Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số ý kiến góp phần hoàn thiện các hình thức trả lương ở Xí nghiệp Công nghiệp vật tư thiết bị cơ điện..DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.22 KB, 19 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mở đầu
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong đời sống kinh
tế xà hội. Nó tác động lớn đến việc phát triển kinh tế, ổn định và cải thiện đời sống
của ngời lao động. Vì vậy dới mọi hình thái kinh tế xà hội, mọi Nhà nớc và mọi
tầng lớp đều quan tâm đến vấn đề tiền lơng. Các chính sách tiền lơng phải luôn đổi
mới cho phù hợp với các điều kiện kinh tế, chính trị xà hội của mỗi nớc trong từng
thời kỳ, đây là một nhiệm vụ quan trọng.
Đất nớc ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa. Đến nay chúng ta đà thu đợc một số thành tựu đáng kể về kinh tế, đời sống
của nhân dân ngày càng đợc nâng cao cả về vật chất và tinh thần. Các thành phần
kinh tế ngày càng đổi mới và phát triển theo cơ chế mới.
Trong cơ chế mới, các doanh nghiệp đợc hoàn toàn tự chủ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, lấy thu bù chi và có lÃi mới có thể tồn tại và phát triển đợc.
Trớc yêu cầu đó các doanh nghiệp ra sức phấn đấu đổi mới cơ chế quản lý, đổi
mới máy móc thiết bị,... để làm giảm giá thành sản phẩm, để có thể cạnh tranh đợc
trên thị trờng. Một trong những vấn đề mà hiện nay các doanh nghiệp thờng quan
tâm là việc sử dụng hiệu quả các phơng pháp kinh tế trong quản lý doanh nghiệp.
Một trong những phơng pháp kinh tế quan trọng trong quản lý kinh tế là tổ
chức trả lơng hợp lý cho ngời lao động trong các doanh nghiệp.
Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động trên cơ sở thực
hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Nhà nớc cho phép các doanh
nghiệp lựa chọn các hình thức trả lơng cho ngời lao động sao cho phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của mình và sao cho có lợi nhất, phát huy tốt nhất tác
dụng đòn bẩy của tiền lơng.
ở nớc ta hình thức trả lơng theo sản phẩm và hình thức trả lơng theo thời gian

đang đợc áp dơng réng r·i trong c¸c doanh nghiƯp. Tuy vËy c¸c hình thức trả lơng
phải luôn kèm theo một số điều kiện nhất định để có thể trả lơng một cách hợp lý,
đúng đắn và có hiệu quả. Chúng ta cần phải hoàn thiện các hình thức đó thì mới


phát huy hết tác dụng của tiền lơng, nếu không sẽ có tác dụng xấu đến hoạt động
sản xuất kinh doanh, phát sinh mâu thuẫn về lợi ích giữa ngời lao động và ngời sử
dụng lao động, giữa công nhân và cán bộ quản lý, làm suy giảm động lực lao động
và sự sáng tạo của họ. Do đó vấn đề lựa chọn các hình thức trả lơng nh thế nào là
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mét nhiƯm vơ quan trọng của một doanh nghiệp. Làm sao phải chọn đợc các hình
thức trả lơng một cách hợp lý, trả lơng cho ngời lao động phải đúng với công sức
mà họ bỏ ra, lại vừa đảm bảo đợc hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Sau một thêi gian thùc tËp ë XÝ nghiƯp C«ng nghiƯp vËt t thiết bị cơ điện, qua
sự tìm hiểu và qua sự trao đổi với các cán bộ quản lý của xí nghiệp, em đi sâu
nghiên cứu và phân tích các hình thức trả lơng cho ngời lao động ở xí nghiệp, trên
cơ sở đánh giá thực trạng, đánh giá các u điểm và nhợc điểm của các phơng pháp
trả lơng và đa ra một vài ý kiến nhằm hoàn thiện các hình thức trả lơng của xí
nghiệp.
Chuyên đề thực tập:
"Hoàn thiện các hình thức trả lơng
ở Xí nghiệp Công nghiệp vật t thiết bị cơ điện"
Cơ cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I:

Cơ sở lý luận về vấn đề trả lơng cho ngời lao động.

