Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Tiểu luận một số ý kiến góp phần hoàn thiện hình thức trả lương ở nhà máy cơ khí cầu đường liên hiệp đường sắt việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.74 KB, 46 trang )

Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến với thầy giáo Trần Xuân Cầu.
Trong thời gian ngắn với những hạn chế về kiến thức nhưng nhờ sự giúp đỡ
nhiệt tình và động viên của thầy tôi đã hoàn thành chuyên đề thực tập với kết
quả mong muốn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể giáo viên khoa Kinh tế
Lao động và dân sè - Trường Đại học kinh tế quốc dân.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn bộ cán bộ và công nhân viên của nhà
máy cơ khí cầu đường - Liên hiệp đường sắt Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong
quá trình thực tập tại nhà máy.
Do có hạn chế về kiến thức và thời gian, bản chuyên đề thực tập tốt
nghiệp này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy rất mong nhận được
sự đóng góp và nhận xét của các thầy cô giáo và cán bộ của nhà máy cơ khí
cầu đường.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc tốt đẹp tới thầy giáo
Trần Xuân Cầu, các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế Lao động và dân sè -
Trường Đại học Kinh tế quốc dân cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của
nhà máy cơ khí cầu đường - Liên hiệp đường sắt Việt Nam.
PHẦN MỞ ĐẦU
Tiền lương là một phạm trù kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong đời sống
kinh tế - xã hội. Nó có tác động lớn đến với việc phát triển kinh tế ổn định và
cải thiện đời sống của nhiều người lao động. Vì vậy dưới mọi hình thái kinh
tế - xã hội. Nhà nước các chủ dn và mọi tầng líp lao động đều quan tâm đến
chính sách tiền lương. Do đó thường xuyên đổi mới chính sách tiền lương cho
phù hợp với những điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nước trong
từng thời kỳ là nhiệm vụ rất quan trọng.
Dưới ánh sáng của nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII đất
nước ta đang chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN. Cho đến nay
chóng ta thu được nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt các doanh nghiệp sau
một thời gian ngỡ ngàng trước cơ chế thị trường nay đã phục hồi và vươn lên


trong sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, các doanh nghiệp
được hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh lấy thu bù chi và kinh
doanh có lãi mới tồn tại được. Trước yêu cầu đó các doanh nghiệp công
nghiệp không ngừng vươn lên hoàn thiện mọi hoạt động của mình để giảm
giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh
tranh. Mét trong những vấn đề các doanh nghiệp cần phải quan tâm hàng đầu
là phát huy đến mức cao nhất tác dụng của các phương pháp kinh tế trong
quản lý kinh tế vì nó là phương pháp có tác dụng nhất trong các doanh
nghiệp. Phương pháp này đỏi hỏi phải sử dụng và phân chia đúng đắn tiền
lương cho người lao động cùng với các chế độ thưởng phạt vật chất. Nhà
nước cho phép các doanh nghiệp được lùa chọn các hình thức trả lương phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình sao cho nó phát huy tốt nhất
tác dụng đòn bảy kinh tế của tiền lương. Ở nước ta chế độ trả lương theo sản
phẩm và chế độ lương thời gian đang được áp dụng rộng rãi trong các doanh
nghiệp. Tuy nhiên hình thức này luôn kèm theo những điều kiện khác mà có
hoàn thiện được chúng thì mới phát huy tác dụng của tiền lương còn nếu
không sẽ gây ảnh hưởng ngược lại, tác động xấu cho sản xuất gây mâu thuẫn
giữa công nhân và cán bộ quản lý, suy giảm mọi động lực lao động sáng tạo
của họ.
Vì vậy vấn đề hoàn thiện công tác trả lương là một nhiệm vụ quan trọng
trong tổ chức kinh tế của Nhà máy cơ khí cầu đường.
Sau một thời gian thực tập tại nhà máy tôi có một số ý kiến về công tác
trả lương của nhà máy trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
"Một sè ý kiến góp phần hoàn thiện hình thức trả lương ở Nhà máy cơ
khí cầu đường - Liên hiệp đường sắt Việt Nam".
Chuyên đề gồm 3 phần:
I. Cơ sở lý luận của vấn đề trả lương cho người lao động
II. Phân tích tình hình tiền lương ở Nhà máy cơ khí cầu đường - Liên
hiệp đường sắt Việt Nam.

III. Mét số kiến nghị nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại nhà
máy cơ khí cầu đường.
Phần mét
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA MỘT VẤN ĐỀ TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG
I/ KHÁI NIỆM VỀ TIỀN LƯƠNG:
Theo quan niệm đổi mới của Đảng và Nhà nước ta hiện nay để chính sách
tiền lương phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng ta đã khẳng định tại Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ 7: "Cải cách cơ bản chính sách tiền lương và tiền
công theo nguyên tắc. Tiền lương và tiền công phải dùa trên số lượng và chất
lượng lao động - đảm bảo tái sản xuất sức lao động tiền tệ hóa tiền lương, xóa
bỏ mọi chế độ bao cấp ngoài lương dưới mọi hình thức hiện vật. Thực hiện
mối tương quan hợp lý giữa tiền lương và thu nhập của các bộ phận lao động
xã hội". (Trích trang 74 - Văn kiện Đại hội Đảng 7).
Tiền lương đóng vai trò đặc biệt trong đời sống của người lao động, nó
quyết định sự ổn định và phát triển của kinh tế gia đình họ. Tiền lương là
nguồn để tái sản xuất sức lao động cho người lao động. Vì vậy nó có tác động
rất lớn đến thái độ của họ đối với sản xuất cũng như với xã hội. Tiền lương
cao họ sẽ nhiệt tình hăng say làm việc ngược lại tiền lương thấp sẽ làm họ
chán nản, không quan tâm đến công việc của doanh nghiệp. Vì vậy tiền lương
tiền công không chỉ là phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của chính
sách xã hội. Xét trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý xã hội vì tiền lương
là nguồn sống của người lao động nên nó là một đòn bảy kinh tế cực kỳ quan
trọng. Thông qua chính sách tiền lương Nhà nước có thể điều chỉnh nguồn lao
động giữa các vùng theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Xét trên phạm vi doanh nghiệp tiền lương đóng vai trò quan trọng trong
việc kích thích người lao động phát huy mọi khả năng lao động sáng tạo của
họ, làm việc tận tụy có trách nhiệm cao đối với công việc. Tiền lương cao hay
thấp sẽ là yếu tố quyết định đến tình cảm và thức thức công việc của họ đối

