Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

SKKN phương pháp giảng dạy loại bài kiến thức sinh lí học ở chương trình sinh học 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.69 KB, 32 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Bác Hồ đã từng nói:
" Không có việc gì khó
Chỉ sợ lòng không bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí ắt làm nên".
Câu nói ấy đã trở thành kim chỉ nam cho mọi hành động, trong mọi lĩnh vực và càng
trở nên thiết thực đối với môi trường giáo dục; nhất là trong thời đại hiện nay, toàn
ngành giáo dục đang tiến hành đổi mới nội dung giáo dục phổ thông đối với toàn cấp
học( từ Tiểu học đến THPT).
Theo Nghị quyết số 40/2000/QH10, ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc Hội
khoá X đã khẳng định: Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sgk
phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu
cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước Việc đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông phải quán triệt mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp
giáo dục của các bậc học, cấp học quy định trong luật giáo dục, tăng cường tính thực
tiễn, kĩ năng thực hành, năng lực tự học, bổ sung những thành tựu khoa học và công
nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh, bảo đảm sự thống nhất về
chuẩn kiến thức và kĩ năng, có phương án vận dụng chương trình, sgk phù hợp với
hoàn cảnh và điều kiện của các địa bàn khác nhau
Là người lao động đứng trên mặt trận tư tưởng văn hoá, mỗi chúng ta đều
phải nỗ lực làm tốt công tác giáo dục trong tình hình thực tế hiện nay.
Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là quá trình đổi mới từ mục tiêu, nội
dung, phương pháp, phương tiện, đánh giá chất lượng giáo dục.Riêng về phương
pháp, phải làm sao phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tự học,
1

kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh,tận dụng
được công nghệ mới nhất. Phát huy cao năng lực tự học, học suốt đời trong thời đại


bùng nổ thông tin. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với hợp tác.
Trong đề tài này, tôi cũng mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm của bản thân
trong quá trình công tác, kính mong các cấp quản lý tham gia, đóng góp ý kiến để
chất lượng dạy và học trong nhà trường ngày càng được nâng cao, đạt hiệu quả tốt
hơn, đáp ứng mục tiêu giáo dục hiện nay.
I- PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài:
I.1.1. Cơ sở lý luận:
2

Trong các nhà trường nói chung, đặc biệt đối với trường THCS nói riêng là
nơi cung cấp kiến thức khoa học làm cơ sở và nền tảng cho các cấp học tiếp theo,
đồng thời cũng là nơi cung cấp kiến thức cho các em vận dụng vào thực tiễn đời
sống, vì vậy việc dạy và học là vấn đề then chốt cần chú trọng nhất.
Bác đã dạy:
" Các thầy cô giáo phải tìm cách dạy như thế nào để học sinh hiểu
chóng nhớ lâu, tiến bộ nhanh Học phải suy nghĩ, phải liên hệ thực tế Học để
hành "
Cho nên nhiệm vụ của toàn ngành giáo dục đề ra là: " Củng cố nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục toàn dân chú trọng đổi mới phương pháp dạy học để nâng
cao chất lượng dạy học".
Luật giáo dục 2005( điều 5) quy định:Phương pháp giáo dục phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người
học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên
Nội dung này cũng được quy định trong quyết định số16/2006/QĐ- BGDĐT ngày
5/5/2006 của Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo; trong luật giáo dục điều 28.2.
Kiến thức và kỹ năng là một trong những thành tố tạo thành năng lực của mỗi
học sinh. Nhưng với trình độ phát triển nhanh của khoa học và công nghệ,cũng như
điều kiện tiếp cận thông tin như hiện nay thì năng lực thu nhận và qua xử lý thông tin
đạt tới kiến thức trở nên quan trọng hơn và phải được đặt lên hàng đầu. Năng lực

này chỉ được hình thành ở học sinh thông qua các hoạt động học tập tự lực và tích
cực của chính các em. Do vậy, bên cạnh nhiệm vụ trang bị kiến thức và hiểu biết cần
thiết, mỗi bộ môn ở trường phổ thông còn phải rèn luyện và phát triển những kỹ
năng, năng lực nhận thức và góp phần hình thành ở học sinh những phẩm chất nhân
cách phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện nay.
Với đặc trưng là một môn khoa học tự nhiên, gắn liền với thực tiễn cuộc sống,
môn sinh học không chỉ cần có mà phải đảm bảo tốt hơn những yêu cầu nói trên.
3

Như chúng ta đã biết, môn sinh học là môn học được rất nhiều em yêu thích,
vì từ những kiến thức thực tế các em đã dùng khả năng tư duy của bản thân để biến
các kiến thức thực tế trong thiên nhiên thành kiến thức khoa học và áp dụng rộng rãi
các kiến thức đã học vào cuộc sống hàng ngày.
Một trong những kiến thức gần với thực tế nhưng lại mang tính trìu tượng cao
đó là các kiến thức sinh học về giải phẫu sinh lí. Đặc biệt là kiến thức sinh lí thực vật
ở chương trình sinh học 6- THCS. Đã nhiều năm bản thân tôi được phân công dạy
học sinh học lớp 6, tôi tự suy nghĩ là phải làm thế nào để giúp các em nắm được kiến
thức một cách nhanh nhất, lâu nhất thông qua các phương pháp dạy học và áp dụng
các phương pháp đó như thế nào để học sinh phát huy được tính tư duy sáng tạo,
tính tích cực học tập trong việc học bộ môn.
II.1.2. Cơ sở thực tiễn:
Để góp phần vào thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp THCS, đó là" đào tạo học
sinh để trở thành những con người năng động sáng tạo, tự tiếp thu những tri thức
khoa học". Do đó mà bộ môn sinh học đã cùng những môn học khác đang cố gắng
đổi mới phương pháp dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh theo
hướng học sinh tự lực, chủ động chiếm lĩnh tri thức khoa học.
Bằng những quan điểm lí luận dạy học, dạy học nêu vấn đề, thảo luận nhóm,
quan sát thí nghiệm thực hành mà đặc trưng của bộ môn sinh học là khoa học thực
nghiệm với nội dung là một kho tàng kiến thức sinh động, phong phú, hấp dẫn gắn
liền với thiên nhiên, do đó dễ kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của học sinh về

