Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

Tìm hiểu nhà văn nguyễn khuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.8 KB, 22 trang )

Mời các bạn xem Clip!
TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH II
Văn Học Việt Nam
GV: Lại Thị Hồng Vân
Nhóm: 10
BÀI THUYẾT TRÌNH
THI HÀO NGUYỄN KHUYẾN
I. Tiểu sử

Nguyễn Khuyến sinh năm
Ất Mùi, năm 1835.Lúc nhỏ
tên Nguyễn Thắng. Nguyên
quán:Nghệ An sau chuyển
về làng Yên Đỗ,huyện Lục
Bình,tỉnh Hà Nam. Con của
ông Nguyễn Tông Khải và bà
Trần Thị Thoan. Ông xuất
thân từ một gia đình nhà
nho nghèo, hai bên nội
ngoại đều có truyền thống
khoa bảng.

Năm 1852, 17 tuổi,Nguyễn Khuyến cùng cha đi thi
nhưng không đỗ.

Năm 1854,cha mất,mẹ già yếu.

Năm 1864, ông 30 tuổi,Nguyễn Khuyến thi hương
đỗ giải nguyên .Năm sau thi hội trượt ,Nguyễn
Khuyến ở lại Huế học trường Quốc Tử Giám.



Năm 1871,lúc đó ông 37 tuổi,Nguyễn Khuyến thi đỗ
hội Nguyên rồi Đình Nguyên.Là người đỗ đầu 3 kì
thi nên ông được vua phong tặng danh hiệu "Tam
nguyên yên đỗ".

Sau đó,Nguyễn Khuyến làm việc ở nội các Huế.
Năm sau,làm đốc học Thanh Hóa rồi án sát Nghệ
An.

Năm 1876,ông làm biện lý Bộ hộ.

Năm 1877,làm thăng bố chánh Quãng Ngãi.Năm
1879,làm Quốc sử Quán Huế.

Năm 1883, Nguyễn Khuyến đã được cử làm Phó sứ
sang Mãn Thanh. Ông đã ra Bắc, nhưng chuyến đi
sứ ấy bị bãi. Ông lấy cớ đau yếu, xin tạm về quê
dưỡng bệnh.

Năm 1884,ông được đề cử chức
Tổng Đốc Sơn, Hưng Tuyên nhưng
ông không nhận và cáo quan về quê
năm ông 50 tuổi.
Từ năm1891 đến 1893,ông làm nghề
dạy học.
Năm 1909,ông mất thọ 75 tuổi.Ông
để lại cho đời sau một kho tàng văn
học khổng lồ.
II. Sự nghiệp văn học


Nền văn học trong quá trình hình
thành và phát triển đã trải qua
nhiều giai đoạn, có những giai đoạn
và thành tựu nhất định. Trong đó
giai đoạn cuối thế kỉ 19 đã là một
trong những giai đoạn rực rỡ với
những tác giả lớn như: Nguyễn
Đình Chiểu, NguyễnThông, Nguyễn
Quang Bích, Nguyễn Khuyến, Trần
Tế Xương…. Và hơn hết trong số
đó Nguyễn Khuyến đã trở thành
cây cổ thụ lớn của giai đoạn văn
học này.

Tính đồ sộ của nó không những thể hiện ở sự
đa dạng về số lượng bài mà còn ở một phong
cách độc đáo. Chính nét riêng này đã góp
phần tỏ sáng nền văn học nước nhà, gắn liền
với tên tuổi một tác gia lớn Nguyễn Khuyến.

Thơ văn của ông còn xoay quanh những vấn
đề:
- Tấm lòng yêu nước thiết tha, sâu nặng.
- Thái độ phản kháng đối với chế độ thực
dân nửa phong kiến.
- Một tâm hồn giàu cảm xúc và yêu thương.
1. Phong cách thơ

Thơ của ông có sự giao thoa về nghệ thuật giữa Nho

sĩ với bình dân, cung đình với thôn quê, trào phúng
với trữ }nh, Hán tự với Nôm tự…

Khai thác nhiều phương diện phong cách khác nhau,
trong đó Nguyễn Khuyến đặc biệt nhấn mạnh sắc
thái cái tôi trữ }nh, đề tài }nh bằng hữu, chủ đề đời
tư, tư tưởng chính trị - xã hội.

Nguyễn Khuyến đưa đến những cách lý giải mới mẻ
hơn về mối quan hệ giữa thơ chữ Hán và chữ Nôm
cũng như những sắc thái trữ }nh sâu lắng gắn với
các giai đoạn sáng tác khác nhau trong cuộc đời Yên
Đổ

Lời lẽ kín đáo được xem là một đặc ƒnh nghệ thuật
trong thi ca trào phúng của Nguyễn Khuyến.