với xí nghiệp. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay phần lớn lao động
được tuyển dụng trên cơ sở hợp đồng lao động người lao động được tự do bán
sức lao động của mình cho nơi nào mà họ coi là hợp lý nhất. Đồng thời tiền
lương không mang tính chất bình quân chủ nghĩa có nghĩa là: có thể cùng
một trình độ chuyên môn, cùng một bậc thợ nhưng thu nhập lại khác nhau do
giá trị sức lao động khác nhau, và có như vậy khi đó thì tiền lương là một đòn
bảy kinh tế kích thích sản xuất phát triển.
Như vậy tiền lương đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp nó không
chỉ đảm bảo đời sống cho người lao động tái sản xuất sức lao động cho họ mà
còn là một công cụ để quản lý doanh nghiệp, một đòn bảy kinh tế đầy hiệu
lực. Tuy nhiên chỉ trên cơ sở áp dụng đúng đắn chế độ tiền lương, đảm bảo
các nguyên tắc của nó thì mới phát huy được mặt tích cực và ngược lại sẽ ảnh
hưởng xấu đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
II/ CÁC NGUYÊN TẮC TRẢ LƯƠNG:
Để phát huy tốt tác dụng của tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và đảm bảo hiệu quả của doanh nghiệp khi tổ chức tiền lương cho
người lao động cần đạt được các yêu cầu sau:
- Bảo đảm tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống
vật chất tinh thần cho người lao động.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
- Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng dễ hiểu.
Để phản ánh đầy đủ các yêu cầu trên khi tổ chức tiền lương phải đảm bảo
3 nguyên tắc cơ bản sau:
* Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động ngang nhau.
Nguyên tắc này được đề ra dùa trên cơ sở quy luật phân phối theo lao
động. Nội dung của nguyên tắc này là trong mọi điều kiện, mọi công việc của
quá trình sản xuất cũng như việc hao phí như nhau phải được trả lương như
nhau. Ngược lại những lao động khác nhau phải trả lương khác nhau. Nguyên
tắc đòi hỏi trả lương cho lao động không phân biệt nam, nữ, tuổi tác, dân téc
mà phải căn cứ vào đóng góp của họ để trả lương.

* Nguyên tắc 2: Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân lớn
hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân. Thực ra nguyên tắc này nêu lên quan
hệ giữa làm và ăn không thể tiêu dùng vượt quá những gì đã làm ra. Mặt
khác, yêu cầu của phát triển xã hội là phải có tái sản xuất mở rộng, phải có
tích lũy ngày càng tăng cũng không cho phép vi phạm nguyên tắc này.
* Nguyên tắc 3: Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Vì
sức lao động là năng lực lao động của con người, là toàn bộ thể lực trí tuệ của
con người. Sức lao động thể hiện ở trạng thái thể lực, tinh thần, trạng thái tâm
lý, sinh lý, thể hiện ở trình độ nhận thức, kỹ năng lao động, phương pháp lao
động.
Trong chế độ tiền lương trước đây còn có nguyên tắc đảm bảo mối quan
hệ hợp lý về tiền lương giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân dùa trên
vai trò vị trí của nó trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc này nhằm kích
thích sự phát triển của các ngành mòi nhọn về các ngành khác theo trình độ
ưu tiên.
Trên đây là những nguyên tắc bất di bất dịch của chính sách tiền lương
đối với toàn bộ xã hội. Còn đối với việc trả lương, trả công ở các đơn vị cơ sở
được dùa vào năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác của từng người lao
động và không được thấp hơn mức quy định hiện nay ở mức lương tối thiểu
do Nhà nước quy định là 144.000đ/người/tháng (Theo Nghị định 26CP-
120.000đ/tháng/người năm 1995).
III/ CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG
a) Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm:
Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng rộng rãi trong các
doanh nghiệp, xí nghiệp công nghiệp cũng như trong một số ngành kinh tế
khác có điều kiện. Vì nó thực sự mang lại hiệu quả kinh tế.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có các dạng như sau:
- Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
- Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể
- Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp

- Chế độ trả lương khoán
- Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng
- Ch tr lng theo sn phm ly tin
Ch tr lng theo sn phm l tin lng m ngi lao ng nhn
c ph thuc vo n giỏn tin lng cho 1 n v sn phm hon thnh
(hay cụng vic) v s lng sn phm (hay cụng vic) c sn xut ra (hay
hon thnh) m bo cht lng tiờu chun quy nh.
n giỏ tin lng c tớnh theo cụng thc:
L
CB
G =
M
SL
hoc G = L hoặc ĐG = L
CB
x M
TG
G: n giỏ sn phm : Đơn giá sản phẩm
L
CB
: Lng theo cp bc cụng vic : Lơng theo cấp bậc công
việc
M
SL
: Mc sn lng
M
TG
: Mc thi gian
Tin lng tr theo sn phm c xỏc nh
L

