Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.09 KB, 94 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay khi nên kinh tế đang ngày càng phát triển thì hệ thống ngân hàng
cũng phát triển rất mạnh mẽ, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO và một số tổ chức
kinh tế lớn khác,thì nhiều ngân hàng đã ra đời và cùng với sự tham gia của các ngân
hàng nước ngoài thì hoạt động của các ngân hàng càng trở nên sôi động.
Trong quá trình phát triển của ngân hàng như hiện naykhông thể phủ nhận
vaitrò quan trọng của hoạt động thẩm định. Từ khi nhìn nhận một cách đúng đắn về
vai trò quan trọng nhất của hoạt động thẩm định, thì hệ thống ngân hàng đã hoạt
động thật sự có hiệu quả hơn. Vì chỉ có thẩm định chính xác thì mới đưa ra những
quyết định đúng đắn như cho vay hay không cho vay, cho vay bao nhiêu và trong
bao lâu…
Tuy nhiên thẩm định lại là một công việc hết sức phức tạp, nó đòi hỏi thời
gian và công sức nhiều nên chất lượng của công tác thẩm định đôi khi vẫn còn thiếu
xót, chưa đạt được hiệu quả cao nhất.
Vì vậy, em lựa chọn chuyên đề “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu
tư vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Quang Trung Hà Nội”.
Là một sinh viên chuyên ngành kinh tế đầu tư qua quá trình học tập và thời
gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triểnViệt Nam - Chi
nhánh Quang Trung, Hà Nội em đã nắm được nhiều kiến thức về công tác thẩm
định. Song do thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề còn nhiều
thiếu sót, rất mong được sự đóng góp của giáo viên hướng dẫn và cán bộ thẩm định
tại BIDV Quang Trung để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Hoàng Thị Thu Hà và các cán bộ
BIDV Quang Trung đã giúp em hoàn thành thời ký thực tập chuyên đề.
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
PHẦN I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT


TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG – HÀ NỘI.
1.Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam
và chi nhánh Quang Trung.
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư
và phát triển Việt Nam.
Ngân hàng thương mại cổ phần ĐT&PT Việt Nam được thành lập theo nghị
định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng chính phủ. Trong 50 năm hoạt động
và trưởng thành, Ngân hàng đã mang những tên gọi khác nhau phù hợp với từng
thời kỳ xây dựng và phát triển của đất nước :
- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/04/1957
- Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/06/1981
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
- Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt
được tổ chức theo mô hình tổng công ty nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống
thống nhất bao gồm hơn 112 chi nhánh và các công ty trong toàn quốc. Hiện nay
mô hình tổ chức của BIDV gồm 5 khối lớn : khối ngân hàng thương mại quốc
doanh (gồm cácsở giao dịch và các chi nhánh trên cả nước); khối công ty hạch toán
độc lập (công ty cho thuê tài chính 1, 2, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ,
…) ; khối các đơn vị sự nghiệp ( trung tâm đào tạo, trung tâm công nghệ thông tin) ;
khối liên doanh ( VID PUBLIC BANK, thành lập tháng 5/1992 được đánh giá là
ngân hàng liên doanh hiệu quả nhất tại Việt Nam ; liên doanh ngân hàng Lào – Việt
thành lập tháng 6/1999 ; liên doanh tháp BIDV, thành lập tháng 11/2005 ) ; khối
đầu tư.
1.2.Vài nét về ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Quang Trung.
1.2.1.Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 01/04/2005 ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chính thức công
bố chi nhánh cấp 1 thứ 76 thuộc khối ngân hàng của BIDV tại địa điểm 53 Quang
Trung. Sự ra đời của chi nhánh ngân hàng Quang Trung là một bước cụ thể hóa của
chiển lược phát triển đến 2010, kế hoạch kinh doanh 2005- 2007 của BIDV nhằm
thực hiện chuyển dịch cơ cấu khách hàng, cơ cấu sản phẩm dịch vụ ngân hàng, góp

SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế. Chi nhánh Quang
Trung hoạt động theo mô hình ngân hàng bán lẻ, cung cấp các sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng đa năng trên nền công nghiệp hiện đại hóa để thỏa mãn nhu cầu về các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích cao cho khách hàng. Nhiệm vụ của ngân hàng
đầu tư và phát triển Quang Trung là cung ứng vốn, dịch vụ tài chính cho khu vực
dân doanh, cụ thể là các doanh ngiệp nhỏ và vừa.
1.2.2.Sơ đồ, cơ cấu tổ chức của BIDV Quang Trung.
1.2.2.1.Mô hình tổ chức hoạt động của chi nhánh.
Sơ đồ 1 : Mô hình tổ chức.
1.2.2.2.Cơ cấu tổ chức.
Hiện nay Chi nhánh hoạt động theo mô hình tổ chức TA2, Với 164 cán bộ,
độ tuổi bình quân 27,1. Gồm :
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
Giám đốc
i ám đ ốc
Phó giám đốc 2Phó giám đốc 1
K tác nghiệp Khối ĐVTT K QL nội bộ
P QL& DV kho quỹ
P TTQTế
P DVKHDN
P DVKHCN
P GiaoDịch 1
P GiaoDịch 2
P GiaoDịch 3
P GiaoDịch 4
P TCHC
P TCKToán

P KHTHợp
P Điện toán
Khối QLRR
P QLRR
P QT tín dụng
3
Giám đốc
Khối QHKH
P QHKH 1
P QHKH 2
P QHKH 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
- Giám đốc chi nhánh : Điều hành các hoạt động của chi nhánh ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh Quang Trung.
- Các phó giám đốc : Trợ giúp cho Giám đốc, hoạt động theo sự phân công,
ủy quyền của các giám đốc chi nhánh và theo quy định.
- Các phòng ban của chi nhánh được tổ chức thành 5 khối gồm :
+ Khối quan hệ khách hàng, gồm các phòng: Phòng quan hệ khách hàng I, II,
III
+ Khối quản lý rủi ro : phòng quản lý rủi ro
+ Khối tác nghiệp : Phòng quản trị tín dụng, Phòng thanh toán quốc tế,
Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân, Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, Phòng
quản lý và dịch vụ kho quỹ
+ Khối quản lý nội bộ : Phòng tổ chức hành chính, Phòng tài chính kế toán,
Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng điện toán
+ Khối trực thuộc : Phòng giao dịch I, II, III, IV.
1.2.3.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
1.2.3.1.Ban giám đốc:
- Giám Đốc : chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động kinh doanh của chi
nhánh, chịu trách nhiệm trước NHĐT & PT nhà nước về hoạt động chung của ngân