Thơ văn Nguyễn Khuyến thường mang nhiều nét có
ƒnh chất trào lộng, châm biếm. Tính chất châm
biếm, trào lộng này cũng do nội dung tư tưởng của
thơ văn ông và }nh trạng tầng lớp ông quy định.
2. Di sản văn học
Một số tác phẩm †êu biểu:
-
Thu Ẩm:
Năm gian nhà cỏ thấp le te,
Ngõ tối đêm sâu đóm lập lòe.
Lưng giậu phất phơ màu khói
nhạt,
Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.

Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt?
Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe.
Rượu †ếng rằng hay, hay chả mấy
Độ năm ba chén đã say nhè.
Quế Sơn thi tập
桂山詩集
-
Thị tử Hoan:
示子懽
Vị hữu quan thì dục tố quan,
Hữu quan thuỷ giác tố quan nan.
Hoạn đào chỉ dĩ khinh tâm trạo,
Lợi cục hà năng lãnh nhãn khan.
Lãng chú kim ngân nang dĩ khánh,
Bất tri hà đổ tịch tương tàn.
Ngô nhi tự ƒn thông minh tại,
Tằng phủ ngô ngôn yết toạ đoan.
-Hà Nội Văn Miếu hữu cảm:
河內文廟有感
Thập tải không tê cựu Giám môn,
Du du tâm sự hướng thuỳ luân.
Khuê lâu vị đoạn †êu chung hưởng,
Bích Thuỷ do chiêu nguyệt dạ hồn.
Thức mục triêm cân ngô đạo ách,
Phất bi khán tự cổ nhân tồn.
Vãng lai thời hữu thôn khư tẩu,
Hạng ngoại phú cùng mặc bất ngôn.
3. Nghệ thuật văn thơ

Ngôn ngữ:

- Thơ Nguyễn Khuyến rất phong phú không những
trong cách nói mà còn rất mỹ lệ, gợi cảm trong cách
miêu tả.
Nguyễn Khuyến còn có biệt tài khai thác khả năng
diễn tả của từ ghép rất độc đáo.
- Nhiều danh từ, những cách nói, những thành ngữ,
tục ngữ được dùng ở nông thôn được ông sử dụng
khá thành thạo.
- Ông †ếp tục truyền thống học tập ca dao, tục ngữ
của những nhà thơ Nôm các thế kỷ trước, nhưng
ông có lối sáng tạo riêng.
- Ngôn ngữ trào phúng của Nguyễn Khuyến nhẹ
nhàng hóm hỉnh, nhiều cung bậc. -
Ngôn ngữ miêu tả rất thành công trong việc miêu tả
cảnh sắc thiên nhiên.
- Ngôn ngữ tả cảnh rất chính xác, cách chọn chữ,
dùng từ thích hợp, từ ngữ thường lấp láy giàu nhạc
điệu, có khả năng gợi tả cao.
- Sử dụng vốn ngôn ngữ bình dân nhưng không hề
rơi vào sự thông tục hóa, cảnh nào cũng được vẽ,
được chạm khắc thần }nh đạt đến mức nghệ thuật.

Hình ảnh
- Hình ảnh sử dụng thường đơn sơ, khêu gợi thể
hiện qua những chi †ết thật bình dị, sống động.
- Thơ ông có sự kết hợp hài hòa giữa âm thanh và
màu sắc gợi cảm giác vừa xem tranh thủy mặc vừa
nghe thơ Ðường
- Nguyễn Khuyến đã có những cống hiến quan trọng
làm cho ngôn ngữ đi sát với đời sống và ông đã

thành công trong việc chuyển cái †nh túy của đời
thường thành thơ.
III. Kết luận

Nguyễn Khuyến là nhà thơ có tài năng về nhiều mặt.
Thơ trào phúng của ông bao giờ cũng tự nhiên, tươi
tắn tạo nên những nụ cười nhẹ nhàng, thanh nhã, ý
vị; Thơ tả cảnh tả }nh có cái nhẹ nhàng, mềm mại
thanh thoát, ý tứ gần gũi, chất liệu lấy từ cuộc sống
nông thôn.

Chuyên luận đã cho thấy những bước chuyển cả một
thời đại trong lối thơ tự trào đưa đến nhận thức sắc
nét hơn về một Nguyễn Khuyến bác học và bình dân,
đạt tới mẫu mực cổ điển và cũng có sự phá cách thực
sự độc đáo, xứng đáng là người đại biểu khép lại nền
thi ca trung đại nối dài suốt mười thế kỷ.
KẾT THÚC !!!
BAN BIÊN TẬP
Nguyễn Phi Nhất (Nhóm trưởng)
Nguyễn Thị Yến Ngọc
Nguyễn Thị Tuyết Nhi
Nguyễn Thị Ngọc
Phạm Văn Dũng
Lê Thị Việt Nho

×