SP
= G x M
1
L
SP
: Lng sn phm : Lơng sản phẩm
M
1
: S lng sn phm thc t lm ra : Số lợng sản
phẩm thực tế làm ra
Hin nay trong cỏc doanh nghip vic ỏp dng hỡnh thc tr lng theo
sn phm i vi ngi lao ng cựng c bn dựa trờn 6 hỡnh thc tr lng
trờn nhng tựy theo tng loi hỡnh doanh nghip, xớ nghip, c cu t chc,
c cu mt hng sn phm m vic ỏp dng 1 trong 6 thỏng hỡnh thc tr
lng hoc cú th b phn ny thỡ ỏp dng húa hỡnh thc tr lng theo sn
phm loi ny b phn khỏc t, i khỏc li ỏp dng hỡnh thc tr lng sn
phm theo loi hỡnh khỏc mc ớch cui cựng l: sn xut phỏt trin nng
sut lao ng ca doanh nghip tng, tin lng tr cho ngi lao ng c
ci thin hp lý, sn xut kinh doanh ca doanh nghip luụn t hiu qu.
b) Hỡnh thc tr lng theo thi gian:
Hình thức trả lương theo thời gian là tiền lương mà người lao động nhận
được phụ thuộc vào suất lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của họ.
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý
(gián tiếp) trong doanh nghiệp. Còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng
đối với nhiều bộ phận không thể tiến hành định mức được một cách chính
xác, chặt chẽ.
Hình thức này có 2 chế độ trả lương.
- Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn bao gồm:
+ Lương giê: Tính theo mức lương cấp bậc giê và số giê làm việc.
+ Lương ngày: Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc

thực tế.
+ Lương tháng: Tính theo mức lương cấp bậc tháng.
- Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng.
Chế độ trả lương này có sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian
giản đơn và tiền lương khi người lao động đã đạt được những chỉ tiêu về số
lượng và chất lượng công tác đã quy định.
c) Các điều kiện để trả lương sản phẩm:
- Điều kiện 1: Xây dựng được một hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật
phản ánh chính xác kết quả lao động. Phải phân tích tính toán tỉ mỉ và chính
xác mọi khả năng tăng năng suất lao động trong nhà máy từ máy móc, thiết
bị, dụng cụ, nguyên vật liệu đến con người cũng như các yếu tố ảnh hưởng
khác. Vì định mức lao động là căn cứ để xác định đơn giá. Định mức thấp sẽ
làm tăng chi phí tiền lương, định mức cao gây tâm lý chán nản trong công
nhân. Đó là việc làm khó vì vậy điều cơ bản là các định mức để tính toán đơn
giá sản phẩm phải được xây dựng sát thực tế trong từng thời gian, phải có
tính tiên tiến và phải đảm bảo cho đại đa số công nhân có thể thực hiện được.
- Điều kiện 2: Cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao động để có thể áp
dụng hình thức tiền lương theo sản phẩm. Chú trọng cải tiến công tác kế
hoạch nhất là kế hoạch tác nghiệp, kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu động
lực đảm bảo cho sản xuất được đồng bộ, vượt mức và liên tục tránh hiện
tượng ngừng việc chờ nguyên vật liệu lãng phí thời gian làm việc. Bố trí lao
động ở từng nơi làm việc sát đáng.
- Điều kiện 3: Cải tiến chế độ thống kê, kế toán, nguyên vật liệu và
nghiêm thu chính xác kết quả lao động, tăng cường công tác kiểm tra chất
lượng sản phẩm. Về hình thức trả lương sản phẩm kích thích người lao động
tăng nhanh năng suất lao động không chú ý đến việc tiết kiệm nguyên nhiên
vật liệu, mà chỉ chú ý đến mục đích tăng sản lượng. Do đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải có hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu và một yêu cầu
đặt ra là kết quả khi tính lương sản phẩm phải chú ý đến số lượng sản phẩm.
- Điều kiện 4: Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc là tổ chức cung cấp cho

nơi làm việc các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để có thể tiến hành
quá trình sản xuất, quá trình lao động một cách liên tục và đạt hiệu quả cao.
Nội dung phục vụ bao gồm.
+ Trang bị nơi làm việc
+ Bè trí nơi làm việc
+ Phục vụ nơi làm việc
Hệ thống phục vụ nơi làm việc trong nhà máy bao gồm:
- Chuẩn bị kỹ thuật cho sản xuất giao nhiệm vụ cho từng nơi làm việc
chuẩn bị tài liệu.
- Phục vụ dụng cụ đề ra công nghệ bảo quản theo dõi sử dụng
- Phục vụ việc chuyển bốc dỡ tới nơi làm việc các phương tiện vật chất
cấu thành, nguyên vật liệu bán thành phẩm.
- Phục vụ năng lượng: cung cấp năng lượng điện, nước
- Sửa chữa thiết bị: Sửa chữa nhỏ, vừa, lớ
- Phục vụ kiểm tra: chủng lợi chất lượng nguyên vật liệu
- Phục vô sinh hoạt: quét dọn, giữ gìn vệ sinh nơi làm việc
- Điều kiện 5:
Xây dựng và kiện toàn một số chế độ, thể lệ cần thiết khác nhằm phục vụ
cho công tác trả lương sản phẩm được chính xác, hợp lý như đi làm ca đêm,
thêm giê, ngày lễ, chủ nhật, chế độ bù lương cho người lao động khi phải
nghỉ trong ca do nguyên nhân từ phía doanh nghiệp.
Tóm lại: Hình thức trả lương theo sản phẩm là một hình thức tiền lương
có tác dụng lớn trong sản xuất kinh doanh vì vậy yêu cầu hoàn thiện và mở
rộng phạm vi nó áp dụng, nó là một yêu cầu cấp thiết. Hoàn thiện hình thức
trả lương theo sản phẩm đòi hỏi không chỉ hoàn thiện biện pháp chia lương
mà còn đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện các mặt hàng về tổ
chức sản xuất về tổ chức quản lý trong doanh nghiệp.
Sự cần thiết hoàn thiện các hình thức tiền lương:
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng đổi mới công nghệ hạ giá thành sản phẩm, tăng

năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Việc áp dụng các hình thức trả
lương có ảnh hưởng tác động lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện
các hình thức trả lương của mình để phù hợp với tình hình mới và kích thích
sản xuất phát triển.
Phương hướng hoàn thiện các hình thức trả lương ở các doanh nghiệp
chủ yếu dùa vào các nội dung sau:
+ Hình thức tiền lương sản phẩm
- Thực hiện đầy đủ các điều kiện để trả lương theo sản phẩm, xác định
đơn giá chính xác, đảm bảo tính đúng tính đủ các chi phí của người lao động.
+ Hình thức trả lương theo thời gian: phải xác định đầy đủ chính xác khối
lượng công việc mà người lao động hoàn thành bằng cách phân định chức
năng, nhiệm vụ của các phòng, ban để từ đó xác định được người lao động
được hoàn thành công việc hay chưa.
- Thực hiện chế độ thưởng phạt bằng vật chất đối với người lao động với
công việc của mình. Thưởng đi đối với phạt. Khi đó thì mới phát huy tác
dụng kích thích.
Phần hai
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẢ LƯƠNG NHÀ MÁY CƠ KHÍ CẦU
ĐƯỜNG - LIÊN HIỆP ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
I/ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÀ MÁY:
1. Quá trình hình thành và phát triển nhà máy
Nhà máy cơ khí cầu đường có trụ sở tại 460 Trần Quý Cáp, quận Đống
Đa, thành phố Hà Nội. Tiền thân là một xưởng cơ khí công trình có nhiệm vụ
sửa chữa và sản xuất các loại thiết bị phương tiện phục vụ cho sự nghiệp bảo
đảm giao thông vận tải đường sắt - trực thuộc cục đảm bảo giao thông Bộ
giao thông vận tải.
Ngày 1-10-1968 Bé Giao thông vận tải quyết định thành lập nhà máy cơ
khí cầu đường là xí nghiệp công nghiệp.
Căn cứ vào luật tổ chức chính phủ ngày 30-9-1992

Căn cứ vào quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban
hành, kèm theo nghị định số: 388/HĐBT ngày 20/11/91 của Hội đồng Bộ
trưởng nay là chính phủ. Ngày 5-4-1993 Bé Giao thông vận tải đã rà soát và
quyết định thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước. Nhà máy cơ khí cầu đường
trực thuộc Liên hiệp đường sắt Việt Nam.
Mã số ngành kinh tế kỹ thuật: 25
2. Nhiệm vụ sản xuất và tình hình thực hiện một số chỉ tiêu
a) Nhiệm vụ sản xuất:
Nhà máy cơ khí cầu đường là một doanh nghiệp Nhà nước sản xuất và
kinh doanh các sản phẩm, phụ kiện tà vẹt bê tông, phụ tùng đầu máy toa xe,
dụng cụ cầu đường phục vụ cho thủ công, lắp đặt, sửa chữa đường sắt và các
sản phẩm cơ khí khác phục vụ ngoài ngành đường sắt.
Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức:
Tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập. Có tư cách pháp
nhân đầy đủ được mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu riêng.
b) Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu
Biểu 1: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu
Stt Chỉ tiêu Đơn
vị
Năm Tỷ lệ SS (%)
tính 1995 1996 1997 96/95 97/95 97/96
1 Giá trị sản lượng tr.đồn
g
4129 4122 4899 99,83 118,6
4
118,8
5
2 Qũy lương năm _ 1131 1071 1173 94,69 103,7 109,5
3 Số lượng người
l.việc

Người 179 156 155 87,1 86,59 99,35
4 NSLĐ bình quân tr.đồn
g
23 26,4 31,6 114,7
8
137,3
9
119,6
9
5 Tiền lương bình
quân
1000đ 527 573 631 108,7
2
119,7 110,1
Qua biểu 1: Ta thấy tình hình thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản của Nhà
máy cơ khí cầu đường trong 3 năm qua từ 1995-1997 là:
- Sản xuất luôn ổn định - Giá trị sản lượng hàng năm là tương đối ổn định
và phát triển cao nhất năm 1997. Năng suất lao động bình quân đầu người
tăng năm sau cao hơn năm trước. Tiền lương bình quân đầu người hàng năm
sau cao hơn năm trước.
- Sè lượng người làm việc giảm trong 3 năm là: 24 người
Nguyên nhân đạt được kết quả là:
- Do tổ chức sản xuất nhà máy ổn định - công ăn việc làm ổn định do đó
mà sản xuất kinh doanh của nhà máy duy trì và phát triển.
- Do sắp xếp lại sản xuất, lực lượng lao động trong 3 năm giảm 24 người
về hưu - chuyển công tác nhưng sản xuất của nhà máy vẫn duy trì, năng suất
lao động và tiền lương bình quân đầu người vẫn không ngừng tăng.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của nhà máy được tổ chức theo kiểu trực
tuyến chức năng.

Biu 2: S b mỏy qun lý hot ng sn xut kinh doanh ca nh
mỏy.
- Giỏm c nh mỏy cú chc nng - nhim v:
Ch o mi hot ng chung ca nh mỏy, trc tip ch o hot ng
ca cỏc phũng nghip v k hoch - vt t, k toỏn ti v, t chc nhõn chớnh.
- Phú Giỏm c nh mỏy cú chc nng - nhim v:
Ch o cụng tỏc k thut, khoa hc cụng ngh, ch to sn phm mi v
ch o vic thc hin k hoch sn xut ca cỏc phõn xng. ng thi ch
o thc hin cụng tỏc bo v an ton xớ nghip, gi gỡn an ninh chớnh tr trt
t xó hi trong a bn.
Cỏc phũng ban nghip v: l b phn giỳp vic cho ban giỏm c v chu
s ch o ca ban giỏm c.
- Cỏc phõn xng thc hin nhim v sn xut khi nh mỏy giao di s
ch o ca cỏc xng trng, cỏn b k thut, thng kờ v t trng sn xut
tham mu giỳp vic
Nhỡn chung c cu t chc v t chc b mỏy qun lý sn xut ca nh
mỏy ó cú s phõn cp theo chc nng nhim v ca tng phũng, phõn
xng. ó xõy dng c mi liờn h ngang dc trong vic t chc cỏc hot
ng sn xut kinh doanh. Tuy vy mt vn t ra nghiờn cu xem xột ú
phó Giám đốc
Phòng
Nhân
chính
Phòng
K.toán
Tài vụ
Phòng
KH-
Vật t
PX