Phần II:

Phân tích tình hình trả lơng cho ngời lao động tại Xí nghiệp

Công nghiệp vật t thiết bị cơ điện.

Phần III:

Một số ý kiến góp phần hoàn thiện các hình thức trả lơng ở
Xí nghiệp Công nghiệp vật t thiết bị cơ điện

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần I

Cơ sở lý luận về vấn đề trả lơng
cho ngời lao động

I.

Khái niệm về tiền lơng

1.

Khái niệm về tiền lơng

Trong nền kinh tế thị trờng tồn tại nhiều thị trờng hàng hoá khác nhau, bao
gồm cả thị trờng lao động, thị trờng lao động là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi
mua bán sức lao động. Sức lao động cũng là một hàng hoá và nó cũng có giá cả.
Nh vậy, tiền lơng chính là giá cả của hàng hoá sức lao động. Khi nói về nền kinh
tế t bản chủ nghĩa nơi mà các quan hệ thị trờng thống trị chi phèi mäi quan hƯ

kinh tÕ, x· héi kh¸c C¸c Mác viết: "Tiền công không phải là giá trị hay giá cả
của lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay giá cả sức lao
động".
Tiền lơng phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xà hội khác nhau. Tiền lơng là số
tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động. Hay tiền lơng là số tiền mà
ngời mua sức lao động trả cho ngời sở hữu sức lao động (ngời bán sức lao động).
Tiền lơng không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xà hội rất
quan trọng, liên quan đến đời sống và trật tự xà hội do đó tiền lơng còn là quan hệ
xà hội.
Theo quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nớc ta hiện nay để chính sách tiền
lơng phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa.
Đảng ta đà khẳng định tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 7 "Cải cách cơ bản
chính sách tiền lơng và tiền công theo nguyên tắc, tiền lơng và tiền công phải
dựa trên số lợng và chất lợng lao động - đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền
tệ hoá tiền lơng, xoá bỏ mọi chế độ bao cấp ngoài lơng dới mọi hình thức hiện
vật. Thực hiện mối tơng quan hợp lý giữa tiền lơng và thu nhập của các bộ phận
lao động xà hội" - (Trích trang 74 - Văn kiện Đại hội Đảng 7).
Tiền lơng đóng vai trò đặc biệt trong đời sống của ngời lao động, nó quyết
định sự ổn định và phát triển của kinh tế gia đình họ. Tiền lơng là nguồn để tái sản
3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

xuÊt søc lao ®éng cho ngêi lao ®éng. Do ®ã nã t¸c ®éng rất lớn đến thái độ của họ
đối với sản xuất và xà hội. Tiền lơng cao họ sẽ nhiệt tình hăng say làm việc, làm
việc với năng suất, chất lợng cao, ngợc lại nếu tiền lơng thấp sẽ làm cho họ chán
nản không quan tâm đến công việc của doanh nghiệp. Vì vậy tiền lơng và tiền
công không chỉ là phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của chính sách xÃ
hội. Xét trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý xà hội vì tiền lơng là nguồn sống

