kinh nghiệm lẫn nhau và tiếp thu rộng rãi tri thức
của thế giới là yêu cầu đặt ra trước hai nước để đảm bảo sự thành công của
công cuộc cải cách to lớn, chưa có tiền đề này ở cả hai nước.
CPH DNNN sẽ góp phần làm cho DNNN mạnh lên về cả lực lượng sản
xuất và quan hệ quản lý, giải quyết nhiều vấn đề chức nhối như: Chống tham
nhũng, nâng cao hiệu quả đồng vốn do nhà nước đầu tư, tăng tích lũy cho ngân
sách, tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán ra đời, góp phần mở rộng giao
lưu quốc tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
1.4 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.4.1 Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, để đánh giá
toàn bộ quá trình kết quả của hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm
làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được
khai thác, trên cơ sở đó để ra các phương án và giải pháp nâng cao hoạt động
sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Vậy: “ Phân tích hoạt động kinh doanh
là quá trình nhận thức cải tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có
ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể và quy luật kỉnh tế khách quan nhằm

đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn ”13],[13].
1.4.2 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
+ Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để đề ra các quyết định kinh doanh.
+ Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong các chức
năng quản trị ở doanh nghiệp.
+ Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
+ Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các
nhà quản trị ờ bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên
ngoài khác khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp [13].
18
1.4.3 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
+ Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ
tiêu kinh tế đã xây dựng.
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân
gây nên các mức độ ảnh hưởng đó.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những
tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
+ Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định [13] .
1.4.4 Các phương pháp đánh giá và phân tích hoạt động kinh doanh
- Phương pháp cân đối là: Phép thăng bằng giữa hai mặt của các yếu tố
trong quá trình kinh doanh.
- Phương pháp so sánh là: Phương pháp được sử dụng phổ biến trong
phân tích hoạt động kinh doanh
- Phương pháp tỷ trọng (Phương pháp phân tích chi tiết) là: So sánh các
chỉ tiêu chi tiết cấu thành chỉ tiêu tổng thể.
- Phương pháp liên hệ là: Liên hệ các chỉ tiêu bằng cách lấy một chỉ
tiêu quan trọng để so sánh với các chỉ tiêu khác.
- Phương pháp loại trừ là: Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp liên hệ
khi có 1 chỉ tiêu có mối liên hệ phủ định, khi có chỉ tiêu này thì khó có chỉ tiêu kia.
- Phương pháp tìm xu hướng phát triển của chỉ tiêu: Là phương pháp

tính mức gia tăng hay nhịp phát triển của chỉ tiêu.
Có hai phương pháp tìm xu hướng phát triển của chỉ tiêu đó là:
Nhịp cơ sở: So sánh định gốc lấy một chỉ tiêu nào đó của một năm so
vói tình hình thực hiện của năm đó.
Nhịp mắt xích: So sánh liên hoàn lấy chỉ tiêu thực hiện của mộ năm so
với năm ngay trước đó.
1.4.5 Phân tích một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
+ Chỉ tiêu về bộ máy quản lý và cơ cấu nhân lực
+ Chỉ tiêu về vốn
+ Chỉ tiêu về thu nhập bình quân cán bộ công nhân viên
19
PHẨN II
ĐỐI TƯỢNG, NỘỊDỤNG yÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN c ừ u
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN cứ u
- Là tiến trình cổ phần hóa các DNNN và DNDNN ở Việt Nam giai
đoạn 1999- 2002.
- Công ty Dược phẩm nhà nước đã thực hiện xong cổ phần hóa và đã đi
vào hoạt động một vài năm:
+ Công ty cổ phần Dược phẩm HÀ TÂY
+ Công ty cổ phần Dược phẩm TRAPHACO
2.2 NỘI DUNG NGHIÊN cứ u
- Thực trạng tiên trình cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam giai đoạn 1999-2002.
- Thực trạng tiến trình cổ phần hoá DNDNN ở Việt Nam giai đoạn
1999-2002.
- So sánh tiến trình CPH DNNN trong ngành Dược và các ngành khác.
- Phân tích hoạt động kinh doanh của CTCP Dược phẩm TRAPHACO
và CTCP Dược phẩm HÀ TÂY.
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u

- Phương pháp hồi cứu cố liệu.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp tỷ trọng: so sánh các chỉ tiêu chi tiết cấu thành tổng thể.
- Phương pháp sử dụng các loại bảng số liệu.
- Phương pháp sử dụng đồ thị, biểu đồ.
20
PHẦN III
KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u VÀ BÀN LUẬN
Sau quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu, kết quả nghiên cứu được
trình bày lần lượt nhằm giải quyết các mục tiêu đã nêu ra. Để đánh giá tiến
trình cổ phần hóa các DNDNN trong giai đoan 1999- 2002 Chúng tôi tiến
hành phân tích các chỉ tiêu sau qua các năm :
3.1 VÀI NÉT VỂ THỰC TRẠNG TIÊN TRÌNH CPH DNNN Ở VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 1999 - 2002
Ở nước ta, vấn đề cổ phần hoá DNNN được đặt ra từ năm 1991, xuất
phát từ tình hình kinh tế thế giới và đặc biệt là tình hình thực tế của nền kinh
tế Việt Nam, trong đó khu vực kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Do vậy,
sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả của DNNN luôn là mối quan tâm lớn
của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Trong hơn 10 năm qua, Đảng và Nhà
nước ta đã thực hiện nhiều chủ trương, biện pháp tích cực nhằm đổi mới và
nâng cao hiệu quả DNNN; vừa triển khai, vừa tìm tòi, rút kinh nghiệm đổi mới
đúng hướng, với bước đi thích hợp.
Theo tinh thần nghị quyết trung ương 3 khoá IX, cổ phần hoá những
doanh nghiệp nhà nước mà nhà nước không cần giữ 100% vốn là khâu quan
trọng để tạo chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả DNNN. Trong
đó vấn đề cốt lõi là: tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, có
đông đảo người lao động tham gia, thu hút thêm vốn để hoạt động, tạo động
lực mạnh mẽ và cơ chế quản lí năng động, có hiệu quả, có cơ chế phân phối
hợp lí, phát huy vai trò chủ đạo của người lao động, của cổ đông và sự giám
sát của xã hội. Số tiền thu được từ việc bán cổ phần dùng để thực hiện chính

sách đối với người lao động và để nhà nước tái đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh.
Tiến trình CPH các DNNN mà Nhà nước không cần duy trì 100% vốn,
tính đến ngày 31/12/2002 kết quả đã đạt được là:
21

×