hàng và quản lý hoạt động của các phòng ban.
- Phó Giám Đốc : giúp giám đốc chỉ huy điều hành các chức năng quản trị
theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc, đồng thời chịu trách nhiệm trước
giám đốc về nhiệm vụ được giao.
1.2.3.2.Các đơn vị thuộc khối quan hệ khách hàng
Các phòng quan hệ khách hàng có các nhiệm vụ: marketing, tiếp thị, phát
triển khách hàng, tín dụng, quản lý thông tin, phối hợp, hỗ trợ các đơn vị liên quan
trong phạm vi quản lý nghiệp vụ, cập nhật thông tin diễn biến thị trường và sản
phẩm trong phạm vi quản lý có liên quan đến nhiệm vụ của phòng, tham gia ý kiến
đối với các sản phẩm chung của chi nhánh theo chức năng nhiệm vụ được giao,
thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu giám đốc chi nhánh.
1.2.3.3.Các đơn vị thuộc khối quản lý rủi ro.
Có nhiệm vụ: quản lý tín dụng, rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp, phòng
chống rửa tiền, hệ thống chất lượng ISO, kiểm tra nội bộ…
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
1.2.3.4.Nhiệm vụ của các đơn vị thuộc khối tác nghiệp
- Phòng quản trị tín dụng: Trực tiếp huy động vốn từ nhiều nguồn đồng thời
xem xét tiến hành cấp tín dụng cho các dự án xin vay vốn.
- Phòng thanh toán quốc tế: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài
trợ thương mại với khách hàng; phối hợp với các phòng liên quan thực hiện tiếp
cận, tiếp thị, phát triển khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương
mại. Theo dõi đánh giá việc sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, đề xuất cải
tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Chịu trách nhiệm về việc phát triển và
nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của chi nhánh.
- Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: Trực tiếp quản lý tài khoản và thực
hiện giao dịch với KHCN, thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao
dịch phát sinh theo quy định của Nhà Nước và BIDV, phát hiện , báo cáo, xử lý kịp
thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp. Chịu trách

nhiệm kiểm tra tính pháp lý, đầy đủ, đứng đắn của chứng từ giao dịch.
- Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Trực tiếp quản lý tài khoản và
giao dịch với KHDN. Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao
dịch phát sinh theo quy đinh của Nhà Nước và BIDV, phát hiện, báo cáo và xử lý
kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp.Chịu trách
nhiệm kiểm tra tính pháp ly, đầy đủ, đúng đắn của chứng từ giao dịch.
- Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về
quản lý kho và xuất/ nhạp quỹ.Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưa với giám đốc
chi nhánh về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ.
Trực tiếp thực hiện các giao dịch thu chi tiền mặt phục vụ khách hàng theo quy
định, và một số nhiệm vụ khác.
1.2.3.5.Chức năng của các đơn vị thuộc khối quản lý nội bộ
- Phòng kế hoạch - tổng hợp:
+ Công tác kế hoạch - tổng hợp: Thu thập thông tin phục vụ công tác kế
hoạch – tổng hợp. Giúp việc giám đốc quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh
doanh của chi nhánh.
+ Công tác nguồn vốn: Quản lý toàn bộ hoạt động huy động vốn, cân đối
nguồn vốn và sử dụng vốn của chi nhánh. Thực hiện các quan hệ vốn với hội sở
chính, thu thập thông tin, đề xuất, phản hồi về các chính sách, sản phẩm, biện pháp
huy động vốn của BIDV. Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
+ Công tác khác: Công tác pháp chế - chế độ, làm nhiệm vụ thư ký cho ban
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
giám đốc, công tác marketing
- Phòng Tài chính kế toán: Thực hiện và quản lý công tác hạch toán kế toán
chi tiết, kế toán tổng hợp.Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động kế toán
của chi nhánh (bao gồm cả phòng giao dịch/ quỹ tiết kiệm). Thực hiện nhiệm vụ
quản lý, giám sát tài chính.Đề xuất tham mưa với giám đốc chi nhánh về việc
hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán, biện pháp quản lý tài sản, định mức và quản lý

tài chính, tiết kiệm chi tiêu nội bộ hợp lý và đúng chế độ. Kiểm tra định kỳ, đột xuất
việc chấp hành chế độ, quy chế, quy trình trong công tác kế toán, luân chuyển
chứng từ và chi tiêu tài chính của các phòng giao dịch/ quỹ tiết kiệm và các phòng
nghiệp vụ tại chi nhánhtheo quy định.Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác,
kịp thời, hợp lý, trung thực.Quản lý thông tin và lập báo cáo, quản lý thông tin
khách hàng.
- Phòng Tổ chức hành chính:
+ Nhiệm vụ tổ chức – nhân sự: Công tác tuyển dụng cán bộ, công tác điều
chuyển, luân chuyển, bố trí sắp xếp cán bộ, công tác đánh giá cán bộ, công tác đào
tạo cán bộ, công tác đề bạt bổ nhiệm cán bộ, công tác thi đua khen thưởng, công tác
quản lý lao động, công tác quản lý tiền lương, công tác kỷ luật tại chi nhánh, công
tác phát triển mạng lưới.
+ Nhiệm vụ văn phòng: Đầu mối thực hiện công tác quản lý hành chính văn
phòng theo quy định, công tác quản trị tại chi nhánh
+ Công tác khác: Công tác bảo vệ đảm bảo an ninh, an toàn tài sản và con
người…
- Phòng Điện toán: Là đơn vị đầu mối quản lý, tư vấn, giúp việc cho giám
đốc trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại chi nhánh.
1.3.Kế quả hoạt động kinh doanh của BIDV Quang Trung.
1.3.1.Hoạt động huy động vốn:
- Trong suốt giai đoạn từ năm 2005 khi chi nhánh BIDV Quang Trung bắt
đầu được thành lập đến năm 2011 nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế Việt
Nam đã chứng kiền nhiều biến động phức tạp, đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu mà tiêu biểu là khủng hoảng kinh tế Mỹ, sự tăng lên đột biến của giá
dầu thô, giá vàng, mối lo ngại dịch cúm gia cầm, tình hình khủng bố, chiến tranh…
Đặc biệt ở Việt Nam đó là quá trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, sự
phát triển nhanh chóng của ngân hàng và thị trường chứng khoán trong nước…
Những biến động này ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế và hoạt động của các tổ
chức tín dụng.
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
- Quy mô và cơ cấu vốn đầu tư: Hoạt động chính của BIDV Quang Trung là
kinh doanh tiền tệ, nên hoạt động đầu chính cũng là đầu tư tiền tệ, nguồn vốn có
được là do vốn huy động.Sau 05 năm hoạt động cùng với sự chỉ đạo sang suốt kịp
thời của ban lãnh đạo, sự năng động nhậy bén, tận tuỵ với công việc của các cán bộ
ngân hàng thuộc chi nhánh, BIDV Quang Trung đã đạt được những kết quả rõ rệt
trong công tác huy động vốn. Cụ thể như sau:
Bảng 1: Huy động vốn của BIDV Quang Trung năm 2006-2011
Đơn vị: tỷ đồng.
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Theo đối tượng khách hàng 2910 5100 6000 7015 7540 7740
-TG TCKT 2182,5 3479,73 4893.8 5985,5 5628 5840
-TG của cá nhân 727,5 1620,27 1106,2 1029,5 1902 1900
Theo loại tiền gửi 2910 5100 600 7015 7530 7740
-VNĐ 1979 3900 4015,2 4917,5 4469 4763
-Ngoại tệ 931 1200 1984,8 2097,5 3061 2977
Theo kỳ hạn 2910 5100 6000 7015 7530 7740
-Ngắn han 815 2040 3600 4454,5 4250 5495