của ngời lao động nên nó là một đòn bẩy kinh tế quan trọng. Thông qua chính
sách tiền lơng Nhà nớc có thể điều chỉnh nguồn lao động giữa các vùng theo yêu
cầu phát triển kinh tế xà hội của đất nớc.
Xét trên phạm vi doanh nghiệp tiền lơng đóng vai trò quan trọng trong việc
kích thích ngời lao động phát huy mọi khả năng lao động sáng tạo của họ, làm
việc tận tuỵ có trách nhiệm cao đối với công việc. Tiền lơng cao hay thấp sẽ là yếu
tố quyết định đến tình cảm và ý thức công việc của họ đối với doanh nghiệp. Đặc
biệt trong cơ chế thị trờng hiện nay, phần lớn lao động đợc tuyển dụng trên cơ sở
hợp đồng lao động ngời lao động đợc tự do bán sức lao động của mình cho nơi nào
mà họ coi là hợp lý nhất. Đồng thời tiền lơng không mánh tính chất bình quân chủ
nghĩa có nghĩa là: có thể cùng một trình độ chuyên môn, cùng một bậc thợ nhng
thu nhập lại khác nhau do giá trị sức lao động khác nhau và có nh vậy, tiền lơng
mới thực sự là một đòn bảy kinh tế kích thích sản xuất phát triển.
Trong thành phần kinh tế Nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền lơng là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan tổ chức của Nhà nớc
trả cho ngời lao động theo cơ chế và chính sách của Nhà nớc và đợc thể hiện trong
hệ thống thang lơng, bảng lơng do Nhà nớc quy định.
Trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lơng chịu sự tác động, chi phối
rất lớn của thị trờng nói chung và thị trờng lao động nói riêng. Tiền lơng trong khu
vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ luật pháp và theo những chính sách của
Chính phủ, nhng là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những mặc cả cụ thể
giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này có tác
động trực tiếp đến phơng thức trả công.
Nh vậy tiền lơng đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp nó không chỉ
đảm bảo đời sống cho ngời lao động tái sản xuất sức lao động cho họ mà còn là
một công cụ để quản lý doanh nghiệp, một đòn bẩy kinh tế đầy hiệu lực. Tuy
nhiên chỉ trên cơ sở áp dụng đúng đắn chế độ tiền lơng, đảm bảo các nguyên tắc
của nó thì mới phát huy đợc mặt tích cực và ngợc lại sẽ ảnh hởng xấu đến toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp.

4



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.

TiỊn l¬ng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
2.1. Tiền lơng danh nghĩa:

Đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động. Số tiền
này nhiều hay ít tuỳ thuộc vào năng suất và hiệu quả làm việc của ngời lao động,
phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm,... ngay trong quá trình lao động.
2.2. Tiền lơng thực tế:
Đợc hiểu là số lợng hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà ngời
lao động có thể mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa.
Tiền lơng thực tế phụ thuộc vào số tiền lơng danh nghĩa và giá cả của các loại
hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua. Điều này đợc
biểu hiện qua công thức:
Itltt =
Nếu giá cả tăng lên thì tiền lơng thực tế giảm đi. Điều này có thể xảy ra ngay
cả khi tiền lơng danh nghĩa tăng lên. Trong xà hội tiền lơng thực tế là mục đích
trực tiếp của ngời lao động hởng lơng. Đó cũng là đối tợng quản lý trực tiếp trong
các chính sách về thu nhập, tiền lơng và đời sống.
3.

Tiền lơng và lạm phát

Mối quan hệ giữa tiền lơng và lạm phát đợc nói đến trong quan hệ giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa qua giá cả và sự biến động của giá cả trong
nhóm các loại hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ cần thiết trong xà hội.
Lạm phát làm cho tình trạng giá cả của hàng hoá tăng lên dẫn đến tiền lơng

thực tế giảm. Có nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát nhng có một nguyên nhân do
tăng lơng tạo ra. Khi tiền lơng tăng lên làm cho tổng cầu trong xà hội tăng làm cho
giá cả hàng hoá và dịch vụ tăng lên. Tiền lơng tăng làm tăng chi phí sản xuất sản
phẩm do đó giá thành cũng tăng lên, dẫn đến giá cả tăng và gây ra lạm phát. Khi
lạm phát xảy ra thì tiền lơng thực tế giảm, điều này đòi hỏi tăng tiền lơng trong xÃ
hội. Tiền lơng tăng do lạm phát không gắn với tăng năng suất lao động, nhng lại
làm tăng chi phí sản xuất. Đây là trờng hợp lạm phát kéo theo tăng lơng. Vì vậy
việc ổn định và đảm bảo tiền lơng không tách rời kiểm soát lạm phát rong xà hội
và ngợc lại. Tiền lơng và lạm phát là một trong những mối quan tâm hàng ®Çu
trong x· héi.