thiên nhiên kỳ thú.
Thông qua các thí nghiệm, thực hành giúp học sinh có kiến thức về cấu tạo,
giải phẫu, đặc biệt về sinh lí thực vật trong thiên nhiên, từ việc lĩnh hội kiến thức các
em có thể tự đưa ra các biện pháp bảo vệ thế giới sinh vật nói chung và thực vật nói
riêng.Với học sinh ở vùng nông thôn, các em thường xuyên tiếp xúc với cách sinh
4

hoạt, hoạt động của sinh vật và dễ tìm tòi, sưu tầm mẫu vật trong tự nhiên cũng như
dễ có điều kiện để làm thí nghiệm thực hành chuẩn bị cho bài học.
Trên đây là những lí do cơ bản để cho tôi thực hiện đề tài này một cách tốt
nhất và học sinh cũng lĩnh hội được phương pháp đổi mới trong dạy và học.
I.2. Mục đích nghiên cứu:
- Nâng cao phương pháp giảng dạy cho giáo viên. Từ đó nâng cao chất lượng
dạy và học.
- Định hướng hoạt động dạy cho giáo viên cũng như hoạt động học cho học
sinh.
- Hình thành cho học sinh phương pháp học có hiệu quả đặc biệt phương pháp
học với những loại kiến thức sinh lí.
I.3. Thời gian - Địa điểm:
I.3.1. Thời gian:
- Áp dụng trong quá trình giảng dạy sinh học 6 ( năm 2006- 200 2008).
I.3.2. Địa điểm:
- Trường THCS Tiên lãng.
I.3.3. Phạm vi đề tài:
I.3.3.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Phương pháp giảng dạy loại bài kiến thức
sinh lí học ở chương trình sinh học 6.
I.3.3.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Trường THCS Tiên lãng- tỉnh Quảng Ninh.
I.3.3.3. Giới hạn về khách thể khảo sát: Học sinh lớp 6.
I.4. Đóng góp về mặt lí luận, về mặt thực tiễn.
- Đất nước ta đang bước vào giai đoạn CNH, HĐH với mục tiêu đến năm

2020, Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp cơ bản trở thành nước công nghiệp, hội
nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH, HĐH
và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số
5

lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Với sự phát triển
nhanh, mạnh và tốc độ mang tính bùng nổ của khoa học công nghệ, xã hội đòi hỏi
người có học vấn hiện đại không chỉ có khả năng lấy ra từ trí nhớ các tri thức dưới
dạng có sẵn, đã lĩnh hội ở nhà trường phổ thông mà còn phải có năng lực chiếm lĩnh,
sử dụng các tri thức mới một cách độc lập. Nội dung học vấn được hình thành và
phát triển trong nhà trường phải góp phần quan trọng để phát triển hứng thú và năng
lực nhận thức của học sinh; cung cấp cho học sinh những kỹ năng cần thiết cho việc
tự
học và tự giáo dục sau này. Muốn vậy, phải đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông mà trước hết là đổi mới phương pháp dạy học mà đặc biệt là phương pháp dạy
những kiến thức cần có óc quan sát, tư duy logic cao như kiến thức sinh lí học.
- Theo những kết quả nghiên cứu tâm- sinh lí của học sinh và điều tra xã hội
học gần đây trên thế giới cũng như ở nước ta cho thấy thanh thiếu niên có những
thay đổi trong sự phát triển tâm- sinh lí, đó là sự thay đổi có gia tốc. Trong điều kiện
phát triển các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu,
học sinh được tiếp nhận nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc
sống, có hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn so với các thế hệ cùng lứa tuổi
trước đây mấy chục năm. Trong học tập, họ không thoả mãn với vai trò của người
tiếp thu thụ động, không chỉ chấp nhận các giải pháp đã có sẵn được đưa ra. Như
vậy, ở lứa tuổi này nảy sinh một yêu cầu và cũng là một quá trình: sự lĩnh hội độc
lập các tri thức và phát triển kỹ năng. Nhưng các phương thức học tập tự lực ở học
sinh nếu

muốn hình thành và phát triển một cách có chủ định thì cần thiết phải có sự
hướng dẫn đồng thời tạo các điều kiện thuận lợi. Phương pháp dạy học có một vai trò

hết sức quan trọng.
6

I- PHẦN NỘI DUNG
II.1. Chương 1: Tổng quan
II.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây đã có nhiều cuộc vận động cải tiến giảng dạy ở giáo
dục phổ thông. Các sở giáo dục hàng năm hoặc luân phiên vài năm tổ chức 1 lần các
7

