Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quang Trung.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.41 KB, 119 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ
~~~~~~*~~~~~~

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:

RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY
VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH QUANG TRUNG

Sinh viên thực hiện
Giảng viên hướng dẫn

: LÊ THỊ LAN HƯƠNG
: TS. TRẦN MAI HƯƠNG

HÀ NỘI - 2009

SV: Lê Thị Lan Hương

Lớp: Đầu tư 47A


Lời cam kết
Tên tôi là Lê Thị Lan Hương, sinh viên lớp Đầu tư 47A, khoa Đầu tư, trường
Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Sau bốn năm học tập và 15 tuần thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam- Chi nhánh Quang Trung, được sự cho phép của khoa Đầu tư, sự cho phép
cùng sự hướng dẫn tận tình của Tiến sỹ Trần Mai Hương, tơi đã lựa chọn chuyên đề
tốt nghiệp với đề tài: “ Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại


Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quang Trung”
Tôi xin cam đoan rằng đây là kết quả của việc áp dụng những kiến thức đã
học kết hợp với việc nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng, nó là cơng trình của
riêng tôi chứ không sao chép từ các chuyên đề, luận văn khác.
Hà Nội ngày 6 tháng 5 năm 2009
Sinh viên

Lê Thị Lan Hương

SV: Lê Thị Lan Hương

Lớp: Đầu tư 47A


SV: Lê Thị Lan Hương

Lớp: Đầu tư 47A


MỤC LỤC

MỤC LỤC............................................................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI
RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI. ........................................................................3
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại................................................3
1.1.1. Vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế......................3
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại........................7
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn........................................................7

1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn...........................................................8
1.2. Thẩm định dự án và Đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay
vốn tại Ngân hàng thương mại.................................................................10
1.2.1. Thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng thương mại...................10
1.2.1.1. Quy trình thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng thương mại
...........................................................................................................11
1.2.1.2. Nội dung thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng thương mại.
...........................................................................................................12
1.2.1.3. Phương pháp thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng thương
mại.....................................................................................................16
1.2.2. Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại ngân
hàng thương mại........................................................................................17
1.2.2.1. Các loại rủi ro xảy ra trong hoạt động thẩm định dự án tại
ngân hàng thương mại.......................................................................17
1.2.2.2. Quy trình Đánh giá rủi ro.....................................................25
1.2.2.3. Nội dung đánh giá rủi ro.......................................................25

SV: Lê Thị Lan Hương

Lớp: Đầu tư 47A


1.2.2.4. Phương pháp đánh giá rủi ro................................................28

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI BIDV QUANG
TRUNG THỜI GIAN QUA.................................................................30
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Quang Trung..................................................................................30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Chi nhánh BIDV Quang Trung. 30

2.1.2. Cơ cấu tổ chức.................................................................................31
2.1.3. Tình hình hoạt động của BIDV Quang Trung giai đoạn 20052008............................................................................................................32
2.1.3.1. Tình hình hoạt động và kết quả đạt được..............................32
2.1.3.2. Đánh giá khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh.........43
2.2. Công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại BIDV
Quang Trung giai đoạn 2005- 2008..........................................................44
2.2.1. Sự cần thiết đánh giá rủi ro trong thẩm định vay vốn tại BIDV
Quang Trung..............................................................................................44
2.2.2. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn
tại Chi nhánh BIDV Quang Trung giai đoạn 2005- 2008........................45
2.2.2.1. Quy trình đánh giá rủi ro......................................................45
2.2.2.2. Nội dung và phương pháp đánh giá rủi ro............................49
2.3. Ví dụ minh họa về đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn
tại BIDV Quang Trung.............................................................................61
2.3.1. Giới thiệu về chủ đầu tư và dự án...................................................61
2.3.2. Đánh giá rủi ro.................................................................................62
2.3.2.1. Đánh giá rủi ro đầu tư..........................................................62
2.3.2.2. Đánh giá rủi ro tín dụng.......................................................78

SV: Lê Thị Lan Hương

Lớp: Đầu tư 47A


2.4. Đánh giá công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định vay vốn tại
BIDV Quang Trung giai đoạn 2005- 2008...............................................79
2.4.1. Kết quả đạt được..............................................................................79
2.4.2. Hạn chế tồn tại.................................................................................84
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế....................................................86


CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN VAY VỐN TẠI BIDV QUANG TRUNG THỜI GIAN TỚI.89
3.1. Phương hướng, mục tiêu đặt ra tại BIDV Quang Trung trong thời
gian tới........................................................................................................89
3.1.1. Mục tiêu chung trong giai đoạn 2009-2015...................................89
3.1.2. Phương hướng hoạt động tại BIDV Quang Trung thời gian tới. . .90
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro trong
thẩm định dự án vay vốn tại BIDV Quang Trung.................................94
3.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định về mọi mặt.....................94
3.2.2. Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho cơng tác đánh
giá rủi ro, đảm bảo thơng tin chính xác, đầy đủ và kịp thời....................95
3.2.3. Hồn thiện quy trình đánh giá rủi ro..............................................96
3.2.4. Hoàn thiện nội dung đánh giá rủi ro...............................................97
3.2.5. Đa dạng hóa các phương pháp đánh giá rủi ro...............................98
3.3. Kiến nghị...........................................................................................106
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan.............106
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.............................................107
3.3.3. Kiến nghị với BIDV Quang Trung...............................................108
3.3.4. Kiến nghị với khách hàng vay vốn...............................................108

KẾT LUẬN.........................................................................................110

SV: Lê Thị Lan Hương

Lớp: Đầu tư 47A


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, rủi ro được xem như một

yếu tố không thể tách rời với quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, doanh nhân
trên thị trường. Rủi ro là những tình huống xảy ra ngồi dự kiến, khó lường trước
được, gây nên những tổn thất kinh tế, làm gia tăng chi phí, làm giảm thu nhập và làm
lợi nhuận giảm đi so với dự kiến ban đầu. Thông thường, mức lợi nhuận kỳ vọng
càng cao thì xác suất xảy ra rủi ro cũng càng cao.