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

II. Các nguyên tắc trả lơng.
1.

Yêu cầu của tổ chức tiền lơng

Để phát huy tác dụng của tiền lơng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
đảm bảo hiệu quả của doanh nghiệp thì tổ chức tiền lơng cho ngời lao động phải
đạt đợc các yêu cầu sau:
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho ngời lao động.
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm bảo đảm thực hiện đúng chức năng và
vai trò của tiền lơng trong đời sống xà hội:
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
- Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng dễ hiểu.

Tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngời lao động. Một chế độ
tiền lơng đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ
làm việc của họ, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý, nhất là quản
lý về tiền lơng.
2.

Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng.

Để phản ánh đầy đủ các yêu cầu trên khi tổ chức tiền lơng phải đảm bảo 3
nguyên tắc cơ bản sau:
2.1. Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho những lao động ngang nhau.
Nguyên tắc này đợc đề ra dựa trên cơ sở quy luật phân phối theo lao động.
Nội dung của nguyên tắc này là trong mọi điều kiện, mọi công việc của quá trình
sản xuất cũng nh việc hao phí nh nhau phải đợc trả lơng nh nhau. Ngợc lại, những
lao động khác nhau phải trả lơng khác nhau. Nguyên tắc đòi hỏi trả lơng cho lao
động không phân biệt nam, nữ, tuổi tác, dân tộc,... mà phải căn cứ vào đóng góp
của họ để trả lơng.
2.2. Nguyên tắc 2: Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân lớn
hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân.
Thực ra nguyên tắc này nêu lên quan hệ giữa làm và ăn, không thể tiêu dùng
vợt quá những gì đà làm ra. Mặt khác yêu cầu của phát triển xà hội là phải có tái
sản xuất mở rộng, phải có tích luỹ ngày càng tăng cũng không cho phép vi phạm
nguyên tắc này.

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.3. Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những

ngời lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động vì sức lao động là năng lực
lao động của con ngời là toàn bộ thĨ lùc, trÝ t cđa con ngêi. Søc lao ®éng thể
hiện ở trạng thái thể lực, tinh thần, trạng thái tâm lý, sinh lý, thể hiện ở trình độ
nhận thức, kỹ năng lao động, phơng pháp lao động.
Trên đây là các nguyên tắc cơ bản của chính sách tiền lơng đối với toàn xÃ
hội. Còn đối với việc trả lơng, trả công ở các đơn vị cơ sở đợc dựa vào năng suất
chất lợng và hiệu quả công tác của từng ngời lao động và không đợc thấp hơn mức
lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định.
II. Các chế độ tiền lơng
1.

Chế độ tiền lơng cấp bậc.
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của chế độ tiền lơng cấp bậc.
1.1.1. Khái niệm:

Chế độ tiền lơng cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nớc mà các xí
nghiệp, doanh nghiệp áp dụng, vận dụng để trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào
chất lợng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Chế
độ này áp dụng với công nhân, ngời lao động trực tiếp và trả lơng theo kết quả lao
động của họ, thể hiện qua số lợng và chất lợng.
1.1.2. ý nghĩa của việc áp dụng chế độ tiền lơng cấp bậc.
Thực hiện chế độ tiền lơng cấp bậc có các ý nghĩa sau:
- Tạo khả năng điều chỉnh tiền lơng giữa các ngành, các nghề một cách hợp
lý, giảm bớt tính chất bình quân trong việc trả lơng.
- Chế độ tiền lơng cấp bậc có tác dụng làm cho việc bố trí và sử dụng công
nhân thích hợp với khả năng về sức khoẻ, trình độ lành nghề của họ, tạo cơ sở để
xây dựng kế hoạch lao động, nhất là kế hoạch tuyển chọn, đào tạo nâng cao trình
độ lành nghề cho ngời lao động.
- Khuyến khích và thu hút ngời lao động làm việc trong những ngành nghề có