-Trung và dài hạn 2095 3060 2400 2560,5 3280 2245
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh BIDV Quang Trung năm 2006-2011
Qua bảng số liệu trên ta thấy quy mô huy động vốn trong giai đoạn sáu năm
từ 2006 đến năm 2011 đã tăng dần qua các năm. Tuy chỉ mới được thành lập từ năm
2005 nhưng năm 2006 chuyển qua năm 2007 đánh giấu sự nhảy vọt trong tổng
nguồn vốn huy động của chi nhánh, tăng từ 2910 tỷ đồng lên 5100 tỷ đồng tức tăng
2190 tỷ đồng.
Bước đệm từ năm 2007 đã tạo tiền đề cho sự phát triển của chi nhanh trong
những năm tiếp theo. Từ 2007 đến 2011 nguồn vốn huy động có tăng nhưng không
có biên độ tăng lớn.
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
1.3.2.Hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động mấu chốt và sinh lời cao nhất cho ngân
hàng.Song song với việc huy động vốn, việc sử dụng vốn cũng cần phải có kế
hoạch, chiến lược hợp lý.Sử dụng vốn như thế nào để mang lại hiệu quả lớn nhất lại
vừa giảm thiểu được những rủi ro là một vấn đề then chốt, quan trọng trong hoạt
động của ngân hàng. Tại BIDV Quang Trung, doanh số dư nợ cho vay không ngừng
được tăng lên.
Bảng 2: Dư nợ cho vay 2006-2011
Đơn vị tính: tỷ đồng.
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng dư nợ 800 1223 1828,89 3438 3590 4329
Ngắn hạn 416 550,35 918 1272,06 1508 1820
Trung và dại hạn 384 672,65 910,89 2165,94 2082 2590
VNĐ 360 840,201 1824,525 2681,64 2787 3702
Ngoại tệ 440 382,799 493,425 756,36 803 627

(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh BIDV Quang Trung năm 2006 – 2011)
Tổng dư nợ liên tục tăng qua các năm, từ năm 2006 chỉ là 800 tỷ đến năm
2011 đã gắp hơn 5 lần so với năm 2006 là 4329 tỷ đồng. Điều này đồng nghĩa với
việc số tiền cho vay cả ngắn hạn và trung hạn ắt hẳn cũng phải tăng dần qua các
năm. Tuy mức độ tăng lên không đồng đều nhưng nhìn chung không có năm nào
cho vay thấp hơn năm trước.
Cho vay trung và dài hạn là hình thức chủ yếu của ngân hàng, điều này được
chứng minh vào năm 2008 tổng cho vay chỉ là 1828.89 tỷ trong đó vay ngắn hạn là
918 tỷ, trung và dài hạn là 910,89 tỷ. Nhưng qua năm 2009 có lượng tăng đáng kể
cho vay trung và dài hạn gấp 2,37 lần từ 910,89 tỷ lên 2165,94 tỷ tức tăng 1255,05
tỷ; trong khi đó vay ngắn hạn chỉ tăng có 1.38 lần tức tăng 354.06 tỷ. Tồng dư nợ
của năm 2009 là 3438 tỷ tăng 1609.11 tỷ. Đây được đánh giá là một trong những
năm hoạt động tốt của chi nhánh. Các năm còn lài dư nợ có tăng nhưng tăng ơ mức
độ thấp.
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
1.3.3.Công tác dịch vụ.
Nhằm hướng tới là một ngân hàng thương mại hiện đại, chi nhánh luôn chú
trọng công tác phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ cho
khách hàng. Kết hợp giữa phí dịch vụ hợp lý và các dịch vụ hỗ trợ tư vấn, năm 2006
dịch vụ dòng thu được là 4.5 tỷ VND. Trong đó thu lơị nhuận kinh doanh ngoại tệ
1.623 tỷ, thu thanh toán 2.286 tỷ, thu phí ATM 0.075 tỷ, thu phí bảo lãnh 0.206 tỷ,
thu ngân quỹ 0.275 tỷ, thu khác 0.035 tỷ. Trong những năm tiếp theo thu dịch vụ
ròng vẫn tiếp tục tăng và luôn hoàn thành kế hoạch được giao.Thu dịch vụ ròng
năm 2011 đạt 44.7 tỷ đồng, đạt 112% so với kế hoạch được giao, đây là mức thu
cao nhất từ trước tới nay của chi nhánh.
Bên cạnh thu từ các dịch vụ truyền thống: chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ,
tài trợ thương mại, tín dụng… chi nhánh đã đẩy mạnh tiếp thị khách hàng sử dụng
dịch vụ như tư vấn phát hành trái phiếu, BIDV directbanking, Vntop, BSMS, thanh

toán qua POS, đổ lương qua tài khoản… Đặc biệt chi nhánh Quang Trung cũng đi
đầu với vai trò đầu mối cung cấp dịch vụ tư vấn, bảo lãnh phát hành trái phiếu với
giao dịch phát hành trái phiếu thành công của công ty cổ phần Vincom năm 2007,
Công ty du lịch và Thương mại Vinpearl năm 2008 ….tăng nguồn thu dịch vụ cho
chi nhánh. Tuy nhiên, những dịch vụ mới và mang lại doanh thu lớn lại tập trung
vào những khoản không thường xuyên và không ổn định tại chi nhánh.
1.3.4.Kết quả kinh doanh tại BIDV Quang Trung .
Là chi nhánh mới thành lập năm 2005 nhưng chi nhánh Quang Trung đã đạt
được một số kết quả tăng trưởng trong giai đoạn 2008-2011:
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
Bảng 3 : Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị : tỷ đồng.
Chỉ tiêu TH 2008
TH
2009
TH
2010
TH 2011
TH
31/12/20
08
% HT
KH
I- Chỉ tiêu tăng trưởng
1-Tổng huy động cuối kỳ 6000 7015 7120 7385 101%
2-HĐV bình quân 5900 6323 6845 6985 101%
3-Dư nợ tín dụng bình quân 2295 3438 3590 4329 108%
II- Các chỉ tiêu hiệu quả