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ,
hơn bất cứ một doanh nghiệp nào khác, ngân hàng phải đối phó với rất nhiều các loại
rủi ro từ mọi nguồn gốc. Rủi ro không chỉ là nỗi ám ảnh của hệ thống ngân hàng một
nước mà là nỗi ám ảnh chung của các hệ thống ngân hàng trên thế giới. Những biến
cố bất ngờ luôn xảy ra, ngay cả đối với những ngân hàng giỏi và nhiều kinh nghiệm
cũng khó phỏng đốn và khơng thể triệt tiêu được yếu tố rủi ro. Chính vì thế mà cơng
tác đánh giá rủi ro rât được quan tâm và chú trọng tại các Ngân hàng.
Đối với mỗi dự án xin vay vốn, Ngân hàng đều phải tiến hành phân tích đánh
giá dự án một cách kỹ lưỡng trên mọi phương diện. Với ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam- Chi nhánh Quang Trung cũng vậy, công tác Thẩm định dự án vay
vốn của khách hàng, đặc biệt là công tác đánh giá rủi ro ln đóng vai trị hết sức
quan trọng trước mỗi quyết định tài trợ vốn của chi nhánh.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học, cùng
với những kiến thức và hiểu biết thực tế thu nhận được trong thời gian thực tập tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quang Trung, em quyết định
chọn đề tài: “ Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quang Trung” làm chuyên đề
thực tập của mình.
Chuyên đề thực tập của em gồm ba chương với bố cục và nội dung như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay
vốn tại các Ngân hàng thương mại.

SV: Lê Thị Lan Hương

1


Lớp: Đầu tư 47A


Chương II: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi Nhánh Quang Trung thời gian qua.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi
ro trong thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi
Nhánh Quang Trung thời gian tới.
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiển thực tế, nên đề tài
của em sẽ khơng tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong thầy cô và các
cán bộ tại chi nhánh BIDV Quang Trung thơng cảm và góp ý để em có thể hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cám ơn Tiến sỹ: Trần Mai Hương, các thầy cô giáo trong
khoa Đầu tư, trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, cùng ban lãnh đạo và các cán bộ
phòng Quan hệ khách hàng I, BIDV Quang Trung đã tận tình giúp đỡ và tạo điều
kiện cho em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cám ơn!

SV: Lê Thị Lan Hương

2

Lớp: Đầu tư 47A


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại

1.1.1. Vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
Đối với mọi nền kinh tế trên thế giới, Ngân hàng luôn là một trong các tổ chức
tài chính quan trọng nhất, có tầm ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế- xã hội của mỗi
quốc gia.
Tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính
nói riêng, Ngân hàng bao gồm nhiều loại nhưng chiếm tỷ trọng lớn nhất về cả quy
mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng chính là Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Ngân hàng thương mại ngày càng có vai trị quan trọng đối với mọi nền kinh
tế, thể hiện cụ thể qua các vai trò sau:
Thứ nhất: Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính tốt nhất
để thực hiện chức năng làm cầu nối giữa cung và cầu về vốn.
Từ xưa nay, trong xã hội ln tồn tại tình trạng thừa và thiếu vốn tạm thời, tồn
tại hai nhóm cá nhân và tổ chức khác nhau. Một nhóm là những cá nhân và tổ chức
thặng dư trong chi tiêu, có nghĩa thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu
cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có một lượng tiền tạm thời nhàn rỗi để tiết kiệm.
Nhóm còn lại là những cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu
cho tiêu dùng và đầu tư đã vượt quá thu nhập, vì vậy họ cần bổ sung vốn. Và khi đó
Ngân hàng xuất hiện như một địa chỉ tốt nhất để những người có nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi có thể gửi một cách an toàn và được hưởng thu nhập từ chính khoản tiền đó,
cịn những người thiếu vốn có thể vay vốn để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn cho tiêu
dùng bản thân hay để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Lê Thị Lan Hương

3

Lớp: Đầu tư 47A



Ngân hàng thương mại trở thành chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi của nhóm người thặng dư vốn và sử dụng nguồn vốn huy động đó để cung
cấp cho nhóm người thâm hụt vốn, cung cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt
động tín dụng.
Qua đó, doanh nghiệp- cá nhân vay vốn có điều kiện để mở rộng sản xuất, cải
tiến mua sắm máy móc thiết bị cơng nghệ, nâng cao năng suất lao động, nâng cao
được hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo thuận lợi thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đối
với những cá nhân- tổ chức có lượng tiền nhàn rỗi chọn ngân hàng thương mại là nơi
gửi tiền bởi chính sự an tồn cao mà tổ chức tín dụng này mang lại. Ngồi ra, họ cịn
nhận được một khoản thu nhập từ chính khoản tiền gửi của mình với mức lãi suất mà
ngân hàng qui định và sau một thời hạn nhất định. Mặc dù lãi suất mà ngân hàng đưa
ra có thể thấp hơn so với việc đầu tư tiền vốn vào những lĩnh vực khác như: đầu tư
chứng khoán, bất động sản hay sản xuất kinh doanh… nhưng việc gửi tiền vào Ngân
hàng có hệ số an tồn cao nhất, ít gặp phải rủi ro.
Thứ hai: Hoạt động của Ngân hàng thương mại đã góp phần tăng cường hiệu
quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng cũng như
góp phần thúc đẩy nền kinh tế nói chung.
