Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN một số BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG dạy học PHÂN môn từ NGỮ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ văn lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.43 KB, 15 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
PHÂN MÔN TỪ NGỮ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 7
*****************
A. ĐẶT VẤN ĐỀ :
Trong đời sống, cũng như trong lịch sử văn học nước nhà, có nhiều bài
nói, nhiều bài viết hướng tới đề tài tiếng Việt. Nhà văn Đặng Thai Mai đã từng
viết “Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng hay, một thứ tiếng đẹp”. Cố
thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng đã viết “Tiếng Việt của chúng ta rất giàu; tiếng
ta giàu bởi đời sống muôn màu, đời sống tư tưởng và tình cảm dồi dào của dân
tộc ta; bởi kinh nghiệm đấu tranh, kinh nghiệm dựng nước, giữ nước…Tiếng
Việt của chúng ta đẹp; đẹp như thế nào, đó là điều rất khó nói. Chúng ta khơng
thể nói tiếng ta đẹp như thế nào cũng như ta không thể nào phân tích cái đẹp của
ánh sáng, của thiên nhiên”. Và thực tế, tiếng Việt, tiếng mẹ đẻ của chúng ta, là
thứ tiếng vơ cùng trong sáng, đẹp đẽ và giàu có. Tiếng Việt cũng có một sức
sống vơ cùng mãnh liệt. Trải qua hàng nghìn năm Bắc thuộc, hàng mấy trăm
năm bị xâm lược, kẻ thù với âm mưu đồng hoá dân tộc ta, muốn triệt tiêu tiếng
nói của cha ơng ta, nhưng như một mãnh lực, tiếng ta vẫn trường tồn và ngày
một tăng lên về số lượng và ý nghĩa ngày một sâu sắc hơn. Vì sao vậy?
Với những giá trị to lớn đó, trong chương trình giáo dục nói chung, dạy học
tiếng Việt là cơng việc hết sức được chú trọng. Và thực tế ở bậc Trung học cơ sở,
việc dạy Tiếng Việt là phân môn lại càng có vị trí quan trọng, bởi ở lứa tuổi này
tâm sinh lí phát triển chưa ổn định, rất dễ bị lai căng về ngôn ngữ. Việc dạy học
tiếng Việt ở bậc THCS nói chung và ở lớp 7 nói riêng, sẽ trang bị vốn từ thông
thường cần thiết, lại cung cấp hệ thống từ Hán Việt, rồi hiện tượng nghĩa của từ
và rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy và năng lực thực hành những kĩ năng
1


về Tiếng việt, đồng thời rèn luyện cho học sinh ngôn ngữ giao tiếp ứng xử.


Nhưng làm sao cho các em có cách tiếp thu tốt nhất, hiểu được, nhớ được từ ngữ
tiếng Việt và dùng có hiệu quả nhất? Đó là vấn đề được đặt ra và được sự quan
tâm của nhiều người. Riêng bản thân tơi , đó là vấn đề tôi luôn trăn trở và cũng là
điều thúc giục tơi rất nhiều. Chính vì vậy tơi đã chọn đề tài “Một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn từ ngữ - trong chương trình Ngữ
văn 7” để nghiên cứu, với mong muốn góp một sức nhỏ của mình cho sự nghiệp
giáo dục.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
Như chúng ta đã biết, nghiên cứu về dạy học từ ngữ tiếng Việt đã có bề
dày lịch sử. Đây là vấn đề không phải mới nhưng cũng là vấn đề khơng cố định
hồn tồn mà nó có sự phát triển theo sự phát triển của xã hội, đã được nhiều nhà
giáo, các nhà nghiên cứu quan tâm và có nhiều bài viết có chất lượng. Bởi lẽ từ
ngữ tiếng Việt là đơn vị kiến thức rất phong phú, đa dạng nên khi dạy phân mơn
này ở bậcTHCS nói chung, ở lớp 7 nói riêng , người giáo viên, ngồi việc nắm
vững kiến thức trong sách , trong các tài liệu cịn phải vận dụng phương pháp lên
lớp phù hợp, có một tâm hồn phong phú, sự đồng cảm với học sinh. Trên tinh
thần kế thừa và phát huy những điểm mới, tơi rất mong muốn góp một phần nhỏ
của mình vào quá trình nghiên cứu đề tài.
Và để dạy và học tốt từ ngữ tiếng Việt lớp 7, điều trước tiên, người dạy và
người học cần phải nắm vững hệ thống kiến thức từ ngữ lớp 7.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Trên thực tế việc dạy phân môn từ ngữ ở trường THCS có nhiều thiếu sót
nhất định. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó thì có nhiều, song theo tôi , do
một số nguyên nhân chủ yếu sau :
1. Đối với người dạy
2


