Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP THU hút FDI vào hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.63 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 2
1. Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) 2
1.1. Khái niệm 2
1.2. Tính tất yếu khách quan 3
1.2.1.Thu hút FDI là phù hợp và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế 3
1.2.2. Nhu cầu về vốn phát triển kinh tế rất lớn trong khi khả năng tích
lũy trong nước hạn hẹp 4
1.2.3. FDI có ưu thế hơn so với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác
5
2. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài 7
2.1. Thu hút vốn đầu tư 7
2.2. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài 7
2.3. Các phương thức thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào một quốc
gia 7
2.3.1. Thu hút tập trung 7
2.3.2. Thu hút phi tập trung 7
3. Điều kiện để cạnh tranh thu hút vốn đầu tư nước ngoài 8
3.1. Các điều kiện tự nhiên 8
3.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật 8
3.3. Cơ sở hạ tầng kinh tế 9
3.4. Cơ sở hạ tầng xã hội 10
4. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của một số nước 11
4.1. Kinh nghiệm thu hút vốn của Trung Quốc 11
4.2. Kinh nghiệm thu hút FDI của Đài Loan 14
II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI VÀO HÀ NỘI 14
1. Giới thiệu sự phát triển kinh tế xã hội của Hà Nội 14
2. Kết quả thu hút fdi vào hà nội trong những năm qua 16
2.1. Kết quả thu hút đầu tư vào Hà Nội 16


2.2. Đánh giá theo các giai đoạn 19
2.2.1. Giai đoạn tìm hiểu thị trường (1989 - 1992). 19
2.2.2. Giai đoạn tăng trưởng mạnh theo chiều rộng (1993 - 1996). 20
2.2.3. Giai đoạn suy thoái (1997 - 2000). 20
2.2.4. Giai đoạn phục hồi (từ năm 2001 đến nay) 21
3. Đánh giá các giải pháp thu hút đầu tư mà Hà Nội đã áp dụng 22
4. Nhận xét 22
4.1. Các kết quả đạt được 22
4.2. Các hạn chế và vướng mắc 23
4.3. Nguyên nhân của hạn chế và vướng mắc chưa được tháo gỡ. .24
III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY THU
HÚT FDI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 25
1. Phương hướng thu hút fdi trên địa bàn Hà Nội 25
2. Giải pháp thu hút fdi vào Hà Nội 27
2.1. Đơn giản hóa thủ tục hành chính 27
2.2. Nâng cao chất lượng lao động 27
2.3. Nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật 27
2.4. Hoàn thiện chính sách thuế và các ưu đãi tài chính 29
2.5. Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài 32
KẾT LUẬN 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế quốc tế và cuộc cách mạng khoa học
công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ ĐTNN đóng vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của mỗi nước, nhất là các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam.
Quốc gia nào thu hút được nhiều và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn quốc
tế thì quốc gia đó có cơ hội tăng trưởng kinh tế nhanh, rút ngắn khoảng cách
về trình độ phát triển kinh tế so với các nước công nghiệp.
Luật ĐTNN ban hành năm 1987 được bổ sung và hoàn thiện sau 4 lần

năm 1992,1996,1998 và 2000 cũng phần nào thể hiện những nỗ lực của Việt
Nam trong vấn đề này.
Không ai có thể phủ nhận rằng FDI ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung và của các địa
phương nói riêng.
Hà Nội là một trong những địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút FDI
trong nhiều năm qua. Vậy quá trình thu hút FDI của Hà Nội trong thời gian
qua đã diễn ra như thế nào? kết quả ra sao? Và giải pháp nào để đẩy mạnh
hoạt động thu hút FDI vào Hà Nội?
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài nghiên cứu của đề án là: Thực
trạng và giải pháp thu hút FDI vào Hà Nội.
Để hoàn thành đề án này, em đã tham khảo tài liệu của nhiều tác giả và
đặc biệt là sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền. Qua đây, em xin
cảm ơn sự giúp đỡ của thầy và mong nhận được những lời nhận xét quý báu
từ thầy.
1
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Đầu tư nước ngoài (ĐTNN)
1.1. Khái niệm
Có nhiều khái niệm về nguồn vốn ĐTNN :
Khái niệm do hiệp hội Luật Quốc Tế năm 1996 đưa ra là: ĐTNN là sự di
chuyển vốn từ nước của người đầu tư sang nước của người sử dụng nhằm xây
dựng ở đó xí nghiệp kinh doanh hoặc dịch vụ.
Có thể thấy khái niệm này đã nêu được đặc điểm cơ bản của đầu tư quốc
tế tuy nhiên về mục tiêu của quá trình đầu tư chưa được đề cập một cách đầy
đủ.
Theo luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam ban hành năm 1987 và được bổ
sung hoàn thiện sau 4 lần sửa đổi ( 1992, 1996, 1998, 2000): ĐTNN là việc
các tổ chức và cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước
ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác

kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hay xí
nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Tuy nhiên có thể hiểu ĐTNN là quá trình di chuyển vốn từ quốc gia này
sang quốc gia khác nhằm các mục tiểu nhất định.
Khái niệm nguồn vốn FDI.
Trên thực tế có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Khái niệm do Qũy tiền tệ quốc tế IMF đưa ra: FDI là nguồn vốn đầu tư
được thực hiện nhằm thu hút về những lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp hoạt
động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế thuộc đất nước của nhà đầu tư.
Mục đích của nhà đầu tư là giành được quyền quản lý doanh nghiệp đó.
Như vậy khái niệm này không nói đến có sự di chuyển của vốn giữa các
quốc gia khác nhau mà nhấn mạnh nhiều hơn đến mục đích của hoạt động đầu
tư khi chủ đầu tư mang vốn cảu mình đi đầu tư ở một nước khác.
Theo luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam ( 12/11/1996) có nêu: FDI là
việc nhà ĐTNN đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào để
tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này.
2
Như vậy khái niệm này đề cập tới tính chất quốc tế của FDI thể hiện ở
chủ đầu tư là người nước ngoài đồng thời cũng nêu được nguồn vốn được thể
hiện dưới các hình thức khác nhau, nhưng mục đích của việc đầu tư thì khái
niệm này chưa đề cập đến.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư trong đó người chủ đầu
tư có quyền kiểm soát đối với hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như lợi ích
của mình ở một hãng nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài do vậy bao
gồm quyền sở hữu và quyền kiểm soát sản xuất kinh doanh ở nước ngoài.
Có thể thấy ở các giác độ khác nhau, thì khái niệm FDI được đưa ra có
những điểm khác nhau tuy nhiên có thể hiểu chung như sau:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư do các tổ chức kinh tế và
cá nhân nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế của nước sở tại