cuộc thi giáo viên giỏi các cấp với mục đích chính là nhằm tìm ra những phương
pháp, hình thức dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Phong trào đổi mới phương pháp dạy học trong vài năm gần đây đã thực sự
giành được sự quan tâm của nhiều trường, nhiều giáo viên. Nhiều giáo viên dạy giỏi
đã thể hiện khả năng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, tạo điều kiện cho
học sinh hào hứng tham gia học tập với nhiều hình thức dạy học khác nhau, với
nhiều phương tiện dạy học hiện đại, nhiều biện pháp dạy học sáng tạo.
Cũng có rất nhiều sáng kiến kinh nghiệm, đề tài khoa học đề cập tới nội dung
đổi mới phương pháp dạy học, cách thức vận dụng các phương pháp dạy học tích cực
trong việc khai thác và truyền đạt kiến thức. Song dù vậy, tôi cũng mạnh dạn đưa ra
ý kiến chủ quan của mình về vấn đề: làm thế nào để tìm ra được phương pháp giảng
dạy loại bài cung cấp kiến thức mới sao cho có hiệu quả, đặc biệt là loại bài cung cấp
kiến thức sinh lý học. Tuy không mới, những vấn đề mà tôi nêu ra có thể đã và đang
được nhiều người quan tâm nhưng tôi hy vọng rằng những ý kiến của tôi đưa ra sẽ
nhận được sự ủng hộ và góp ý chân thành của đông đảo các thầy cô giaó và các em
học sinh.
II.1.2. Cơ sở lí luận:
* Phương pháp dạy học là gì?
- Phương pháp dạy học là cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong
quá trình dạy học. Cách thức hành động bao giờ cũng diễn ra trong những hình thức

cụ thể. Cách thức và hình thức không tách nhau một cách độc lập. Phương pháp dạy
học là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh trong
những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học.
- Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức, thông qua đó và bằng
cách đó GV và HS lĩnh hội những hiện thực tự nhiên và xã hội xung quanh trong
những điều kiện học tập cụ thể.
* Dạy học tích cực là gì?
8

- Phương pháp dạy học tích cực( PPDHTC) được dùng với nghĩa là hoạt động,
chủ động, trái với không hoạt động, thụ động. PPDHTC hướng tới việc tích cực hoá
hoạt động nhận thức của học sinh, nghĩa là hướng vào phát huy tính tích cực, chủ
động của người học chứ không chỉ hướng vào việc phát huy tính tích cực của người
dạy.
- Dạy học tích cực phải đảm bảo:
+ Tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông
qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh.
+ Chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học của học
sinh.
+ Kết hợp với học tập hợp tác.
+ Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, tự đánh giá.
+ Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng vào thực tế.
+ Đem lại niềm vui, tạo hứng thú trong học tập cho học sinh, đạt hiệu
quả cao.
* Đặc trưng của kiến thức sinh lý học:
- Kiến thức Sinh lý học bao gồm các khái niệm về các hoạt động sống của cây
như: hô hấp, quang hợp, vận chuyển các chất trong thân Đó là những khái niệm
mang tính trìu tượng, thể hiện mối quan hệ thống nhất giữa cấu tạo và chức năng,
giữa hoạt động sống với môi trường.
* Phương pháp dạy loại kiến thức Sinh lý học:

- Để dạy loại kiến thức này, phải đặc biệt quan tâm tới việc tổ chức các thí
nghiệm giúp học sinh thấy được các hiện tượng sống của thực vật, thông qua tư duy
trìu tượng mà hiểu được bản chất của quá trình sinh lý. Trong quá trình tiến hành thí
nghiệm nghiên cứu, học sinh phát triển các kĩ năng: phán đoán/ dự đoán, lập kế
9

hoạch kiểm tra các phán đoán/ dự đoán, tổ chức thí nghiệm, quan sát, so sánh kết quả
thí nghiệm với đối chứng, ghi chép kết quả theo dõi,
Ngoài ra, cũng cần chú ý tới việc hướng dẫn học sinh cách làm thí nghiệm ở
nhà, cách quan sát các hiện tượng sinh lý ở môi trường xung quanh cũng như cách
lựa chọn sưu tầm mẫu vật để rèn cho học sinh tính cẩn thận, làm việc khoa học , hình
thành óc quan sát, tổng hợp kiến thức.
- Để đạt hiệu quả cao trong giảng dạy, giáo viên cần xây dựng hệ thống câu
hỏi tạo tình huống có vấn đề để học sinh suy nghĩ kết hợp với quan sát đi tới kết luận
khoa học.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ
thông là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học( PPDH) , thực hiện dạy học dựa
vào hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh với sự tổ chức và hướng dẫn
thích hợp của giáo viên nhằm phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, góp phần hình
thành phương pháp và nhu cầu, khả năng tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo
niềm tin và niềm vui trong học tập. Tiếp tục tận dụng các ưu điểm của phương pháp
truyền thống và dần dần làm quen với những phương pháp dạy học mới.
Đổi mới PPDH luôn luôn đặt trong mối quan hệ với đổi mới mục tiêu, nội
dung dạy học, đổi mới cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: đổi mới các hình thức tổ
chức dạy học để phù hợp giữa dạy học cá nhân và các nhóm nhỏ hoặc cả lớp, giữa
dạy học ở trong phòng học và ngoài hiện trường: đổi mới đánh giá kết quả học tập
của học sinh qua đổi mới nội dung, hình thức kiểm tra, xây dựng các bộ công cụ
đánh giá, phối hợp kiểu đánh giá truyền thống với các trắc nghiệm khách quan, trung
thực, đạt được mục tiêu giáo dục của từng học sinh.