1-Chênh lệch thu chi (chưa
trích DPRR)
70 105 124 136 105%
2-Trích DPRR trong năm 10 5 5 40 100%
3-Tỷ lệ nợ xấu( %) 5 3,30 2,95 2.95
4-Thu dịch vụ ròng 17 25,37 32 44,7 112%
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh BIDV Quang Trung năm 2006 – 2011)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh cho thấy hoạt động
kinh doanh đã đạt được kết quả tốt trong giai đoạn 2008 – 2011.Thể hiện qua chỉ
tiêu thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh qua tăng trưởng liên tục qua các năm
từ năm 2008 đến năm 2011. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
nên tổng vốn huy động 2009 tăng mạnh so với năm 2008 là 1015 tỷ đồng nhưng
đến giai đoạn 2009 – 2011 tỷ lệ tăng vốn huy động tuy vẫn tăng qua các năm nhưng
mức tăng là rất thấp.
Nhờ các biện pháp đúng đắn của ngân hàng nhà nước và sự lãnh đạo sáng
suốt của ban lãnh đạo ngân hàng đầu tư và phát triển, hoạt động kinh doanh của chi
nhánh vẫn theo định hướng và kế hoạch đã đề ra. Trong giai đoạn này thu nhập
thuần năm 2008 là 70 tỷ đã tăng lên 105 tỷ VNĐ năm 2009, đến năm 2010 là 124
tỷVNĐ và năm 2011 tăng mạnh lên 136 tỷ VNĐ.Cùng với đó, lợi nhuận sau thuế
trong giai đoạn 2008 – 2011 cũng tăng trưởng nhanh chóng.
Huy động vốn bình quân của chi nhánh liên tục tăng qua các năm chứng tỏ
sư phát triển của ngân hàng đang rất thuận lợi.Dư nợ tín dụng bình quân cũng tăng
liên tục đã cho thấy sự uy tín và thương hiệu của BIDV Việt Nam nói chung và
BIDV Quang Trung nói riêng.
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh luôn giữ được ở mức thấp và an toàn dưới
(5%).Năm 2012 lại là năm nền kinh tế tiếp tục rơi vào khủng hoảng làm ảnh hưởng
tới nhiều lĩnh vực chứ không riêng hệ thống ngân hàng Việt Nam tuy nhiên BIDV

chi nhánh Quang Trung đã phấn đầu không ngừng, vượt qua khó khănđể hoàn
thành kế hoạch kinh doanh được giao với kết quả như sau: chênh lệch thu chi:
150 tỷ đồng, huy động vốn cuối kỳ: 8000 tỷ đồng, huy động vốn bình quân: 7500 tỷ
đồng, dư nợ tín dụng: 5500 tỷ đồng, dư nợ tín dụng bình quân: 5300 tỷ đồng, thu
dịch vụ: 50 tỷ đồng.
2.Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Quang Trung.
2.1.Công tác tổ chức thẩm định dự án.
Các hồ sơ xin vay vốn được nhận tại phòng tín dụng xem xét và chuyển sang
phòng thẩm định như trong quy trình thẩm định nêu ở dưới. Và công tác thẩm định
được thực hiện tại phòng thẩm định của BIDV Quang Trung.
Công tác thẩm định được phân công cho các cán bộ trong phòng. Mỗi người
có thế mạnh riêng nên tuỳ theo dự án thẩm định thuộc lĩnh vực nào mà có thể phân
công cho thẩm định lĩnh vực đấy để phát huy thế mạnh của mình. Có thể mỗi người
một dự án thẩm định, nhưng với một dự án lớn, phức tạp mà đòi hỏi chuyên sâu về
nhiều lĩnh vực thì sẽ phân công hai người hoặc hơn thế nữa để đảm bảo chất lượng
thẩm định.Với đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tình và đều được đào tạo từ các
trường đại học nên sự phân công công việc cũng khá thuận lợi.
Bên cạnh đấy, có những biện pháp khuyến khích về tinh thần cũng như vật
chất để tạo động lực cho cán bộ làm việc có hiệu quả. Đồng thời cũng có những
biện pháp xử lý nghiêm minh hành vi sai trái, chậm trễ như có thể đưa ra lời khiển
trách nếu nhẹ, và nếu nặng thì có thể bị đuổi việc hay phạt theo hành chính.
2.2. Quy trình thẩm định.
Quy trình thẩm định được thực hiện bởi hai phòng: phòng tín dụng và phòng
thẩm định. Hồ sơ được nhận từ phòng tín dụng, rồi đưa sang phòng thẩm định kiểm
tra, thẩm định theo một quy trình được thực hiện bởi sơ đồ sau:
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
Sơ đồ 2: Lưu đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư
Phòng tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm

định
Đưa yêu cầu giao hồ sơ vay
vốn
Chưa rõ
Nhận hồ sơ và kết quả
thẩm định
Chưa đủ điều kiện thẩm định
Nhận hồ sơ để thẩm định
Thẩm định
Lập báo cáo thẩm định
Lưu hồ sơ, tài liệu
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra sơ bộ hồ sơ
Chưa đạt yêu cầu
Đạt
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
12
Bổ sung, giải trình
Kiểm tra, kiểm soát
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
Nhìn vào sơ đồ trên ngân hàng có thể phân tách quy trình thẩm định theo
các bước sau:
 Bước 1: Khách hàng đưa hồ sơ xin vay vốn và tiếp nhận hồ sơ.
Phòng tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ của khách hàng và kiểm tra sơ bộ sau đó
chuyển sang trưởng phòng thẩm định, trưởng phòng thẩm định kiểm tra hồ sơ cụ
thể nếu chưa đủ điều kiện thì đưa lại cho phòng tín dụng để khách hàng có thể bổ
sung. Còn nếu đã đủ điều kiện thì trưởng phòng sẽ giao cán bộ thẩm định tiến hành
thẩm định.
Các loại hồ sơ phải kiểm tra, xem xét gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn.

- Hồ sơ về khách hàng vay vốn:
+ Hồ sơ chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách
hàng.
+ Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh daonh, khả năng tài chính của khách hàng
và người bảo lãnh (nếu có).
- Hồ sơ về dự án vay vốn.
- Hồ sơ về đảm bảo nợ vay.
 Bước 2. Kiểm tra sơ bộ hồ sơ
Sau khi trưởng phòng thẩm định kiểm tra bộ hồ sơ đã đẩy đủ giấy tờ sẽ
chuyển giao cho cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ vay vốn để chuẩn bị tiến hành
thẩm định.
 Bước 3. Nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định và lập báo cáo thẩm
định.
Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội dung
yêu cầu được quy định tại các hướng dẫn thuộc quy trình này, cán bộ thẩm định
xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng vay vốn.
- Các nội dung chính trong thẩm định, đánh giá khách hàng:
+ Đánh giá chung về khách hàng.
+ Đánh giá năng lực pháp lý khách hàng.
+ Đánh giá mô hình tổ chức, bố trí lao động và quản trị điều hành của ban
lãnh đạo của doanh nghiệp.
+ Thẩm định tình hình hoạt động của khách hàng.
+ Thẩm định tài chính của khách hàng.
+ Đánh giá công nợ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng.
- Các nội dung chính trong thẩm định dự án.
+ Xem xét, đánh giá tổng thể dự án đầu tư.
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
+Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của