bỏ vốn vào một đối tượng nhất định, trực tiếp quản lý và điều hành để thu lợi
trong kinh doanh, đồng thời họ cũng chịu trách nhiệm về vốn cũng như kết
quả kinh doanh của mình tại nước tiếp nhận đầu tư.
1.2. Tính tất yếu khách quan
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, việc mở cửa nền kinh tế ra thế giới
bên ngoài là một tất yếu khách quan và là một yêu cầu cấp bách đối với sự
nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là các nước
đang phát triển. thu hut FDI đã trở thành một hoạt động tất yếu của quá trình
mở cửa này.
1.2.1.Thu hút FDI là phù hợp và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế
Ngày nay, do tác động của cách mạng khoa học và công nghệ, lực lượng
sản xuất thế giới phát triển mạnh mẽ dẫn đến phá vỡ sự biệt lập của các quốc
gia, tạo ra sự gắn kết sự tương tùy giữa các quốc gia, dân tộc trong sự vận
động phát triển. Theo đó, thế giới hóa cũng có nghĩa là toàn cầu hóa và quốc
tế hóa. Các quốc gia dù muốn hay không đều chịu tác động của quá trình này
và đương nhiên để tồn tại và phát triển trong điều kiện đó không thể không
tham gia quá trình toàn cầu hóa, buộc phải thực hiện mở cửa, khai thông, hội
nhập kinh tế quốc tế khu vực và toàn cầu.
3
Tham gia hội nhập, các quốc gia có cơ hội và điều kiện tiếp cận với
dòng vốn, công nghệ, mở rộng thị trường, tiếp nhận kỹ năng và kinh nghiệm
quản lý từ các nền kinh tế phát triển cao nhất. các nền kinh tế đang phát triển
và kinh tế chuyển đổi, do đó sẽ có cơ hội để thực hiện mô thức phát triển và
rút ngắn, nghĩa là thông qua hội nhập kinh tế quốc tế để đi tắt đón đầu và tiến
tới phát triển cao hơn trên cơ sở thụ hưởng và vận dụng hiệu quả các nguồn
lực ở bên ngoài đã được khai thông và kết nối với các nguồn lực bên trong.
Trong tiến trình hội nhập, việc thu hút và sử dụng các nguồn lực từ bên ngoài,
đặc biệt là thu hút FDI có ý nghĩa quan trọng đến tăng trưởng kinh tế bền
vững, kể cả các nước đang phát triển cũng như các nước phát triển. với những

lợi ích thu được từ FDI cho cả hai phía( bên đầu tư và bên nhận), FDI đã mở
ra cơ hội hợp tác và hội nhập cho toàn bộ nền kinh tế, góp phần đảm bảo
nguồn lực lâu dài và có hiệu quả cho tăng trưởng kinh tế bền vững. thực tế
cho thấy, tốc đọ tăng trưởng GDP của các quốc gia tham gia vào quá trình
toàn cầu hóa gần đây đã tăng từ 2,9%/năm trong thập kỉ 70 lên 3,7%/năm
trong thập kỉ 80 và 5% trong thập kỉ 90. còn các quốc gia đang phát triển
không nằm trong nhóm toàn cầu hóa thì tốc độ tăng trưởng GDP giảm từ 3,3
%/năm trong thập kỷ 70 xuống 0,8%/năm trong thập kỷ 80 và chỉ tăng lên
mức 1,4%/năm trong thập kỷ 90. Vì vậy, thu hút FDI là phù hợp và đáp ứng
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.2. Nhu cầu về vốn phát triển kinh tế rất lớn trong khi khả năng tích
lũy trong nước hạn hẹp
Vốn đầu tư là yếu tố vật chất quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế của
một quốc gia. Nhưng cần bao nhiều, từ đâu và vào đâu là các bài toán khó.
Hầu hết các nước đang phát triển đều đứng trước hai vấn để quan trọng có
liên quan đến vốn đầu tư để đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao và bền vững. Một
là, tỷ lệ huy động vốn trong nước thông qua kênh tiết kiệm và các khoản thu
các nhà nước không đáp ứng đủ nhu cầu vốn đầu tư. Khoản thiếu hụt vốn nếu
không tìm được nguồn vốn bổ sung thì sẽ tác động tiêu cực đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Hai là, tình trạng nhập siêu là không thể tránh khỏi trong giai
đoạn đầu công nghiệp hóa đất nước đã dẫn đến sự thiều hụt ngoại tệ trong
4
thời gian dài. Cả hai vấn đề đó có thể được giải quyết bằng cách thu hút vốn
nước ngoài, trong đso có FDI
Một nước phát triển cao như Mỹ năm 1995 với tổng GNP là 7.233 tỷ
USD và tổng vốn đầu tư là 1.029 tỷ USD, nhưng vẫn cần đến nguồn vốn FDI
vào khoảng 90 tỷ USD ( mặc dù Mỹ đầu tư ra bên ngoài một khối lượng vốn
tương đương như vậy). FDI vào Mỹ chỉ chiếm khoảng hơn 8% tổng vốn đầu
tư của Mỹ và 1,2% tổng GNP, nhưng lại giữ vai trò nguồn vốn bổ sung rất
quan trọng đối với nền kinh tế Mỹ, làm tăng thêm nguồn sinh khí mới cho thị

trường đầu tư của Mỹ và có vai trò to lớn đối với sự phát triển của kinh tế
Mỹ.
Trên thực tế, tỷ lệ tích lũy tài sản so với GDP của các nước, đặc biệt là
các nước đang phát triển, chẳng hạn của Việt Nam năm 1990 đạt 15,8%, năm
1995 đạt 27,14%; 1999 đạt 27,26% và năm 2002 đạt 32,08%. Tỷ lệ này ở
Singapore là 35,9% năm 1990, 33,1% năm 1995 và 35,1% năm 1996; Hàn
Quốc 36,9% năm 1990, 37,1% năm 1995 và 38,2% năm 1996. Vì vậy, muốn
duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững các nước đang phát
triển sẽ phải dựa vào nguồn vốn từ bên ngoài để phá “ Cái vòng luẩn quẩn”
( nghèo – thiếu vốn – nghèo) và phát triển kinh tế
1.2.3. FDI có ưu thế hơn so với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác
Trong số các kênh bổ sung vốn từ bên ngoài, nguồn vốn FDI và ODA là
quan trọng nhất. Nguồn vốn FDI không thay thế được vốn ODA, nhưng nó có
những đặc trưng và thế mạnh riêng. Vốn ODA thường gắn liền với quan hệ
chính trị giữa nước cấp vốn với nước nhận viện trợ; Các tổ chức tài chính
quốc tế như IMF, WB, ADB cũng đòi hỏi các nước đi vay phải thực hiện
nhiều cam kết, đôi khi khá ngặt nghèo về tái cơ cấu kinh tế, về cải cách hệ
thống tài chính, tiền tệ… hơn nữa, chi phí ODA xét ra khá đắt cho nước nhận
viện trợ vì buộc phải chịu những quy định khác về giải ngân và triển khai dự
án ODA theo các điều kiện bất lợi như: Mua, bán thiết bị công nghệ theo các
địa chỉ, đối tác chỉ định sẵn, trả lương cao cho chuyên gia…Thực tiễn thế giới
cho thấy, nhiều trường hợp có tới 80% kinh phí ODA đã quay trở lại nước
chủ nợ dưới nhiều kênh khác nhau. Chẳng hạn, các nước nhận viện trợ là
những con nợ lớn như Braxin, Mehico, Ấn độ, Inddonexia, Achentina, Thổ
5
nhĩ kì… Vì thế, phần lớn viện trợ lại được trả nợ cho IMF, WB hay cho các
nước giầu có khác.
Tín dụng ngắn hạn nước ngoài được quyết định bởi những tính toán đầu
tư trên cơ sở chênh lệnh lãi suất quốc tế và những dự tính về tỉ giá hối đoái
chứ ko phải là những tính toán dài hạn. Sự di chuyển của các dòng vố này

