Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Đầu tư phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam giai đoạn 2006 - 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.77 KB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện tại, Việt Nam vẫn còn là nước đang phát triển, đang trong q trình
cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa để phấn đấu “trở thành một nước cơng nghiệp hiện
đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa” (Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX).
Chính vì vậy, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là một nhiệm vụ thiết yếu để có thể tạo
“bàn đạp” cho các hoạt động khác phát triển, tiến tới tăng trưởng kinh tế bền vững.
Bên cạnh đó, Việt Nam là nước có nhiều thuận lợi trong phát triển vận tải
biển, trong đó có phát triển hệ thống cảng biển. Với bờ biển dài 3.200 km, chạy dọc
từ Quảng Ninh ở phía đơng bắc tới Kiên Giang ở phía tây nam, với khoảng 3.000
đảo lớn nhỏ cùng nhiều địa điểm có điều kiện thích hợp cho đầu tư xây dựng cảng
biển, ngành cảng biển có đầy đủ điều kiện để phát triển kinh doanh khai khác và các
dịch vụ đi kèm. Hơn nữa, Việt Nam có vùng biển nối liền với tuyến giao thông vận
tải đường biển quan trọng giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Từ đó có thể
thấy, vận tải biển có tiềm năng phát triển rất lớn, nếu có thể khai thác hợp lý và hiệu
quả thì sẽ mang đến nhiều lợi ích cho quốc gia, và phát huy thế mạnh trên trường
quốc tế.
Nhận rõ tiềm năng của ngành vận tải biển nói chung và cảng biển nói riêng,
chính phủ Việt Nam đã từng bước đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng cảng
biển, góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên,
hoạt động đầu tư phát triển cảng biển của Việt Nam hiện nay vẫn còn những tồn tại
và bất cập nhất định.
Xuất phát từ thực tiễn, cũng như vai trò và sự cấp thiết phải xây dựng một hệ
thống cảng biển đồng bộ và hiện đại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng
nhu cầu hội nhập, sau một thời gian thực tập tại Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị thuộc
Bộ Kế hoạch và đầu tư, em quyết định chọn đề tài “Đầu tư phát triển hệ thống


cảng biển Việt Nam giai đoạn 2006 - 2012” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
Kết cấu của chuyên đề thực tập gồm 3 chương chính:
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về đầu tư phát triển cảng biển:
phần này tập trung nghiên cứu một số vấn đề có liên quan đến đầu tư phát triển
cảng biển (bao gồm khái niệm, sự cần thiết, đặc điểm, nội dung, nguồn vốn, các chỉ

SV: Lê Đào Lệ Linh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng

tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng).
Chương II: Thực trạng đầu tư phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2012: phần này tập trung chủ yếu nghiên cứu thực trạng đầu tư
phát triển cảng biển giai đoạn 2006 – 2012. Trên cơ sở đó, đánh giá kết quả và hiệu
quả của hoạt động đầu tư phát triển cảng biển trên một số các chỉ tiêu như vốn đầu
tư thực hiện, năng lực phục vụ tăng thêm… và chỉ ra một số những tồn tại cũng như
nguyên nhân của các tồn tại trong đầu tư phát triển hệ thống cảng biển.
Chương III: Giải pháp hồn thiện cơng tác đầu tư phát triển hệ thống
cảng biển Việt Nam: phần này tập trung vào tìm hiểu những định hướng phát triển
của nhà nước, và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đầu tư phát triển hệ thống
cảng biển Việt Nam trong thời gian tới.
Do sự hạn chế về thời gian, cũng như về năng lực và kinh nghiệm của bản
thân nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót, hạn

chế. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn
để giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình hơn.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập, em xin chân thành cảm ơn
PGS. TS. Phạm Văn Hùng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên
đề này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị cán bộ Vụ Kết cấu hạ tầng và
đô thị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong
thời gian thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Đào Lệ Linh

SV: Lê Đào Lệ Linh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CẢNG BIỂN
1.1. Khái niệm đầu tư phát triển cảng biển
1.1.1. Cảng biển
1.1.1.1. Khái niệm cảng biển
Cảng biển là một đầu mối giao thông lớn, bao gồm nhiều công trình và kiến
trúc, bảo đảm cho tàu thuyền neo đậu n ổn, nhanh chóng và thuận lợi thực hiện
cơng việc chuyển giao hàng hoá/hành khách từ các phương tiện giao thông trên đất
liền sang các tàu biển hoặc ngược lại, bảo quản và gia cơng hàng hố, và phục vụ tất

cả các nhu cầu cần thiết của tàu neo đậu trong cảng. Ngồi ra, nó cịn là trung tâm
phân phối, trung tâm công nghiệp, trung tâm thương mại, trung tâm dịch vụ, trung
tâm cư dân của cả một vùng.
Theo quy định tại Điều 59 của Luật Hàng hải Việt Nam năm 2005, khái niệm
cảng biển được đưa ra như sau:
“Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây
dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc
dỡ hàng hóa, đón trả khách và thực hiện các dịch vụ khác.
Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi,
nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thơng, thơng tin liên lạc, điện nước,
các cơng trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị.
Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước
cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tàu, khu tránh bão, vùng đón
trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển và các cơng trình
phụ trợ khác.
Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng.
Bến cảng bao gồm cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao
thông, thông tin liên lạc, điện, nước, luồng vào bến cảng và các cơng trình phụ trợ
khác. Cầu cảng là kết cấu cố định thuộc bến cảng, được sử dụng cho tàu biển neo đậu,
bốc dỡ hàng hố, đón, trả khách và các dịch vụ khác.”

SV: Lê Đào Lệ Linh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng


1.1.1.2. Phân loại cảng biển
Có rất nhiều cách phân loại cảng biển:
− Phân theo đối tượng quản lý: Hiện tại trên thế giới có 4 loại hình cảng biển:
+ Cảng nhà nước (hay cảng công cộng)
+ Cảng địa phương quản lý
+ Cảng tự chủ
+ Cảng tư nhân
− Phân theo đối tượng sử dụng:
+ Cảng tổng hợp (cho quốc gia và địa phương) là các cảng thương mại, làm
nhiệm vụ giao nhận nhiều loại hàng hoá. Cảng hàng hoá được chia làm 3 loại gồm:
cảng loại A (còn gọi là cảng nước sâu), cảng loại B, cảng loại C.
+ Cảng chuyên dụng là cảng giao nhận chủ yếu một loại hàng hoá (xi măng,
than, dầu thô, sản phẩm dầu…), phục vụ cho các đối tượng riêng biệt (cung cấp
nguyên liệu, phân phối sản phẩm của nhà máy, hay các khu công nghiệp dịch vụ
sửa chữa tàu thuyền…). Cảng chuyên dụng bao gồm cảng chuyên dụng hàng rời,
cảng chuyên dụng dầu, cảng chuyên dụng công nghiệp…
+ Cảng chuyển tàu quốc tế là những cảng chuyên làm nhiệm vụ chuyển tàu,
hoặc trung chuyển hàng hoá quốc tế và một phần nhỏ lượng hàng hoá giao nhận nội địa
Theo Luật Hàng hải Việt Nam (2005), cảng biển được phân thành:
+ Cảng biển loại I là loại cảng đặc biệt quan trọng, có quy mơ lớn, phục vụ
cho phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng
+ Cảng biển loại II là cảng biển quan trọng, có quy mơ vừa, phục vụ cho việc
phát triển kinh tế - xã hội của vùng và địa phương.
+ Cảng biển loại III là cảng biển có quy mơ nhỏ, phục vụ cho hoạt động của
doanh nghiệp.
1.1.1.3. Chức năng của cảng biển
Trong tài liệu hướng dẫn về các quan hệ pháp luật liên quan đến cảng biển
do ESCAP biên soạn năm 1991, chức năng cảng biển có thể được chia thành 3
nhóm như sau:

SV: Lê Đào Lệ Linh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng

− Nhóm chức năng cơ bản gồm:
+ Cung cấp các phương tiện và thiết bị để thơng qua hàng hố mậu dịch bằng
đường biển;
+ Cung cấp luồng cho tàu bè ra vào cảng an toàn, thuận lợi;
+ Cung cấp đường cho ô tô, xe lửa, tàu sông và các phương tiện vận tải khác
ra vào cảng;
+ Thực hiện các dịch vụ ngồi xếp dỡ hàng hóa như: sửa chữa, cung ứng tàu
thuyền, trú ngụ khi có bão hoặc các trường hợp khẩn cấp khác.
− Nhóm chức năng phụ thuộc gồm:
+ Bảo đảm an toàn cho tàu thuyền khi ra vào cảng, khi di chuyển trong cảng
cùng với sự an toàn về người và tài sản trên tàu khi còn nằm trong ranh giới của
cảng;
+ Bảo đảm vệ sinh mơi trường.
− Nhóm chức năng cá biệt khác gồm:
+ Là đại diện của cơ quan Nhà nước thực thi các tiêu chuẩn an tồn của tàu
thuyền, thủy thủ và kiểm sốt ơ nhiễm môi trường;
+ Là đại diện của cơ quan đăng kiểm tàu thuyền;
+ Làm dịch vụ khảo sát đường thủy;
+ Thực hiện các hoạt động về kinh tế và thương mại khác;
+ Cung cấp các cơng trình trường học, bệnh viện, y tế và vui chơi giải trí cho

cán bộ nhân viên trong cảng, cũng như cư dân của các vùng lân cận.
Theo Luật Hàng hải Việt Nam (2005), cảng biển có các chức năng sau:
+ Bảo đảm sự an tồn cho tàu biển ra vào hoạt động.
+ Cung cấp phương tiện và thiết bị cần thiết cho tàu neo đậu, bốc dỡ hàng
hố và đón trả hành khách.
+ Cung cấp các dịch vụ như vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quản
hàng hoá trong cảng.

SV: Lê Đào Lệ Linh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng

+ Để tàu biển và các phương tiện thuỷ khác trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc
thực hiện những dịch vụ cần thiết trong các trường hợp khẩn cấp.
+ Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu biển, hành khách và hàng hoá.
1.1.2. Khái niệm đầu tư phát triển cảng biển
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ
vốn nhằm gia tăng giá trị của tài sản (bao gồm tài sản vật chất và tài sản trí tuệ).
Thực chất sự gia tăng giá trị tài sản này nhằm tạo ra năng lực sản xuất mới và
(hoặc) cải tạo, mở rộng nâng cấp năng lực sản xuất hiện có vì mục tiêu phát triển.
Từ khái niệm đầu tư phát triển trên, ta có thể đưa ra khái niệm “đầu tư phát
triển cảng biển” như sau:
Đầu tư phát triển cảng biển là việc bỏ vốn nhằm gia tăng giá trị của các tài
sản liên quan đến cảng biển gồm: tài sản vật chất (cơ sở hạ tầng cảng biển, trang

thiết bị máy móc…), và tài sản trí tuệ (trình độ, kỹ năng của đội ngũ cán bộ phục vụ
cảng…). Sự gia tăng giá trị này nhằm cải tạo, nâng cao khả năng xếp dỡ, vận
chuyển hàng hóa và vận chuyển hành khách, cùng việc thực hiện các dịch vụ khác
có liên quan, và (hoặc) tạo ra khả năng phục vụ cảng mới.
1.2. Sự cần thiết và đặc điểm của đầu tư phát triển cảng biển
1.2.1. Sự cần thiết của đầu tư phát triển cảng biển
Đầu tư phát triển hệ thống cảng biển hiệu quả sẽ mang lại rất nhiều lợi ích
cho nền kinh tế quốc dân. Bởi vì, đối với các nước có nhiều điều kiện tự nhiên về
phát triển kinh tế biển, cảng luôn được coi là một trong những yếu tố liên kết quan
trọng nhất trong toàn bộ dây truyền vận tải. Trong bối cảnh tồn cầu hố nền kinh
tế, vai trị của cảng biển ngày trở nên quan trọng trong dây truyền sản xuất của nền
kinh tế quốc dân. Hoạt động của cảng biển không chỉ đáp ứng nhu cầu vận tải, mà
cịn liên quan đến nhiều lĩnh vực khác như bn bán, giao dịch, đại lý, môi giới, bảo
hiểm, trọng tài, luật pháp, tài chính, ngân hàng và du lịch… Cảng biển có rất nhiều
chức năng, là hạt nhân của sự phát triển kinh tế trong khu vực có cảng biển và góp
phần thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển theo nhiều mặt. Ngồi ra, kinh tế biển
có tiềm năng rất lớn, nếu biết khai thác hợp lý sẽ mang lại nhiều lợi ích cho quốc
gia. Một số lợi ích cụ thể có thể kể đến khi đầu tư phát triển hệ thống cảng biển là:

SV: Lê Đào Lệ Linh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng

− Đầu tư xây dựng cảng biển ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động của ngành

Hàng hải nói riêng và ngành giao thơng vận tải nói chung.
− Đầu tư cảng biển tác động đến các ngành khác, đặc biệt là các ngành liên
quan đến xuất nhập khẩu; từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
− Đầu tư cảng biển thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, vùng.
− Đầu tư phát triển cảng biển tác động đến sự phát triển trình độ quản lý của
đội ngũ cán bộ, cũng như tay nghề của lao động trong ngành, nhờ được tiếp cận với
những công nghệ mới, giúp ngành phát triển theo hướng bền vững và hiệu quả hơn.
1.2.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển cảng biển
Từ trên, có thể thấy đầu tư phát triển cảng biển hiệu quả là hết sức cần thiết
và mang lại rất nhiều lợi ích cho nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, muốn đầu tư
phát triển cảng biển hiệu quả và hợp lý trước hết cần nắm rõ được những đặc điểm
của đầu tư phát triển cảng biển. Đầu tư phát triển cảng biển mang những đặc điểm
chung của hoạt động đầu tư phát triển, song lại có những đặc thù riêng phù hợp với
lĩnh vực cảng biển.
Thứ nhất, đầu tư xây dựng cảng biển chịu ảnh hưởng lớn của môi trường,
điều kiện tự nhiên của vùng. Bởi cảng biển bao gồm cả vùng đất cảng và vùng nước
cảng, do đó trong q trình thực hiện đầu tư cũng như vận hành các kết quả đầu tư
thì mơi trường tự nhiên có ảnh hưởng lớn. Những ảnh hưởng này có thể kéo dài thời
gian thực hiện đầu tư, làm tăng các khoản chi phí có liên quan (như chi phí nạo vét
khu nước, luồng lạch…) và tăng tính rủi ro khi thực hiện đầu tư cũng như vận hành
cảng biển sau này. Chính vì vậy, trong q trình lập dự án đầu tư, chủ đầu tư ln
coi trọng công tác khảo sát, nghiên cứu các đặc điểm tự nhiên của khu vực dự định
xây dựng cảng.
Mặt khác, đầu tư cảng biển cũng tác động mạnh mẽ tới môi trường vùng xây
dựng cảng. Với môi trường sinh thái, đầu tư cảng biển có thể hủy hoại cảnh quan
thiên nhiên của vùng, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây biến đổi khí hậu và ơ nhiễm
mơi trường. Cịn với môi trường xã hội, đầu tư cảng biển làm thay đổi số lượng, cơ
cấu của dân cư, và tác động đến cơ cấu kinh tế của cả khu vực cảng.
Thứ hai, đầu tư phát triển cảng biển đòi hỏi nguồn lực lớn, đặc biệt là vốn.
Vốn đầu tư cảng biển có thể huy động từ nhiều nguồn như: ngân sách nhà nước,