dự án.
+Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự
án.
+Đánh giá nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật.
+Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án.
+ Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn.
+ Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án.
Đây là bước quan trọng trong quá trình thẩm định vì là cơ sở để có chấp
nhận cho vay hay không cho vay. Sau khi thẩm định xong thì lập báo cáo thẩm
định và trình trưởng phòng kiểm tra lại nội dung và kết quả thẩm định.
 Bước 4. Hồ sơ thẩm định đã rõ và đầy đủ thông tin hay chưa.
Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định như bước 3 nhưng nếu thấy thiếu và
chưa rõ thông tin nào thì chuyển qua phòng tín dụng và yêu cầu bổ xung giải thích
rõ ràng rồi quay lại bước bước 3.
 Bước 5. Kiểm tra, kiểm soát báo cáo thẩm định.
Cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định dự án, trình trưởng phòng xem xét.
Trưởng phòng thẩm định kiểm tra kiểm soát về nghiệp vụ. Nếu chưa đạt thì yêu cầu
cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ các nội dung. Còn nếu đạt rồi sẽ thông qua và
đề nghị cán bộ thẩm định hoàn chỉnh báo cáo thẩm định.
 Bước 6. Hoàn chỉnh báo cáo thẩm định và lưu hồ sơ, tài liệu.
Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung báo cáo thẩm định trình trưởng
phòng thẩm định ký thông qua, lưu hồ sơ, tài liệu cần thiết và gửi hồ sơ kèm báo
cáo thẩm định cho phòng tín dụng.
Việc lưu hồ sơ tài liệu cần thiết để quản lý, theo dõi, phục vụ cho công tác
thẩm định của các dự án sau này. Các tài liệu lưu tại phòng thẩm định:
- Bản báo cáo thẩm định dự án và các bảng tính toán kèm theo.
- Hồ sơ vay vốn
- Các thông tin cần thiết dùng để thẩm định các dự án khác tương tự sau này.
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
2.3. Mục đích và căn cứ thẩm định.
2.3.1. Mục đích của công tác thẩm định.
Thẩm định dự án đầu tư là công việc không thể bỏ qua của cán bộ làm công
tác thẩm định trong phòng tín dụng của ngân hàng đó là công việc hết sức quan
trọng được làm trước khi ngân hàng quyết định cho khách hàng vay vốn. Công tác
thẩm định có những mục đích cơ bản sau:
• Công tác thẩm định giúp cho ngân hàng lựa chọn được các dự án khả
thi có khả năng được thực hiện được và có hiệu quả chắc chắn để tiến hành tài trợ
vốn. Hoạt động đầu tư tín dụng là hoạt động phức tạp, nhiều rủi ro, hiệu quả của
hoạt động gắn liền với hiệu quả của dự án cho vay. Vì thế, khi khách hàng trình bày
một dự án khả thi, có khả năng được thực hiện và cho hiệu quả chắc chắn đồng
nghĩa với ngân hàng đảm bảo được an toàn cho vốn mà ngân hàng bỏ ra.
• Thẩm đinh giúp cho ngân hàng hạn chế rủi ro: Trong kinh doanh nói
riêng và nên kinh tế thị trường nói chung thì rủi ro là điều không thể tránh khỏi. Do
đó, hạn chế rủi ro là điều vô cùng quan trọng và được quan tâm hàng đầu của ngân
hàng. Các yếu tố rủi ro có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của ngân hàng vì vậy nó
ảnh hưởng đến quyết định tài trợ vốn của ngân hàng. Do đó để có thể hạn chế tối đa
rủi ro có thể xảy ra ngân hàng tiến hành thẩm định trên phương diện: hiệu quả đầu
tư và cả năng lực tài chính, uy tín của chủ đầu tư.
• Thẩm định giúp ngân hàng đánh giá đúng tính hợp lý của các tài sản thế
chấp. Đối với các ngân hàng dù là ngân hàng nhà nước hay ngân hàng thương mại
thì đều yêu cầu các doanh nghiệp thế chấp tài sản bảo đảm khi vay vốn. Tuy nhiên
trong thực tế có nhiều doanh nghiệp đưa ra tài sản thế chấp có giá trị thấp hơn nhiều
so với giá trị ghi trong hồ sơ vay vốn. Điều này dẫn đến trong quá trình thẩm định
cán bộ thẩm định cần tiến hành kiểm tra, xem xét lại tài sản thế chấp nhằm xác định
tính hợp lý và hợp lệ của tài sản.
2.3.2. Căn cứ tiến hành thẩm định.
Khi tiến hành thẩm định cán bộ thẩm định tại BIDV Quang Trung có thể tiến
hành dựa vào các căn cứ chính là:

- Hồ sơ thẩm định cả chủ đầu tư
- Căn cứ pháp lý
- Các tiêu chuẩn, quy phạm với các định mức trong từng lĩnh vực kinh tế cụ
thể
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
- Thông lệ quốc tê.
a. Hồ sơ trình thẩm định cho cơ quan ngân hàng bao gồm:
- Hồ sơ pháp lý:
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận
đầu tư, giấy chứng nhận hành nghề
+ Điều lệ doanh nghiệp
+ Quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc
+ Quy chế tài chính
+ Quyết định giao vốn, biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập
+ Hợp đồng liên doanh
+ Các hồ sơ khác
- Hồ sơ tài chính:
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt
+ Báo cáo kết quả kinh doanh 2 năm liên tiếp
+ Báo cáo kiểm toán
+ Bản kê số dư tiền vay, bảo lãnh, mở L/C tại các tổ chức tín dụng và các tổ
chúc tài chính
- Hồ sơ dự án: Các giấy tờ bắt buộc phải cung cấp trước và trong quá trình
thẩm định.
+ Giấy đề nghị vay vốn dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
+ Các loại hợp đồng về mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
+ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của các cấp có thẩm quyền
+ Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định

Ngoài ra, một số giấy tờ có thể bổ xung sau khi dự án được phê duyệt cho
vay:
+ Giấy phép xây dựng
+ Thiết kế kỹ thuật, tổng mức dự toán được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt
+ Hợp đồng thi công lắp đặt thiết bị.
+ Giấy phép nhập khẩu thiết bị.
b. Căn cứ pháp lý.
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
Bao gồm:
- Các chiến lược quy hoạch, kế hoạch, chủ trương, chính sách phát triển
kinh tế xã hội của nhà nước của ngành, địa phương.
- Hệ thống pháp luật và hệ thống văn bản pháp luật chung gồm: luật doanh
nghiệp, luật xây dựng, luật lao đông, luật môi trường, luật đất đai, luật sở hữu trí
tuệ, luật thuế (thuế TNDN và VAT)….
- Các văn bản pháp luật và quy định có liên quan đến hoạt động đầu tư
như luật đầu tư do quốc hội thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006 và các văn
bản hướng dẫn thi hành liên quan
- Các thông tư, thông tư liên tịch, quyết định của ngân hàng nhà nước ban
hành để quản lý hoạt động của các ngân hàng trực thuộc ví dụ: thông tư số
15/2010/TT-NHNN, quyết định 1666/QĐ-NHNN…
- Các văn bản khác có liên quan
c. Các tiêu chuẩn, quy phạm.
d. Các quy ước và thông lệ quốc tế.
- Các điều ước quốc tế chung đã ký kết giữa các tổ chức quốc tế hay nhà
nước với nhà nước (hàng hải, hàng không, đường bộ….)
- Quy định của các tổ chức tài trợ vốn (WB, IMF…)
- Các quỹ tín dụng xuất khẩu của các nước.