thường là kết quả của hiệu ứng rủi ro đạo đức như sự đảm bảo ngầm đối với
tỉ giá hối đoái hay sự sẵn sàng trợ giúp của chính phủ đối với hệ thống ngân
hàng. Những dòng vốn đó sẽ rút chạy ngay lập tức khi tình hình bất ổn xảy ra
và chính chúng là nguyên nhân của những chu kì bùng nổ - đổ vỡ trong thập
kỉ 90.
FDI là kênh đầu tư tương đối an toàn, do nhà ĐTNN tự chịu trách nhiệm
về chi phí và hiệu quả đầu tư, chịu trách nhiệm về vay và trả nợ; Không để lại
gánh nặng nợ nần cho ngân sách nhà nước như vay thương mại, không phải
chịu sức ép ràng buộc các điều kiện kinh tế, chính trị như vay ODA, đồng
thời tránh cho nước chủ nhà những biến động đầy rủi ro từ những thăng trầm
trên thị trường chứng khoán. Rút bài học từ cuộc khủng hoàng kinh tế vừa
qua, các nước trong khu vực đều thừa nhận vai trò tích cực, tính an toàn cảu
FDI so với vay nợ thương mại và đầu tư gián tiếp, kể cả vay từ nguồn viện trợ
tài tchinhs khẩn cấp của IMF ( chính Hàn Quốc và Thái Lan đã không cần
ghiair ngân tiếp các khoản vay mà IMF cam kết, còn Malaysia thẳng thắn cự
tuyệt những khoản vay đầy điều kiện ngặt nghèo này).
Thực tế cho thấy, FDI nói chung và nhất là FDI từ TNCs có tác động
kích thích các công ty khác tham gia tham gia đầu tư vào nước chủ nhà, và là
một tác nhân để thu hút ODA từ các nước mà các tổ chức quốc tế, đồng thời
gia tăng tốc độ phát triển kinh tế và do đó tăng thêm tỷ lệ huy động vốn trong
nước. kinh nghiệm của nhiều nước châu Á chỉ ra rằng, các nhân tố được xác
định là đầu tàu cho phát triển kinh tế gồm có: tiết kiệm trong nước là quan
trọng nhất, tiếp đến ngoại thương và FDI, còn ODA cho dù quan trọng đến
đâu cũng chỉ được coi là sự trợ giúp hay hỗ trợ, không phải là một đầu tàu cho
sự tăng trưởng. nhiều nền kinh tế đang phát triển Đông Á đã từng tiếp nhận
những khoản viện trợ lownstrong thập kỷ 50 và 60 ( thế kỷ 20) trong đó có
Hàn Quốc, Thái Lan, Indonesia và Việt Nam nhưng đã không tăng trưởng tốt
những năm đó. Chỉ đến khi hoạt động ngoại thương, FDI và tiết kiệm trong
6
nước của các nước này tăng mạnh, vượt xa ODA thì nền kinh tế của họ mới

tăng trưởng mạnh.
Tóm lại, FDI là một đặc trưng nổi bật của nền kinh tế hiện đại, vừa là kết
quả, vừa là công cụ và động lực quan trọng thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa.
2. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
2.1. Thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tư là tổng thể các biện pháp nhằm tập hợp các nguồn
lực ( vốn, công nghệ…) để tiến hành các hoạt động đầu tư nhằm những mục
tiêu nhất định.
2.2. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Thu hút vốn ĐTNN là tổng thể các biện pháp nhằm di chuyển các nguồn
lực từ nước ngoài vào trong nước để tiến hành các hoạt động đầu tư nhằm
khai thác có hiệu quả nguồn lực trong nước và đạt được những mục tiêu khác.
2.3. Các phương thức thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào một quốc gia
2.3.1. Thu hút tập trung
Thu hút vốn ĐTNN theo phương thức tập trung là hình thức mà theo đó
các nguồn lực huy động được sẽ tập trung tại một số địa điểm nhất định như :
các khu công nghệ cao, khu chế xuất…
Ưu điểm của phương thức này là tận dụng được lợi thế theo quy mô, dễ
quản lý…Tuy nhiên có nhược điểm có thể dẫn đến sự phát triển không đồng
đều giữa các khu vực trong một quốc gia.
2.3.2. Thu hút phi tập trung
Thu hút vốn ĐTNN theo phương thức phi tập trung là hình thức mà theo
đó các nguồn lực huy động được không tập trung tại một số địa điểm nhất
định như các khu công nghiệp, khu chế xuất…mà được phân bổ ra nhiều khu
vực khác nhau.
Phương thức này khắc phục được nhược điểm của phương thức trên tuy
nhiên lại dẫn đến tình trạng khó quản lý, không tận dụng được lợi thế theo
quy mô…
7
3. Điều kiện để cạnh tranh thu hút vốn đầu tư nước ngoài

3.1. Các điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên của một nước bao gồm: vị trí địa lý, tài nguyên thiên
nhiên, khí hậu, đất đai…điều kiện tự nhiên cũng là một trong những điều kiện
để cạnh tranh thu hút vốn đầu tư nước ngoài của một quốc gia.
Vị trí địa lý thuận lợi tạo ra khả năng phát triển cá hoạt động du lịch,
trung chuyển, tái xuất khẩu, chuyển khẩu hàng hóa qua các khu vực lân cận.
những quốc gia biết phát huy lợi thế vị trí địa lý cuả mình bằng việc hiện đại
hóa cảng biển, hạ thấp các mức thuế, giảm loại thuế so với các khu vực khác
đã tạo ra sức hấp dẫn tối đa FDI.
Tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú cho phép nước sở tại cá thể
phát triển nền kinh tế với cơ cấu đa ngành và tham gia một cách tích cực vào
phân công lao động thế giới. quốc gia có tài nguyên phong phú, gần nguồn
nguyên liệu làm cho chin phí sản xuất trở nên rẻ hơn, là điểm đến của ĐTNN.
Thực tế cho thấy, trong những thập kỷ gần đây, những nhân tố chính khuyến
khích FDI vào châu Phi là có sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên ( chẳng hạn
như đầu tư vào công nhiệp dầu lửa ử Nigeria và Angola ) và ở một mức độ
thấp hơn là qui mô của nền kinh tế nội địa.+
3.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng là công cụ để thu hút FDI. Ngoại trừ đối với các nhà
ĐTNN chuyên kinh doanh trong lĩnh vực hạ tầng, còn sự phát triển của cơ sở
hạ tầng kĩ thuật của một quốc gia tiếp nhận FDI luôn là điều kiện vật chất
hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và
triển khai trên thực tế các dự án đầu tư đã cam kết. Một tổng thể hạ tầng phát
triển phải bao gồm: Một hệ thống giao thông vận tải phát triển với các cầu,
cảng, đường xá, kho bãi và các phương tiện vận tải đủ sức bao phủ quốc gia
và đủ tầm hoạt động quốc tế; Một hệ thống bưu điện thông tin liên lạc viễn
thông với các phương tiện nghe – nhìn hiện đại, có thể nối mạng thống nhất
toàn quốc và toàn cầu; Hệ thống điện nước dồi dào và phân bổ tiện lợi cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đời sống và một hệ thống mạng
lưới cung cấp các loại dich vụ khác phát triển rộng khắp đa dạng và có chất

8
lượng cao ( y tế, giáo dục, giải trí, các dịch vụ, hải quan, tài chính, ngân hàng,
thương mại, quảng cáo )
Trong các điều kiện và chính sách hạ tầng phục vụ FDI, chính sách đất
đai và bất động sản có sức chi phối mạnh mẽ đến nguồn vốn FDI đổ vào một
nước. Càng tạo cho các chủ đầu tư nước ngoài sự an tâm về sở hữu và quyền
chai…)
3.3. Cơ sở hạ tầng kinh tế
Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế bao gồm hệ thống pháp luật về đầu tư và
các chính sách quan trọng như chính sách thương mại, chính sách tiền tệ, các
mức ưu đãi tài chính – tiền tệ
Hệ thống pháp luật đầu tư là thành phần quan trọng của môi trường đầu
tư bao gồm các văn bản luật, các văn bản quản lí hoạt động đầu tư ( như
hướng dẫn đầu tư, đánh giá, thẩm định dự án và quản lí các hoạt động đầu
tư…) nhằm tạo lên hành lang pháp lí đồng bộ thuận lợi nhất cho hoạt động
FDI.
Các quy định trong hệ thống pháp luật đầu tư của nước sở tại phải đảm
bảo sự an toàn về vốn và cuộc sống cá nhân cho nhà đầu tư khi hoạt động đầu
tư đó của họ không làm phương hại đến an ninh quốc gia ( đảm bảo pháp lí
đối với tài sản tư nhân và môi trường cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo việc di
chuyển lợi nhuận về nước cho các nhà đẩu tư được dễ dàng ). Nội dung của
hệ thống của luật ngày càng đồng bộ chặt chẽ, không chồng chéo, phù hợp
với pháp luật và thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn FDI càng cao.
Chính sách thương mại cần thông thoáng theo hướng tự do hóa, để đảm
bảo khả năng xuất nhập khẩu các mày móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất cũng
như sản phẩm tức đảm bảo sự thuận lợi, kết nối liên tục các công đoạn hoạt
động đầu tư thực sự trở thành mối quan tâm của các nhà ĐTNN
Chính sách tiền tệ phải giải quyết được các vấn đề chống lạm phát và ổn
định tiền tệ. Chính sách lãi suất và tỉ giá tác động trực tiếp đến dòng chày của
FDI với tư các là các yếu tố quyết định giá trị đẩu tư vào mức lợi nhuận thu