Trong nền kinh tế thị trường phát triển ngày càng sôi động, để hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả, để tìm được chỗ đứng cho mình, địi hỏi những doanh
nghiệp tham gia thị trường nâng cao chất lượng về mọi mặt, phải không ngừng nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, củng cố hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán
kinh tế, đặc biệt phải không ngừng cải tiến mua sắm những thiết bị cơng nghệ hiện
đại, tìm kiếm và sử dụng những nguyên vật liệu đầu vào mới, mở rộng quy mô sản
xuất một cách thích hợp.
Những hoạt động này địi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư lớn,
mà nguồn vốn tự có của doanh nghiệp thường khơng đủ đáp ứng nhu cầu lớn về vốn
này. Và khi đó việc doanh nghiệp tìm đến Ngân hàng thương mại để vay vốn là con
đường nhanh gọn và hiệu quả. Như vậy Ngân hàng thương mại thông qua hoạt động


SV: Lê Thị Lan Hương

4

Lớp: Đầu tư 47A


tín dụng của mình đã trở thành cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, thúc đẩy
doanh nghiệp và thị trường hoạt động sôi nổi và hiệu quả hơn.
. Mặt khác, để có thể vay một lượng vốn nào đó thì doanh nghiệp đi vay phải
trả lãi với một tỷ lệ lãi suất nhất định và trong một thời hạn vay nhất định cho Ngân
hàng. Có lẽ chính áp lực từ khoản lãi vay và thời hạn vay sẽ thêm động lực thúc đẩy
tổ chức, doanh nghiệp đi vay hoạt động một cách hiệu quả hơn, phải cố gắng tìm ra
những phương án sản xuất tối ưu để thu được kết quả tốt. Điều này cũng góp phần
làm tăng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng cũng như của cả nền
kinh tế nói chung.
Thứ ba: Ngân hàng thương mại có vai trị thực thi chính sách tiền tệ đã được
hoạch định bởi Ngân hàng Trung ương.
Ngân hàng Trung ương là đơn vị chịu trách nhiệm hoạch định các chính sách
tiền tệ quốc gia thơng qua các cơng cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, tái chiết xuất, thị
trường mở, hạn mức tín dụng… Và đơn vị chịu tác động trực tiếp là các ngân hàng
thương mại. Đồng thời các Ngân hàng thương mại cũng là cầu nối chuyển tiếp các
tác động của chính sách tiền tệ đến khu vực phi ngân hàng và nền kinh tế. Ngược lại,
thông qua Ngân hàng thương mại và các tổ chức trung gian khác, tình hình sản lượng,
giá cả, cơng ăn việc làm, lãi suất, tỷ giá… của nền kinh tế được phản hồi về Ngân
hàng Trung ương để Chính phủ và Ngân hàng Trung ương có những chính sách điều
tiết thích hợp.
Bằng các chính sách và biện pháp tín dụng, Ngân hàng thương mại có thể gia
tăng mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng vốn vay cho từng doanh nghiệp. Điều này sẽ

ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng như của
nền kinh tế. Do đó, việc vay vốn của Ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp đáp ứng được
nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như khiến doanh nghiệp có
ý thức về trách nhiệm của mình trong q trình sử dụng vốn.
Qua việc thu hút, tiếp nhận khối lượng tiền mặt từ các cá nhân và tổ chức
trong nền kinh tế để rồi cung ứng tiền mặt cho các cá nhân, tổ chức cần vốn, Ngân
hàng thương mại đã tạo ra quan hệ giữa lưu thơng hàng hóa và lưu thông tiền tệ trong

SV: Lê Thị Lan Hương

5

Lớp: Đầu tư 47A


nền kinh tế. Bằng những chính sách hấp dẫn và nghệ thuật kinh doanh của mình, các
ngân hàng tiếp nhận lượng tiền mặt lớn, rồi được cung ứng cho những cá nhân và
doanh nghiệp và cá nhân, đảm bảo lượng tiền mặt cần thiết cho nền kinh tế được lưu
thông thường xuyên liên tục, đảm bảo nền kinh tế được phát triển bình thường.
Như vậy, với vai trị thực thi các chính sách tiền tệ, Ngân hàng thương mại đã
giúp hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế được tiến hành một các bình
thường và ngày càng phát triển.
Thứ tư: Với chức năng tạo tiền, Ngân hàng thương mại góp phần vào hoạt
động điều tiết vĩ mơ nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, chức năng điều tiết nền kinh tế vĩ mô thuộc về
Ngân hàng Trung ương. Ngân hàng Trung ương tham gia xây dựng chiến lược phát
triển kinh tế và soạn thảo chính sách tiền tệ. Là tổ chức soạn thảo và khởi động chính
sách tiền tệ, nhưng Ngân hàng Trung ương không trực tiếp giao dịch với cơng chúng
mà các chính sách này được lan ra qua hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương
mại và các tổ chức trung gian tài chính khác.

Hệ thống ngân hàng được hoạt động theo hình thức hai cấp: là Ngân hàng Nhà
nước và Ngân hàng thương mại. Một khả năng kỳ bí của ngân hàng hai cấp này là tạo
tiền và điều chỉnh mức cung ứng tiền để ổn định tiền tệ. Do việc phân cấp thành hai
cấp, dẫn đến việc phân chia hai loại tiền: Tiền ngân hàng trung ương là giấy bạc hay
tiền mặt, do Ngân hàng Trung ương độc quyền phát hành, và tiền Ngân hàng( tiền ghi
sổ, bút tệ) là tiền do Ngân hàng thương mại tạo ra thơng qua việc cấp tín dụng cho
nền kinh tế, đặc biệt là tiền trên các tài khoản thanh toán séc.