Nhìn chung các thầy cơ đều tận tụy với cơng tác giảng dạy, chăm lo quan

tâm đến học sinh nhưng vẫn còn những mặt hạn chế sau :
- Phương pháp giảng dạy chưa thực sự phù hợp với một bộ phận không nhỏ học
sinh yếu kém dẫn đến chất lượng chưa cao .
- Do những điều kiện khách quan nên đã có nhiều ảnh hưởng đến chất lượng
tiếp thu bài của học sinh.
2. Đối với học sinh
- Một số học sinh vì lười học,chán học nên khơng chuẩn bị tốt tâm thế cho giờ
học văn - phân môn từ ngữ tiếng Việt.
- Vì trường nằm trên địa bàn thuộc vùng kinh tế khó khăn, hầu hết các em phải
phụ giúp gia đình ngồi giờ lên lớp , khơng có thời gian học .
- Đa số các em lười hoặc không bao giờ đọc sách, ít tìm tịi khám phá về tiếng
Việt
- Đời sống văn hóa tinh thần ngày một nâng cao , một số nhu cầu giải trí như
xem ti vi , chơi game . . . ngày càng nhiều làm cho một số em chưa có ý thức học
bị lôi cuốn , xao nhãng việc học .
- Hoặc học sinh chưa chịu khó tìm hiểu đầy đủ và vận dụng vốn từ đã
- Ngoài ra cách giao tiếp ứng xử đối với mọi người của các em còn rất nhút
nhát, e dè .
Kết quả học từ ngữ tiếng Việt của học sinh lớp 7 ở một số năm học trước
chưa được cao.Trong quá trình giảng dạy Ngữ văn lớp 7 trong các năm sau, tơi
nhận thấy các em có vốn từ tiếng Việt còn hạn hẹp, viết sai từ, dùng sai từ rất
nhiều hoặc việc giải nghĩa của từ chưa chính xác. Năm học 2010 - 2011, tơi đã
tiến hành kiểm tra việc học từ ngữ tiếng Việt của các em học sinh lớp 7A, với kết
quả như sau:
Lớp

Năm học

Sĩ số
9 -10


7-8

Điểm
5-6

Ghi chú
1-4

0
3


7A 2010- 2011
22
0
02
11
9
0
Qua phần thống kê trên đây, tôi nhận thấy kết quả làm bài của học sinh còn ở
mức TB và yếu là phần nhiều. Đó là một kết quả chưa được như mong muốn.
Đến năm học 2011 -2012, tơi đã tìm tịi, nghiên cứu và mạnh dạn vận dụng
phương pháp mới vào dạy học phân môn từ ngữ lớp 7.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các giải pháp
• Điều tra, tập trung khảo sát chất lượng vốn từ của học sinh.
• Giảng dạy,cung cấp tri thức về cách học phân mơn từ ngữ lớp 7
• Tổ chức cho học sinh luyện tập về tiếng Việt- phân mơn từ ngữ
• Kiểm tra, đánh giá, bổ sung, sửa lỗi cho học sinh.