được tại một thị trường xác định. Việc xem xét sự vận động của dòng vốn
nước ngoài ở các nước trên thế giới cho thấy, dòng vốn đầu tư dài hạn, nhất là
FDI đổ vào một nước thường tỉ lệ thuận với sự gia tăng lòng tin của các chủ
9
đẩu tư, đồng thời lại tỉ lệ nghịch với độ chênh lệch lãi suất trong – ngoài
nước, trong – ngoài khu vực. Nếu độ chênh lệch lãi suất đó càng cao tư bản
nước ngoài càng ưa đầu tư theo kiểu cho vay ngắn hạn, ít chịu rui ro và hưởng
lãi ngay trên chỉ số chênh lệch lãi suất đó. Hơn nữa, khi mức lãi suất trong
nước cao hơn mức lãi suất quốc tế thì sức hút với dòng vốn chảy vào càng
mạnh. Tuy nhiên, đồng nghĩa với lãi suất cao là chi phí trong đẩu tư cao làm
giảm đi lợi nhuận của các nhà đầu tư. Một tỉ giá hối đoái linh hoạt phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế ơ từng giai đoạn, thì khả năng thu lợi nhuận từ
xuất khẩu càng lớn, sức hấp dẫn với vốn nước ngoài càng lớn. Một nước có
mức tăng trưởng xuất khẩu cao sẽ làm yên lòng các nhà đẩu tư vì khả năng trả
nợ của nước đó được bảo đảm hơn, độ mạo hiểm trong đầu tư sẽ giảm xuống
Các mức ưu đãi tài chính – tiền tệ dành cho đầu tư nước ngoài trước hết
phải bảo đảm cho các chủ đầu tư tìm kiếm được lợi nhuận cao nhất trong điều
kiện kinh doanh chung của khu vực, của mỗi nước để khuyến khích họ đầu tư
vào trong nước và vào những nơi mà chính phủ muốn khuyến khích đầu tư.
Những ưu đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các ưu
đãi tài chính dành cho đầu tư nước ngoài. Mức ưu đãi thuế cao hơn luôn được
dành cho các dự án đầu tư có tỉ lệ vốn nước ngoài cao
3.4. Cơ sở hạ tầng xã hội
Các yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán, thị hiếu thẩm mĩ,
đạo đức… là những yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng xã hội, chúng có tác động
không nhỏ đến hoạt động thu hút vốn ĐTNN.
Sự bất đông về ngôn ngữ và văn hoá trong một số trường hợp đã mang
lại những hậu quả khôn lường trong kinh doanh. Tinh thần tự trọng dân tộc
quá cao cùng với thái độ bài ngoại sẽ là rào cản lớn đối với các nhà ĐTNN.
Các nhà ĐTNN sẽ không muốn đàu tư vào một nước có quá nhiều phong tục

tập quán khác nhau, nhiều lễ hội, nhiều điều kiêng kỵ bởi điều này khiến cho
họ khó hoà nhập và không thuận lợi trong hoạt động kinh doanh.
Thẩm mỹ dân tộc của nước chủ nhà là yếu tố quan trọng để chủ ĐTNN
chọn các hình thức quảng cáo và bao bì sản phẩm. Một ngân hang của Anh
thiết kế màu xanh lá cây trong biểu tượng của mình, nhưng khi đặt chi nhánh
10
tại Singapore đã phải thay đổi màu bởi ở nước này màu xanh lá cây bị coi là
màu tang tóc.
4. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của một số nước
4.1. Kinh nghiệm thu hút vốn của Trung Quốc
Trung quốc có diện tích 9,6 triệu km2, dân số đến năm 2006 là 1300
triệu người. trước đây, nền kinh tế trung quốc rất thấp kém và khủng hoảng
trầm trọng nhưng từ năm 1987 bắt đầu thực hiện cải cách và mở cửa nền kinh
tế trong đó đặc biệt coi trong thu hút FDI nên đã có những bước phát triển với
tốc độ cao. Sau gần 30 năm cải cách và mở cửa Trung Quốc đã đạt được
những thành tựu thu hút FDI khiến thế giới phải chú ý, nhất là sau khi trớ
thành thành viên của WTO. Để làm được điều đó Trung Quốc đã có nhiều
biện pháp nhằm cải thiện môi trường trong nước thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài. Đó là:
a. Hoàn thiện hệ thống pháp luật đảm bảo đồng bộ, minh bạch, thông
thoáng.
Năm 1979 bộ luật đầu tư hợp tác quốc tế được ban hành. Luật lien doanh
nước ngoài, luật doanh nghiệp hợp tác nước ngoài và nhiều văn bản quy
đinh, hướng dẫn được ban hành. Năm 2000 Trung Quốc đã sửa đổi luật đầu tư
nước ngoài, thường xuyên rà soát và tiến hành bãi bỏ hoặc sửa đổi những văn
bản không còn phù hợp. các văn bản pháp luật được sửa đổi bổ sung hay ban
hành mới đều đảm bảo tính thực thi nghiêm túc, dễ hiểu,và thống nhất cả về
từ ngữ và dịch thuật ra tiếng nước ngoài; đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu
tư nước ngoài không bịn thay đổi hoặc bất lợi theo quy định mới; thực hiện
tốt công tác tuyên truyền pháp luật; xóa bỏ những quy định có tính chất nội