10

Do sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, miền, giữa các đối tượng học
sinh nên phải có các giải pháp thích hợp và linh hoạt về các bước đi, về thời lượng,
về điều kiện thực hiện chương trình theo từng vùng, miền, từng loại đối tượng học
sinh: giải quyết một cách hợp lý giữa yêu cầu của tính thống nhất với sự đa dạng về
điều kiện học tập của học sinh. Chính vì thế, trong đề tài này tôi chú trọng tới việc
lựa chọn phương pháp dạy loại kiến thức sinh lý học cho đối tượng học sinh ở miền
núi sao cho kiến thức đến với các em một cách dễ dàng, dễ nhớ, dễ hình dung, dễ
thuộc vì đây là một kiến thức khó. Đặc biệt là các thao tác làm thí nghiệm, các em
còn hết sức lúng túng, kỹ năng xử lý các tình huống thí nghiệm còn hạn chế.
II.2. Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu
II.2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
a. Nhiệm vụ lí luận:
+ Nhiệm vụ năm học
+ Các văn bản hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học trong trường THCS.
+ Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên
+ Sách giáo viên
11

+ Các tài liệu bổ trợ cho hoạt động dạy và học.
b. Nhiệm vụ về thực tiễn :
+ Thực trạng dạy và học của cán bộ giáo viên và học sinh.
+ Đề xuất hướng giảng dạy mới và khảo nghiệm tính khả thi của vấn đề.
+ Kết quả thực hiện.
II.2.2. Các nội dung cụ thể trong đề tài:
a. Hệ thống phân loại:
* Loại thứ nhất:
Các kiểu bài thí nghiệm chứng minh được áp dụng đối với những bài sau khi
các em đã lĩnh hội kiến thức về mặt lý thuyết, từ đó các em phải tự bản thân làm thí

nghiệm để chứng minh các kiến thức đã học.
Áp dụng vào bài:
+ Thí nghiệm chứng minh sự quang hợp.
+ Thí nghiệm chứng minh sự hô hấp và thoát hơi nước.
+ Ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài đến quang hợp, hô hấp,
* Loại thứ hai:
Các kiểu bài sử dụng thí nghiệm và kết quả thí nghiệm để đưa ra kiến thức
mới hay một vấn đề mới. Với loại bài này đòi hỏi học sinh phải hiểu được các bước
thí nghiệm, có sự chuẩn bị trước và có thể tự tay các em thao tác hoặc giáo viên
hướng dẫn các em quan sát để đưa ra kết quả và tự rút ra kết luận- là kiến thức cơ
bản của bài.
Áp dụng ở những bài sau:
+ Điều kiện nảy mầm của hạt.
+ Sự vận chuyển các chất trong thân.
+ Quá trình quang hợp, hô hấp, thoát hơi nước,
+ Tìm hiểu thành phần hạt.
* Loại thứ ba:
12

Các loại bài sử dụng vật mẫu sẵn có trong thiên nhiên thông qua việc quan
sát, giải phẫu để từ đó đưa ra kết luận cơ bản, trọng tâm kiến thức cho cả bài và từ đó
có thể áp dụng vào thực tiễn.
Áp dụng ở những bài sau:
+ Các kiểu rễ biến dạng, thân biến dạng, lá biến dạng,
+ Các kiểu bài về cấu tạo rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt.
+ Các kiểu bài phân loại: rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt,
b. Hướng dẫn giảng dạy:
Một số yêu cầu đối với giáo viên và học sinh trong việc dạy và học các loại bài trên:
* Về phía giáo viên:
- Giáo viên không còn là người chỉ truyền đạt tri thức cho học sinh mà còn là

người tổ chức, hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm, sưu tầm thí nghiệm, vật mẫu để
từ đó học sinh tự tìm tòi, chiếm lĩnh tri thức mới.
- Bài soạn của giáo viên trong những bài sinh học ở lớp 6 nói chung và các bài
lý thuyết kiểu thí nghiệm thực hành nói riêng không chỉ thiết kế đơn giản như các tiết
khác mà thiết kế hoạt động học tập của học sinh là chủ yếu, hoạt động dạy của người
giáo viên chỉ là thứ yếu, làm nhiệm vụ hướng dẫn trao đổi và chỉ đạo học sinh.

- Khi giảng dạy giáo viên chỉ là người hướng dẫn và giao nhiệm vụ.
* Về phía học sinh:
- Học sinh phải chủ động, tích cực, tự giác và tự lực chiếm lĩnh tri thức về kiến
thức với ý thức là:
+ Có mong muốn tìm hiểu.
+ Bộc lộ khả năng nhận thức.
+ Tự nêu các tình huống có vấn đề trong khi làm thí nghiệm.
+ Biết vận dụng kiến thức vào thực tế giải thích các vấn đề trong tự nhiên và
trong đời sống.
* Đối với nội dung kiến thức cần nắm ở học sinh:
13

- Giáo viên nên lựa chọn kỹ nội dung của tiết dạy, chỉ cần yêu cầu học sinh
nghiên cứu, chuẩn bị thí nghiệm để tiến hành cho nội dung đó trong tiết học.
Ví dụ:
Với bài " Phần lớn nước vào cây đi đâu? ", trọng tâm của bài là: cơ thể thực
vật thoát hơi nước ra ngoài có phải không và bằng con đường nào?
Vậy thì giáo viên đòi hỏi học sinh phải chuẩn bị thí nghiệm là gì?
Đó là: 2 cây có đủ các bộ phận, 2 bình nước có mực nước như nhau, 1 cái cân đĩa.
Sau đó, có thể cho học sinh lắp giáp thí nghiệm trước, quan sát trước khi tiến hành,
lúc tiến hành, sau khi tiến hành. Học sinh phải ghi được kết quả từng giai đoạn và
giải thích được các kết quả đó. Từ kết quả và việc giải thích, học sinh đưa ra kết luận
là trọng tâm kiến thức của bài.