2. Các biện pháp để tổ chức thực hiện:
2.1. Điều tra, tập trung khảo sát chất lượng.
- Yêu cầu học sinh tạo từ, giải nghĩa của từ, phân biệt từ ngữ có cùng một yếu tố
thơng qua bài kiểm tra khảo sát đầu năm.
- Phân tích kết quả, tìm ra những mặt tích cực, những hạn chế, tìm nguyên nhân.
2.2. Giảng dạy, cung cấp tri thức cách học tiếng Việt - phân môn từ ngữ lớp 7
Để nâng cao chất lượng dạy học phân môn từ ngữ cho học sinh lớp 7, theo tôi
cần áp dụng một số biện pháp sau :
a) Việc giải nghĩa từ cho học sinh phải đầy đủ, chính xác.
Điều quan trọng trong việc dạy học từ ngữ là giúp học sinh hiểu đúng và
chính xác nghĩa của từ ngữ. Muốn vậy giáo viên phải giải nghĩa từ, thông thường
việc giải nghĩa từ cần giúp cho học sinh nắm được các lớp nghĩa của từ.
Học sinh phải nắm được nghĩa chính lẫn nghĩa phụ (nghĩa đen và nghĩa bóng )
Ví dụ : từ “Trơng” học sinh phải nắm được nghĩa chính của từ này là “nhìn”
các nghĩa phụ là “mong”, “coi giữ”…

4


Nhưng việc giải nghĩa từ trên khiến học sinh khó phân biệt nghĩa chính
và nghĩa khác của từ. Vì thế cách giải nghĩa tốt nhất là sự phát triển các mối
quan hệ của từ nhiều nghĩa. Nói như vậy có nghĩa là sự phát triển ngữ nghĩa của
từ có một cơ sở, một lí do nhất định, có thể giải thích được , chẳng hạn các nghĩa
của từ “chân”
+ “chân” bộ phận dưới của cơ thể của người hay động vật dùng để đứng
+ “chân” bộ phận dưới của một số đồ dùng, có tác dụng đỡ cho bộ phận khác
(chân bàn, chân giường )
+ “chân” phần dưới của một số vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền
Chúng ta có thể thấy rõ cơ sở chung của sự phát triển nghĩa ở đây là nét nghĩa
“ bộ phận dưới cùng”, có như thế thì học sinh mới dễ dàng phân biệt được

nghĩa chính và nghĩa khác của từ.
Giáo viên cần lưu ý học sinh cần tham khảo thêm sách vở và giáo viên cũng
dựa vào từ điển để tránh sai sót trong giải nghĩa của từ, đồng thời trong giải
nghĩa của từ cần đặt trong văn cảnh, thông qua các câu chuyện vui, hấp dẫn, các
câu tục ngữ, thành ngữ… Để giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu và qua đó mà nắm
được nghĩa của từ .
b) Coi trọng việc mở rộng vốn từ cho học sinh
Mở rộng vốn từ cho học sinh là một nhiệm vụ cơ bản của phân mơn từ ngữ,
khi có vốn từ phong phú học sinh sẽ rất thuận lợi trong hoạt động giao tiếp và
hoạt động tư duy, có thể mở rộng vốn từ cho học sinh bằng nhiều cách khác nhau
b.1 Phương pháp ghép từ
- Từ ghép đẳng lập. Đây là những từ mà các thành tố cấu tạo có quan hệ
bình đẳng với nhau về nghĩa.
Từ ghép đẳng lập biểu thị ý nghĩa khái quát và tổng hợp. Đây là một trong
những điểm làm cho nó khác với từ ghép chính phụ.

5


- Từ ghép chính phụ. Những từ ghép mà có thành tố cấu tạo này phụ thuộc
vào thành tố cấu tạo kia, đều được gọi là từ ghép chính phụ. Thành tố phụ có vai
trị phân loại, chun biệt hố và sắc thái hố cho thành tố chính.
Xuất phát từ một tiếng có nghĩa, bằng phương pháp ghép giúp học sinh tìm ra
từ mới
Ví dụ : Giáo viên lần lượt cho các tiếng : “sách, hoa, giầy, ăn, cá”, “xanh”, học
sinh dễ dàng tìm ra từ mới để tạo từ ghép :
Tiếng có nghĩa Từ ghép phân nghĩa
Từ ghép hợp nghĩa
Sách
Sách Văn, sách Toán….

sách vở, sách bút…
Hoa
hoa hồng, hoa huệ, hoa lan hoa quả, hoa lá…
Giầy
Giầy da, giầy vải, giầy nilon Giầy dép, giầy tất, giầy guốc
Ăn
ăn cơm, ăn bánh., ăn quà… ăn uống….