bộ, trái với quy định chung của nhà nước.
Trung Quốc cũng phân chia ngành nghề đầu tư thành bốn loại: khuyến
khích, được phép, hạn chế và cấm. đến nay danh mục các ngành nghề được
khuyến khích mở rộng từ 186 lên 262 khoản mục, trong khi đó ngành nghề
hạn chế giảm từ 112 xuống còn 75. dặc biệt Trung Quốc tập chung thu hút
đầu tư vào công nghệ phục vụ nông nghiệp, công nghệ cao, vận tải, năng
lượng, vật liệu mới, các ngành cơ bản, bảo vệ môi trường…
b. Tăng cường các ưu đãi tài chính, tiền tệ.
11
Trung Quốc thực hiện chính sách ưu đãi thuế có khuyến khích cao. Tỉ lệ
thuế thu nhập áp dụng chung cho doanh nghiệp FDI là 33%, nhưng nếu đầu tư
vào đặc khu kinh tế, khu CNC và khu vực ưu tiên khác thì chỉ 15%; đầu tư
vào khu vực miền tây và miền trung được miễn trong 2 năm sau khi có lãi, và
chỉ nộp 50% trong 6 năm tiếp theo; doanh nghiệp có công nghệ cao xuất khẩu
vượt tỉ lệ quy định được giảm một nửa. doanh nghiệp mua thiết bị trong nước
hoặc nếu thiết bị nhập khẩu thuộc danh sách miễn thuế thì cũng được giảm
thuế thu nhập. từ 1/1/1994 doanh nghiệp FDI được áp dụng thuế doanh thu,
thuế tiêu thụ và thuế kinh doanh tương tự như đối với doanh nghiệp trong
nước. từ 1991 đến 2001, tỷ lệ thuế nhập khẩu đã được giảm 8 lần, chỉ còn
16,5 %.
Chính sách tiền tệ: doanh nghiệp FDI được cấp giấy chứng nhận quản lý
ngoại hối để mở tài khoản ngoại tệ ở các ngân hang trong nước hay các tổ
chức tài chính ở ngoài lãnh thổ Trung Quốc. doanh nghiệp FDI được quyền
vay vốn từ các ngân hang trong nước với sự bảo lãnh của các cổ đông nước
ngoài, bãi bỏ yêu cầu sử dụng ngoại tệ hoặc bảo lãnh bằng ngoại tệ của các
ngân hàng khi giải quyết vay vốn của các doanh nghiệp FDI.
c. Đa dạng hóa các ngành, lĩnh vực vùng kinh tế trong thu hút FDI.
Giai đoạn đầu Trung Quốc chủ yếu mở cửa thu hút FDI vào các ngành
công nghiệp nhẹ, ngành dệt, sau đó từng bước mở rộng sang lĩnh vực năng
lượng, nguyên liệu thô, xây dựng cơ sở hạ tầng lĩnh vực dịch vụ mới như bán

lẻ, ngoại thương, bảo hiểm, du lịch, tài chính được mở cửa. Trung Quốc liên
tục mở rộng các ngành được khuyến khích thu hút FDI, tận dụng cơ hội gia
nhập WTO để tăng thu hút FDI, trong đó chú trọng thu hút các TNCs đầu tư
vào các ngành công nghệ cao, cơ sở hạ tầng, nghiên cứu và triển khai (R & D)
Để giải quyết tình trạng thiếu cân đối giữa các vùng, Trung Quốc có chính
sách khuyến khích đầu tư vào các vùng khó khăn như miền Trung và miền
Tây. Ngoài ra, Trung Quốc ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị
trong khu vực này, cho phép các địa phương được sử dụng các biện pháp phù
hợp để thu hút FDI.
Nhằm giảm bớt rủi ro Trung Quốc thực hiện mở cửa từng bước và vững
chắc từng khu vực. lúc đầu thành lập 5 đặc khu kinh tế Thẩm Quyến, Chu lai,
Hải Nam, Hạ Môn và Sán Đầu ở tỉnh Quảng Đông và Phúc Kiến. Năm 1984,
12
tiếp tục mở của 14 thành phố duyên hải, đầu những năm 1990 Phố Đông của
Thượng Hải và một số thành phố của vùng châu thổ sông Hoàng Hà, Gia
Đông và vùng phía trong lục địa cũng từng bước được mở cửa. tại các khu
kinh tế Trung Quốc đầu xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, nhà ở,
trường học, bệnh viện, trung tâm công cộng. cho phếp mọi địa phương khai
thác mọi khả năng để có vốn đầu tư cơ sở hạ tầng.
d. Khuyến khích tham gia vào quá trình tái cơ cấu, đổi mới doanh nghiệp
nhà nước
Để đẩy mạnh việc tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước, Trung Quốc
cho phép bán một phần cổ phiếu các doanh nhiệp nhà nước cho các nhà đầu
tư nước ngoài, kể cả doanh nghiệp nhà nước chủ chốt, trừ những doanh
nghiệp đặc biệt quan trọng đối với an ninh quốc gia và kinh tế. ví dụ: ngân
hàng Hoa Kỳ đã mua 9% của ngân hàng xây dựng Trung Hoa với số tiền 2,5
tỉ đô la Mỹ; ngân hàng hoàng Gia Scotlan mua 15% cổ phần của ngân hàng
Trung Hoa lớn thứ hai Trung Quốc.
e. Tăng cường phân cấp và phát triển dịch vụ doanh nghiệp
Công tác quản lí doanh nghiệp FDI thực hiện theo từng cấp từ trung

ương tới các tỉnh, thành phố, khu tự trị. Trung Quốc có các biện pháp ngăn
ngừa các khoản chi phí bất hợp lí cho các doanh nghiệp, nghiêm cấm các hoạt
động thanh tra trái phép, thu lệ phí hoặc áp đặt thuế hay xử phạt sai quy định.
Thủ tục đầu tư được cải tiến đơn giản, từ chỗ phải có vài chục con dấu trước
kia đến nay chỉ còn một dấu. quyền hạn cấp phép của cấp tỉnh cũng được mở
rộng, chẳng hạn dự án thuộc loại khuyến khích và cho phếp trước đây cấp tỉnh
chỉ được cấp phép với dự án không quá 10 triệu đô la Mỹ, sau nâng lên 30
triệu đô la Mỹ và hiện nay là 100 triện đô la Mỹ.
Các tỉnh, thành phố, khu tự trị thành lập ác trung tâm dịch vụ đầu tư
nước ngoài theo cơ chế một cửa, từ tư vấn pháp lý, phê chuẩn dự án, thành lập
doanh nghiệp với thủ tục khá đơn giản. nhiều địa phương đưa ra các biện
pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư; cải cách quản lý nâng cao hiệu quả
thông quan; tăng cường hiệu quả thu thuế và dịch vụ chuyển ngoại tệ; cải
thiện cơ chế giải quyêt khiếu nại từ các doanh nghiệp FDI; tạo môi trường
cạnh tranh bình đẳng cho mọi loại hình doanh nghiệp thuộc các hình thức sở
hữu khác nhau.
13
4.2. Kinh nghiệm thu hút FDI của Đài Loan
Đài loan là một trong bốn con rồng châu Á, quá trình phát triển kinh tế
đã có những thành tựu nổi bật: từ năm 1953 đến 1997 bình quân tăng trưởng
kinh tế hàng năm 8,7%.
Trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế, Đài Loan cũng đã từng thu
hút mạnh vốn ĐTNN. ĐTNN vào Đài Loan có những đặc điểm sau:
- Thương gia nước ngoài đầu tư vào Đài Loan có Hoa Kiều và người
nước ngoài. Ngay từ năm 1952 đã có Hoa Kiều và đến năm 1954 chính phủ
Đài Loan tuyên bố “điều lệ ĐTNN”. Năm 1955 ban bố “điều lệ đầu tư Hoa
Kiều”. Hơn nửa thế kỉ qua, vốn đầu tư vào Đài Loan tăng nhanh nhất là thập
kỷ 70-80.
Qua thực tế ở Đài Loan thấy quan hệ giữa quy mô vốn kinh doanh của
người nước ngoài và quy mô đầu tư của họ chịu sự ảnh hưởng của đặc điểm