điều kiện lao động nặng nhọc, khó khăn độc hại,...
1.2. Nội dung của chế độ tiền lơng cấp bậc.
1.2.1. Thang lơng:

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa những công nhân trong cùng
một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau, theo trình độ lành nghề (xác định theo
bậc) của họ. Những ngành nghề khác nhau sẽ có những thang lơng khác nhau.
Mỗi một thang lơng gồm một số bậc lơng và hệ số phù hợp với bậc tơng ứng.
Bậc lơng là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân và đợc xếp từ
thấp đến cao.
Hệ số lơng chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó đợc trả lơng cao
hơn công nhân bậc I trong nghề bao nhiêu lần.
Bội số của thang lơng lµ hƯ sè cđa bËc cao nhÊt trong mét thang lơng. Đó là
sự gấp bội giữa hệ số lơng của bËc cao nhÊt so víi hƯ sè l¬ng cđa bËc thấp nhất,
hoặc so với mức lơng tối thiểu.
Trình tự xây dựng một thang lơng nh sau:
- Xây dựng chức danh nghề của các nhóm công nhân.
Chức danh nghề của nhóm công nhân là chức danh cho công nhân trong cùng
một nghề hay một nhóm nghề.
- Xác định bội số của thang lơng thực hiện qua phân tích thời gian và các yêu
cầu về phát triển nghề nghiệp cần thiết để một công nhân có thể đạt tới bậc cao
nhất trong nghề.
- Xác định số bậc của thang lơng.
Xác định số bậc của một thang lơng căn cứ vào bội số của một thang lơng,
tính chất phức tạp của sản xuất và trình độ trang bị kỹ thuật cho lao động và trình

độ tự phát triển trình độ lành nghề.
- Xác định hệ số lơng của các bậc.
Dựa vào bội số của thang lơng, số bậc trong thang lơng và tính chất trong hệ
số tăng tơng đối mà xác định hệ sè l¬ng t¬ng øng cho tõng bËc l¬ng.
1.2.2. Møc tiỊn lơng
Mức tiền lơng là số tiền dùng để tra công lao động trong một đơn vị thời gian
(giờ, ngày hay tháng) phù hợp các bậc trong thang lơng.
Trong một thang lơng, mức tuyệt đối của mức lơng đợc quy định cho bậc 1
hay mức lơng tối thiểu, các bậc còn lại thì đợc tính dựa vào suất lơng bậc một và
hệ số lơng tơng ứng với bậc đó, theo công thøc sau:
Si = S1 x k
8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong ®ã:
Si : SuÊt l¬ng (møc l¬ng) bËc i
S1 : SuÊt l¬ng (møc l¬ng) bËc 1 hay møc l¬ng tèi thiĨu.
ki : hƯ số lơng bậc i.
2.

Chế độ tiền lơng chức vụ
2.1. Khái niệm và điều kiện áp dụng

Chế độ tiền lơng chức vụ là toàn bộ những quy định của Nhà nớc mà các tổ
chức quản lý Nhà nớc, các tổ chức kinh tế, xà hội và các doanh nghiệp áp dụng để
trả lơng cho lao động quản lý.
Lao động quản lý ở doanh nghiệp bao gồm những hoạt động sau:
1. LÃnh đạo sản xuất kinh doanh;