cá trắm, cá trắm cỏ...
cá tôm, cá cua, ….
xanh
xanh da trời, xanh ngắt...
xanh đỏ, xanh đen...

bà ngoại, bà nội
ông bà
Sau khi cho học sinh ghép từ, giáo viên gợi cho học sinh biết phân biệt từ
ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
Ví dụ: giữa từ “bà ngoại” và từ “ông bà”
Từ “bà ngoại” chỉ người phụ nữ đã sinh ra và ni dưỡng mẹ mình (một nghĩa)
Từ “ông bà” chỉ những người đã sinh ra và ni dưỡng mẹ hoặc bố mình
(nghĩa tổng hợp)
Bằng phương pháp ghép từ như trên học sinh dễ dàng nhận biết đâu là từ ghép
chính phụ và đâu là từ ghép đẳng lập .
Muốn học sinh phân biệt nghĩa của các từ ghép chính phụ, giáo viên lưu ý
học sinh căn cứ vào tiếng phụ (tiếng thứ hai)
Ví dụ phân biệt từ ghép chính phụ : “bà ngoại” với “bà nội” cần căn cứ theo
tiếng “ngoại” và tiếng “nội”
Ví dụ phân biệt từ ghép chính phụ : “hoa hồng nhung” với “hoa hồng bạch”
cần căn cứ theo tiếng “nhung” và “bạch”. ..V..v…


6


b.2 Phương pháp láy
Đây là phương pháp giúp học sinh tìm ra các từ mới bằng nhiều cách,
lặp lại phụ âm đầu, phần vần hoặc tồn bộ tiếng đã có. Các từ mới này có thể
làm giảm nhẹ sắc thái từ hoặc tăng tốc độ, tính chất… của các sự vật hoặc hiện
tượng nói đến .
- Láy hồn tồn. Gọi là láy hoàn toàn nhưng thực ra bộ mặt ngữ âm của hai
thành tố (hai tiếng) khơng hồn tồn trùng khít nhau, chỉ có điều là phần đối của
chúng rất nhỏ khiến người ta vẫn nhận ra được hình dạng của yếu tố gốc trong
yếu tố được gọi là yếu tố láy. Để cho từ ngữ phát âm xuôi tai và dễ dàng, người
ta thường biến các thanh điệu. Ví dụ thực chất của từ “thăm thẳm” là từ “thẳm
thẳm”, hoặc từ “bần bật” thực chất là “bật bật”
- Láy bộ phận. Những từ láy nào chỉ có điệp ở phần âm đầu, hoặc điệp ở phần
vần thì được gọi là láy bộ phận.
Ví dụ : giáo viên cho tiếng “xinh, nhỏ, lạnh, phồng, rào, ló, béo, chậm” bằng
phương pháp láy lại để tìm ra từ mới
Tiếng gốc
Từ láy hồn tồn
xinh
xinh xinh
nhỏ
nho nhỏ
lạnh
lành lạnh
phồng
phồng phồng
rào

rào rào

lo ló
béo
beo béo
chậm
chầm chậm
c) Phương pháp liên tưởng

Từ láy bộ phận
xinh xắn
nhỏ nhắn, nhỏ nhoi…
lạnh lùng
phập phồng
rì rào
lấp ló
béo bở
chậm chạp

Trong phương pháp liên tưởng bao gồm hệ thống từ đồng nghĩa, từ
đồng âm, từ trái nghĩa.
- Từ đồng âm: là những từ phát âm giống nhau nhưng khác xa nhau về
nghĩa

7


- Từ đồng nghĩa: là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần nhau. Có hai
loại từ đồng nghĩa:
+ Từ đồng nghĩa hồn tồn: có thể thay thế cho nhau trong mọi trường hợp

+ Từ đồng nghĩa khơng hồn tồn: có sắc thái khác nhau.
- Từ trái nghĩa là từ có nghĩa trái ngược nhau, thường dùng trong các thể đối
Sau khi nhắc lại kiến thức đã học của bài “từ đồng nghĩa”, “từ trái nghĩa”,
giáo viên đưa ra một số từ cho trước, yêu cầu học sinh tìm ra những từ gần nghĩa
hay từ trái nghĩa
Các từ cho trước
chăm chỉ
vui vẻ
chết chóc
Sau khi nhắc lại

Từ đồng nghĩa
Từ trái nghĩa
siêng năng, cần cù, chịu khó lười nhác, lười biếng
hân hoan, hoan lạc
buồn bã
khuất núi, hi sinh
sống
kiến thức đã học của bài “từ đồng âm”, giáo viên yêu cầu

học sinh tìm nghĩa của một số từ đồng âm


Đường này thật rộng!