Cho đến nay, tiền được phân ra làm nhiều loại khác nhau nhằm tách các loại
tiền khác nhau về mặt thanh tốn ra làm từng nhóm. Việc này giúp Ngân hàng Trung
ương và Chính phủ theo dõi được mức độ đầu tư trong nước vào các loại tài sản sinh
lợi, giúp nền kinh tế huy động một cách hiệu quả các nguồn lực, các nguồn tài sản
khác nhau, và đáp ứng nhu câu cần sự gọn nhẹ, bảo đảm, có lãi cho tài sản và dễ dàng
thanh tốn ở mọi lúc mọi nơi. Chỉ cần nhìn vào tỷ lệ các loại tiền có thể biết được sự
ổn định và chất lượng của tiền tệ.

SV: Lê Thị Lan Hương

6

Lớp: Đầu tư 47A


Như vậy, với chức năng tạo tiền, Ngân hàng thương mại đã thể hiện được vai
trị quan trọng của mình trong việc góp phần vào điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ. Một đặc trưng quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay.
Do vậy, khác với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phi tài chính, hoạt động
huy động vốn là hoạt động rất quan trọng đối với Ngân hàng thương mại. Huy động

vốn chính là hoạt động tạo ra nguồn vốn hoạt động cho Ngân hàng thương mại, nó
đóng vai trị quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại gồm có: tự tài trợ bằng
vốn chủ sở hữu, nhận tiền gửi từ khách hàng, phát hành các giấy tờ có giá ra công
chúng hoặc vay từ các tổ chức khác.
Ngay từ khi mới thành lập, để có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh của
mình ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định, gọi là vốn chủ sở hữu cuat doanh
nghiệp. Đây là loại vốn có thể sử dụng lâu dài, hình thành nền trang thiết bị, máy
móc nhà cửa cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu bao gồm: nguồn vốn hình thành ban
đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động như nguồn từ lợi nhuận, từ phát
hành thêm cổ phần, góp thêm, hay từ các quỹ của ngân hàng. Đặc điểm của nguồn
vốn này tại Ngân hàng thương mại là nó chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn
vốn huy động, khoảng dưới 10% tổng nguồn vốn huy động.
Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động của ngân hàng là vốn huy
động từ tiền gửi của khách hàng. Nghiệp vụ đầu tiên khi một ngân hàng bắt đầu đi
vào hoạt động là mở các tài khoản tiền gửi để giữ và thanh toán hộ cho khách hàng,
đây là cách chủ yếu và quan trọng nhất để ngân hàng huy động được tiền của dân cư
và các tổ chức, doanh nghiệp.
Có nhiều hình thức huy động tiền gửi mà các Ngân hàng thương mại đã thực
hiện, cụ thể có các hình thức: tiền gửi thanh tốn, tiền gửi có kỳ hạn của doanh

SV: Lê Thị Lan Hương

7

Lớp: Đầu tư 47A


nghiệp, tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền gửi của các ngân hàng
khác.

Với bất kỳ một Ngân hàng thương mại thì hoạt động huy động vốn bằng tiền
gửi của khách hàng cũng là nguồn quan trọng nhất. Tuy nhiên khi cần thiết, ngân
hàng có thể vay mượn thêm cả các tổ chức khác, như vay của Ngân hàng Trung
ương, vay trên thị trường vốn hay vay của các tổ chức tín dụng khác.
Ngồi ra, Ngân hàng thương mại cịn có thể huy động từ một số nguồn khác
như nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán…
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Hoạt động của Ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, tìm kiếm các
nguồn vốn để sử dụng nó nhằm thu lợi nhuận. Song song với hoạt động huy động
vốn, thì hoạt động sử dụng vốn là hoạt động chủ yếu và quan trọng của mọi ngân
hàng thương mại.
Hoạt động sử dụng vốn gồm có hoạt động ngân quỹ, hoạt động đầu tư chứng
khốn và hoạt động tín dụng( hoạt động cho vay).
Ngân quỹ của một ngân hàng thương mại thường gồm tiền mặt tại két và tiền
gửi tại các ngân hàng khác. Khoản tiền này thường khơng sinh lời hoặc nếu có thì rất
nhỏ nhưng bởi sự tiện lợi và cần thiết của nó mà mỗi ngân hàng thương mại đều phải
giữ một lượng tiền nhất định tại két của ngân hàng hoặc gửi tại các ngân hàng khác.
Thường thì mỗi ngân hàng đều cố gắng giữ mức ngân quỹ ở mức thấp nhất có thể.
Ngân hàng thực hiện hoạt động đầu tư chứng khoán bởi chứng khoán cỏ thể
mang lại thu nhập và cũng vì tính thanh khoản của nó, ngân hàng có thể bán đi khi
cần thiết để gia tăng ngân quỹ.
Hai hoạt động ngân quỹ và đầu tư chứng khoán chỉ chiếm tỷ trọng khiêm tốn
trong hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại. Hoạt động chiếm tỷ trọng
lớn nhất chính là hoạt động tín dụng( cho vay). Đây là hoạt động quyết định sự thành
bại của ngân hàng thương mại bởi nó là hoạt động chính đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng.

SV: Lê Thị Lan Hương

8


Lớp: Đầu tư 47A


Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống các ngân hàng, nhu cầu của
khách hàng cũng ngày một đa dạng phong phú hơn. Do vay, ngân hàng cũng ngày
càng đưa ra nhiều hình thức tín dụng để khách hàng lựa chọn.
Căn cứ vào thời hạn: có tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài
hạn
Căn cứ theo hình thức tài trợ tín dụng có cho vay, bảo lãnh, cho thuê…
Căn cứ theo đảm bảo thì có tín dụng khơng có đảm bảo và tín dụng có đảm
bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố.
