Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

CA DAO tục NGỮ câu đố dân CA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.33 KB, 23 trang )


CA DAO - TỤC NGỮ
CA DAO - TỤC NGỮ
CÂU ĐỐ - DÂN CA
CÂU ĐỐ - DÂN CA

Khái quát:
Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn, ý nghĩa hàm súc. Do nhân
dân lao động sáng tạo, được lưu truyền qua nhiều đời.
Tục ngữ phát triển ngày càng phong phú tạo thành 1 trong
những đặc điểm nổi bật của ngôn ngữ Việt Nam là tính giàu hình
ảnh. Có thể thay thế một cách hiệu quả những lời thuyết lý dài
dòng, dễ quên. Tục ngữ có thể hiểu theo 2 nghĩa: nghĩa đen và
nghĩa bóng
Ví dụ: Kiến tha lâu có ngày đầy tổ
*Nghĩa đen: hiện tượng kiến tha mồi theo quy luật thời gian.
*Nghĩa bóng: lòng kiên nhẫn của con người.
V. Tục ngữ

Theo Gorki: Người ta đã nhìn nhận và xác định rằng nghệ thuật
ngôn ngữ sinh ra do quá trình lao động của con người từ thời xưa.
Nguyên nhân phát sinh của nghệ thuật này là xu hướng của con
người muốn đúc kết kinh nghiệm lao động vào những hình thức
ngôn ngữ dễ nhớ và bám chặt vào kí ức –những hình thức thơ 2
câu, tục ngữ, truyền ngôn như những khẩu hiệu lao động thời cổ
đại.
Tục ngữ diễn đạt hoàn hảo toàn bộ kinh nghiệm đời sống, kinh
nghiệm xã hội – lịch sử của nhân dân lao động.
V. Tục ngữ

Nguồn gốc: Có 3 nguồn chính hình thành của tục ngữ VN


1. Những câu tục ngữ hình thành trong đời sống sản xuất và
đấu tranh của nhân dân.
2. Những câu tục ngữ rút ra hoặc tách ra từ các sáng tác dân
gian khác.
3. Những câu tục ngữ hình thành do con đường dân gian hóa
những lời hay ý đẹp rút ra từ các tác phẩm văn học viết.
=> Tục ngữ là tấm gương phản ảnh, qua lời nói hàng ngày,
mọi biểu hiện của đời sống dân tộc, và quan niệm của nhân dân về
lao động, về các hiện tượng lịch sử xã hội, đạo đức, tôn giáo…
V. Tục ngữ

TỤC NGỮ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
Nói về hiện tượng thời tiết, thể hiện óc nhận xét tinh tế của
nhân dân Việt Nam.
Vd: Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa.
Tục ngữ về làm ruộng chiếm đa số do nghề đánh cá và chăn
nuôi không phát triển bằng trồng trọt
Vd: Nhai kĩ no lâu, cầy sâu đất tốt.
V. Tục ngữ

TỤC NGỮ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
Tục ngữ về lao động sản xuất thể hiện tinh thần sáng tạo trong
lao động, chứng minh nguồn gốc quần chúng của khoa học. Nhưng
những tri thức của người dân về sản xuất còn ở trình độ kinh nghiệm
thực tiễn, chưa có cơ sở lí luận vững vàng. Một số nêu lên quy luật
chính xác của giới tự nhiên, một số phản ánh biểu hiện cụ thể của tự
nhiên ở từng khoảng không gian và thời gian nhất định.
V. Tục ngữ

TỤC NGỮ VỀ LỊCH SỬ - XÃ HỘI

Đại bộ phận tục ngữ Việt Nam là tục ngữ nói về hiện tượng
lịch sử - xã hội.
Nội dung: Biết được nhân dân ta trong những thời kì trước đây
đã sống và đấu tranh thế nào, tập quán, thị hiếu gì
Ngoài ra, tục ngữ Việt Nam còn phản ánh những đặc điểm
sinh hoạt gia đình và xã hội, sinh hoạt vật chất, tinh thần của nhân
dân ta trong thời kì phong kiến.
Được hình thành trong những điều kiện lịch sử nhất định, tục
ngữ phản ánh những hiện tượng lịch sử xã hội nhất định và quan
điểm của nhân dân với các hiện tượng ấy
V. Tục ngữ

TỤC NGỮ VỀ LỊCH SỬ - XÃ HỘI
Tục ngữ Việt Nam phản ánh một cách trung thành truyền
thống tư tưởng, đạo đức của nhân dân lao động Việt Nam.
Có những tư tưởng chính trị xã hội và những yếu tố của tư
tưởng triết học. Trong thế giới quan và nhân sinh quan của nhân
dân lao động Việt Nam, những phần ưu tú nhất đã được giữ gìn 1
cách trân trọng trong tục ngữ. Dựa trên kinh nghiệm thực tiễn để
khẳng định môt chân lý, đưa ra 1 nhận xét, nêu lên 1 phán đoán
V. Tục ngữ