SV: Lê Đào Lệ Linh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng

ODA, các doanh nghiệp cảng… Do các nguồn vốn lại có đặc điểm khác nhau và
các dự án đầu tư cảng biển thường có quy mơ vốn lớn, nên địi hỏi cần có các giải
pháp huy động vốn hợp lý, xây dựng kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý chặt tổng
vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ đã đề ra, và đầu tư trọng tâm trọng điểm. Ngoài
ra, với các nguồn lực khác như vật tư hay lao động, cần có những chính sách và kế
hoạch hợp lý để đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng loại nguồn lực theo tiến độ đầu tư,
đồng thời tránh những tác động tiêu cực có thể nảy sinh đến dự án.
Thứ ba, thời gian đầu tư cảng biển tương đối dài. Để xây dựng được một
cơng trình cảng, địi hỏi phải thực hiện khối lượng công việc rất lớn, từ công tác
khảo sát thiết kế đến thi cơng cơng trình, chưa kể nếu đó là khu vực có địa hình
phức tạp hay địa chất khơng ổn định thì thời gian có thể bị kéo dài vài năm đến cả
chục năm, thậm chí cịn lâu hơn.
Thứ tư, cảng biển sau khi được xây dựng có thời gian sử dụng dài (thường là
vài chục năm) và giá trị lớn. Nhưng độ bền cùng thời gian sử dụng thực tế lại phụ
thuộc vào quy hoạch hệ thống cảng biển, cũng như chất lượng công trình. Do cơng
trình có giá trị lớn, nếu quy hoạch khơng chính xác hoặc khơng đúng trọng tâm
trọng điểm, khơng chỉ làm lãng phí thất thốt vốn mà cịn ảnh hưởng lớn đến các
thế hệ sau.
Thứ năm, rủi ro trong đầu tư xây dựng cảng biển tương đối cao. Đặc điểm
này khá dễ nhận thấy từ các đặc điểm trên và trong thực tế. Một số cảng do điều

kiện tự nhiên phức tạp, ảnh hưởng không tốt đến việc ra vào của tàu thuyền, làm
tăng chi phí và giảm cơng suất của cảng. Chưa kể, số lượng tàu ra vào cảng là con
số ước, sai số lớn, khiến doanh thu có nhiều biến động. Vì vậy, trên thực tế vẫn tồn
tại các cảng được xây dựng với chi phí rất lớn, song không đạt được công suất thiết
kế, dẫn đến việc hoạt động kém hiệu quả, và thua lỗ nặng.
1.4. Nội dung của đầu tư phát triển cảng biển
1.4.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
Khi nhắc đến đầu tư phát triển cảng biển thì trước tiên cần nhắc đến đầu tư
vào cơ sở hạ tầng cảng biển – là yếu tố quyết định xem việc đầu tư có hiệu quả và
hợp lý hay không. Cơ sở hạ tầng cảng biển thực chất là các kết cấu kiến trúc vật thể
trên bờ và dưới nước được xây dựng nhằm đảm bảo cho tất cả các hoạt động kinh

SV: Lê Đào Lệ Linh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng

doanh khai thác và quản lý cảng biển, bao gồm: cầu cảng, nhà xưởng, kho bãi bốc
dỡ hàng hóa, các cơng trình phục vụ cho cơng tác quản lý hoạt động của cảng…
− Xây dựng cầu cảng (xây dựng cảng biển)
Cầu cảng là khu vực sát với vùng nước cảng để tàu thuyền có thể ra vào
cảng, neo đậu, bốc xếp hàng hóa…
Đây là hạng mục quan trọng nhất và cũng cần huy động một lượng vốn lớn
nhất trong tất cả các hạng mục thực hiện đầu tư xây dựng. Bao gồm nhiều hoạt
động từ giải phóng mặt bằng đến xây dựng mới, tu bổ, bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo

cảng biển…
− Xây dựng các kiến trúc vật thể cơ bản khác bao gồm nhà kho, bến bãi, văn
phòng cảng vụ, ban quản lý cảng, trụ sở điều hành cảng vụ…
− Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cảng biển cịn gắn liền với việc đầu tư hệ
thống giao thơng hậu phương như đường bộ, đường sắt, đường sông và đường hàng
khơng.
1.4.2. Đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị
Đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị, và chuyển giao cơng nghệ phù hợp
phục vụ cho q trình kinh doanh khai thác cảng bao gồm trang bị các phương tiện
bốc xếp dỡ, các máy móc phục vụ chuyên chở hàng hóa từ tàu lên cảng và từ cảng
xuống tàu; lắp đặt hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho quản lý cảng cũng như
nối mạng giữa các doanh nghiệp trong nước với các cảng, hãng tàu cũng như nơi
giao nhận hàng trên toàn thế giới.
Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị cần phù hợp với một số yếu tố sau: cơng
suất dự tính của cảng, trình độ quản lý và kỹ thuật, vốn đầu tư, điều kiện tự nhiên
của cảng, các yếu tố phụ trợ… Với nội dung này, cần đưa ra nhiều phương án để từ
đó có thể lựa chọn phương án tối ưu.
1.4.3. Đầu tư khác
Đầu tư khác bao gồm những hoạt động đầu tư về nhiều mặt của cảng biển:
đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư phát triển khoa học công nghệ,… trong đó
đầu tư phát triển nguồn nhân lực là một trong những hoạt động đầu tư cơ bản cần
được chú trọng.