2. Thiết kế sản phẩm công việc;
3. Chuẩn bị công nghệ sản xuất;
4. Trang bị và đảm bảo cho sản xuất kinh doanh;
5. Định mức lao động vật t;
6. Tổ chức và điều hành quản lý;
7. Tổ chức lao động tiền lơng;
8. Phục vụ năng lợng, sửa chữa;
9. Kiểm tra chất lợng sản phẩm;
10. Điều độ và tác nghiệp sản xuất;
11. Lập kế hoạch và kiểm soát;
12. Marketing.
2.2. Xây dựng chế độ tiền lơng chức vụ.
Tiền lơng trong chế độ tiền lơng chức vụ trả theo thời gian, thờng trả theo
tháng và dựa vào các bảng lơng chức vụ.
2.2.1. Xây dựng chức danh
- Chức danh lÃnh đạo quản lý;
- Chức danh chuyên môn kỹ thuật;
- Chức danh thực hành, phục vụ, dịch vụ.
9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.2.2. Đánh giá sự phức tạp của lao động trong từng chức danh.
Thờng đợc thực hiện trên cơ sở của việc phân tích nội dung công việc và xác
định mức độ phức tạp của từng nội dung đó qua phơng pháp cho điểm.
2.2.3. Xác định bội số và số bậc trong một bảng lơng hay ngạch lơng.
Một bảng lơng có thể có nhiều ngạch lơng, mỗi ngạch ứng với một chức danh
và trong ngạch có nhiều bậc lơng.
Bội số của bảng ngạch lơng thờng đợc xác định tơng tự nh phơng pháp đợc

áp dụng khi xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, cấp bậc công việc của công
nhân.
Số bậc lơng trong ngạch lơng, bảng lơng đợc xác định dựa vào mức độ phức
tạp của lao động và số chức danh nghề đợc áp dụng.
2.2.4. Xác định mức lơng bậc một và các mức lơng khác trong bảng lơng.
Xác định mức lơng bậc một bằng cách lấy mức lơng tối thiểu nhân với hƯ sè
cđa møc l¬ng bËc mét so víi møc l¬ng tèi thiĨu. HƯ sè cđa møc l¬ng bËc mét so
víi mức lơng tối thiểu đợc xác định căn cứ vào các yếu tố nh mức độ phức tạp của
lao động quản lý tại bậc đó, điều kiện lao động liên quan đến hao phí lao động yếu
tố trách nhiệm,...
Các mức lơng của các bậc khác nhau đợc xác định bằng cách lấy mức lơng
bậc một nhân với hệ số của bËc l¬ng t¬ng øng.

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần II

Phân tích tình hình trả lơng
tại Xí nghiệp Công nghiệp vật t thiết bị cơ điện

I.

Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của xí nghiệp có
ảnh hởng đến tiền lơng của xí nghiệp

1.


Quá trình hình thành và phát triển.

Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, nền kinh tế nớc
ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau do đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế
khác nhau.
Đảng và Nhà nớc ta đặc biệt quan tâm đến vai trò vị trí của kinh tế Nhà nớc
và kinh tế tập thể HTX. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 8 đà khẳng định phát triển
kinh tế hợp tác với nhiều hình thức đa dạng từ thấp đến cao từ tổ nhóm hợp tác đến
HTX tuân thủ theo nguyên tắc tự nguyện bình đẳng cùng có lợi, quản lý dân chủ.
Nh vậy ta thấy tầm quan trọng của kinh tế hợp tác xà trong công cuộc xây
dựng CNXH.
Đảng và Nhà nớc đà và đang tạo mọi điều kiện thuận lợi cả về cơ chế chính
sách nh vốn u đÃi, thuế, mặt bằng,... để khuyến khích kinh tế HTX phát triển.
Hiện nay cùng với tiến trình đổi mới ®Êt níc, kinh tÕ HTX vµ phong trµo
HTX ®· cã những chuyển biến sâu sắc, có bớc phát triển mới và đạt đợc những
thành tựu quan trọng, kinh tế HTX đà đặt trở lại đúng vị trí, theo yêu cầu phát
triển tự nhiên khách quan của nó.
Đó là HTX đợc hình thành trên cơ sở ngời lao động, các thành viên tự
nguyện góp vốn, góp công góp sức và quản lý dân chủ, phát huy vai trò tự chủ của
hộ xà viên, thành viên, hợp tác xà chủ yếu tập trung vào các hoạt động phục vụ
cho sản xuất kinh doanh của các thành viên, xà viên. Kinh tế HTX phát triển tuân
thủ theo quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng
sản xuất nên không hề gợng ép mà đợc tổ chức tuỳ nhu cầu và điều kiện từng nơi
với nhiều loại hình, quy mô và trình độ hợp tác phong phú, đa dạng từ nhỏ đến
11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lín, tõ thÊp ®Õn cao, tõ hĐp ®Õn réng, tõ mét ngµnh ®Õn liên ngành. Nhiều HTX đÃ