kỹ thuật cảu ngành sản xuất, kỹ thuật sản xuất được sử dụng và mức không
chế cổ phần của họ. Nhà ĐTNN vào Đài Loan mục đích chung là thu lợi
nhuận nhưng mỗi thời kỳ thể hiện khác nhau.
Nhìn chung Đài Loan có nhiều thuận lợi, hấp dẫn đầu tư, ít rủi ro kể cả
rủi ro về chính trị.
- Hai yếu tố tiền lương và mức thu nhập quốc dân ở Đài Loan là lợi thế
cho các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư vào Đài Loan vừa lợi dụng được cả hai
yếu tố đó ở mức độ khác nhau trong từng thời kỳ phát triển khác nhau.
Vốn ĐTNN đã có những tác động ảnh hưởng trên một số mặt với mức
độ khác nhau trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế ở Đài Loan.
- Quá trình phát triển kinh tế của Đài Loan là không lệ thuộc vào vốn
nước ngoài,vốn nước ngoài chỉ bổ sung một phần nhỏ nguồn vốn.
- Năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh của vốn nước ngoài cao
hơn trong nước, sức cạnh tranh cao hơn, đã có tác động lớn đối với xuất khẩu,
tạo việc làm cho Đài Loan.
II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI VÀO HÀ NỘI
1. Giới thiệu sự phát triển kinh tế xã hội của Hà Nội
Hà Nội là thủ đô và là trung tâm kinh tế chính tri lớn nhất trong cả nước.
14
Theo số liệu thống kê năm 2007 Hà Nội có diện tích 920,97 km2, dân số
là 3444,8 (nghìn người).
Trong giai đoạn 2000-2005, kinh tế đối ngoại của Hà Nội liên tục phát
triển. Xuất khẩu tăng bình quân 15,3%/năm so với 11-12% trong 10 năm
trước đó. Tổng kim ngạch đạt 10 tỷ USD, riêng năm 2005 tăng 23% lên 2,8 tỷ
USD. Hà Nội đã mở quan hệ giao thương với trên 180 quốc gia và vùng lãnh
thổ
Thành phố đã dặt ra mục đích tăng trưởng xuất khẩu 15-17%/năm cho
giai đoạn 2006-2010.
Năm 2007 GDP : 42.695 tỷ đồng. Tốc độ tăng GDP 12,08%( cả nước là
8,44%), GDP bình quân đầu người 31,8 triệu đồng ( cả nước là 13,4 triệu

đồng)
Trong đó phải kể đến sự đóng góp quan trọng của các doanh nghiệp FDI.
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Đơn vị
Tổng thu ngân sách nhà
nước
-trong nước
-ĐTNN
30748
27658
3090
38613
35148
3465
54441
48536
5905
tỷ đồng
FDI đóng góp vào GDP
Cơ cấu đóng góp
13.522
17,8
17.551
19,3
21.010
19,5
tỷ đồng
%
Các ngành dịch vụ, du lịch và bảo hiểm giữ vai trò quan trọng trong cơ
cấu kinh tế của thành phố.
Trong lĩnh vực công nghiệp, Hà Nội đã xây hoàn chỉnh 9 khu công

nghiệp và 11 cụm công nghiệp vừa và nhỏ( Năm 2005). Nhiều sản phẩm công
nghiệp trong đó có một số sản phẩm mới như công nghiệp điện tử, công
nghiệp phần mềm, chế tạo khuôn mẫu , đã đứng vững trên thị trường.
Trong khi tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, nông nghiệp phải chuyển dịch cơ
cấu để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả. Giá trị sản xuất nông-lâm-thủy
sản tăng, ước tính đạt 56,2 triệu đồng/ha, thúc đẩy phát triển nông thôn và đời
sống của nông dân.
Đầu tư tăng cho xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, mở rộng các
tuyến đường, nút giao thông quan trọng. Những năm qua, Hà Nội dẫn đầu cả
15
nước về chỉ số phát triển con người, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức thấp nhất
(hiện còn dưới 1%) và cũng hoàn thành xóa hộ nghèo diện chính sách, thực
hiện xóa phòng học cấp 4, phổ cập trung học cơ sở, chính sách khuyến học,
khuyến tài được coi trọng.
Năm 2005 Hà Nội có 54 trường đại học, cao đẳng; năm 2006 là 58 và
2007 là 58. Với số lượng đó hiện Hà Nội đang nắm giữ một lượng lớn lao
động có trình độ tay nghề cao.
Thời gian tới, thành phố Hà Nội sẽ tiếp tục chuyển mạnh cơ cấu kinh tế
theo hướng dịch vụ-công nghiệp-nông nghiệp, phát triển các ngành, các lĩnh
vực và sản phẩm công nghệ cao. Đồng thời, phát triển công nghiệp có chọn
lọc, ưu tiên phát triển các ngành: tự động hoá, công nghệ sinh học, công nghệ
vật liệu mới, tập trung phát triển các ngành và nhóm sản phẩm có lợi thế,
thương hiệu.
Bên cạnh đó, thành phố cũng phát triển thêm và cải tạo chất lượng các
ngành dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ chất lượng cao như: công nghệ thông tin,
bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng và y tế.
Phát triển con người, đào tạo và thu hút nhân tài, phát triển cộng đồng
cũng được đề cập đến trong mục tiêu phát triển chung của thành phố.
2. Kết quả thu hút fdi vào hà nội trong những năm qua
2.1. Kết quả thu hút đầu tư vào Hà Nội

Kết quả thu hút FDI vào Hà Nội được thể hiện qua những mặt sau:
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thủ đô
Trong điều kiện kinh tế mở, các quan hệ kinh tế quốc tế tạo ra động lực
và điều kiện cho sự chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của các quốc gia, trong
đó đầu tư trực tiếp nước ngoài là một động lực có tác động to lớn đến sự
chuyển dịch đó. GDP của Hà Nội đã thay đổi từ 38%, thương mại dịch vụ
58,2%, nông lâm nghiệp,thuỷ sản 3,8% trong giai đoạn 1996-2000 sang tương
ứng 41,21%; 57,38%; 1,41% của năm 2006 và 41,22%; 57,46%; 1,32% của
năm 2007. Tuy nhiên tốc độ này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu nếu chưa
nói là quá chậm.
16
Góp phần tăng trưởng GDP, đặc biệt là giai đoạn 1996-2000, do trong
giai đoạn này ĐTNN chiếm một tỷ trọng lớn (khoảng 37,6%) trong tổng vốn
đầu tư xã hội tại Hà Nội. Sang giai đoạn 2001-2005, vai trò của ĐTTNN đối
với tăng trưởng GDP thành phố có giảm sút do tổng vốn ĐTTNN trong tổng
đầu tư xã hội trên địa bàn giảm, chỉ còn 12,1%; GDP Hà Nội tăng bình quân
11,12%/năm, cao hơn mức tăng bình quân 5 năm trước là 10,72% và vượt kế
hoạch đề ra là từ 10,0-11,0%. Sang năm 2006, 2007 tỷ trọng vốn ĐTTNN
trong tổng đầu tư xã hội Hà Nội tiếp tục tăng 13,4% và 15,4%, giúp cho GDP
Hà Nội tăng trưởng lần lượt là 11,5% và 12,07%.
Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước thành phố thông qua các loại
thuế. 20 năm qua, các dự án ĐTTNN đã đóng góp cho ngân sách hơn 1.839
triệu USD. về tỷ trọng phần trăm, nếu so năm 2005 với năm 2000 thì khu vực
có vốn ĐTTNN có tỷ trọng trong tổng thu ngân sách tăng lên từ 5,8% lên
10%. Năm 2006 chỉ số này giảm còn là 9,6% và năm 2007 ước bằng 8,3% do
các khoản thu khác như thuế công thương nghiệp, lệ phí trước bạ, thu từ các
doanh nghiệp quốc doanh trên địa bàn đều tăng với tốc độ cao hơn khu vực
ĐTTNN.
Tiếp nhận công nghệ tiên tiến và thiết bị hiện đại
Trong điều kiện cả nước nói chung và Hà Nội nói riêng, ĐTTNN thực tế