SV: Lê Đào Lệ Linh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10


GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng

Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng
phục vụ công tác đào tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, cũng như tay nghề
của các lớp công nhân tương lai của cảng thông qua việc tài trợ cho các trường đại
học cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, hay việc tổ chức đào tạo lại tại chính các
doanh nghiệp cảng để huấn luyện tay nghề và kiến thức cho đội ngũ nhân viên so
cho phù hợp với nhu cầu công việc thực tế khi làm việc tại cảng; hay việc đầu tư để
cải thiện môi trường làm việc cho cán bộ nhân viên…
Để đầu tư cho các hạng mục như trên một cách có hiệu quả và phát huy được
khả năng phục vụ của cảng thì cần có những kế hoạch cũng như biện pháp huy động và
sử dụng các nguồn lực, đặc biệt là nguồn vốn, đúng cách, hợp lý và đạt hiệu quả cao.
1.5. Các nguồn vốn đầu tư phát triển cảng biển
1.5.1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.5.1.1. Khái niệm và bản chất của vốn ngân sách nhà nước
Các nhà kinh tế học hiện đại đã đưa ra nhiều quan điểm về định nghĩa của
ngân sách nhà nước, trong đó các nhà kinh tế Nga cho rằng “Ngân sách nhà nước là
bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của Nhà
nước”.
Còn theo Luật Ngân sách nhà nước của Việt Nam (2002), ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đó được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Về bản chất của vốn ngân sách nhà nước:
− Xét về phương diện pháp lý: Ngân sách nhà nước là một đạo luật dự trù
các khoản thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một thời gian nhất định, thường là
một năm.
− Xét về phương diện kinh tế: Ngân sách nhà nước là tập hợp các mối quan
hệ trong quan hệ phân phối, gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ

tập trung.
− Xét về phương diện xã hội: Ngân sách nhà nước là công cụ kinh tế của
Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

SV: Lê Đào Lệ Linh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng

1.5.1.2. Đặc điểm của vốn ngân sách nhà nước
Trong thực tế, nhìn bề ngồi hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động thu
chi tài chính của Nhà nước. Hoạt động đó được biểu hiện một cách đa dạng và
phong phú, được tiến hành hầu hết trên các lĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể kinh
tế xã hội. Tuy vậy, chúng cũng có những đặc điểm chung như sau:
− Các hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ
nhất định.
− Các hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với việc thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong thời kì.
− Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước chứa đựng các quan hệ kinh tế,
quan hệ lợi ích, nhất định trong đó lợi ích quốc gia, lợi ích của tổng thể được đặt lên
hàng đầu và chi phối các lợi ích khác.
− Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước mang tính khơng hồn trả trực
tiếp là chủ yếu.
− Ngân sách nhà nước mang tính kế hoạch và cân đối.

− Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với thực trạng của nền
kinh tế và các phạm trù giá trị như giá cả, lãi suất, tỉ giá hối đoái...
− Hoạt động thu chi ngân sách nhà nước thực chất là sự phân chia nguồn lực
tài chính quốc gia nhằm giải quyết hài hịa các mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa
các chủ thể trong xã hội.
1.5.1.3. Vai trò của vốn ngân sách nhà nước
Vai trò tất yếu của ngân sách nhà nước ở mọi thời đại và trong mọi mơ hình
kinh tế là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, là vai trò quan trọng của
ngân sách trong cơ chế thị trường.
− Vai trò điều tiết trong lĩnh vực kinh tế (kích thích tăng trưởng kinh tế):
Nhà nước sử dụng ngân sách Nhà nước để điều chỉnh các hoạt động kinh tế, sử
dụng hiệu quả các khoản thu, chi ngân sách. Thơng qua các chính sách thuế và
chính sách chi tiêu của chính phủ, Nhà nước sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế mới phù

SV: Lê Đào Lệ Linh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng

hợp với tình hình phát triển của đất nước (thơng qua việc đầu tư của Nhà nước),
kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
− Vai trò điều tiết trong lĩnh vực xã hội (giải quyết các vấn đề xã hội): Trong giải
quyết các vấn đề xã hội, duy trì sự hoạt động của lực lượng quân đội, cơng an, sự phát
triển của các hoạt động có tính chất xã hội, y tế, văn hóa. Việc thực hiện các nhiệm vụ
này về cơ bản là thuộc về Nhà nước và khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Bên cạnh các khoản

chi ngân sách Nhà nước cho việc thực hiện các vấn đề xã hội, thuế cũng được sử dụng để
thực hiện vai trò tái phân phối thu nhập, đảm bảo cơng bằng xã hội.
− Vai trị điều chỉnh trong lĩnh vực thị trường (góp phần ổn định thị trường
giá cả, chống lạm phát): Chính phủ sử dụng ngân sách để điều chỉnh sự bất ổn của
giá cả nhằm bình ổn giá cả và khống chế đẩy lùi lạm phát một cách có hiệu quả.
1.5.2. Nguồn vốn ODA
1.5.2.1. Khái niệm của vốn ODA
Vốn ODA (viết tắt của cụm từ Official Development Assistance) là nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức, bao gồm các khoản viện trợ hồn lại và khơng
hồn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ
chức liên chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hiệp quốc, các tổ chức tài
chính quốc tế dành cho các nước đang phát triển. Nguồn vốn ODA được thực hiện
theo một cam kết hay một hiệp định vay vốn được ký giữa chính phủ nước đi vay
(nước nhận đầu tư) và tổ chức cho vay.
1.5.2.2. Phân loại nguồn vốn ODA
− Theo tính chất: vốn ODA có thể được chia làm 3 loại: viện trợ hồn lại,
viện trợ khơng hồn lại và viện trợ hỗn hợp.
+ Viện trợ hồn lại là hình thức cung cấp ODA dưới dạng những khoản vay
với các điều kiện ưu đãi về lãi suất (như lãi suất rất thấp thậm chí bằng 0), thời gian
ân hạn và thời gian trả nợ.
+ Viện trợ khơng hồn lại là hình thức cung cấp ODA khơng phải hồn trả
lại cho nhà tài trợ. Thơng thường, viện trợ này có quy mô vốn không lớn và tập
trung cho các công việc như hoàn thiện văn bản pháp luật hoặc các lĩnh vực như y
tế, văn hóa…

SV: Lê Đào Lệ Linh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


13

GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng

+ Viện trợ hỗn hợp là hình thức cung cấp khoảng vay ODA gồm cả hai phần
hồn lại và khơng hồn lại.
− Theo mục đích:
+ Hỗ trợ cơ bản: sử dụng cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội
và môi trường, thường là các khoản vay ưu đãi.
+ Hỗ trợ kỹ thuật: sử dụng cho chuyển giao tri thức, công nghệ, xây dựng
năng lực, nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực…,
thường là các khoản viện trợ khơng hồn lại.
− Theo tính ràng buộc: Bao gồm ODA ràng buộc và ODA khơng ràng buộc.
Với ODA có tính ràng buộc, điều kiện ràng buộc thường dưới hai hình thức là ràng
buộc mục đích sử dụng và (hoặc) rằng buộc nguồn cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
− Theo cách thức thực hiện:
+ Phi dự án: có thể thơng qua các hình thức hỗ trợ như hỗ trợ cho cán cân
thanh toán (hỗ trợ tài chính trực tiếp thơng qua tiền hoặc hàng hóa), hỗ trợ trả nợ, và
hỗ trợ theo chương trình. Nhìn chung, hỗ trợ phi dự án thường mang tính ngắn hạn
và khơng đi kèm nhiều điều khoản ràng buộc.
+ Theo dự án: là phương thức hỗ trợ hỗ trợ để thực hiện một dự án với mục
tiêu và thời gian cụ thể để tạo ra một sản phẩm nhất định. Khoản hỗ trợ này thường
sẽ đi kèm với nhiều điều kiện ràng buộc từ phía cung cấp ODA trong quá trình
chuẩn bị và thực hiện dự án. Trong một số trường hợp nhất định, nguồn vốn này có
thể bị ngừng do không đáp ứng được các yêu cầu của nhà tài trợ.
1.5.2.3. Đặc điểm của vốn ODA tài trợ cho các dự án cảng biển
Có thể thấy vốn ODA dành cho các dự án cảng biển mang những đặc điểm
đặc trưng của nguồn vốn ODA nói chung, nhưng cũng phù hợp với đặc điểm của
hoạt động đầu tư phát triển cảng biển đã nêu ở phần trên.