phấn đấu vơn lên đổi mới tổ chức, nội dung kinh doanh, phơng thức hoạt động, đÃ
đứng vững và tiếp tục phát triển. Nhiều cơ sở kinh tế hợp tác và HTX trong các
ngành, lĩnh vực đang từng bớc đợc khôi phục và chuyển đổi theo luật HTX. Nhiều
đơn vị kinh tế hợp tác và HTX kiểu mới đà đợc thành lập. Hoạt động sản xuất kinh
doanh ngày một tốt hơn, một số đơn vị làm ăn ổn định và có hiệu quả ngày càng
tăng. Khu vực kinh tế hợp tác và HTX đà và đang làm ra ngày càng nhiều sản
phẩm cho xà hội tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, đảm bảo đời sống cho xÃ
viên và ngời lao động góp phần ổn định phát triển kinh tế xà hội của đất nớc.
Hợp tác xà Xí nghiệp Công nghiệp vật t thiết bị cơ điện là một HTX công
nghiệp. Đợc thành lập vào năm 1994 căn cứ vào Luật HTX do Quốc hội ban hành,
và căn cứ tình hình thực tế của các HTX. HTX đà lấy tên là Xí nghiệp Công
nghiệp vật t thiết bị cơ điện. HTX thành lập trên cơ sở từ các tổ nhóm hợp tác dịch
vụ sửa chữa thiết bị điện, ô tô, máy công cụ,...
Các thành viên đà kêu gọi các xà viên góp sức, góp vốn để mở rộng quy mô
sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất, chuyển từ hình thức kinh doanh cá thể sang
hình thức kinh doanh tập thể.
HTX - Xí nghiệp Công nghiệp vật t thiết bị cơ điện (XNCNVTTBCĐ) trực
thuộc liên minh:
- Liên minh HTX thành phố Hà Nội.
- Liên minh HTX Việt Nam.
Khi tham gia vào liên minh các HTX thì xí nghiệp sẽ đợc hỗ trợ rất nhiều về
vốn, lÃi suất, đất đai, thông tin, thuế,...
Năm 1994 xí nghiệp có 50 thành viên bình quân mỗi xà viên đóng góp 180
triệu đồng. Sự đóng góp ở đây bao gồm: sự đóng góp bằng cả tiền mặt và bằng cả
các tài sản khác nh máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu. Khi mới thành lập, hoạt
động chủ yếu của xí nghiệp là dịch vụ sửa chữa và lắp đặt các công trình về điện lới phục vụ cho các nhà máy xí nghiệp và các địa phơng, xử lý các sự cố về điện lới, các loại máy cắt điện 110KV, 35KV, 10KV và các tủ điện phân phối 1000A,
1500A, 2500A; máy biến thế đợc xí nghiệp bảo dỡng, sửa chữa, đại tu.
Năm 1995 xí nghiệp có 62 xà viên bình quân mỗi xà viên đóng góp 205 triệu
đồng.
Năm 1996 xí nghiệp có 71 xà viên bình quân mỗi xà viên đóng góp 203 triệu

đồng.