TỤC NGỮ VỀ LỊCH SỬ - XÃ HỘI
Nội dung tư tưởng của tục ngữ Việt Nam rõ ràng bao hàm
những phần tinh hoa nhất của tính dân tộc, truyền thống dân tộc.
Tục ngữ góp phần giải thích sức mạnh và những thắng lơi rực rỡ
trong cuộc đấu tranh thiên nhiên, đấu tranh giai cấp và đấu tranh
giải phóng dân tộc của nhân dân ta trước đây.
Sau CMT8, những câu tục ngữ mới ra đời phản ánh sự hình
thành trong người dân lao động Việt Nam nhiều phẩm chất mới

V. Tục ngữ

Tục ngữ mới vẫn đang trên đường phát triển. Những
câu tiêu biểu nhất trong tục ngữ sau này xứng đáng có được một
chỗ quan trọng trong kho tàng tục ngữ quý báu của nhân dân ta,
vì trong khi tiếp tục những truyền thống tốt đẹp của tục ngữ cũ,
tục ngữ mới đồng thời đánh dấu 1 bước phát triển cách mạng
của tính cách dân tộc và truyền thống dân tộc Việt Nam trong
thời đại ngày nay.
Tục ngữ nói chung được đúc kết lại thành lời nói dễ
nhớ mang tính chất bền vững, Phần lớn có 2 vế, biểu hiện ra cả
về mặt nội dung cũng như hình thức.
V. Tục ngữ


Cảm ơn các bạn đã theo dõi

( Tiếp tục nhé  !! )

Câu đố là 1 loại sáng tác phản ánh các sự vật và hiện tượng của
thế giới khách quan theo lối nói chệch, nói 1 đằng hiểu 1 nẻo.
Câu đố thường được xây dựng nhằm mục đích mô tả bằng hình
tượng hoặc từ ngữ, những dấu hiệu đặc trưng và chức năng của
những vật đố cá biệt, cụ thể.
Nói chung câu đố là 1 hình thức miêu tả và kể truyện ngắn gọn.
câu đố giống tục ngữ về tính cô đúc, tính cân đối nhịp nhàng và về
cách gieo vần.
VI. Câu đố

Nguồn khoái cảm nghệ thuật chủ yếu tìm thấy

trong câu đố là ở chỗ khéo vận dụng trí thông
minh và những điều hiểu biết về thế giới khách
quan mà khám phá ra được những sự vật và hiện
tượng trình bày 1 cách nửa kín nửa hở.
VI. Câu đố

Câu đố Việt Nam chủ yếu do nông dân lao động sáng
tác, là 1 phương tiện nhận thức đặc biệt tinh tế linh hoạt,
xứng đáng có 1 vị trí trong kho tàng kinh nghiệm, kho
tàng tri trức dưới hình thức truyền miệng của nhân dân ta.
VI. Câu đố

Bắt đầu nhé !!
1) Đố ai nêu lá quốc kì
Mê Linh đất cũ còn ghi muôn đời
Yếm, khăn đội đá vá trời
Giặc Tô mất vía rụng rời thoát thân?
=> Hai Bà Trưng
VII. Trò chơi




VII. Trò chơi


Đố ai cũng khách thoa quần
Đạp luồng sóng dữ đuổi quân giặc thù
Cửu Chân nức tiếng ngàn thu
Vì dân quyết phá ngục tù lầm than


Bà Triệu
Vua nào thưở bé chăn trâu
Trường Yên một ngọn cờ lau tập tành
Sứ quân dẹp loạn phân tranh
Dựng nền thống nhất sử xanh còn truyền?
=> Đinh Tiên Hoàng

Tiếp theo: Trò chơi ĐUỔI HÌNH BẮT CHỮ
Các bạn xem hình rồi đoán tên câu tục ngữ ca dao tương
ứng 
Đầu tiên là…
=> Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ.
VII. Trò chơi




VII. Trò chơi


=> Đàn gảy tai trâu


VII. Trò chơi


Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy



VII. Trò chơi


Môi hở - răng lạnh


VII. Trò chơi


Miếng ngon nhớ lâu, đòn đau nhớ đời

Bài thuyết trình đến đây là
HẾT
Những người làm chương trình:
Hồng: MC chính, biên tập chương trình.
Hoàng: Kĩ thuật viên, âm thanh ánh sáng.
Hiếu: Tập hợp, chọn lọc dữ liệu.
Ly: Tập hợp, chọn lọc dữ liệu. MC phụ.
*** Cảm ơn lớp và cô Vân đã theo dõi ***
(hẹn gặp lại các bạn ở những chương trình sau)

×