− Vốn ODA là nguồn vốn có tính ưu đãi: Với mục tiêu trợ giúp các nước
đang và chậm phát triển thực hiện các dự án cảng biển, vốn ODA mang tính ưu đãi
hơn bất cứ nguồn tài trợ nào khác, thể hiện ở những điều sau:
+ Khối lượng vốn vay lớn từ hàng chục đến hàng trăm triệu USD, đáp ứng được
đặc điểm của đầu tư phát triển cảng biển là đòi hỏi nguồn lực lớn, nhất là vốn. Bên
SV: Lê Đào Lệ Linh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng

cạnh đó, vốn ODA thường có một phần viện trợ khơng hoàn lại (dưới 25% tổng số vốn
vay), phù hợp với tình hình thiếu vốn thực tế của các nước đang phát triển.
+ Vốn ODA có thời gian cho vay (hồn trả vốn) dài, thường là 20 – 50 năm
và có thời gian ân hạn dài (chỉ trả lãi, chưa trả nợ gốc); phù hợp với đặc điểm thời
gian thực hiện dự án cảng biển thường khá lâu dài.
+ Các khoản vay thường có lãi suất thấp thậm chí có thể lãi suất 0%.
− Vốn ODA thường kèm theo các điều kiện mang tính ràng buộc về kinh tế,
chính trị đối với nước tiếp nhận: Ngay từ khi mới bắt đầu hình thức viện trợ, nguồn
viện trợ đã ln nhắm tới hai mục tiêu cùng song song tồn tại. Một mặt, các nước
tiếp nhận viện trợ, trong đó phần lớn là các nước đang phát triển, có thể thúc đẩy sự
tăng trưởng kinh tế, cũng như giảm sự nghèo đói. Mặt khác, các nước tài trợ đều
thấy được lợi ích trong việc mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm và vốn. Bên
cạnh đó xét về lâu dài, các nước tài trợ cịn có được lợi ích nhất định về an ninh,
kinh tế và chính trị khi các nước nghèo tăng trưởng kinh tế. Ngồi ra, các nước này
cịn có thể dùng ODA như một cơng cụ chính trị nhằm khẳng định vai trị của mình

ở các nước và khu vực tiếp nhận vốn.
Nhìn kỹ vào các dự án cảng biển, có thể thấy các điều kiện này cũng khơng
thiếu. Ví dụ như về mặt kinh tế, các ràng buộc này có thể là ưu tiên cho các nhà
thầu trong xây dựng cơ sở hạ tầng cảng hay mua sắm máy móc thiết bị phục vụ hoạt
động cảng của nước tài trợ… Trong trường hợp nước tiếp nhận không tuân thủ
những quy định hay các ràng buộc đã cam kết thì thoả thuận vay vốn có thể bị bên
tài trợ đơn phương huỷ bỏ.
− Vốn ODA có khả năng gây ra nợ nần cho nước tiếp nhận: Trong thời gian
đầu tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, do những điều kiện vay ưu đãi nên yếu tố nợ
nần thường chưa xuất hiện, một số nước đi vay chủ quan và đã khơng sử dụng một
cách có hiệu quả và hợp lý nguồn vốn này. Bên cạnh đó, lượng vốn ODA dành cho
một dự án về cảng biển thường là rất lớn, kết quả là dù đã sử dụng nhưng lại không
tạo ra được những tác động tích cực tương ứng để phát triển ngành hàng hải nói
riêng và cả nền kinh tế quốc dân nói chung. Đến lúc phải hồn trả vốn và lãi vay
theo đúng cam kết, nước đi vay lại khơng có khả năng và cuối cùng sẽ là gánh nặng
nợ nước ngồi cho thế hệ sau. Do đó, nước đi vay cần thận trọng trong quá trình
hoạch định các dự án cảng biển tiếp nhận vốn ODA.
SV: Lê Đào Lệ Linh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng

1.5.3. Nguồn vốn FDI
1.5.3.1. Khái niệm vốn FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI: Foreign Direct Investment) là hình thức đầu

tư mà chủ đầu tư của quốc gia này (một doanh nghiệp hay một cá nhân cụ thể) mang
các nguồn lực cần thiết sang một quốc gia khác để thực hiện hoạt động đầu tư. Chủ đầu
tư trực tiếp tham gia vào quá trình khai thác kết quả đầu tư và chịu trách nhiệm về hiệu
quả sử dụng vốn của mình theo quy định của quốc gia nhận đầu tư.
1.5.3.2. Phân loại hoạt động FDI
− Phân loại theo phương thức thực hiện
FDI có thể thực hiện theo hai hướng là đầu tư mới hoặc sáp nhập và mua lại
(M&A- Merger and Acquisition).
Đầu tư mới là việc chủ đầu tư thực hiện đầu tư ở bằng cách xây dựng các doanh
nghiệp mới ở nước ngoài. Đây là hướng đi “truyền thống” và thường được chủ đầu tư
của các nước phát triển áp dụng ở nước đang phát triển. Với đầu tư mới, chủ đầu tư sẽ
phải bỏ nhiều tiền để đầu tư, nghiên cứu thị trường,… và sẽ gặp nhiều rủi ro.
Còn sáp nhập hoặc mua lại các công ty của nước khác thường được tiến hành
giữa các nước phát triển, các nước công nghiệp mới (NICs) và khá phổ biến trong
giai đoạn gần đây. Với hình thức này, có thể tận dụng lợi thế của đối tác ở nước
nhận đầu tư (ví dụ như thị phần sẵn có trên thị trường), tiết kiệm thời gian và giảm
thiểu rủi ro. Sáp nhập gồm ba hình thức: sáp nhập theo chiều ngang, sáp nhập theo
chiều dọc và sáp nhập hỗn hợp.
Mỗi nước nhận đầu tư nên dựa vào điều kiện thực tế phát triển kinh tế, mà
lựa chọn cho mình phương thức phù hợp trong từng giai đoạn khác nhau.
− Phân loại theo tỷ lệ sở hữu vốn
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức trong đó các bên tham gia ký
kết thoả thuận để tiến hành thực hiện một hoặc nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh
ở nước nhận đầu tư trên cơ sở quy định rõ các yếu tố liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh đó (bao gồm đối tượng, nội dung kinh doanh, nghĩa vụ, trách
nhiệm và phân chia các kết quả kinh doanh) giữa các bên tham gia. Thông thường