Căn cứ theo rủi ro, tín dụng có tín dụng có độ an tồn cao, khá, trung bình và
thấp…
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng, chủ chốt và mang lại nguồn lợi
nhuận chính cho ngân hàng. Đồng thời nó cũng là hoạt động chứa đừng nhiều rủi ro
và xảy ra mất mát.
Bản chất tự nhiên của hoạt động ngân hàng chính là rủi ro. Dù là một ngân
hàng mới thành lập hay một ngân hàng đã có lịch sử lâu đời, dù là ngân hàng quy mô
nhỏ hay một ngân hàng phát triển mạnh với quy mô lớn thì những rủi ro trong hoạt
động kinh doanh là khơng thể tránh khỏi. Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro là yếu
tố không thể tách rời với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. nhưng
hơn bất cứ một doanh nghiệp nào khác, ngân hàng phải đối phó với các loại rủi ro từ
mọi nguồn gốc. Bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thiếu vốn khả dụng, rủi ro lãi suất,
rủi ro hối đoái, rủi ro trong tín dụng quốc tế và trong tín dụng ngoại thương, rủi ro
mất khả năng thanh tốn.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận cao, thì việc ngân hàng phải đương đầu với
rủi ro là không thể tránh khỏi. Mức lợi nhuận kỳ vọng càng cao thì mức độ rủi ro
cũng càng lớn. Vì vậy, để thu được lợi nhuận ngày càng cao thì cơng tác quản lý,
đánh giá rủi ro phải càng được chú trọng trong mọi khâu, mọi hoạt động của ngân

hàng.

SV: Lê Thị Lan Hương

9

Lớp: Đầu tư 47A


1.2. Thẩm định dự án và Đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại
Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng thương mại.
Nói một cách chung nhất thì thẩm định dự án đầu tư là việc thẩm tra, so sánh,
đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung của dự án, hoặc
so sánh đánh giá các phương án của một hay nhiều dự án để đánh giá tính hợp lý, tính
hiệu quả là tính khả thi của dự án đầu tư. Từ đó có những quyết định đầu tư, cho
phép đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án.
Mục đích chung của thẩm định dự án đầu tư là nhằm lựa chọn được dự án có
tính khả thi cao. Cụ thể là đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả và khả năng thực hiện
của dự án. Tuy nhiên, đối với mỗi chủ thể khác nhau thì mục đích cuối cùng của
thẩm định dự án cũng khác nhau.
Đối với các chủ đầu tư thì việc thẩm định dự án nhằm đưa ra quyết định đầu
tư. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước thì thẩm định dự án là để xét duyệt cấp
giấy phép đầu tư. Cịn đối với các định chế tài chính, trong đó có các Ngân hàng
Thương mại thì việc thẩm định dự án vay vốn nhằm để đưa ra quyết định vay vốn.
Việc thẩm định dự án tại các Ngân hàng thương mại là quan trọng và không
thể thiếu với mỗi dự án xin vay vốn. Bởi dự án đầu tư thường có thời gian thực hiện
khá dài, địi hỏi một lượng vốn lớn và chịu nhiều yếu tố chi phối mà trong tương lai
có thể có những biến động khó lường. Bên cạnh đó, những con số tính tốn cũng như
những nhận định đưa ra trong dự án khi tiến hành lập dự án chỉ là dự kiến, do đó

chứa đựng ít nhiều tính chủ quan của người lập dự án. Vì vậy, Ngân hàng thương mại
có thể gặp phải khá nhiều rủi ro khi tiến hành cho vay vốn. Để ngăn ngừa và giảm
thiểu những rủi ro có thể gặp phải khi tiến hành cho vay vốn, một giải pháp hiệu quả
mà các Ngân hàng thương mại sử dụng đó là tiến hành Thẩm định dự án trước khi
cho vay vốn, trong khi vay, và sau khi cho vay. Và khi tiến hành thẩm định dự án thì
các phương diện mà các Ngân hàng thương mại tập trung chủ yếu là đánh giá tính
khả thi, hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án.

SV: Lê Thị Lan Hương

10

Lớp: Đầu tư 47A


1.2.1.1. Quy trình thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng thương mại
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng thương mại

Yêu cầu bổ sung
tài lệu, hồ sơ

Khách
hàng
nộp hồ
sơ vay
vốn

Phòng
thẩm
định tiếp

nhận hồ


Kiểm tra,
xem xét
tính hợp
lệ của
HS

Phịng
TĐ tiến
hành
thẩm
định

Ban tín dụng hoặc
hội đồng tín dụng ra
quyết định cho vay

Lập
báo
cáo
thẩm
định

Phòng QHKH xem
xét, đánh giá lại,
cho ý kiến

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, tiến hành kiểm tra, xem xét

tính hợp lệ của hồ sơ.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn tại Ngân hàng, cán bộ tín dụng sẽ trực
tiếp trao đổi với khách hàng, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay
vốn được nộp cho phòng quan hệ khách hàng( trước đây có tên là Phịng Tín dụng).
Sau đó, Hồ sơ vay vốn của khách hàng được chuyển vể phòng thẩm định. Cán bộ
phòng thẩm định sẽ kiểm tra, xem xét tính hợp lý, hợp lệ của hồ sơ về cả khách hàng
vay vốn và dự án vay vốn. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, sẽ yêu cầu khách hàng giải
trình, bổ sung. Nếu hồ sơ, tài liệu đã hợp lý, đầy đủ, thì cán bộ thẩm định tiến hành
tổng hợp chúng để chuẩn bị cho bước tiếp theo của quy trình.
Bước 2: Tiến hành thẩm định khách hàng vay vốn.