- Giáo viên nên có những tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung tiết học
hoặc vở học tập sinh học của học sinh. Một số tài liệu có thể tham khảo được như:
+ Sách đại cương về giải phẫu sinh lý Thực Vật.
+ Sách hướng dẫn làm các thí nghiệm thực hành về giải phẫu sinh lý Thực
Vật.
+ Các câu hỏi giải đáp về thế giới Thực Vật.
* Đối với thiết bị dạy học:
- Nên sử dụng triệt để các thiết bị, mẫu vật sẵn có trong vườn trường, phòng
thí nghiệm. Ngoài ra, bản thân giáo viên cũng cần phải tự tạo ra đồ dùng, có sự sưu
tầm trong tự nhiên.
- Bản thân học sinh phải có sự chuẩn bị vật mẫu, đồ dùng thí nghiệm, nghiên
cứu nội dung cũng như cách tiến hành thí nghiệm trước khi tiến hành tiết học ít nhất
là 3 ngày.
c. Các phương pháp dạy học:
14

- Phương pháp quan sát tìm tòi: Học sinh là người độc lập quan sát, tự thu thập
số liệu, phân tích, so sánh để từ đó rút ra kiến thức mới.
- Phương pháp biểu diễn thí nghiệm nghiên cứu: Giúp học sinh tự đặt mình
vào vị trí là người nghiên cứu, tự chủ động dành tri thức, lúc đó giáo viên chỉ là
người khuyến khích chỉ đạo các em bằng hệ thống câu hỏi có mục đích.
- Phương pháp thực hành thí nghiệm: Đối với phương pháp này, học sinh là
người nghiên cứu và các em phải tự xác định được mục đích của thí nghiệm và cách
làm thí nghiệm.
d. Các hình thức tổ chức lớp học:
- Hình thức học tập cá nhân: là hình thức mà bắt buộc từng học sinh độc lập
nghiên cứu tìm hiểu và tự đưa ra nội dung kiến thức.
- Hình thức học tập theo nhóm: Giáo viên chia học sinh ra thành từng nhóm
nhỏ tuỳ theo số lượng học sinh trong lớp, mỗi nhóm thực hiện một nội dung thí
nghiệm cho một nội dung của bài hoặc tất cả các nhóm cùng thực hiện một nhiệm vụ

sau đó trao đổi và đưa ra kết luận chung nhất.
e. Khâu chuẩn bị:
Để thực hiện một tiết dạy về kiến thức sinh lý học nói chung và kiến thức sinh
lý học thực vật nói riêng, thì khâu chẩn bị vô cùng quan trọng , đặc biệt là sự chuẩn
bị về thí nghiệm. Thí nghiệm nghiên cứu các hoạt động sống của thực vật thường kéo
dài, vì vậy giáo viên cần có kế hoạch định trước để tới khi tiến hành bài giảng là có
kết quả chứng minh.
Ví dụ:
Bài " Vận chuyển các chất trong thân" cần thực hiện thí nghiệm nghiên cứu
sự vận chuyển nước và muối khoáng hoà tan qua mạch gỗ và sự vận chuyển chất hữu
cơ qua mạch rây. Cả hai thí nghiệm đều đòi hỏi thời gian dài( đặc biệt thí nghiệm vận
chuyển chất hữu cơ qua mạch rây). Vì vậy, giáo viên cần có kế hoạch tiến hành trước
15

để khi giảng bài có kết quả. Ngoài việc chuẩn bị của giáo viên, cần hướng dẫn cho
học sinh làm thí nghiệm trước ở nhà.
Lưu ý: trong thí nghiệm nghiên cứu sự vận chuyển nước và muối khoáng hoà
tan, cắm hoa huệ hoặc hoa náng trắng vào bình nước pha mực màu, kèm theo ở mỗi
lọ ta cắm thêm một cành dâu non hoặc dâm bụt non( để thấy rõ sự phân bố của mạch
gỗ trong thân cây Hai lá mầm).
Có thể sử dụng các câu hỏi sau:
- Cành cây hoặc cành hoa sau khi cắt rời khỏi thân cây, muốn giữ được tươi
lâu, ta làm thế nào( Cắm vào nước).
- Bộ phận nào của thân làm nhiệm vụ vận chuyển nước? ( Các bó mạch ).
Đặt vấn đề: Vậy, nước và muối khoáng hoà tan được rễ hút vào, vận chuyển qua
thân lên lá qua đường nào? Để hiểu được điều đó, ta làm thí nghiệm( mô tả thí
nghiệm).
Hỏi: - Tại sao trong thí nghiệm ta cần pha mực màu vào nước? ( Để dễ quan sát).
- Vì sao bố trí thí nghiệm lại dùng hai bình pha mực có màu khác nhau? ( Để
kiểm tra kết quả thí nghiệm ở cả hai bình có giống nhau không).