Cơ khí
II
PX
Cơ khí
I
Phòng
K.thuật
cơ điện
PX
Đúc
PX
SX ghi
là số lượng phòng ban, tổ sản xuất tuy rằng gọn nhẹ phù hợp với quy mô sản
xuất của nhà máy nhưng tỷ lệ gián tiếp trên tổng số CBCNV vẫn còn rất cao
30/155=19,35%.
Biểu 3: số lượng lao động chuyên môn trong bộ máy quản lý
Các Tổng % trong Phân theo các loại nhân viên quản lý
Stt bộ phận sè bộ máy Kỹ thuật Kinh tế Hành chính +y
tế
người quản lý Sè ng' % Sè ng' % Sè ng' %
1 Ban giám đốc 2 6,6 1 50 1 50
2 P. KH - Vật tư 5 17,1 5 100
3 P. Kế toán - tài
vụ
3 10 3 100
4 P. Nhân chính 5 17,1 3 60 2 40
5 P. Kỹ thuật 4 13,3 4 100
6 Kho 1 3,3 1
7 Phân xưởng 10 33,3 3 33 7 67
Tổng cộng 30 100 8 26,6 20 66,6 2 6,66

Qua biểu 3: cho ta thấy việc bố trí chuyên môn trong bộ máy quản lý để
thực hiện các chức năng quản lý là tương đối đầy đủ nhưng số lượng gián tiếp
là: 30/155 = 19,35% thì vẫn chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Ta có bảng diễn
biến số lượng lao động trong 3 năm 95-97
Stt Chỉ tiêu 1995 1996 1997
Số
người
% Số
người
% Số
người
%
1 Sè lao động gián
tiếp
31 17,3 31 19,87 30 19,35
2 Tổng sè CB-CNV 179 156 155
Qua bảng số liệu ta thấy từ đầu năm 1995 đến 1997 số lượng lao động
gián tiếp giảm 1 người trong khi đó số lao động trực tiếp giảm 24 người. Số
lao động gián tiếp giảm Ýt - trực tiếp giảm nhiều làm tỷ lệ gián tiếp/trực tiếp
không giảm mà lại tăng ở tỷ lệ cao, đó là điều bất hợp lý mà nhà máy cần
nghiên cứu giải quyết. Từ đó mà bắt buộc nhà máy cần tìm biện pháp hợp lý
hơn để tỷ trọng gián tiếp/trực tiếp phù hợp lúc đó kết quả sản xuất kinh doanh
của nhà máy mới đạt năng suất cao được.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của nhà máy.
Biểu 4: Quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm.
Do tính chất loại hình sản xuất hàng loạt hay đặt hàng đơn lẻ từng loại
sản phẩm nhưng công nghệ sản xuất cũng gần tương tự như nhau (tùy từng
loại sản phẩm).
Biểu 4 là quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm của nhà máy có
thể là : ghi đường sắt ,đinh tam vòng tà vẹt Bêtông ,bu lông ê cu cần đường

sắt
Qua sơ đồ về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cho ta thấy việc
phân chia quá trình sản xuất thành các khâu,các công đoạn tùy theo từng loại
sản phẩm hàng hóa .Bên cạnh tác dụng trong việc phát triển sản xuất theo
hướng chuyên môn hóa nó có tác dụng tích cực đối với việc trừ lương cho
người lao động bằng việc thông qua kết quả lao động cụ thể của mỗi người
lao động.Mỗi công đoạn phân xưởng và nó đánh giá chính xác hao phí sức lao
động và kết quả hao phí lao động đó .
Nhìn vào sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ta thấy để có được
sản phẩm cuối cùng phải trải qua rất nhiều công đoạn .Ví dụ đối với sản phẩm
guốc hãm của đầu máy - toa xe đường sắt thì quá trình công nghệ được diễn
ra như sau:
Nguyên liệu gang - đưa qua phân xưởng này phải sử lý nguyên liệu thành
bán thành phẩm là guốc hãm sau đó giao lại bên thành phẩm cho phân xưởng
cơ khí để gia công sưả chữa hoàn chỉnh thành sản phẩm để có thể lắp vào làm
CK INVL
KCS
NhËp kho
CK II
fanh bánh tân hoặc toa xe . Sau đó thành phẩm đó được KCS và nhập kho
thành phẩm . Mỗi khi nguyên liệu được đưa vào phân xưởng này kết quả sản
phẩm làm ra đều được kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ và được trở thành
nguyên liệu của phân xưởng khác phân xưởng tiếp theo để gia công hoàn
chỉnh .
Nhìn chung nhìn vào sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ta
thấy để có được sản phẩm cuối cùng phải trải qua rất nhiều công đoạn ,thực
hiện nhiều thao tác và các bước công việc khác nhau.Người công nhân ở từng
công đoan thực hiện những công việc của mình bằng may,hoặc tay nhưng
công việc của mỗi người ở từng công đoạn lại hoàn toàn độc lập nhau .
Như vậy ta có thể thâý rằng mặc dù sản xuất trải qua rất nhiều công đoạn

nhưng công việc ở mỗi công đoạn là hoàn toàn độc lập và dễ dàng xác định
được khối lượng hay kết quả mỗi người lao động và như vậy việc áp dụng các
chế độ hình thức trả lương sản phẩm có đầy đủ cơ sở và điều kiện để thực
hiện.
Biểu 5: Tình hình máy móc thiết bị của nhà máy.
TT Tên thiết bị Nước
sản xuất
Số thiết
bị hiện

Số T.bị
được
HĐ vào
SX
Năm
sản xuất
Công
suất
(KW)
Ghi chó
1 2 3 4 5 6 7 8
1.
Lò đúc gang 1T/h VN 1 1 1980 10kw
2.
Máy búa 400Kb LX 1 1 1980 3,9
3.
Máy búa 150Kb LX 1 1 1970 10
4.
Máy búa 250 Kb LX 1 1 1970 22
5.