là một kênh chuyển giao công nghệ đặc biệt quan trọng.Trình độ công nghệ
tiên tiến hiện đại của các doanh nghiệp có vốn ĐTTNN cao hơn hẳn các
doanh nghiệp trong nước. Chính vì vậy mà thời gian qua, Hà Nội đã tiếp nhận
được một số công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong nhiều ngành kinh tế quan
trọng như viễn thông, điện tử, sản xuất ôtô, hoá chất, xây dựng khách sạn
quốc tế, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến thực phẩm…Đặc biệt công nghệ
một số ngành viễn thông, điện tử, dịch vụ khách sạn đã vươn lên ở mức tiên
tiến so với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Làm tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu (KNXK)
Tính từ năm 1989 đến hết năm 2007, KNXK của khối doanh nghiệp có
vốn ĐTTNN ước đạt 5.937 triệu USD. Đặc biệt, trong các năm cuối đã tăng
rất nhanh và cao hơn tốc độ tăng trương trung bình KNXK chung của toàn
thành phố. tốc độ tăng KNXK khu vực có vốn ĐTTNN giai đoạn 2001-2005
đạt bình quân 49%/ năm, cao hơn so với bình quân tăng KNXK chung toàn
17
thành phố là 17%/năm và cao hơn giai đoạn 5 năm trước 1996-2000 chỉ là
9%/năm. tỷ trọng của khu vực có vốn ĐTTNN trong tổng KNXK thành phố
cũng tăng đáng kể, từ 13% năm 2000 lên 31,8% năm 2005, 37,5% năm 2006,
và năm 40% năm 2007. sản phẩm xuất khẩu chủ lực của khối doanh nghiệp
ĐTTNN là hệ thống điện xe ôtô, linh kiện máy ảnh, linh kiện kỹ thuật số…
Thu hút, đào tạo, nâng cao trình độ kỹ thuật tay nghề cho người lao
động.
Một trong những mục tiêu chiến lược của việc tiếp nhận ĐTTNN là phải
tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. tính đến cuối năm 2006, các dự án
ĐTTNN ở Hà Nội đã thu hút được khỏng 78.000 lao động và đến đầu năm
2008 đã có gần 90.000 lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn
ĐTTNN. Đa số trong số đó được đào tạo và tiếp cận với trình độ kỹ thuật và
quản lí tiên tiến. do vậy, khu vực này không chỉ giải quyết được việc làm đối
với một phần đáng kể lực lượng lao động có kỹ thuật mà còn từng bước hình
thành nên một đội ngũ lao động quản lý, kỹ thuật có đủ năng lực, trình độ, kỉ

luật công nghiệp để điều hành, quản lý kinh doanh theo cơ chế thị trường, đáp
ứng được những nhu cầu mới trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
18
2.2. Đánh giá theo các giai đoạn
FDI trên địa bàn Hà Nội từ năm 1989-2007
Đơn vị: 1000 USD
Năm Số dự án Vốn đăng ký Vốn thực hiện Tỷ lệ %
1989 4 48,170 0 0
1990 8 295,088 12,582 4,26
1991 13 126,352 28,444 22,51
1992 26 301,000 54,692 18,17
1993 43 836,912 108,933 13,02
1994 62 989,781 386,340 39,03
1995 59 1.0058 519,458 49,10
1996 45 2,461,000 605,000 24,58
1997 50 913,000 712,000 77,98
1998 46 673,000 525,000 78,01
1999 45 345,000 182,000 52,72
2000 41 100,000 80,000 80,00
2001 44 120,000 85,000 70,83
2002 66 148,689 97,500 65,57
2003 75 145,000 195,000 134,48
2004 75 300,000 220,000 73,73
2005 110 1,840,000 393,000 21,39
2006 133 541,000 66,543 12,3
2007 234 2,500,000 987,690 39,5
Tổng 1,007 13,381,533 5,295,182
2.2.1. Giai đoạn tìm hiểu thị trường (1989 - 1992).
Đây là giai đoạn đầu, số dự án chưa nhiều, quy mô vốn còn nhỏ, chưa có

tác động rõ rệt, nhưng đã góp phần tạo tiền đề cho quá trình đẩy mạnh thu hút
FDI phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Hà Nội cho các năm tiếp theo. Sở dĩ
như vậy vì trong giai đoạn này, các nhà đầu tư nước ngoài chưa có đủ thông
tin và thời gian để tìm hiểu về tiềm năng và cơ hội đầu tư tại Việt Nam. Số
19
vốn FDI vào Hà Nội rất thấp: 51 dự án FDI, với tổng số vốn đăng ký 770,61
triệu USD (bình quân một dự án nhỏ chỉ 15,11 triệu USD), trong đó vốn thực
hiện 95,72 triệu USD (bằng 12,4% vốn đăng ký). Các dự án FDI chủ yếu tập
trung vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản, xây dựng khách sạn, nhà hàng,
văn phòng cho thuê; lĩnh vực sản xuất công nghiệp hầu như không có dự án
lớn. Hình thức xí nghiệp liên doanh được các nhà đầu tư lựa chọn nhiều nhất.
2.2.2. Giai đoạn tăng trưởng mạnh theo chiều rộng (1993 - 1996).
Có thể nói, giai đoạn này được đánh giá là tăng nhanh và cao nhất cả về
số dự án và vốn FDI. Trong giai đoạn này, Hà Nội có 209 dự án, với tổng số
vốn đăng ký gần 5,3 tỉ USD, trong đó vốn thực hiện 1,62 tỉ USD (bằng 30,6%
vốn đăng ký). So với giai đoạn trước, quy mô một dự án trong giai đoạn này
đã tăng lên đáng kể, từ 15,11 triệu USD lên 25,36 triệu USD. So với cả nước
và các giai đoạn khác, giai đoạn này Hà Nội có tỷ lệ thu hút FDI cao nhất: số
dự án (chiếm 14,8%) và số vốn đăng ký (chiếm 26,8%).
2.2.3. Giai đoạn suy thoái (1997 - 2000).
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á và sự cạnh tranh quyết liệt
giữa các quốc gia trong thu hút FDI đã làm cho nguồn vốn FDI vào Việt Nam
nói chung và Hà Nội nói riêng giảm rất mạnh. Ngoài ra, còn có nguyên nhân
khác như: Thủ đô chưa lập xong hoặc chưa phê chuẩn các quy hoạch chi tiết,
quy hoạch khu vực, quy hoạch ngành khiến các chủ đầu tư gặp khó khăn trong
việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư; sau nhiều năm vốn FDI tăng liên tục đã gây ra
tâm lý thỏa mãn với kết quả đã đạt được, nên tiến trình cải thiện môi trường
đầu tư bị chậm lại, không được xúc tiến mạnh mẽ như những năm trước
Trong khi đó các nhà đầu tư nước ngoài lại có nhiều sự lựa chọn ở những thị
trường mới, với những chính sách hấp dẫn đem lại lợi nhuận cao hơn.