Sau khi hồ sơ vay vốn được xem là hợp lệ, thì cán bộ thẩm định, cán bộ tín
dụng tiến hành thẩm định về khách hàng vay vốn dựa trên những tài liệu, hồ sơ mà
khách hàng cung cấp. Trên cơ sở đó thẩm định về tư cách, năng lực pháp lý, năng lực
điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mơ hình bố trí, tổ chức lao động ở

SV: Lê Thị Lan Hương

11

Lớp: Đầu tư 47A


doanh nghiệp. Thẩm định đánh giá khả năng tài chính của khách hàng, đánh giá tình
hình quan hệ của khách hàng đối với ngân hàng.
Thẩm định khách hàng là bước trước khi tiến hành thẩm định dự án vay vốn.
Bước 3: Tiến hành thẩm định dự án vay vốn.
Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định về dự án đầu tư trên mọi khía cạnh của
dự án: từ khía cạnh pháp lý của dự án, đến khía cạnh thị trường, khía cạnh kinh tế xã
hội, kỹ thuật của dự án, khía cạnh tổ chức quản lý thực hiện dự án, khía cạnh tài
chính và rủi ro của dự án. Đặc biệt tập trung phân tích, đánh giá, thẩm định về khía

cạnh hiệu quả tài chính, thẩm định rủi ro( bao gồm cả rủi ro đầu tư và rủi ro tín dụng)
và khả năng trả nợ của dự án.
Sau khi mọi phương diện đều được thẩm định xong, cán bộ thẩm định sẽ lập
tờ trình, báo cáo thẩm định và nộp, chuyển sang phòng Quan hệ khách hàng.
Bước 4: Phòng Quan hệ khách hàng xem xét, đánh giá lại. Hội đồng tín dụng
đưa ra quyết định cho vay.
Báo cáo thẩm định sẽ được nộp cho phịng tín dụng( Phịng QHKH) để xem
xét, rà sốt, đánh giá lại dự án. Sau đó được trình lên một ban tín dụng hoặc hội động
tín dụng xem xét, đưa ra quyết định cho vay đối với dự án vay vốn.
1.2.1.2. Nội dung thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng thương mại.
Sơ đồ 1.2: Nội dung thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng thương mại

Thẩm định
hồ sơ vay
vốn của
khách
hàng

Thẩm định
khách
hàng vay
vốn

Thẩm định
dự án
vay vốn

Thẩm định
các biện
pháp đảm

bảo tiền
vay

* Thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng xem xét tính hợp lệ, đầy đủ của hồ
sơ. Theo quy định của Ngân hàng, những hồ sơ cần thiết phải có bao gồm:
- Hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý của bên vay:
+ Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập

SV: Lê Thị Lan Hương

12

Lớp: Đầu tư 47A


+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn hiệu lực
+ Điều lệ của doanh nghiệp
+ Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng
+ Hợp đồng liên doanh( nếu có doanh nghiệp nước ngồi tham gia)
+ Giấy phép đầu tư.
+ Danh sách hội đồng quản trị, ban lãnh đạo của doanh nghiệp
- Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay:
+ Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng
+ Dự án đầu tư
+ Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu đầu vào,
máy móc thiết bị, cơng nghệ…, các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm..
+ Hồ sơ thẩm định về kinh tế, kỹ thuật của dự án.
+ Quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền đối với dự án của Nhà nước.
+ Văn bản của hội đồng quản trị hoặc các thành viên sáng lập về việc chấp

thuận vay vốn Ngân hàng để thực hiện đầu tư dự án với khách hàng vay vốn là công
ty cổ phần, cty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh.
- Hồ sơ tài, tài liệu về tình hình hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính của
doanh nghiệp
+ Báo cáo tài chính tối thiểu 2 năm gần nhất, báo cáo tài chính các quý của
năm vay vốn. Nếu doanh nghiệp hoạt động chưa đủ 2 năm thì phải gửi báo cáo kể từ
ngày thành lập đến thời điểm xin vay.
+ Báo cáo tài chính phải được kiểm tốn đối với doanh nghiệp liên doanh.
- Hồ sơ đảm bảo tín dụng
+ Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng tài sản thì phải có các giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu tài sản của bên vay.
+ Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng bảo lãnh của Ngân hàng khác thì phải
cung cấp bản chính thư bảo lãnh.
+ Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng giá trị các khoản đầu tư xây dựng cơng
trình thuộc vốn Nhà nước, vốn đầu tư nước ngồi chưa thanh tốn thì phải có quy

SV: Lê Thị Lan Hương

13

Lớp: Đầu tư 47A


định cụ thể trong hợp đồng giữa bên thi công và bên thanh toán tại điều khoản thanh
toán.
- Các hồ sơ tài liệu khác nếu cán bộ ngân hàng thấy cần thiết và có liên quan đến
việc giải quyết cho vay.
* Thẩm định khách hàng vay vốn
- Thẩm định về lịch sử hình thành, phát triển của doanh nghiệp.
+ Xuất xứ hình thành doanh nghiệp

+ Các bước ngoặt lớn trong q trình hoạt động của doanh nghiệp
+ Những khó khăn, thuận lợi, lợi thế, bất lợi của doanh nghiệp
+ Uy tín của doanh nghiệp trên thương trường
- Thẩm định về tư cách pháp lý của chủ đầu tư, chủ doanh nghiệp
+ Xem xét về lịch sử bản thân chủ đầu tư, trình độ học vấn, năng lực chun
mơn
+ Thẩm định năng lực trình độ quản lý, kinh nghiệm làm việc.
- Thẩm định năng lực quản trị điều hành của khách hàng
- Thẩm định mơ hình tổ chức- bố trí lao động của doanh nghiệp
- Thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng các năm trước, quý trước, nhận
xét về nguyên nhân lỗ lãi.