- Các quy định về thương mại, tín dụng, bảo lãnh, bảo hiểm.
- Các văn bản liên quan đến các hiệp định thương mại đã kí kết giữa Việt
Nam và các nước như: hiệp định thương mại Việt- Nhật, Việt- Mỹ…
2.4. Phương pháp thẩm định.
Việc thẩm định một dự án cụ thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau,
nhưng để kết quả thẩm định được chính xác và khoa học thì đòi hỏi cán bộ thẩm
định phải biết sử dụng những phương pháp thẩm định phù hợp cộng với những kinh
nghiệm có được. Các phương pháp được sử dụng thường xuyên trong thẩm định
của phòng thẩm định là:
2.4.1. Phương pháp so sánh, đối chiếu.
Đây là một phương pháp đơn giản và được các cán bộ thẩm định tại chi
nhánh dùng rất phổ biến trong khi thẩm định các dự án vay vốn. Phương pháp này
được sử dụng khi cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định nội dung thị trường, tài
chính và đặc biệt là khía cạnh kỹ thuật của dự án vay vốn. Khi tiến hành thẩm định
các dự án các cán bộ thẩm định đã so sánh,đối chiếu từng nội dung của dự án với
các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, các định mức luật pháp quy đinh,
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
các tiêu chuẩn định mức kinh tế xã hội thích hợp, thông lệ trong nước và quốc tế
cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích so sánh để lựa chọn phương án tối ưu.

Tại chi nhánh BIDV Quang Trung phương pháp so sánh đối chiếu
được sử dụng để tiến hành thẩm định các dự án vay vốn với những nội dung
sau:
• Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án: cán bộ thẩm định so sánh đối
chiếu với các văn bản pháp luật của nhà nước ban hành, các quy hoạch tổng thể của
nhà nước và địa phương.
• Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án: các cán bộ thẩm định so sánh,
đối chiếu với tình hình thực tế các sản phẩm của dự án trên thị trường.

• Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án:các cán bộ thẩm định sẽ tiến
hành so sánh đối chiếu các nội dung phân tích kỹ thuật với các tiêu chuẩn, định mức
kỹ thuật nêu ở dưới đây:
+ Các tiêu chuẩn trong thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về công trình do nhà
nước quy định hoặc điều kiền tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
+ Các định mức về kỹ thuật (sản xuất, vật liệu, nhân công…) theo định mực
kinh tế kỹ thuật hiện hành.
+ Thông lệ trong nước và thông lệ quốc tế để phân tích lựa chọn phương án
tối ưu. (địa điểm xây dựng, giải pháp kỹ thuật, tổ chức xây dựng…)
+ Dựa vào kinh nghiệm thẩm định các dự án tương tự.
• Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án: các cán bộ thẩm định sẽ so
sánh, đối chiếu các chỉ tiêu hiệu quả của dự án với các tiêu chuẩn hiệu quả.
+ So sánh tổng mức đầu tư với suất vốn đầu tư do nhà nước quy định
+ So sánh các chỉ tiêu hiệu quả với các tiêu chuẩn hiệu quả của dự án: NPV,
IRR, B/C, T…
2.4.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Nội dung của phương pháp này là trình tự xem xét, thẩm định dự án từ tổng
quát đến chi tiết, lấy kết quả của bước trước làm tiền đề cho bước sau.
- Thẩm định tổng quát: xem xét, đánh giá dự án một cách khái quát tất cả
nội dung cơ bản của một dự án. Khi xem xét khía cạnh pháp lý của một dự án cán
bộ thẩm định sẽ xem xét tính đầy đủ của giấy tờ pháp lý rồi mới đi vào thẩm định
chi tiết dự án.
- Thẩm định chi tiết: xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết từng
nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, hiệu quả của dự án trên khía
cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật, công nghệ…. Mỗi nội dung xem xét đều đưa ra
những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải sửa đổi thêm hoặc không thể chấp nhận
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
được nhưng mức độ tập trung cho những nội dung khác nhau tùy theo đặc điểm và

tình hình cụ thể của dự án.

Phương pháp này được cán bộ thẩm định dùng chủ yếu vào thẩm định
khía cạnh pháp lý của khách hàng vay vốn và dự án vay vốn. Đối với hai nội
dung này đầu tiên cán bộ thẩm định sẽ xem xét về năng lực pháp lý của khách
hàng vay vốn bằng cách tiến hành xem xét so sánh, đối chiếu các giấy tờ văn bản
liên quan đến khách hàng với các tài liệu liên quan. Tiếp đến cán bộ thẩm định
sẽ tiến hành thẩm định chi tiết về tình hình hoạt động, tài chính, dự án có khả
thi hay không, trình độ kỹ thuật công nghệ của dự án ….
2.4.3. Phương pháp phân tích độ nhạy.
Phân tích độ nhạy là phương pháp xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả
tài chính của dự án (lợi nhuận, thu nhập thuần, hệ số hoàn vốn nội bộ…) khi các
yếu tố có liên quan đến các chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét
mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố có liên quan. Hay
nói cách khác, phân tích độ nhạy nhằm xác định hiệu quả của dự án trong điều kiện
biến động của yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính đó. Các phương
pháp phân tích độ nhạy là:
- Phương pháp phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố liên quan đến chỉ tiêu
hiệu quả tài chính nhằm tìm ra yếu tố gây nên nhạy cảm lớn của chỉ tiêu hiệu quả
xem xét.
+ Xác định các biến chủ yếu (nhân tố liên quan) của chỉ tiêu hiệu quả tài
chính xem xét của dự án
+ Tăng giảm mỗi yếu tố đó theo cùng một tỷ lệ % nhất định.
+ Tính lại chỉ tiêu hiệu quả xem xét.
+ Đo lường tỷ lệ % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính do sự thay đổi
của các nhân tố. Nhân tố nào làm chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay đổi lớn thì dự án
nhạy cảm với yếu tố đó.
- Phương pháp phân tích ảnh hưởng đồng thời của nhiều yếu tố (trong các
tình huống tốt xấu khác nhau) đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét để đánh giá
độ an toàn của dự án.

- Phương pháp cho các yếu tố có liên quan chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay
đổi trong giới hạn thị trường, người đầu tư và quản lý dự án chấp nhận được. Mỗi
một sự thay đổi ta có một phương án. Lần lượt cho các yếu tố thay đổi, ta có hàng
loạt các phương án. Căn cứ và điều kiện cụ thể của thị trường, của người đầu tư
hoặc quản lý để lựa chọn phương án có lợi nhất.
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà

Đây là phương pháp hết sức quan trọng và cần thiết trong khâu thẩm
định nội dung tài chính của dự án vay vốn. Phương pháp này giúp cán bộ thẩm
định nhịn nhận rõ tính khả thi và an toàn của dự án cũng như các nhân tố ảnh
hưởng tới khả năng hoạt động của dự án từ đó đưa ra quyệt định đúng đắn nhất.
2.4.4. Phương pháp dự báo.
Hoạt động đầu tư là một tập hợp các hoạt động mang tính lâu dài. Do đó việc
vận dụng phương pháp dự báo để đánh giá chính xác tính khả thi của dự án là vô
cùng quan trọng. Dự án đầu tư là tập hợp của các hoạt động diễn ra trong tương lai
do đó phương pháp dự báo được sử dụng rất rộng rãi để thẩm định các nội dung như
thị trường, tài chính, kỹ thuật…
Nội dung của phương pháp này là sử dụng các số liệu điều tra thống kê đã
thu thập được và vận dụng các phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra cung cầu
về sản phẩm của dự án; về giá cả sản phẩm, về doanh thu và chi phí của dự án;mức
độ hiện đại của công nghệ và thiết bị, nguyên vật liệu và các đầu vào khác ảnh
hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án. Các phương pháp dự báo thường được
sử dụng là: phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp hồi quy tương quan,
phương pháp sử dụng hệ số co dãn của cầu, phương pháp định mức, phương pháp
lấy ý kiến chuyên gia.