- chỉ về địa điểm, nơi xe chạy, người đi...



Chúng ta nên pha thêm đường. - chỉ về một loại vật chất có vị ngọt




Con ngựa đá con ngựa đá

- Con ngựa thật đá con ngựa làm bằng đá.

2. 3. Tổ chức cho học sinh luyện tập:
Học phân môn từ ngữ, học sinh phải sử dụng được vốn từ đã có trong giao
tiếp, để giúp học sinh sử dụng được vốn từ của mình. Theo tơi cần áp dụng các
biện pháp sau :
a) Làm các bài tập điền từ
Mục đích của bài tập điền từ là giáo viên luyện cho học sinh biết kết hợp từ:
Loại bài tập này có 2 mức độ
- Mức độ 1 : Cho trước các từ yêu cầu tìm trong số những từ đã cho những
từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong đoạn

8


Ví dụ : Yêu cầu học sinh điền vào chỗ trống các từ sau : ai, bao nhiêu,
bấy nhiêu, ta :
+ …….ơi đừng bỏ ruộng hoang

(điền từ “ai”)

+……………tấc đất, tấc vàng…………… (điền từ “bao nhiêu”)
+………làm cho bể kia đầy

(điền từ “ai”)


Cho ao kia cạn cho gầy cị con
+

Qua đình ngã nón trơng đình

Đình ……… ngói thương mình ………

(điền từ “bấy nhiêu”)

- Mức độ 2 : Không cho trước các từ để học sinh tự tìm trong vốn từ của
mình mà điền từ vào :
Ví dụ :
- Dù ai nói ………..nói …………

(điền các từ “ngả, nghiêng”)

Lòng ta vẫn vững ………kiềng ba chân

(điền từ “kiềng”)

- Gần ….thì đen, gần …....thì sáng.

(điền các từ “mực, đèn”)

- ……bị bệnh…Nam phải nghỉ học

(điền cặp từ “vì..nên”)

b) Đặt câu với từ cho trước

Loại bài tập này yêu cầu học sinh tự đặt câu và qua việc đặt câu các
em thể hiện sự hiểu biết của mình về nghĩa của từ và cách kết hợp từ với nhau
Ví dụ : Đặt câu với từ “bàn” là danh từ, từ “bàn” là động từ
- Chúng em ngồi xung quanh bàn1 để bàn2 về buổi biểu diễn văn nghệ
mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11
- bàn1 : danh từ chỉ đồ vật
- bàn2 : động từ chỉ hành động
c) Lựa chọn từ phản ánh cơ động, hàm xúc chính xác một tình huống,
một hồn cảnh, một tâm trạng nào đó .
Mục đích của bài tập này là hình thành cho học sinh thói quen cân nhắc,
thận trọng, có ý thức khi sử dụng từ
9


Ví dụ :
- Tiếng gió thổi rì rào
- Gió đưa cành trúc la đà
- Em Thuỷ khóc nức nở
- Bà nội em đã quy tiên
- Các bác sĩ đang tiến hành khám nghiệm tử thi
- Suối cháy róc rách
- Chim hót líu lo
- Mọi việc trong nhà đều do mẹ em lo toan.
Giáo viên lưu ý học sinh ở chỗ: khi sử dụng từ phù hợp tình huống khiến cho
câu văn nhã nhặn, lịch sự, gợi hình ảnh, khiến cho người đọc, người nghe dễ tiếp
nhận.
Giáo viên lấy ví dụ về Bác Hồ. Tại sao bài nói bài viết của Bác lại khiến nhân
dân hiểu được, nhớ được và làm theo được. Vì lời nói, bài viết của Bác rất giản
dị. Và khi nhân dân hiểu được, nhớ được và làm theo được thì đó là sức mạnh vơ
địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Khi nói về tinh thần đồn kết, Bác đã