Lò rèn đồng bộ VN 5 5 1992 4
6.
Máy dập MS 340T VN 1 1 1978 33
7.
Máy dập MS 160T VN 1 1 1978 13
8.
Máy đột dập 120T VN 1 1 1978 5,5
9.
Máy Ðp thủy lực LX 1 1 1978 5,5
10.
Máy khoan K125 LX 3 3 1990 2,8
11.
Máy cắt C
229
LX 1 1 1978 2,8
12.
Máy mài 2 đá VN 3 3 1990 1,7
13.
Máy tiện 1K62 VN 5 5 1972 7,5
14.
Máy tiện 1A616 VN 5 3 1972 4,5
15.
Máy tiện IM63 VN 1 1 1972 13
16.
Máy tiện TGP16 VN 1 1 1979 4,5
17.
Máy tiện 1M95 LX 1 1 1979 4,5
18 Máy tiện TQ160 VN 1 1 1990 2,2
19 Máy tiện T630 VN 1 1 1990 10
20 Máy tiệnTR50 Ba Lan 1 1 1990 2,8

21 Máy ra răng Ba Lan 1 1 1979 2,8
22 Máy khoa LX 1 1 1980 4
23 Máy fay
GM824U+Π
LX 2 2 1985 7,5
24 Máy fay FYD-32 Ba Lan 2 2 1980 4,5
25 Máy mài vạn năng VN 1 1 1992 1,7
26 Máy doa đầu bu
lông
VM 1 1 1992 2,8
27 Cần trục lăn Tự chế 1 1 1978 2,8
28 Máy bào giường TQ 1 1 1978 55
29 Máy uốn ray tự chế 1 1 1982 4,5
30 Máy đột dập 100T tự chế 1 1 1982 14
31 Máy hàn điệnTC-
30
tự chế 1 1 1982 14
32 Máy cắt đột 60T tự chế 1 1 1982 5
Ngoài ra còn các thiết bị khác : Fin hàn hơi, máy vi tính ,các máy khoan
ngang, cán thép Tình hình sử dụng thiết bị của nhà máy là: 68/89 ~ 73% .Ta
thấy số lượng máy móc thiết bị được huy động vào sảnt xuất so với thiết bị là
Ýt năng lực sản xuất máy móc thiết bị còn để lãng phí nhiều .
Qua biểu 5 cho ta thấy máy móc thiết bị của nhà máy nói chung bao gồm
nhiều chủng loại : Ngoại có,nội có, tự tạo có chất lượng khác nhau.Máy móc
phần lớn đã cũ ,thời gian sử dụng lâu .Trên 5o% được trang bị từ những năm
8o do đó mà hoạt động không còn hiệu quả chất lượng sản phẩm không
cao.Với máy móc thiết bị như trên đòi hỏi phải có một đội ngò cán bộ và
công nhân kỹ thuật nắm chắc được tính năng tác dụng của từng loại máy móc
để tiến hành tốt công tác sửa chữa trong ca làm việc và các kỳ sửa chữa lớn
nhằm phục vụ một cách có hiệu quả cho hoạt động sản xuất .

Trong thời gian qua để tiến hành mở rộng sản xuất và phát triển sản xuất
nhà máy có tiến hành trang bị lắp đặt thêm một số máy móc mới hiện đại để
nhằm thay thế một số máy đã quá cũ háng hóc không có khả năng sưả chữa
.Số máy móc mới này sẽ tạo điều kiện cho việc nâng cao năng suất , chất
lượng sản phẩm và giảm bớt các thao tác ,hao phí không cần thiết của người
lao động nhưng số lượng máy móc mới này còn Ýt chưa nhiều .
4) Đặc điểm về lao động .
Đội ngò công nhân viên cuả nhà máy có năng lực và nhiều kinh nghiệm
trong sản xuất và kinh doanh . Đội ngò cán bộ quản lý kinh tế gồm có : 2O
người chiếm l5,5% trong tổng số lao động toàn nhà máy trong đó có l7 người
có trình độ đại học, 3 người có trình độ trung học , đa số được đào tạo từ các
trường đại học trong nước .Số cán bộ kỹ thuật gồm 8 người trong đó cả 8
người đều có trình độ đại học .So với cán bộ qủan lý kinh tế thì tỷ lệ này là
hợp lý , hầu hết là các kỹ sư tốt nghiệp các trường : Đại học bách khoa ,Đại
học giao thông vận tải, Đại học kinh tế quốc dân và Tài chính rất phù hợp
với công tác quản lý điều hành sản xuất ở nhà máy . Cán bộ làm công tác kỹ
thuật trình độ đại học chuyên ngành cơ khí - điện hiện nay tập trung ở phòng
kỹ thuật - KCS và các phân xưởng của nhà máy .Do vậy mà số cán bộ kỹ
thuật bố trí ở nhà máy là hợp lý .Tuy rằng số lượng công nhân có tăng hay
giảm .
Biểu 6: cơ cấu tuổi và giới tính của đội ngò lao động ở nhà máy cơ khí
cầu đường.
Chỉ tiêu Cơ cấu tuổi Cơ cấu giới tính
20-30 30-40 40-50 50-60 Nam Nữ
Sè lao động 6 51 91 7 112 43
Nhà máy có đội ngò công nhân viên tuổi đời bình quân = 4Otuổi trình độ
văn hóa 9O% đã tốt nghiệp cấp 3 thời gian công tác tại nhà máy trên l5
năm .Đó chính là thế mạnh của nhà máy trong việc phát triển sản xuất kinh
doanh có hiệu quả và toàn bộ số CNKT đều đã được qua đào tạo các nghề
trước khi vào làm ở nhà máy .