SV: Lê Đào Lệ Linh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng

hình thức này khơng địi hỏi vốn lớn và thời hạn hợp đồng ngắn, nhưng đó lại là yếu
tố ít thu hút được nhà đầu tư nước ngồi có tiềm năng.
+ Doanh nghiệp liên doanh (hay công ty liên doanh) là doanh nghiệp được
thành lập tại nước nhận đầu tư giữa các bên nước ngồi và nước nhận đầu tư, trong
đó các bên cùng đóng góp vốn, cùng kinh doanh và cùng hưởng quyền lợi, nghĩa vụ
theo tỷ lệ góp vốn.
+ Doanh nghiệp cổ phần FDI (hay công ty cổ phần) là doanh nghiệp gồm các
cổ đơng trong và ngồi nước (cổ đơng có thể là cá nhân và (hoặc) tổ chức), nhưng
cổ đơng nắm quyền chi phối có quốc tịch nước ngồi. Mặc dù đều là doanh nghiệp
có vốn hỗn hợp, nhưng so với doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp cổ phần FDI
có cơ cấu tổ chức và cách thức hoạt động rất khác.
+ Doanh nghiệp 100% vốn FDI là doanh nghiệp do các nhà đầu tư nước
ngoài thành lập tại nước chủ nhà và họ tự quản lý, chịu trách nhiệm hoàn toàn về
các kết quả sản xuất kinh doanh.
1.5.3.3. Đặc điểm của vốn FDI
− Do chủ đầu tư trực tiếp tham gia vào quá trình vận hành khai thác kết quả
đầu tư và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn của mình và hoạt động sản xuất
kinh doanh của họ. Vì vậy, việc tiếp nhận FDI không làm tăng gánh nặng nợ nần
cho nước nhận đầu tư.
− Quyền quản lý điều hành doanh nghiệp có vốn hỗn hợp (gồm cả vốn trong
và ngoài nước) phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp. Tỷ lệ vốn góp càng cao, thì “tiếng nói”
cũng như quyền quản lý càng lớn.
− Hoạt động FDI không chỉ đưa vốn vào nước nhận đầu tư, mà cịn có cả

q trình chuyển giao cơng nghệ.
− Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định mức
lợi nhuận của nhà đầu tư. Sau khi trừ đi thuế lợi tức và các khoản đóng góp cho
nước nhận đầu tư, nhà đầu tư nước ngồi nhận được phần lợi nhuận theo tỷ lệ vốn
góp trong vốn pháp định. Thông thường, khi đánh giá phần góp vốn để xác định tỷ
lệ vốn góp, phần tài sản của nước nhận đầu tư được định giá thấp hơn so với phần
của nhà đầu tư nước ngồi. Chính vì vậy, xảy ra tình trạng phân chia lợi nhuận
thường bất công bằng giữa hai bên.
SV: Lê Đào Lệ Linh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng

− Nguồn vốn FDI được sử dụng theo mục đích của nhà đầu tư nước ngồi
trong khn khổ pháp luật nước nhận đầu tư, tuy nhiên nước nhận đầu tư chỉ có thể
định hướng gián tiếp việc sử dụng nguồn vốn này vào những mục đích cụ thể để
phát triển kinh tế của nước đó.
− Quan hệ FDI ít chịu sự tác động và có liên quan đến các vấn đề chính trị
giữa các quốc gia.
1.5.4. Các nguồn vốn khác
1.5.4.1. Vốn doanh nghiệp cảng
Vốn của các doanh nghiệp cảng là vốn tự có của doanh nghiệp dành để phát
triển và khai thác cảng. Doanh nghiệp cảng đầu tư thêm vào các thiết bị máy móc
phục vụ việc bốc xếp, kho bãi, đường ray vận chuyển để góp phần đầu tư phát triển
hệ thống cảng biển, đem lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp cảng bỏ tiền đầu tư.

Mặc dù còn nhiều hạn chế trong cách sử dụng vốn, xảy ra nhiều trường hợp thất
thoát vốn đầu tư, đầu tư manh mún nhỏ lẻ, nguồn vốn này đang dần thể hiện vai trò
quan trọng trong việc đầu tư phát triển cảng.
1.5.4.2. Vốn đầu tư tư nhân
Nguồn vốn đầu tư tư nhân là vốn cổ đơng, cổ phần góp vào đầu tư một cảng
biển mới để khai thác, cho thuê hoặc chuyển giao lại cho nhà đầu tư khác theo dạng cổ
phiếu cổ phần. Mặc dù nguồn vốn này thường tập trung đầu tư vào các ngành, lĩnh vực
khơng địi hỏi vốn lớn và nhanh thu hồi vốn, nhưng nó cũng là nguồn vốn có vai trị
quan trọng trong việc giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước, kết hợp với vốn
của doanh nghiệp cảng để đầu tư phát triển cảng biển. Khi các doanh nghiệp cảng
muốn mở rộng sản xuất nhưng thiếu vốn thì sẽ huy động thêm các nguồn vốn tư
nhân để góp phần vào đầu tư phát triển cảng biển để cùng có lợi nhuận.
1.6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển
cảng biển
1.6.1. Kết quả đầu tư phát triển cảng biển
− Vốn đầu tư thực hiện
Vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt động của
các công cuộc đầu tư phát triển cảng biển đã hồn thành. Đó là chi phí cho công tác

SV: Lê Đào Lệ Linh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng

chuẩn bị đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng cảng biển (bao gồm cầu cảng, các kiến trúc

hạ tầng khác như bến bãi, nhà kho, luồng lạch… và kể cả cơ sở hạ tầng giao thông
hậu phương phục vụ cho cảng), chi phí cho mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt
động của cảng, chi phí cho cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cảng, tư vấn đầu
tư xây dựng và các khoản chi phí khác.
− Tài sản cố định huy động (cơ sở hạ tầng cảng biển)
Tài sản cố định huy động của hoạt động đầu tư phát triển cảng biển (cơ sở hạ
tầng cảng biển) là cơng trình hay hạng mục cơng trình được đầu tư xây dựng bao
gồm các cảng biển, bến bãi, nhà kho, luồng lạch, khu chuyển tải, bến cập tàu và các
cơng trình phục vụ cho cảng như hệ thống thơng tin quản lý cảng,...
1.6.2. Hiệu quả đầu tư phát triển cảng biển
− Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm
Hoạt động đầu tư phát triển cảng biển được thực hiện nhằm tăng năng lực
phục vụ của cảng. Nếu đầu tư cảng biển một cách hợp lý và hiệu quả, thì sẽ tăng
quy mơ, cơng suất hoạt động để có khả năng thu hút được các tàu vận tải vận
chuyển hàng hóa nội địa và xuất nhập khẩu có tải trọng lớn, thu hút lượng hàng hóa
và khách hàng thơng qua ngày càng tăng.
− Mức đóng góp cho ngân sách là các khoản nộp vào ngân sách của các
doanh nghiệp cảng khi các kết quả đầu tư bắt đầu hoạt động như thuế doanh thu,
thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu…
1.7. Nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển cảng biển
Cũng như các hoạt động đầu tư phát triển khác, đầu tư phát triển cảng biển
chịu sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan, các yếu tố kinh tế - xã
hội và của môi trường đầu tư… Sự thay đổi của các nhân tố lúc tác động tích cực,
nhưng cũng có lúc ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động đầu tư cảng biển. Có thể xét
đến một số nhân tố cơ bản như sau:
− Điều kiện tự nhiên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt
động đầu tư phát triển cảng biển. Các cảng biển thường hình thành ở những khu vực
có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển giao thương đường thủy và vị trí địa lý cũng
góp phần xác định chức năng, vai trò cũng như hoạt động sau này của cảng biển.
Bên cạnh đó, địa hình của vùng ảnh hưởng trực tiếp đến việc thiết kế và xây dựng