Phương pháp dự báo được dùng chủ yếu khi thẩm định nội dung thị
trường, tài chính, kỹ thuật của các dự án vay vốn. Nếu sử dụng tốt và hợp lý sẽ

nâng cao mức độ chuẩn xác của các kết quả tính toán. Nó tương tự phương
pháp phân tích độ nhạy nhưng phương pháp phân tích độ nhạy là trên cơ sở chủ
quan còn phương pháp dự báo dựa vào số liệu thực tê và mang tính kháchquan.
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
2.5. Nội dung thẩm định
2.5.1. Thẩm định, đánh giá khách hàng vay vốn.
Khách hàng vay vốn là đối tượng trực tiếp thực hiện các hoạt động đầu tư và
là người chịu trách nhiệm trực tiếp với các ngân hàng vì vậy khi tiến hành thẩm
định các khách hàng vay vốn các cán bộ thẩm định tiến hành một cách tỉ mỉ và thận
trọng. Khi thẩm định nội dung này cán bộ thẩm định sử dụng phương pháp thẩm
định theo trình tự, phương pháp so sánh, đối chiếu với các văn bản, quyết định
để kiểm tra tình chính xác, xác thực.
a. Đánh giá chung về khách hàng
Những nội dung cần tìm hiểu:
- Lịch sử công ty.
- Những thay đổi về vốn góp, cơ chế quản lý, công nghệ thiết bị, sản
phẩm.
- Lịch sử về quá trình hợp tác, liên kết, giải thể.
- Loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vấn đề công bằng xã hội phía sau hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Điều kiện địa lý (địa lý kinh tế).
b. Đánh giá năng lực pháp lý khách hàng.
Cán bộ thẩm định sẽ xem xét về năng lực pháp lý, lịch sử hình thành và phát
triển của khách hàng vay vốn bằng cách tiến hành xem xét so sánh, đối chiếu các
giấy tờ văn bản liên quan đến khách hàng với các tài liệu và các khía cạnh sau:
- Khách hàng vay vốn là pháp nhân có đủ năng lực pháp luật dân sự
không?

- Khách hàng là doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có đủ năng lực
hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự và có hoạt động theo luật doanh nghiệp?
- Khách hàng là doanh nghiệp hợp danh, có hoạt động theo luật doanh
nghiệp. Các thành viên của doanh nghiệp có đủ năng lực hành vi dân sự, năng lực
pháp luật dân sự?
- Điều lệ, quy chế tổ chức của khách hàng vay vốn có thể hiện rõ phương
thức tổ chức, quản trị, điều hành.
- Giấy phép đầu tư, giấy phép kinh doanh, giấy phép hành nghề có hiệu
lực đến thời gian vay vốn?
- Khách hàng vay vốn là đơn vị hoạch toán phụ thuộc có giấy uỷ quyền
vay vốn của pháp nhân trực tiếp?
- Mẫu dấu, chữ ký.
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
c. Đánh giá mô hình tổ chức, bố trí lao động và quản trị điều hành lãnh
đạo của doanh nghiệp.
• Đánh giá mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp:
Những thông tin cần tìm hiểu, đánh giá:
- Quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
- Cơ cấu hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Số lao động, trình độ lao động, cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp.
- Tuổi trung bình, mức thu nhập trung bình, thời gian làm việc.
- Chính sách tuyển dụng lao động, chính sách tăng lương.
- Tình hình đầu tư vào công tác nghiên cứu và phát triển doanh số và thiết
bị, phát triển sản phẩm mới, mẫu mã, hợp tác công nghệ.
• Đánh giá quản trị điều hành của ban lãnh đạo:
Những thông tin cần tìm hiểu, đánh giá:
- Danh sách Ban lãnh đạo, tuổi, thời gian đảm nhận chức vụ.
- Trình độ chuyên môn, cách thức lãnh đạo, đạo đức của người lãnh đạo

cao nhất và Ban lãnh đạo.
- Khả năng nắm bắt thị trường, thích ứng hội nhập.
- Uy tín của Ban lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp.
- Đoàn kết ban lãnh đạo trong nội bộ công ty.
- Sự thay đổi nhân sự trong Ban lãnh đạo.
- Ban quản lý có thể ra quyết định dựa vào thông tin tài chính hay không.
- Ai là người ra quyết định thực sự của công ty.
d. Thẩm định tình hình hoạt động của khách hàng.
• Tình hình sản xuất:
Cán bộ thẩm định xem xét doanh nghiệp vay vốn bắt đầu lĩnh vực hoạt động
trong ngành dự án vay vốn định thực hiện và các lĩnh vực tương đương khác từ khi
nào, hiệu quả trong các lĩnh vực ra sao. Để thực hiện cán bộ thẩm đinh sẽ dụng
phương pháp so sánh đối chiếu và dự báo để tiến hành thẩm định đánh giá tình
hình sản xuất của khách hàng ta xem xét trên hai nội dung:
- Các điều kiện về sản xuất: xem xét, đánh giá thực trạng của máy móc
thiết bị, nhà xưởng, công nghệ thiết bị hiện đại; những thay đổi về khả năng sản
xuất và tỷ lệ sử dụng trang thiết bị; tỷ lệ phế phẩm; nguyên vật liệu cung cấp đầu
vào, nhà cung cấp, thay đổi về giá mua và chất lượng nguyên liệu.
- Kết quả sản xuất: Những thay đổi về đầu ra của sản phẩm, thay đổi về
thành phần của sản phẩm,về hiệu quả sản xuất và những yếu tố ảnh hưởng đến sự
thay đổi. Bên cạnh đó còn xem xét về công suất hoạt động, hiệu quả công việc, chất
lượng sản phẩm và các chi phí hiện tại và thay đổi như thế nào trong tương lai.
• Tình hình bán hàng:
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
Trong nội dung thẩm định này cần thẩm định các nội dung:
- Thay đổi về doanh thu: doanh thu của các sản phẩm của từng năm, sự
thay đổi doanh thu và yếu tố tác động đến sự thay đổi này.
- Các phương pháp và tổ chức bán hàng: tổ chức, các hoạt động bán hàng,