nói: Đồn kết, đồn kết đại đồn kết
Thành cơng, thành cơng đại thành cơng
Chính vì vậy, việc dùng từ là vô cùng quan trọng. Cần biết lựa chọn từ ngữ cho
thích hợp hồn cảnh giao tiếp.
2. 4. Kiểm tra, đánh giá, sửa lỗi, bổ sung:
a. Tổ chức kiểm tra:
Đề bài:
Câu 1: Phân biệt cấu tạo của từ láy, từ ghép? Cho ví dụ?
Câu 2: Tìm từ đồng nghĩa với từ “chết”. Có mấy loại từ đồng nghĩa.
Câu 3: Em hãy chỉ ra và phân tích giá trị của cặp từ trái nghĩa trong hai câu thơ
sau:
10


Ngẩng đầu nhìn trăng sáng
Cúi đầu nhớ cố hương
Câu 4: Thành ngữ “Bảy nổi ba chìm” trong bài thơ “Bánh trơi nước” của Hồ
Xn Hương có ý nghĩa biểu đạt như thế nào?
Câu 5: Giải nghĩa các yếu tố Hán Việt trong câu tục ngữ sau: “Nhất canh trì, nhị
canh viên, tam canh điền”
Câu 6: Viết đoạn văn (10- 15 dòng) nêu cảm xúc về cảnh sắc mùa xuân.
b . Thu bài, chấm điểm, chỉ ra những ưu điểm, những tồn tại
- Nêu đáp án
Câu 1: Phân biệt cấu tạo của từ láy, từ ghép
Cấu
tạo

Từ ghép
- Tạo bởi phương thức ghép


Từ láy
- Tạo bởi phương thức láy lại tiếng

gốc.
- Ghép một tiếng chính với một - Láy lại hồn tồn tiếng gốc: láy
tiếng phụ: chính phụ
hồn tồn
- Ghép hai tiếng có nghĩa tương - Láy phụ âm đầu, hoặc nguyên âm:
đương: đẳng lập
láy bộ phận.

Ghép đẳng lập Ghép chính phụ Láy hồn tồn
Láy bộ phận
ơng bà
ơng ngoại
Xinh xinh
Lung linh
dụ
Sách vở
Sách Tốn
Xanh xanh
liêu xiêu
Thầy trị
Thầy giáo
Đo đỏ
mênh mơng
Câu 2: Tìm từ đồng nghĩa với từ “chết”. Có mấy loại từ đồng nghĩa.
- Từ đồng nghĩa với từ “Chết”
+ hi sinh
+ bỏ mạng

+ khuất núi
+ quy tiên
+ phơi thây

11


+ bỏ xác
.........
- Có hai loại từ đồng nghĩa:
+ Từ đồng nghĩa hồn tồn : có thể thay thế cho nhau được trong mọi hồn cảnh.
+ Từ đồng nghĩa khơng hồn tồn: có sắc thái biểu cảm khác nhau, khơng thể
thay thế cho nhau.
Câu 3:
- Cặp từ trái nghĩa: ngẩng - cúi
- Giá trị của cặp từ trái nghĩa trong hai câu thơ:
+ Gợi được hai tư thế của nhân vật trữ tình
+ Nghĩa biểu đạt chính là nỗi nhớ quê nhà da diết, sâu lắng của nhà thơ Lí
Bạch. (Đây là nghĩa chính)
Câu 4: Thành ngữ “Bảy nổi ba chìm” trong bài thơ “Bánh trơi nước” của Hồ
Xn Hương có ý nghĩa gợi lên cuộc sống vất vả, long đong, lận đận của người
phụ nữ trong xã hội xưa.
Câu 5: Nghĩa các yếu tố Hán Việt trong câu tục ngữ sau: “Nhất canh trì, nhị
canh viên, tam canh điền”
- "Nhất canh trì", : nhất là thứ một , trì là ao, canh trì nghĩa là đào ao thả cá.
- "Nhị canh viên", : nhị là thứ hai, viên là vườn, canh viên là làm vườn.
- “Tam canh điền”: tam là thứ ba, điền là ruộng, canh điền là làm ruộng.
=> Nghĩa của câu tục ngữ: nghề nuôi tôm cá mang lại nguồn lợi nhanh và nhiều
nhất. Thứ đến là nghề làm vườn, nghề trồng cây ăn quả, trồng rau màu, trồng hoa
cảnh . Sau cùng là nghề làm ruộng.