Vì vậy, cả giai đoạn này, Hà Nội thu hút được 182 dự án, với tổng số
vốn đăng ký 2,03 tỉ USD, trong đó vốn thực hiện gần 1,5 tỉ USD (bằng 73,8%
vốn đăng ký). So với giai đoạn trước, quy mô một dự án trong giai đoạn này
đã giảm đi rất nhiều, từ 26,439 triệu USD xuống chỉ còn 11,159 triệu USD,
thấp hơn cả giai đoạn tìm hiểu thị trường.
20
2.2.4. Giai đoạn phục hồi (từ năm 2001 đến nay).
Trước tình hình suy giảm đầu tư trong giai đoạn trước, Hà Nội đã có một
loạt nỗ lực nhằm cải thiện môi trường đầu tư, cùng với chuyển biến thuận lợi
của tình hình quốc tế, dòng vốn FDI vào Hà Nội bước vào giai đoạn phục hồi.
Hiện nay có tới hơn 40 nước và vùng lãnh thổ đã đầu tư vào Hà Nội, trong
đó Xin-ga-po, Nhật Bản và Hàn Quốc chiếm tổng cộng 60% tổng FDI đăng ký
ở Hà Nội. Năm 2004, các dự án FDI chiếm 21% tổng XK Hà Nội, 35% giá trị
sản xuất công nghiệp, 12% GDP, 17% tổng đầu tư xã hội và tạo ra khoảng
45.000 việc làm. Năm 2004, số DN có vốn đầu tư nước ngoài có lãi là 29%, bị
lỗ là 11%, còn lại hoạt động cầm chừng, hòa hoặc chưa rõ kết quả. Đặc biệt,
các DN có vốn đầu tư nước ngoài trong các KCN và KCX trên địa bàn Hà Nội
chiếm 16% tổng số dự án, 18% tổng vốn đăng ký, song đã chiếm tới 43% tổng
doanh thu, 88% tổng kim ngạch XK, 18% tổng nộp ngân sách nhà nước và
35% số việc làm mà các dự án FDI tạo ra tính đến 10/3/2005. Ước tính 9 tháng
năm 2007 Hà Nội thu hút được 236 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký
khoảng 1.128 triệu USD (chưa kể các kết quả thu hút FDI trong các KCN và
KCX do Ban quản lý các KCN và KCX TP. Hà Nội phụ trách), trong đó: Cấp
mới 210 dự án với vốn đầu tư đăng ký là 940 triệu USD; Bổ sung tăng vốn là
26 dự án với vốn đầu tư đăng ký là 188 triệu USD; So với cùng kỳ năm 2006,
số dự án tăng 80% (236/131 dự án), số vốn đầu tư tăng 40% (1128/801,24 triệu
USD). So với kế hoạch định hướng cả năm 2007 đã giao theo QĐ
233/2006/QĐ-UB của UBND TP. Hà Nội (vốn đầu tư đăng ký 1.300 triệu
USD với 210 dự án, trong đó cấp mới là 800 triệu USD với 145 dự án, bổ sung
tăng vốn là 500 triệu USD với 65 dự án; vốn đầu tư thực hiện 400 triệu USD;

doanh thu 2.900 triệu USD), số dự án đã vượt kế hoạch cả năm là 12%
(236/210), còn về tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 87% (1128/1300 triệu USD).
Hiện một số dự án đầu tư lớn trên địa bàn Hà Nội đang tiếp tục hoàn chỉnh hồ
sơ cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc tăng vốn trong các tháng cuối năm 2007,
đầu 2008 như: Dự án Cổng Tây Hà Nội - LD của Vigracera với Nhật bản (233
triệu USD); dự án Khách sạn 5 sao Keangnam - Hàn quốc tăng vốn 300 triệu
USD,Công viên Yên Sở - Tập đoàn Gamuda, Ma-lai-xia (711 triệu USD), Khu
công nghệ cao sinh học - Pacific Land Limited, Irland (1 tỷ USD).
21
Năm 2007, Hà Nội cũng như Việt Nam đang trở thành điểm đến đầy hứa
hẹn của các nhà đầu tư nước ngoài (đứng thứ 6 thế giới về sự hấp dẫn ĐTNN
trong lĩnh vực CNTT theo xếp hạng của một tổ chức nghiên cứu của Ấn Độ).
3. Đánh giá các giải pháp thu hút đầu tư mà Hà Nội đã áp dụng
Hà Nội đã tích cực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và xây dựng
cơ chế chính sách đồng bộ để hỗ trợ doanh nghiệp được xác định là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng bộ thành phố Hà Nội nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế .
Các quận, huyện và sở, ban ngành toàn thành phố đã triển khai đồng bộ,
có hiệu quả cơ chế "một cửa" trong giải quyết thủ tục hành chính như đơn
giản hóa các thủ tục trong việc cấp phép đầu tư, cho thuê đất, cấp phép xây
dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
UBND TP. Hà Nội đã đề ra 5 giải pháp chính để thu hút đầu tư, đó là:
đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư; tiếp tục cải cách
hành chính về thủ tục cấp phép; xây dựng quy chế, ưu đãi thu hút doanh
nghiệp FDI; xây dựng các khu đô thị mới, các cụm chung cư, nhà cao tầng,
dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị, giao thông công cộng bằng xe buýt, xe điện; cân
đối nguồn vốn.
4. Nhận xét
4.1. Các kết quả đạt được
Về thủ tục hành chính

Cụ thể: rút thời hạn cấp giấy phép đầu tư xuống còn một nửa thời gian
quy định còn 25 ngày đối với các dự án khuyến khích đầu tư ( quy định là 45
ngày); 15 ngày đối với các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư ( quy định là
30 ngày); thủ tục xem xét, thẩm định dự án đầu tư gọn nhẹ, không gây phiền
hà cho nhà đầu tư; nội dung xem xét thẩm định dự án rút từ 26 tiêu chí xuống
còn 5 tiêu chí ; trợ giúp công tác giải ngân cho các doanh nghiệp gặp khó
khăn về vốn để thực hiện dự án.
Đến nay 100% cơ quan hành chính của thành phố Hà Nội đã thực hiện
quy chế “một cửa”, công khai thủ tục hành chính và thực hiện quy chế “ một
cửa liên thông” trong các lĩnh vực xây dựng cơ bản và đất đai.
Hiện nay thành phố đã tiến hành rà soát, phân loại thủ tục hành chính để
công khai. Theo đó đã có 78 thủ tục thuộc thẩm quyền của thành phố, 227 thủ
22
tục thuộc các sở ban ngành, 56 thủ tục thuộc quận huyện và 67 thủ tục thuộc
cấp xã phường.
Ngoài ra thành phố cũng đã nối mạng tin học giữa các bộ phận tiếp nhận
hồ sơ “một cửa” và trả kết quả giải quyết công việc của các đơn vị từ cấp
quận trở lên thông qua cổng giao tiếp điện tử của thành phố.
Hiện có 32 trong tổng số 39 đơn vị đã công khai tất cả các danh mục,
quy trình, thời gian, phí và lệ phí giải quyết thủ tục hành chính trên cổng giao
dịch điện tử của thành phố.
Về cơ sở hạ tầng: Hà Nội xây dựng 5 khu công nghiệp tập trung là: Nội
Bài-Sóc Sơn, Sài Đồng A, Sài Đồng B, Thăng Long, Đài Tư với tổng diện
tích 748 ha và tổng vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng trên 250 triệu $.
Năm 2007 Hà Nội có: 20 nhà máy cấp nước; 77,9 km kênh thoát nước;
44,4 km sông thoát nước; xây dựng mới 58,3 km đườmg.
4.2. Các hạn chế và vướng mắc
Một số dự án FDI, trong đó có cả dự án lớn, sau khi cấp phép nhưng
không triển khai hoặc triển khai chậm gây lãng phí quỹ đất và ảnh hưởng
không tốt đến môi trường đầu tư thủ đô.

Một số dự án khác gặp khó khăn trong triển khai các thủ tục đầu tư xây
dựng, giải phóng mặt bằng, cho thuê đất…chậm đựơc các cơ quan nhà nước
thành phố và trung ương phối hợp giúp đỡ giải quyết làm mất cơ hội của các
nhà đầu tư.
Tỷ trọng vốn thực hiện so với tổng vốn đăng kí đạt thấp, không phù hợp
vớí tiềm năng và đáp ứng nhu cầu đề ra, nhất là trong giai đoạn hiện nay cần
đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế mang tính đột phá.
Với vị trí trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, Hà Nội chưa
thu hút được những dự án lớn như: về công nghệ nguồn mang tính đột phá; về
dịch vụ chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn nhằm đáp ứng nhu cầu chuyển
dịch nhanh cơ cấu kinh tế; về giáo dục đào tạo phù hợp với tiềm năng nhân
lực và định hướng đến một nền kinh tế tri thức sánh vai cùng quốc tế.
Các nhân tố liên quan đến quá trình sản xuất trên địa bàn Hà Nội có giá
tương đối cao so với các địa phương khác đã gây khó khăn cho quá trình tái
23

×