- Vì sao lại lấy hoa huệ, hoa náng trắng làm đối tượng thí nghiệm mà không
dùng loại hoa có màu khác? ( Khi nước pha màu dẫn lên hoa làm hoa nhuộm màu
nên dễ thấy)
Giảng: Khi hoa đã nhuộm màu là lúc nước và muối khoáng hoà tan vận chuyển qua
thân bằng bộ phận nào, ta làm thế nào? ( Quan sát lát cắt dưới kính hiển vi).
Trước khi quan sát lát cắt dưới kính hiển vi, ta có thể quan sát diện cắt ngang
của cành hoa, cành dâu hoặc cành dâm bụt bằng kính lúp hoặc bằng mắt thường ta
cũng thấy phần bó gỗ nhuộm màu.
16

Chú ý: Nhiều thí nghiệm trong nghiên cứu chức năng sinh lí của cây là khó, vì vậy
giáo viên phải tập làm trước nhiều lần cho đến khi thành thạo. Với học sinh cũng cần
cho học sinh làm quen và sử dụng thành thạo các công cụ, phương tiện thí nghiệm,
hết sức lưu ý các yếu tố ngoại lai có thể dẫn tới sự sai lệch kết quả nghiên cứu để
khắc phục, thí dụ:
+ Bọt khí trong ống nghiệm lẫn bọt khí ở ngoài ống khi thực hiện thí
nghiệm chứng minh cây xanh nhả ôxi.
+ Nước nhiều khí clo sẽ hạn chế kết quả thí nghiệm sự vận chuyển
nước và muối khoáng.
f. Bài soạn:
Cùng với thí nghiệm, để thực hiện được một tiết dạy đạt kết quả tốt thì việc
quan trọng thứ hai của khâu chuẩn bị là soạn giáo án.
Giáo án phải được soạn theo hướng tích cực hoạt động của học sinh. Giáo
viên phải lựa chọn kiến thức cơ bản cho những bài đó và vận dụng phương pháp đổi
mới, nếu kiến thức chưa thích hợp ta có thể sắp xếp theo logic.
Ví dụ: Trong bài " Những điều kiện cần cho hạt nảy mầm ", kiến thức cơ bản
là kết luận ở phần hai nhưng để có những kiến thức đó thì giáo viên lại trải qua một
khâu chuẩn bị thí nghiệm và làm thí nghiệm rất công phu tỉ mỉ và đòi hỏi chính xác.
Để đạt được điều đó thì trong giáo án, giáo viên phải chỉ rõ được trong khâu chuẩn
bị: Công việc nào của thầy, công việc nào của trò và trong hoạt động lên lớp khi nào

thì trò tiến hành thí nghiệm, khi nào thì thầy hướng dẫn.
Trong bài soạn, giáo viên phải xác định được các con đường thích hợp giúp
học sinh tự tìm tòi phát hiện kiến thức có logíc của quá trình hình thành các kiến thức
đó.
+ Nếu là kiến thức về giải phẫu thực vật: Học sinh phải tự biểu diễn thí
nghiệm, quan sát mẫu vật và đi đến kết luận có tính giải phẫu.
17

Ví dụ: Bài " Cấu tạo trong của phiến lá" , " Cấu tạo và chức năng của hoa".
+ Nếu là kiến thức về sinh lí thực vật: Bắt buộc học sinh phải chuẩn bị thí
nghiệm, tự làm, tự quan sát kết quả và giải thích kết quả để tự mình rút ra kiến thức
cơ bản.
Ví dụ: Bài quang hợp, hô hấp, thoát hơi nước bắt buộc học sinh phải chuẩn bị lá
trước: Bịt băng cho lá trước khi vào tiết học hoặc là bài thoát hơi nước phải tiến hành
trước tiết học sau đó ghi kết quả vào phiếu, đến khi vào học chỉ mô tả thí nghiệm và
giải thích, nhằm tránh việc cháy giờ ảnh hưởng đến nội dung khác, tiết khác.
Ngoài ra, trong bài soạn giáo viên phải thiết kế một hệ thống hoạt động rõ
ràng, xác định được hình thức tổ chức để hướng dẫn học sinh tự tìm ra kiến thức.
Giáo viên phải lập kế hoạch cho bản thân và học sinh việc chuẩn bị đồ dùng
cho thí nghiệm trước đó 3-4 ngày một cách đầy đủ, cụ thể. Có thể làm thử một vài
lần để tránh việc làm thí nghiệm không thành công. Song song việc chuẩn bị đồ dùng
giáo viên còn phải chuẩn bị phiếu học tập - nội dung trình tự các bước làm thí
nghiệm - và phiếu đánh giá việc lĩnh hội tri thức của học sinh phù hợp với đối tượng
học sinh.
Tiết dạy thực nghiệm:
Tiết 40: PHẦN LỚN NƯỚC VÀO CÂY ĐI ĐÂU?
I/ Mục đích yêu cầu:
1. Về kiến thức:
- Học sinh biết lựa chọn cách thiết kế một thí nghiệm chứng minh cho kết luận
: Phần lớn nước do rễ hút vào cây đã được lá thải ra ngoài bằng sự thoát hơi nước.