Câu 6: Viết đoạn văn (10- 15 dòng) về cảnh sắc mùa xuân.
- Hình thức: là một đoạn văn : viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm
xuống dòng, từ 10 -15 dòng

12


- Nội dung: dùng từ ngữ chính xác, giàu sức biểu để làm nổi bật cảnh sắc mùa
xn:
Khơng khí êm dịu, mát mẻ, cây cỏ hoa lá khốc trên mình những chiếc áo đủ
màu sắc, đất trời đầy sức sống, lòng người lâng lâng, cảm xúc dào dạt......
- Nêu nhận xét:
+ Ưu điểm: Hầu hết các em làm bài và đạt kết quả tương đối cao.
+ Tồn tại : một vài em cịn mắc về lỗi như trình bày, lỗi chính tả,lỗi dùng từ.
c. Thơng báo kết quả bài làm của từng học sinh.
IV. KIỂM NGHIỆM
Qua quá trình giảng dạy và áp dụng một số biện pháp mới ở phân mơn này,
tơi nhận thấy học sinh rất hứng thú, tích cực trong học tập, chất lượng học tập
của học sinh cũng được nâng cao đặc biệt là học sinh yếu đã giảm đi khá nhiều.
Và kết quả khảo sát chất lượng học tập của học sinh ở phân môn từ ngữ như sau:
Lớp

Năm học

Sĩ số

Điểm

Ghi
chú


7A

2011- 2012

23

Giỏi

Khá

TB

Yếu

(9- 10) (7- 8) (5 - 6) (1 - 4)
1
09
10
3
C. KẾT LUẬN:

Kém
0
0

Nói tóm lại, để nâng cao chất lượng dạy học phân môn từ ngữ trong chương
trình Ngữ văn bậc THCS nói chung và Ngữ văn lớp 7 nói riêng, thì đó là cả một
q trình và địi hỏi sự hợp tác của nhiều yếu tố.
Đối với mỗi học sinh, thì địi hỏi các em phải có cố gắng, chủ động, tích cực

nắm vững kiến thức bộ mơn, rèn luyện năng lực tìm tịi, sáng tạo có kế hoạch
học tập phù hợp, khơng ngừng học tập lời ăn tiếng nói hằng ngày của nhân dân.
Đối với mỗi giáo viên, thì cần phải có niềm say mê nghiên cứu bộ môn kết
hợp với kinh nghiệm giảng dạy để ln tìm ra phương pháp giảng dạy mới, phù
hợp với trình độ học sinh, với điều kiện thực tế nhằm thu hút sự chú ý của học
13


sinh và giúp các em u thích mơn học hơn. Bên cạnh đó giáo viên phải thường
xuyên tự rèn luyện về mọi mặt. Trước hết là tư tưởng, trình độ chuyên môn,
ngôn ngữ và ứng xử giao tiếp để nâng cao tay nghề của mình.
Về phía nhà trường, tơi xin có một vài đề xuất như sau. Thứ nhất, kính mong
nhà trường bổ sung thêm tài liệu tham khảo môn Ngữ văn, nhất là những cuốn từ
điển tiếng Việt. Thứ hai, tơi cũng mong muốn ở trường có phịng đọc sách cho
giáo viên và học sinh.
Trên đây là một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập phân mơn từ
ngữ cho học sinh lớp 7. Trong q trình viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong q thầy cơ đóng góp ý kiến để tơi được
học hỏi thêm kinh nghiệm q báu .
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Lan, ngày 12 tháng 04 năm 2012
Người trình bày:

Vũ Thị Thuyên

14


15




×