+ Tình hình cơng nợ
+ Phân tích các chỉ tiêu tài chính
* Thẩm định dự án đầu tư
* Thẩm định tính pháp lý, sự cần thiết đầu tư, mục tiêu dự án.
* Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án
- Phân tích nhu cầu của thị trường hiện tại và tương lai về sản phẩm mà dự án
cung cấp
- Phân tích tình hình cung sản phẩm trong hiện tại và tương lai

SV: Lê Thị Lan Hương

14

Lớp: Đầu tư 47A


- Phân tích thị trường mục tiêu của dự án và khả năng cạnh tranh của sản

phẩm
* Thẩm định cung cầu nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác của dự án
* Thẩm định các nội dung trên phương diện kỹ thuật của dự án
- Phân tích về địa điểm xây dựng của dự án
- Phân tích về máy móc thiết bị, dây chuyền cơng nghệ mà dự án sử dụng
- Phân tích về quy mơ, giải pháp xây dựng của dự án
* Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
- Xem xét đánh giá kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư.
- Đánh giá sự hiểu biết, khả năng tiếp cận, điều hành công nghệ, thiết bị mới
của dự án
- Xem xét năng lực, uy tín của các nhà thầu
- Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án
* Thẩm định hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án
Thẩm định các nội dung:
- Thẩm định tổng mức vốn đầu tư.
- Thẩm định nguồn tài trợ, cơ cấu nguồn vốn đầu tư
- Thẩm định doanh thu, chi phí, giá thành và lợi nhuận dự kiến
- Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
+ Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần( NPV). Dự án được chấp nhận khi NPV>=
0
+ Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ ( IRR)
+ Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư (T)
+ Chỉ tiêu Tỷ lệ lợi nhuận/ vốn đầu tư
+ Chỉ tiêu tỷ lệ lợi ích/ chi phí( B/C)
* Thẩm định rủi ro dự án đầu tư
- Thẩm định rủi ro cơ chế chính sách
- Thẩm định rủi ro về tiến độ thực hiện dự án
- Thẩm định rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán

SV: Lê Thị Lan Hương


15

Lớp: Đầu tư 47A


-Thẩm định rủi ro về cung cấp
- Thẩm định rủi ro về môi trường- xã hội
- Thẩm định rủi ro kinh tế vĩ mô
- Thẩm định các rủi ro khác
* Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay.
- Thẩm định về tính pháp lý của tài sản đảm bảo
+ Xem xét, kiểm tra tính đầy đủ và hợp lý, hợp pháp các loại giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản đảm bảo( như sổ đỏ chứng minh quyền sở hữu
nhà, quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe ơ tơ…).
- Thẩm định tính dễ chuyển nhượng của tài sản
Tài sản đảm bảo phải là các tài sản có thể chuyển nhượng được trên thị trường
- Thẩm định giá trị tài sản đảm bảo
1.2.1.3. Phương pháp thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng thương mại
* Phương pháp thẩm định theo trình tự
Là việc thẩm định được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết,
kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau
- Thẩm định tổng quát: Dựa vào hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp cho
Ngân hàng, cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định sẽ xem xét một cách khái quát, tổng
thể về sự hợp lý, tính đầy đủ của dự án như Hồ sơ dự án vay vốn, tư cách pháp lý,
năng lực của khách hàng vay vốn, để có những nhận xét chung, khái quát về dự án và
khách hàng vay vốn.
- Thẩm định chi tiết: Sau khi thẩm định tổng quát về dự án và khách hàng vay
vốn. Cán bộ thẩm định chi tiết, cụ thể hơn về các nội dung cần thẩm định: thẩm định
chi tiết về tư cách pháp lý, năng lực quản lý, điều hành, năng lực tài chính của chủ

đầu tư. Thẩm định về mọi phương diện của dự án vay vốn, thẩm định những rủi ro
gặp phải của dự án. Với mỗi nội dung đều phải xem xét, nhận xét xem nó có đạt yêu
cầu, tiêu chuẩn không?

SV: Lê Thị Lan Hương

16

Lớp: Đầu tư 47A


* Phương pháp đánh giá, so sánh đối chiếu các chỉ tiêu
Là phương pháp so sánh, nội dung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy
định, các định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, các thơng lệ, kinh nghiệm thực tế, qua
đó phân tích, so sánh để lựa chọn phương án tối ưu.
Đây là phương pháp mà các Ngân hàng thương mại thường dùng để thẩm định
các dự án xây dựng
* Phương pháp Phân tích độ nhạy
Là phương pháp thường để dùng để thẩm định tính hiệu quả của dự án đầu tư
về mặt tài chính.
Là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án(như lợi
nhuận, thu nhập thuần, tỷ lệ hoàn vốn nội bộ..) khi các yếu tố có liên quan đến chỉ
tiêu đó thay đổi. Nhằm xác định hiệu quả của dự án trong điều kiện biến động của
các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính đó.
1.2.2. Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng
thương mại.
1.2.2.1. Các loại rủi ro xảy ra trong hoạt động thẩm định dự án tại ngân hàng
thương mại.
Có nhiều loại rủi ro có thể gặp phải với một dự án vay vốn tại Ngân hàng. Công
tác tổng hợp và đánh giá rủi ro hiện tại ở các Ngân hàng thương mại tập trung vào hai

loại rủi ro là: rủi ro đầu tư và rủi ro tín dụng.
a. Rủi ro đầu tư
Rủi ro đầu tư bao gồm rủi ro về chủ đầu tư( khách hàng vay vốn) và rủi ro về dự
án đầu tư ( dự án vay vốn).
Thứ nhất, Rủi ro về khách hàng vay vốn.