SV: Lê Đào Lệ Linh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng

cảng biển. Độ sâu của địa hình thường quy định trọng tải tàu thuyền ra vào cảng,
các cảng nước sâu sẽ nhận tàu trọng tải lớn. Ngồi ra cịn các yếu tố khác như khí
hậu, thủy triều... cũng trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư, quyết định liệu
hoạt động đầu tư có hiệu quả cảng biển hay khơng.
− Các yếu tố kinh tế vĩ mô như lãi suất, tăng trưởng kinh tế… đều có tác
động nhất định đến hoạt động đầu tư phát triển cảng biển. Trong những năm gần
đây, thế giới đã chứng kiến khủng hoảng kinh tế tồn cầu do vấn đề nợ cơng, điều
này ảnh hưởng tiêu cực đến việc thu hút các dòng vốn đầu tư nước ngồi, đặc biệt là
FDI, ODA. Trong khi đó, vốn FDI và ODA là hai trong số các nguồn vốn chủ yếu
cho hoạt động đầu tư phát triển cảng biển, và cảng biển là lĩnh vực yêu cầu lượng
vốn lớn, giải ngân kịp thời.
− Các chủ trương, chính sách của Nhà nước bao gồm các chiến lược phát
triển, các quy hoạch kế hoạch về cảng biển, các quyết định và thủ tục có liên
quan… là nhân tố ảnh hưởng tiên quyết trong hoạt động đầu tư phát triển cảng biển.
Các chủ trương, chính sách này quyết định đến phương hướng phát triển của hệ
thống cảng biển nói chung, và đến từng cảng nói riêng. Bên cạnh đó, một trong
những nguồn vốn lớn nhất để đầu tư phát triển cảng biển là vốn ngân sách nhà
nước. Ngoài việc trực tiếp đầu tư, vốn ngân sách nhà nước còn tác động gián tiếp
thông qua việc bổ sung vốn đối ứng ODA trong các dự án. Nguồn vốn này cũng
được Nhà nước thơng qua các chương trình, chính sách do các Bộ, các cơ quan

phân bổ, điều hòa và điều tiết để đạt được các mục tiêu phát triển đã đề ra trước đó.
Ngồi ra, cịn có các nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát
triển cảng biển, nhưng quan trọng là mọi nhân tố phải được xem xét trong mối quan
hệ tương quan, tương hỗ để xác định được các nguyên nhân và giải pháp thích hợp
để hoạt động đầu tư phát triển cảng biển đi theo đúng mục tiêu đã đề ra và đạt hiệu
quả cao nhất.

SV: Lê Đào Lệ Linh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG CẢNG BIỂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2012
2.1. Lợi thế và bất lợi của Việt Nam trong đầu tư phát triển cảng biển
2.1.1. Lợi thế của Việt Nam trong đầu tư phát triển cảng biển
Việt Nam là quốc gia có nhiều ưu thế lớn trong phát triển kinh tế biển phong
phú và đa dạng. Với bờ biển dài 3.260 km chạy dọc từ Quảng Ninh ở phía đơng bắc
đến Kiên Giang ở phía tây nam; có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
và thềm lục địa với diện tích trên 1 triệu km 2 (gấp 3 lần diện tích đất liền); với nhiều
vùng vịnh kín gió (vịnh Hạ Long, Cái Lân, Lạch Huyện, Vũng Ánh, vịnh Đà Nẵng,
An Hòa, Dung Quất, Quy Nhơn, Hải Phịng…) được hàng nghìn đảo lớn nhỏ che
chắn tạo ra một số lượng lớn các eo biển liên thơng giữa biển Đơng và Thái Bình
Dương và có nhiều chỗ thuận lợi để xây dựng các cảng biển lớn. Hơn nữa, vùng
biển Việt Nam cịn có vị trí chiến lược quan trọng, là khu vực giao thơng nối liền

Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, châu Á với châu Âu, châu Úc với Trung Đông.
Biển Việt Nam cịn là cửa ngõ đi vào vùng Đơng Nam Á, trong khu vực các nước
láng giềng khơng có biển hoặc cách xa biển (bao gồm Lào, đông bắc Campuchia,
Thái Lan và nam Trung Quốc). Khu vực biển Việt Nam là một phần của biển Đông,
là tuyến đường vận tải dầu và container quan trọng từ các nước khác tới Nhật Bản,
Hàn Quốc và Trung Quốc – những nước có nhu cầu tiêu thụ khối lượng năng lượng
khổng lồ. Biển Việt Nam khơng chỉ có vị trí giao lưu quốc tế thuận lợi, mà còn là
vùng giàu tài nguyên sinh vật và khoáng sản phong phú đa dạng.
2.1.2. Bất lợi của Việt Nam trong đầu tư phát triển cảng biển
Tuy có tiềm năng to lớn trong phát triển kinh tế biển, song không thể phủ
nhận vùng biển Việt Nam vẫn tồn tại những khó khăn nhất định. Đường bờ biển của
Việt Nam rất khúc khuỷu và bị cắt xẻ do hệ thống sơng ngịi chằng chịt, và hầu hết
các cảng biển nằm sâu trong các cửa sơng. Do đó, độ sâu và chiều rộng của luồng ra
vào cảng, cùng bán kính quay trở tàu gặp nhiều hạn chế. Bên cạnh yếu tố kỹ thuật,
yếu tố thời tiết cũng tác động nhất định đến khả năng tiếp cận cảng của tàu. Việt
Nam là nước xảy ra các đợt gió mùa, bão, hay biển động rất thường xun. Ví dụ,
hàng năm có khoảng hơn 60% số cơn bão ở biển Đông tác động đến vùng biển
nước ta, gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống sản xuất và sinh hoạt hàng ngày, cũng

SV: Lê Đào Lệ Linh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng

như hệ thống giao thơng vận tải. Trong thời gian có bão, các phương tiện, đặc biệt

là các tàu có trọng tải nhỏ, gặp nhiều khó khăn trong vấn đề hoạt động, thậm chí là
khơng thể hoạt động được, ảnh hưởng tiêu cực đến cơng tác chun chở hàng hóa.
Hơn nữa, diện tích đất cho hệ thống kho bãi của cảng nói riêng và cho mở rộng
cảng biển nói chung (khi cần thiết) cũng hạn chế, do hầu hết các cảng chính đều
nằm gần hoặc sát khu đơ thị chật hẹp hay khu công nghiệp đô thị ven biển đông
đúc.
Trên cơ sở quan tâm phân tích đến những đặc điểm sẵn có của vùng biển
Việt Nam như trên, chúng ta cần đưa ra những biện pháp hợp lý, phù hợp nhằm
phát huy được ưu thế đồng thời hạn chế những bất lợi để giúp công tác đầu tư xây
dựng hệ thống cảng biển đạt hiệu quả cao. Các giải pháp cần hướng tới phát triển hệ
thống cảng biển quốc gia một cách tổng thể, phát huy được vai trò của cảng biển
đến phát triển kinh tế vùng và kinh tế biển nói riêng, trong sự phát triển chung của
cả nền kinh tế quốc dân.
2.2. Thực trạng đầu tư phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam giai đoạn 20062012
2.2.1. Vốn và nguồn vốn đầu tư phát triển cảng biển Việt Nam
2.2.1.1. Vài nét khái quát về nguồn vốn đầu tư phát triển cảng biển Việt Nam
Nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển cảng biển ở Việt Nam chủ yếu từ các
nguồn sau: vốn ngân sách nhà nước, viện trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu
tư trực tiếp nước ngồi, vốn của doanh nghiệp cảng và một số nguồn vốn khác.