Biểu 7. Cơ cấu trình độ văn hóa -chuyên môn
Stt Chỉ tiêu Đại học Trung cấp PTTH đã qua
đào tạo CNKT
PTTH Chưa
qua đào tạo
CNKT
1 Lao động toàn
NM
25 7 123 0
2 Lao động nam 18 5 89 0
3 Lao động nữ 7 2 34 0
Nhận xét chung :
Qua toàn bộ đặc điểm riêng của nhà máy như trên ta thấy rằng : Bé máy
quản lý ,tình hình máy móc thiết bị , lực lượng lao động toàn nhà máy là l hệ
thống hợp lý . Nhà máy mang tính chất sản xuất chuyên ngành cơ khí phục
vụ cho sản xuất kinh doanh của ngành đường sắt đồng thời cùng tham gia ký
hợp đồng sản xuất kinh doanh các sản phẩm khác phục vụ cho các đơn vị
kinh tế ngoài ngành trong nền kinh tế quốc dân .
Có những đặc điểm riêng nhưng đặc điểm chung nhất là chuyên ngành
cơ khí trong cơ chế thị trường hiện nay do đó mà có những đặc điểm riêng
khó khăn khác nhau : Hiện nay nhà máy đang gặp rất nhiều khó khăn trong
quá trính quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh , công ăn việc làm cho người
lao đông .Đó là những bức xúc rất lớn đặt ra cho lãnh đạo nhà máy , đòi hỏi
nhà máy một sự nghiên cứu tìm tòi ,đa dạng hóa sản phẩm ,liên doanh ,liên
kết,tìm một giải pháp hiệu quả nhất để nhằm duy trì sản xuất đảm bảo đời
sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn nhà máy góp phần ổn định xã
hội .
II/ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
NHÀ MÁY CƠ KHÍ CẦU ĐƯỜNG - LIÊN HIỆP ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM .
Thực hiện công văn số 629/TCCB-LĐ ngày l8-7-l997 của Liên hiệp

đường sắt Việt Nam hướng dẫn việc trả lương cho CNVC theo thông tư số l3
ngày lO-4-l997 cjủa Bộ LĐTB-XH . Xét điều kiện thực tế của nhà máy cơ khí
cầu đường . Sau khi thông qua Đại hội công nhân viên chức nhà máy ngày
2O-l-l998 nhà máy đã đưa ra quy định cụ thể cho việc trả lương đối vợi
CNVC nhà máy .
Đối tượng áp dông :
- Tất cả CBCNV nhà máy đang làm việc theo chế độ hợp đồng không xác
định thời hạn .hợp đồng dài hạn và ngắn hạn .
+ Trả lương đối với CNV làm việc theo chế độ lương khoán ,lương sản
phẩm đối với tất cả công nhân ở các khu vực sản xuất trực tiếp trong nhà máy
.
Công nhân làm việc theo chế độ lương khoán ,lương sản phẩm được trả
theo đơn giá và kết quả sản xuất về số lượng ,chất lương sản phẩm ,công việc
được giao theo quy chế hạch toán phân xưởng .
+Trả lương đối với khối bổ trợ ,gián tiếp ở các phòng ,phân xưởng căn cứ
vào :
- Kết quả sản xuất thực tế của từng tháng .
- Mức tăng năng suất lao động bình quân với lương cấp bậc của từng
người.
+ Đối với phân xưởng : tiền lương của quản đốc phân xưởng kỹ thuật
viên và nhân viên kinh tế phân xưởng được tính trên cơ sở mức tăng năng
suất lao đông bình quân của phân xưởng với mức lương mới theo cấp bậc của
từng người .
Đối với quản đốc phân xưởng phụ cấp trách nhiệm =2O% thu nhậph hàng
tháng của quản đốc .
+Đối với khối quản lý bổ trợ ở các phòng :
Tiền lương được tính trên cơ sở mức tăng năng suất lao động bình quân
chung của toàn nhà máy với mức lương mới theo cấp bậc của từng người .
+Bộ phận cơ - điện phòng kỹ thuật -KCS
Thực hiện chế độ lương khoán ,lương sản phẩm theo yêu cầu của các

phân xưởng sản xuất khi máy móc thiết bị háng hóc . Ngoài ra còn trả lương
cho những ngày nghỉ phép ,lể ,đi học theo chế độ hiện hành được hưởng
lương thời gian nhưng cũng có quy định riêng phù hợp thực tế kinh doanh tại
nhà máy .
l/ Các chế độ trả lương sản phẩm đang áp dông :
Hiện nay ở nhà máy đang áp dụng hai chế độ trả lương sản phẩm đó là :
- Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
- Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể
2/ Đối tượng trả lương sản phẩm.
Nhà máy đã có quy chế trả lương cho CNV trực tiếp sản xuất trong nhà
máy nhằm đánh giá một cách đúng đắn giưã lao động bỏ ra với tiền lương trả
cho người lao động đó đồng thời khuyến khích người công nhân làm lương
sản phẩm ,nâng cao tính chủ động sáng tạo cho mọi người lao đông, cải thiện
đời sống cho người lao đông.
Đồng thời trả lương theo sản phẩm quán triệt nguyên tắc phân phối theo
lao động gắn tiền lương với kết quả sản xuất kinh doanh toàn nhà máy ,của tổ
,phân xưởng và kết quả lao động cụ thể của người lao động khuyến khích
người lao động là việc tốt có năng suất ,có hiệu quả ,có kỹ thuật,khuyến khích
người lao động làm việc có định mức chương trình kế hoạch cụ thể .
a/ Chế độ trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân :
Lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được trả chongười lao động làm việc ở
những công đoạn,công việc tương đối độc lập và tính năng được sản phẩm
cho từng người .Hiện nay nhà máy áp dụng và thực hiện ở phân xưởng cơ khí
: chủ yếu là công nhân tiện chi tiết sản phẩm : như Bu lông, êcu Việc áp
dụng hình thức lương sản phẩm trực tiếp cá nhân ở nhà máy đối với những
công việc về tiện là hợp lý nó đã kích thích người lao động nâng cao năng
suất lao động cá nhân nhằm nâng cao sản lương để có thu nhập cuối cùng là
cao .
b/ Chế độ trả lương sản phẩm tập thể:
Chế độ trả lương sản phẩm tập thể hiện nay đang được áp dụng rộng rãi