Rủi ro về khách hàng vay vốn là những rủi ro xuất hiện khi doanh nghiệp đó
khơng có đủ năng lực về pháp lý, hay sự yếu kém trong năng lực điều hành quản lý
của lãnh đạo doanh nghiệp, với mơ hình tổ chức- bố trí lao động không hợp lý- khoa
học hay hoạt động của doanh nghiệp kém hiệu quả( doanh thu thấp, cơ cấu tài sản,
nguồn vốn không hợp lý..).

SV: Lê Thị Lan Hương

17

Lớp: Đầu tư 47A


Rủi ro về khách hàng vay vốn có thể chia làm 4 loại rủi ro:
- Rủi ro về năng lực pháp lý của doanh nghiệp
- Rủi ro về năng lực điều hành quản lý của doanh nghiệp
- Rủi ro về mơ hình tổ chức- bố trí lao động của doanh nghiệp.
- Rủi ro về năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Thứ hai, Rủi ro về dự án đầu tư
Các loại rủi ro dự án đầu tư thường gặp là:
* Rủi ro cơ chế chính sách
Rủi ro về cơ chế chính sách là tất cả những bất ổn về tài chính và chính sách
tác động đến dự án. Có thể kể đến như: Các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền,
quốc hữu hóa, tư hữu hóa hay các luật, nghị quyết, nghị định và các chế tài khác liên
quan đến dòng tiền của dự án.

Cụ thể các rủi ro về cơ chế- chính sách có thể gặp phải là:
- Rủi ro về Thuế: Mỗi sự thay đổi nào đó liên quan đến dự án, đều có thể có
tác động tích cực hoặc tiêu cực đến dự án. Với sự thay đổi các sắc thuế áp dụng cho
lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến dự án sẽ làm thay đổi dòng tiền hàng năm của dự
án, dấn đến thay đổi kết quả các chỉ tiêu NPV, IRR của dự án, ảnh hưởng đến tính
khả thi của dự án. Ví dụ như sự tăng lên của thuế thu nhập doanh nghiệp, rủi ro này
làm giảm mức lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hiệu
quả tài chính của dự án, làm giảm tính khả thi của dự án về mặt tài chính.
- Rủi ro về chính sách tuyển dụng lao động: Những chính sách thay đổi về
quản lý và tuyển dụng lao động như thay đổi quy định về mức lương tối thiểu, chính
sách với lao động nữ ( thời gian nghỉ thai sản…), chính sách hạn chế hoặc khuyến
khích lao động nước ngồi… đều ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề nhân sự, nhân công
lao động của dự án, ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án.
- Rủi ro về Hạn ngạch thuế quan hoặc các giới hạn thương mại khác: Các rủi
ro này ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng và chi phí của dự án. Ví như việc Nhà nước
quyết định hạn chế nhập khẩu mặt hàng hoặc nguồn nguyên vật liệu nào đó mà dự án

SV: Lê Thị Lan Hương

18

Lớp: Đầu tư 47A


đang cần, rủi ro này làm ảnh hưởng đến quy mơ của dự án, ảnh hưởng đến sản lượng,
chi phí của dự án..
- Rủi ro về Kiểm soát ngoại hối: Việc hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài sẽ
ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng hoặc tiêu thụ sản phẩm của dự án, ảnh hưởng đến
quyền lợi của các nhà đầu tư.
- Rủi ro độc quyền: Sự độc quyền trong kinh doanh của 1 doanh nghiệp, tập

đồn nào đó sẽ làm hạn chế sự tự do đầu tư của các doanh nghiệp khác. Một số ngành
mà Nhà nước gần như là độc quyền ở nước ta như Sản xuất, cung cấp Điện, dịch vụ
hàng không… sẽ làm giảm cơ hội đầu tư cho các công ty, doanh nghiệp tư nhân
muốn đầu tư vào lĩnh vực này.
- Rủi ro về môi trường, sức khỏe và an toàn: Những quy định về mơi trườngơ nhiễm mơi trường, chất thải, quy trình sản xuất để bảo vệ sức khỏe người dân, cơng
đồng có thể sẽ khiến chi phí dự án tăng, làm giảm hiệu quả của dự án.
* Rủi ro về xây dựng, hồn tất cơng trình ( rủi ro về tiến độ thực hiện)
Rủi ro về xây dựng, hồn tất cơng trình là những rủi ro liên quan đến tiến độ
thực hiện dự án. Là rủi ro hồn tất dự án khơng đúng thời hạn, không đảm bảo các
yêu cầu, các thông số và tiêu chuẩn thực hiện của dự án, rủi ro về chi phí xây dựng
vượt q mức dự tốn, rủi ro giải tỏa dân cư, giải phóng mặt bằng xây dựng, rủi ro về
thu hẹp hoặc phải hủy bỏ dự án…
- Rủi ro về chi phí xây dựng vượt quá dự toán: trong thời gian thực hiện dự
án, giá nguyên vật liệu đầu vào thường có những biến động thất thường, nếu giá
nguyên vật liệu hoặc những đầu vào khác tăng lên so với dự toán ban đầu sẽ làm tổng
chi phí xây dựng tăng, vượt quá mức dự tốn, có thể gây khó khăn cho việc phải tăng
tổng mức đầu tư, hoặc sẽ làm giảm mức lợi nhuận do chi phí tăng, làm giảm hiệu quả
và tính khả thi của dự án.
- Rủi ro về cơng trình xây dựng không đảm bảo được các thông số và tiêu
chuẩn thực hiện: các thông số, các tiêu chuẩn không đạt u cầu sẽ làm giảm chất
lượng của cơng trình, giảm chất lượng sản phẩm dự án, sẽ ảnh hưởng đến mức doanh
thu, lợi nhuận của dự án, làm giảm hiệu quả của dự án.

SV: Lê Thị Lan Hương

19

Lớp: Đầu tư 47A



×