SV: Lê Đào Lệ Linh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng


Bảng 2.1: Vốn đầu tư phát triển chia theo cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2006 - 2012
Đơn vị: tỷ đồng
Tổng số vốn
giai đoạn
2006 - 2012

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012
(ước tính)

Tổng số

39.326,10

4.310,50

4.646,72

5.018,46


8.481,20

7.350,80

5.006,53

4.511,89

Vốn ngân sách nhà nước

7.926,62

1.021,59

1.087,33

1.249,60

1.628,39

1.271,69

780,04

887,98

20,16

23,70


23,40

24,90

19,20

17,3

15,58

19,68

7.575,68

793,13

701,66

823,03

1.195,85

1.889,16

1.175,81

997,04

19,26


18,40

15,10

16,40

14,10

25,7

23,49

22,10

15.786,22

1.819,89

1.857,76

2.554,40

4.249,08

2.264,05

1.575,15

1.465,89


40,14

42,22

39,98

50,90

50,10

30,8

31,46

32,49

2.103,39

209,49

200,27

187,69

322,29

499,85

379,13


304,67

5,35

4,86

4,31

3,74

3,80

6,8

7,57

6,75

5.934,21

466,40

799,70

203,75

1.085,59

1.426,06


1.096,40

856,31

15,09

10,82

17,21

4,06

12,80

19,40

21,9

18,98

Chỉ tiêu

% so với tổng số
Vốn doanh nghiệp cảng
% so với tổng số
Vốn ODA
% so với tổng số
Vốn liên doanh và FDI
% so với tổng số

Các nguồn vốn khác
% so với tổng số

Nguồn: Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

SV: Lê Đào Lệ Linh

Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng

Biểu đồ 2.1: Vốn đầu tư phát triển chia theo cơ cấu nguồn vốn
giai đoạn 2006 - 2012

Bảng 2.1 thể hiện đầu tư phát triển cảng biển được chú trọng thể hiện qua
lượng vốn đầu tư ngày càng tăng qua các năm 2006 đến 2009, nhưng lại sụt giảm
trong các năm tiếp theo (2010 - 2012). Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng giảm
sút trong 3 năm gần đây là do tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới khiến việc thu
hút các nguồn vốn nước ngoài gặp nhiều hạn chế, nhà nước buộc phải cắt giảm đầu
tư công.
Về tỷ trọng giữa các nguồn vốn, nhìn chung, xét trong cả giai đoạn 2006 2012, cơ cấu đầu tư có sự thay đổi nhất định và không đồng đều giữa các nguồn. Tỷ
trọng vốn ngân sách nhà nước và vốn ODA trong tổng vốn đầu tư có xu hướng
giảm, vốn doanh nghiệp cảng, FDI và các nguồn vốn khác lại có xu hướng tăng dần.
Nguyên nhân chủ yếu là do xu hướng đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư trong
nước; thu hút được nguồn vốn FDI do việc Việt Nam chính thức trở thành thành

viên của tổ chức WTO vào năm 2006 và có sự sửa đổi các luật liên quan phù hợp
với tình hình thực tiễn; các doanh nghiệp cảng được cổ phần hóa đã thu hút được
nguồn vốn cổ phần lớn cho các doanh nghiệp để có thể tự đứng ra làm chủ đầu tư
xây dựng, giảm bớt gánh nặng cho nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Nhằm hiểu rõ hơn về cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống cảng biển
Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2012, chúng ta đi vào xem xét cụ thể từng nguồn
vốn đầu tư trong cơ cấu đầu tư này.
2.2.1.2. Vốn ngân sách nhà nước
Nguồn vốn ngân sách nhà nước là nguồn vốn có vai trị đặc biệt quan trọng,
mang tính định hướng trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải.
SV: Lê Đào Lệ Linh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng

Ngoài việc được trực tiếp sử dụng để đầu tư xây dựng cảng biển, nguồn vốn này
còn là vốn đối ứng quan trọng trong các dự án vốn ODA và các khoản vay khác. Do
lượng vốn ODA có xu hướng tăng dần qua các năm (năm 2006 - 2010), nên lượng vốn
ngân sách làm đối ứng cũng gia tăng. Năm 2011, chịu ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế thế giới, Chính phủ ta đã ra Nghị quyết 11/NQ-CP về cắt giảm đầu tư công
khiến cho lượng vốn ngân sách nhà nước dành cho cảng biển sụt giảm rõ rệt.
Mặc dù vậy, tỷ trọng nguồn vốn này đầu tư cho riêng lĩnh vực cảng biển
trong tổng vốn đầu tư cho toàn ngành chiếm tỷ lệ không lớn, xấp xỉ khoảng 3,5% –
4%. Bên cạnh đó, nguồn vốn ngân sách thường được tập trung chủ yếu vào các dự án
nhóm B, C. Cịn với các dự án lớn nhóm A, vốn đầu tư chủ yếu đến từ các nguồn vốn

nước ngoài như vốn ODA và các nguồn vốn vay khác, trong khi vốn ngân sách chỉ
tham gia một phần nhất định, chủ yếu với vai trò đối ứng.
Bảng 2.2: Vốn ngân sách nhà nước trong tổng vốn đầu tư do Nhà nước quản lý
(Vốn Ngân sách + ODA) cho ngành Hàng hải.
Đơn vị: tỷ đồng
Giai đoạn 2006 - 2011
Năm 2012

Vốn ODA + NSNN
21.358,97
2.353,87

Vốn NSNN
7.038,64
887,98

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Biểu đồ 2.2: Vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển cảng biển
giai đoạn 2006 - 2012

2.2.1.3. Vốn ODA (vốn hỗ trợ phát triển chính thức)
Trên thực tế, nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải ở
Việt Nam chủ yếu là từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn ODA. Vốn ODA
SV: Lê Đào Lệ Linh
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25


GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng

luôn là nguồn vốn lớn nhất đầu tư vào cảng biển trong tất cả các nguồn vốn trong và
ngoài nước. Mặc dù chịu ảnh hưởng lớn từ khủng hoảng kinh tế thế giới, các khoản
chi cho đầu tư xây dựng vẫn khơng ngừng được hỗ trợ từ phía các nhà tài trợ, dù có
sự sụt giảm nhất định về lượng vốn. Các nhà tài trợ chủ yếu về đầu tư phát triển
cảng biển và vận tải biển hiện nay là Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát
triển châu Á (ADB), Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC), Cơ quan hợp tác
quốc tế Nhật Bản (JICA) và các nguồn ODA của Pháp và Bỉ. Điển hình thể thấy,
WB đã từng cấp vốn cho đầu tư phát triển đường thuỷ nội địa và các cảng thuộc
đồng bằng sông Cửu Long; JBIC hiện đang hỗ trợ cho việc phát triển các cảng ở
miền Bắc và miền Trung Việt Nam, đặc biệt có thể kể đến cảng Lạch Huyện – cửa
ngõ quốc tế Hải phòng; JICA từng hỗ trợ nâng cấp cụm cảng Hải Phòng, Cái Lân…
Bảng 2.3: Vốn ODA đầu tư cho cảng biển Việt Nam
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Vốn ODA

2006

2007

2008

2009

2010

1.819,89 1.857,76 2.554,40 4.249,08


% tăng so

2,08

với năm trước

37,50

66,34

2.264,05
-46,72

2011

2012

1.575,15 1.465,89
-30,43

-6,94

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Biểu đồ 2.3: Vốn ODA dành cho đàu tư phát triển cảng biển
giai đoạn 2006 - 2012

Nhìn chung, khối lượng thực hiện thấp và tốc độ giải ngân vốn ODA còn
chậm là thực trạng chung của hầu hết các dự án giao thơng vận tải nói chung và
SV: Lê Đào Lệ Linh

Lớp: Kinh tế đầu tư 51E


×