các doanh thu từ bán hàng trực tiếp và gián tiếp, các loại hình bán hàng gián tiếp.
- Các khách hàng: đánh giá trao đổi sản phẩm đối với khách hàng chính
của doanh nghiệp, đánh giá của khách hàng về sản phẩm và khả năng trả nợ của
khách hàng đối với doanh nghiệp.
- Giá bán sản phẩm: Sự thay đổi của giá sản phẩm, phương pháp đặt giá,
các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi.
- Quản lý chi phí: biến động về tổn chi phí và nhân tố ảnh hưởng.
- Phương thức thanh toán: trả nhanh hay chậm.
- Số lượng đơn đặt hàng: số lượng đặt hàng, lượng đặt hàng của các khách
hàng chính của doanh nghiệp.
- Quản lý hàng tồn kho: những thay đổi về lượng hàng tồn kho và cách
quản lý
- Tình hình xuất khẩu: tỷ lệ thay đổi theo tổng doanh thu, số lượng xuất
khẩu đến từng nước đối với từng sản phẩm, phương pháp xuất khẩu và những thay
đổi về giá xuất khẩu.
- Các mối quan hệ đối tác kinh doanh: Các đối tác bao gồm cả trong mối
quan hệ sản phẩm đầu vào, đầu ra và mối liên hệ vốn.
e. Thẩm định tài chính của khách hàng: Khi thẩm định tình hình tài
chính của khác hàng, các cán bộ thẩm định chủ yếu dung phương pháp so sánh,
đối chiếu ngoài ra còn dùng thêm phương pháp phân tích độ nhạy để tiến hành
thẩm định các chỉ tiêu dưới đây.
• Khả năng tự chủ của khách hàng:
Thẩm định khả năng tự chủ của khách hàng để có thể đảm bảo khả năng trả
nợ trong thời hạn cam kết hay không theo các yêu cầu:
- Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống.
- Kinh doanh có hiệu quả: có lãi, trường hợp lỗ thì phải có phương án khắc
phục để có khả năng trả nợ đúng thời hạn.
- Không có nợ khó đòi và nợ quá hạn 6 tháng tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển.

• Thẩm định tài chính khách hàng thông qua các chỉ tiêu:
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
- Chỉ tiêu cơ cấu vốn hoặc khả năng cân đối vốn còn gọi là chỉ tiêu về đòn
bẩy tài chính, cho thấy mức độ ổn định, tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng
nợ cho vay của khách hàng:
+ Hệ số tài sản cố định: phản ánh tỷ số giữa tài sản cố định và vốn chủ sở
hữu. Hệ số này cho thấy mức độ ổn định của việc đầu tư vào tài sản cố định. Điều
này dựa theo quan điểm tài sản cố định có thể tái tạo theo mong muốn từ nguồn vốn
chủ sở hữu vì đầu tư vào đây cần một thời gian dài.Hệ số này càng nhỏ càng tốt, khi
đó khả năng trả nợ ngắn hạn sẽ cao.
+ Hệ số thích ứng dài hạn của tài sản cố định: hệ số này phản ánh phạm vi
mà công ty mình có thể trang trãi tài sản cố định bằng các nguồn vốn dài hạn ổn
định gồm vốn chủ sở hữu và tài sản nợ cố định. Lý tưởng nhất là đầu tư vào tài sản
cố định được trang trải bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu không ít nhất cũng được
trang trải cả thêm những nguồn vốn vay dài hạn. Về nguyên tắc thì hệ số này không
được vượt quá 100%.
+ Hệ số nợ: đây là hệ số phản ánh tỷ lệ giữa vốn vay so với vốn chủ sở hữu
tính vào cuối kỳ. Hệ số này càng nhỏ càng tốt. Khi đó vốn chủ sở hữu lớn hơn nhiều
so với vốn vay và đồng nghĩa với khả năng trả nợ cao.
+ Hệ số vốn chủ sở hữu: đây là hệ số phản ánh tỷ số giữa vốn chủ sở hữu
và tổng vốn, dùng để đo lường sự ổn định của việc tăng vốn. Khi hệ số này càng
cao thì doanh nghiệp càng được đánh giá cao.
- Chỉ tiêu về tình hình công nợ và khả năng thanh toán, như: chỉ tiêu thời
gian thu hồi công nợ, thời gian thanh toán công nợ, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số
thanh toán nhanh
- Chỉ tiêu về khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động, như: chỉ tiêu mức
sinh lời trên vốn, mức sinh lời từ hoạt động bán hàng, doanh thu từ tổng tài sản, thời
gian chuyển đổi hàng tồn kho thành doanh thu, hiệu suất lao động, tài sản cố định

hữu hình trên số nhân công, hiệu quả của đồng vốn…
- Các chỉ tiêu phân phối lợi nhuận.
f. Đánh giá công nợ của khách hàng đối với Tổ chức tín dụng.
Xem xét hiện tại khách hàng có quan hệ tín dụng với những ngân hàng nào,
nợ bao nhiêu, khả năng trả nợ như thế nào. Có thể xem xét, tham khảo những nhận
định của ngân hàng đó về khách hàng…Cụ thể cán bộ thẩm định sẽ dùng phương
pháp so sánh đối chiếu để xem xét, đánh giá đến các vấn đề sau:
- Quan hệ tín dụng: dư nợ tín dụng tại hội sở chính cũng như tại các chi
nhánh khác.
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Hoàng Thị Thu Hà
+ Dư nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
+ Mức độ tín nhiệm
- Quan hệ với các tổ chức tín dụng khác:
+ Dư nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đến thời điểm gần nhất
+ Mức độ tín nhiệm
- Quan hệ tiền gửi:
+ Số dư tiền gửi bình quân
+ Doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu
2.5.2. Thẩm định dự án đầu tư.
Công tác thẩm định dự án đầu tư là cơ sở để ngân hàng ra quyết định tài trợ
vốn hay không do đó thẩm định dự án là nội dung quan trọng nhất khi tiến hành
thẩm định. Các nội dung cụ thể được tiến hành thẩm định như sau:
a) Xem xét, đánh giá tổng thể dự án đầu tư.
Cán bộ thẩm định sẽ sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu và phương
pháp thẩm định theo trình tự để nhìn nhận một cách tổng quát về dự án theo các
nội dung:
- Mục tiêu đầu tư của dự án.
- Sự cần thiết phải đầu tư.

- Quy mô đầu tư.
- Quy mô vốn đầu tư.
- Phương án tiêu thụ sản phẩm
- Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án

Sau khi xem xét tổng thể xong cán bộ thẩm định đi vào thẩm định chi
tiết các nội dung của hồ sơ dự án.
b) Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu
ra của dự án.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất quan
trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy, cán bộ thẩm định cần xem xét,
đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án bằng cách sử dụng phương
pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp dự báo. Các nội dung chính cần
xem xét, đánh giá gồm:
•Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án.
Dựa vào quy hoạch phát triển ngành trên toàn quốc hoặc từng khu vực, địa
bàn và các số liệu, thông tin dự báo về tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu
thụ sản phẩm trong và ngoài nước thu thập được từ các kênh thông tin, cán bộ thẩm
định tiến hành phân tích, đánh giá những nội dung sau:
- Phân tích quan hệ cung - cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.
SVTH: Nông Cường Thịnh Lớp: Kinh tế Đầu tư 51E
25

×