trong nhà máy. Với việc giao khoán sản phẩm cho các phân xưởng kết thúc
cuối kỳ nhà máy kiểm tra chất lượng sản phẩm KCS nghiệm thu nhập kho
thanh toán cho các phân xưởng. Các phân xưởng căn cứ vào tình hình thực
hiện sản lượng từng loại hàng hoá thanh toán trả cho tổ và người lao động.
Ví dụ: Phân xưởng cơ khí P được giao nhiệm vụ sản xuất 2000 bu lông tà
vẹt bê tông: kích thước Φ22 x 200. Công tác tác nghiệp được tiến hành. Nhà
máy cấp nguyên vật liệu cho phân xưởng. Phân xưởng giao nhiệm vụ cho tổ
rèn: công nhân tổ rèn lĩnh nguyên vật liệu tổ chức sản xuất bè trí công nhân
chặt phôi, phôi đưa đến lò nung đỏ được lấy đưa đến búa máy để chùn, đập và
thực hiện các thao tác để hình thành phôi bu lông tà vẹt. Kết thúc công đoạn
sản xuất phôi bu lông này được kỹ thuật phân xưởng kiểm tra KCS nghiệm
thu sản phẩm. Sản phảm phôi được đưa tới cho tổ tiện và công nhân tiện được
thực hiện tiếp việc tiện, tiện ren cắt thành bu lông đúng quy cách. Sản phẩm
bu lông được kỹ thuật phân xưởng kiểm tra nghiệm thu, sau đó được kỹ thuật
KCS nhà máy nghiệm thu chất lượng sản phẩm đúng quy cách được nhập kho
nhà máy và nhà máy thanh toán số lượng sản bu lông với phân xưởng. Nếu số
lượng 2000 bu lông đúng quy cách đảm bảo chất lượng thì tiền lương được
thanh toán là:
Tổng số tiền được lĩnh = 2000
C
x Đơn giá 1 bu lông
- Về phân xưởng, tổ sản xuất: căn cứ vào công đoạn của từng bộ phận tác
nghiệm vào phối để hình thành bu lông được phân chia lại căn cứ vào định
mức của từng phần việc công đoạn khác nhau như công việc tiện có định mức
riêng, công việc chặt phôi, đốt lò, đập chùn phôi có định mức riêng và được
phân chia hợp lý. Trong đó công việc trên ta có thể tính được sản phẩm trực
tiếp cá nhân và tiền lương của từng công nhân tham gia vào hoàn thành 2010
bu lông. Do đó mà việc trả lương cho công nhân tiện là trực tiếp cá nhân được
thực hiện. Đối với bộ phận rèn hình thái phôi (thành phẩm của rèn trước khi
đưa cho tiện. Ta thấy: bao gồm các công việc: lấy nguyên vật liệu chặt thành

phôi, đốt lò, nung phôi, đập, chùn phôi hình thái phôi bu lông, quá trình đó
qua nhiều thao tác, nhiều công đoạn khác nhau việc thực hiện nó mà một
người công nhân là khó thực hiện mà phải là một tổ nhóm thực hiện (chứ 1
người công nhân khó mà chặt được phôi to, đốt lò, nung để thành thành
phẩm phôi khó). Do đó mà hình thức trả lương sản phẩm tập thể thực hiện. Vì
từng bước công việc như chặt phôi, nung phôi, đốt lò, chùn, dập để hình
thành phôi nguyên liệu trước khi đưa sang bộ phận tiện đều có mức do đó mà
tiền lương tập thể được tính căn cứ.
Nếu sản lượng là 2000
C
đảm bảo chất lượng thì:
Tiền lương tổ (nhóm) = 2000
C
x đơn giá 1 phôi
Tiền luơng của tổ (nhóm) được phân chia lại cho từng công nhân trong tổ
nhóm căn cứ vào thời gian đóng góp của từng công nhân trong tổ.
Qua 1 ví dụ và phân tích ở trên ta thấy: việc áp dụng hình thức trả lương
sản phẩm trực tiếp cá nhân và tậph thể hiện nay ở nhà máy là hoàn toàn hợp
lý vì hình thức trả lương sản phẩm đang được áp dụng rộng rãi vì các sản
phẩm của nhà máy đòi hỏi phải do tổ, nhóm mới hoàn thành 1 sản phẩm
được.
3/ Phương pháp tính đơn giá:
a/ Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Đơn giá sản phẩm trong chế độ lương này được xác định từ mức lương cơ
bản, hệ số cấp bậc công việc mà người công nhân đảm nhiệm và phụ cấp từng
nghề (nếu có).
L L
CB
+ K
PC

ĐG =
M M
SL
L
CB
: Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định là 144.000đ/tháng
nhân với hệ số cấp bậc công việc công nhân đảm nhiệm.
K
PC
: Phô cấp theo nghề
M
SL
: Mức sản lượng chủ yếu sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
ĐG = (L
CB
+ K
PC
) x Đ
t
Đ
t
: Định mức thời gian chế tạo ra một sản phẩm
Ví dô: Một công nhân thợ tiện bậc 4, hệ số lương: 1,92 công nhân này
làm công việc tiện ren bu lông cần Φ22 x 100. Công việc bậc 4, định mức là:
cái/ngày
Cách tính đơn giá sản phẩm này như sau:
144.000 x 1,92
ĐG = = 236,3 đ
26 x 45
Trường hợp hệ số K thường áp dụng cho những bộ phận có độc hại người

có trách nhiệm của tổ sản xuất theo quy định.
Trong 1 tháng 1 người công nhân có thể tham gia vào nhiều công việc
khác nhau và hoàn thành nhiệm vụ được giao thì khi đó: số lượng sản phẩm
và tiền lương công nhân đó được lĩnh: cuối tháng nhân viên căn cứ vào phần
ghi kết quả sản xuất của từng mặt hàng, từng công nhân trong tháng đó do tổ
trưởng tổng hợp số lượng sản phẩm mà từng công nhân đã sản xuất để tính
lương.
Tiền lương người công nhân được lĩnh trong 1 tháng là:
TL 1 tháng = ∑ ĐG
i
x Q
i
ĐG
i
: Đơn giá sản phẩm I (tùy từng loại sản phẩm)
Q
i
: sè lượng sản phẩm thứ i
b/ Chế độ trả lương sản phẩm tập thể
Đơn giá trả lương sản phẩm này được xác định như sau:
n
i=1

×