- Nêu được ý nghĩa quan trọng của sự thoát hơi nước qua lá.
- Nêu được những điều kiện bên ngoài ảnh hưởng tới sự thoát hơi nước qua lá
2. Về kỹ năng:
18

- Học sinh trình bày được thí nghiệm chứng minh sự thoát hơi nước ở lá và
giải thích được vai trò của tưới nước, chống hạn trong trồng trọt.
3. Thái độ:
- Giáo dục học sinh có lòng say mê công việc, tính ham hiểu biết và có ý thức
bảo vệ thiên nhiên.
II/ Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- H24.1 và H24.2( phóng to).
- Tranh cấu tạo trong của phiến lá.
- Kết quả của thí nghiệm 1( nếu có).
2. Chuẩn bị của học sinh:
- 2 HS/ 1 nhóm chuẩn bị thí nghiệm ở nhà, mang kết quả đến lớp.
- Xem lại phần biểu bì của phiến lá.
III/ Phương pháp:
- Phương pháp thực hành thí nghiệm.
- Hoạt động theo nhóm nhỏ.
IV/ Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định: - Sĩ số
- Kiểm tra việc chuẩn bị thí nghiệm của học sinh.
2. Kiểm tra:
- Học sinh 1: ? Quá trình hô hấp xảy ra ở đâu? Thời gian nào?
? So sánh với quá trình quang hợp
- Học sinh 2: ? Những điều kiện nào ảnh hưởng đến quá trình hô hấp.
3. Bài mới:
VÀO BÀI:

19

Hàng ngày, chúng ta tưới rất nhiều nước cho cây. Nhưng chỉ 1 phần nhỏ nước
do rễ hút vào được cây giữ lại sử dụng. Còn phần lớn nước đi đâu? Chúng ta cùng
tìm lời giải đáp trong bài học hôm nay.
CÁC HOẠT ĐỘNG:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung ghi bảng
GV
?
?
?
HS
?
HS
?
HS
?
?
?
?
HS
?
Cho HS nghiên cứu độc lập SGK để trả lời 2
câu hỏi:
Một số HS đã dự đoán điều gì.
Biểu bì của phiến lá có cấu tạo ra sao.
Để chứng minh cho dự đoán đó, họ đã làm gì.
Tự nghiên cứu nội dung 2 thí nghiệm, từ đó lựa
chọn thí nghiệm cho nhóm mình.
Giải thích lý do chọn của nhóm mình

Để kết quả thí nghiệm của mình đã lựa chọn lên
bàn.
Thí nghiệm tiến hành phải nhằm mục đích gì
Phân tích từng thí nghiệm.
Dũng và Tú đã tiến hành thí nghiệm như thế
nào.
H24.1 có hiện tượng gì.
Tại sao ở bình đối chứng, 2 bạn ngắt lá cây làm

Trong khi hô hấp, ngoài năng lượng, khí CO
2
, lá
cây còn tạo ra sản phẩm gì
Hơi nước.
Thí nghiệm của Dũng và Tú đã chứng minh nội
1. Thí nghiệm xác định
phần lớn nước vào cây
đi đâu?
a. Thí nghiệm:
- Nhóm Dũng và Tú
- Nhóm Tuấn và Hải.
b. Nhận xét:
- Thí nghiệm 1 chưa
chứng minh được lượng
nước thoát ra là do rễ hút
vào.
20

?
?

?
HS
HS
?
?
GV
?
?
GV
dung nào của dự đoán.
So sánh 2 thí nghiệm, theo em thí nghiệm nào
đã kiểm tra được dự đoán ban đầu.
Qua 2 thí nghiệm, khẳng định cho ta điều gì.
Sự thoát hơi nước qua lá có ý nghĩa như thế nào
đối với cây.
Đọc thông tin sgk, nêu được:
- Tạo sức hút nước và muối khoáng từ rễ lên lá.
- Làm dịu mát cho lá, giảm nhiệt độ cho cây.
Đọc thông tin sgk 81- 82.
Khi nào lá cây thoát hơi nước nhiều.
Nếu cây thiếu nước sẽ xảy ra hiện tượng gì.
Yêu cầu HS đọc kỹ nội dung sgk thảo luận các
câu hỏi sau:
Vì sao người ta lại phải tưới nhiều nước cho cây
khi nắng nóng, khô hanh, gió thổi mạnh, độ ẩm
không khí giảm.
Sự thoát hơi nước phụ thuộc vào những điều
kiện bên ngoài nào
Kết luận chung :
- Thí nghiệm 2 chứng

minh cho dự đoán ban
đầu là đúng.
c. Kết luận:
- Phần lớn nước do rễ
hút vào đã được thải ra
ngoài bằng sự thoát hơi
nước qua lá.
2. Ý nghĩa của sự thoát
hơi nước:

- Sự thoát hơi nước qua
lá có ý nghĩa quan trọng
đối với cây.
3. Ảnh hưởng của các
điều kiện đến sự thoát
hơi nước:

- Độ ẩm, ánh sáng,
nhiệt độ.
- Không khí, gió.
21

- Phần lớn nước do rễ hút vào cây được thải ra
môi trường bằng hiện tượng thoát hơi nước qua
các lỗ khí ở lá.
- Hiện tượng thoát hơi nước qua lá giúp cho việc
vân chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên lá và
giữ cho lá khỏi bị đốt nóng dưới ánh nắng mặt
trời.
- Cần phải tưới đủ nước cho cây nhất là vào mùa

khô hạn, nắng nóng.
4. Củng cố:
Câu hỏi 1: Tại sao khi đánh cây đi trồng ở nơi khác người ta phải chọn ngày
râm mát và tỉa bớt lá hoặc cắt ngọn.
22

Câu hỏi 2: Chọn câu trả lời đúng trong các câu hỏi sau:
? Vì sao hiện tượng thoát hơi nước qua lá có ý nghĩa quan trọng đối với cây:
a. Giúp cho cây vận chuyển nước và muối khoáng.
b. Giữ cho lá khỏi bị đốt nóng dưới ánh sáng mặt trời.
c. Cả a và b.
d. Cả a và b đều sai. (Đáp án : c )
5. Hướng dẫn về nhà:
- Trả lời các câu hỏi trong sgk.
- Đọc mục " Em có biết".
- Sưu tầm các loại lá: Cây xương rồng, cây đậu Hà Lan, cây Mây, cây Bèo tây,
cây hành , củ dong,
V/ Rút kinh nghiệm giờ dạy:
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
* Ý nghĩa của việc giảng dạy kiến thức sinh lý bằng phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh:
- Giúp học sinh lĩnh hội kiến thức trong tự nhiên về thực vật một cách nhanh
nhất, nhớ lâu và từ đó các em có thể giải thích được các hiện tượng sinh lý của thực
vật trong tự nhiên.
- Rèn cho học sinh kỹ năng, kỹ xảo về cách tiến hành thực hành thí nghiệm
chứng minh một cách thuần thục nhất.
- Thông qua bài học giáo dục được cho học sinh lòng yêu thiên nhiên, yêu môi
trường để khi bước vào đời các em đã có sẵn lòng tự tin và tự lực bước theo con
đường sự nghiệp mà các em đã chọn.
* Nh ững lưu ý trong khi giảng dạy:

23

Để tiến hành một tiết dạy loại kiến thức sinh lý học đạt hiệu quả cao, người
giáo viên cần phải làm tốt các công việc sau:
- Có kế hoạch nghiên cứu bài học ngay từ đầu năm học.
- Lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp.
- Thiết kế các hoạt động dạy và học một cách rõ ràng, cụ thể.
- Bố trí tổ chức các thí nghiệm trước khi tiến hành.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi tạo tình huống có vấn đề để kích thích tính tư duy
logic của học sinh.
- Dự kiến được những thắc mắc của học sinh và có kỹ năng giải quyết các tình
huống có thể xảy ra trong khi làm thí nghiệm.
II.3. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu- kết quả nghiên cứu
II.3.1. Phương pháp nghiên cứu:
- Đọc nghiên cứu tài liệu công văn.
- Phương pháp giáo dục tâm lý xã hội.
- Phương pháp tổng hợp, kiểm tra đánh giá.
- So sánh đối chiếu.
- Nghiên cứu tình hình thực tiễn.
- Điều tra nắm bắt thông tin phản hồi.
II.3.2. Kết quả nghiên cứu:
II.3.2.1 Vài nét về địa bàn nghiên cứu:
a. Đánh giá chung:
- Tiên Lãng là một xã vùng núi ven biển có diện tích tự nhiên là 4.168ha, dân
số 5.237 nhân khẩu, 1.230 hộ. Được chia thành 8 thôn, có 2 thôn chủ yếu làm nghề
ngư nghiệp, thường xuyên những chủ hộ đi lênh đênh trên biển dài ngày, ở nhà chỉ
còn lại người già cùng các cháu nhỏ.
24

b. Thuận lợi:

- Sự nghiệp giáo dục luôn được toàn Đảng, toàn dân quan tâm và chăm lo, coi
sự nghiệp giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đảng bộ và chính quyền xã luôn quan tâm
và chỉ đạo việc thực hiện các mục tiêu giáo dục của giáo dục, đã có chương trình
hành động thực hiện nghị quyết Trung ương khoá VIII ngay từ tháng 12/2001.
- Mạng lưới trường lớp ở các cơ sở được phủ kín, đáp ứng nhu cầu học tập
ngày càng cao của con em trong xã.
- Phụ huynh học sinh và nhân dân ngày càng nhận thức rõ vai trò của việc
nâng cao dân trí, nhu cầu học tập ngày càng nâng lên.
- Đội ngũ giáo viên trường THCS Tiên Lãng hiện nay có nhiều giáo viên trẻ,
khoẻ, có năng lực và nhiệt tình công tác.
- Các lớp cấp 2 đã được mở tại cơ sở Thuỷ Cơ, trang thiết bị dạy hoạc ngày
càng tăng cường phục vụ cho việc giảng dạy theo chương trình SGK mới.
c. Khó khăn:
- Đời sống kinh tế- xã hội của nhân dân hầu hết còn gặp nhiều khó khăn, vẫn
còn một số hộ thuộc diện nghèo, dân trí thấp.
- Địa bàn xã phức tạp, cơ sở ở xa nên việc đi lại khó khăn. Mặt khác, số học
sinh trong độ tuổi phải phổ cập lại là lực lượng lao động chính trong gia đình. Do đó,
việc huy động các đối tượng này ra lớp không phải là việc dễ dàng.
- Về cơ sở vật chất: Mạng lưới trường lớp đã được phát triển mở rộng. Tuy
nhiên vẫn còn thiếu thốn, đặc biệt là phòng học của trường còn thiếu, phòng làm việc
của giáo viên chật chội, dột nát.
II.3.2.2. Thực trạng:
a. Về cơ sở vật chất:
Mặc dù trường được trang bị đầy đủ về trang thiết bị dạy học nhưng hiệu quả
sử dụng còn thấp, do:
25

×