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

NhËn thÊy nÒn kinh tế ngày càng phát triển, nhất là các ngành công nghiệp,
đặc biệt là ngành điện lực, nhu cầu sử dụng điện cho các nhà máy, xí nghiệp ngày
càng tăng, Nhà nớc ngày càng đầu t xây dựng thêm nhiều nhà máy điện, nhu cầu
sử dụng điện ở các địa phơng cũng ngày một tăng, do đó nhu cầu về các thiết bị
điện lới cao thế ngày một nhiều. Đoán trớc đợc nhu cầu thị trờng về các thiết bị
điện, xí nghiệp đà tiến hành kêu gọi thêm xà viên góp vốn, sức để mở rộng quy
mô, nâng cao năng lực sản xuất. Tập trung xây dựng nhà xởng, lắp đặt dây chuyền
công nghệ, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân để tiến hành sản xuất, kinh doanh
một số sản phẩm thiết bị điện phục vụ cho nhu cầu của thị trờng.
Từ năm 1997 đến năm 2000 xí nghiệp đà có 98 xà viên bình quân mỗi xÃ
viên đóng góp vào HTX là 300 triệu đồng. Tổng số vốn điều lệ của HTX lên tới
29,4 tỷ đồng. Ngoài việc xây dựng nhà xởng lắp đặt dây chuyền sản xuất, xí
nghiệp còn trang bị các phòng thí nghiệm điện, mua sắm các thiết bị vận tải nh ô
tô, máy kéo, xe nâng hàng, xây dựng các lò sấy sứ cách điện,...
Hoạt động chủ yếu lúc này của xí nghiệp là ngoài dịch vụ sửa chữa lắp đặt
các công trình về điện cho các nhà máy xí nghiệp và các địa phơng thì xí nghiệp
còn tiến hành sản xuất các thiết bị điện cao thế khác phục vụ cho ngành điện lực
và các ngành kinh tế quốc dân khác.
Khác với các thành phần kinh tế khác, xí nghiệp hoạt động không chỉ vì mục
đích duy nhất là lợi nhuận mà còn vì mục đích xà hội giúp đỡ nhau trong phát
triển kinh tế tạo công ăn việc làm cho các xà viên và ngời lao động.
Xí nghiệp hoạt động trên cơ sở tự nguyện, quản lý dân chủ và bình đẳng, tự
chịu trách nhiệm và cùng có lợi, chia lÃi đảm bảo kết hợp lợi ích của xà viên và sự

phát triển chung của HTX, hợp tác và phát triển cộng đồng. Qua 6 năm hình thành
và phát triển HTX đà chứng tỏ là một đơn vị kinh tế làm ăn tơng đối có hiệu quả,
số lợng xà viên vào HTX ngày càng nhiều với lợng vốn góp ngày càng tăng.
Hiện nay xí nghiệp có 98 xà viên và 425 lao động hợp đồng, các xà viên vừa
là ngời lao động võa lµ ngêi chđ cđa xÝ nghiƯp. Tỉng sè xÝ nghiệp có 523 lao
động.
2.

Chức năng nhiệm vụ và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1. Chức năng nhiệm vụ

- Sản xuất kéo dây cáp nhôm, cáp đồng các loại, cáp AGDC,... các sản phẩm
cáp điện chủ yếu phục vụ cho ngành điện lực và các nhà máy cần sử dơng ®iƯn cao
thÕ.

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- DÞch vơ sửa chữa, t vấn thiết kế lắp đặt các trạm ®iƯn kÐo líi ®iƯn, xư lý c¸c
sù cè ®iƯn trong thành phố Hà Nội và các địa phơng.
Dịch vụ sửa chữa máy cắt điện cao thế C35M, máy cắt 110KV, máy biến áp,
cầu chì tự rơi, van chống sét, ty biến đổi dòng điện, máy ổn áp,...
Dịch vụ sấy sứ cách điện từ 10KV đến 110KV. Hiện nay xí nghiệp có 20 lò
sấy sứ cách điện với công nghệ sấy của Liên Xô.
- Sản xuất cung cấp các tủ điện phân phối, tủ điều khiển tự đồng từ 1500A
đến 2500A. Các sản phẩm này chủ yếu cung cấp cho các nhà máy xí nghiệp và
các trạm điện ở các địa phơng.
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tuy mới chỉ có 6 năm thành lập nhng xí nghiệp ngày càng đứng vững, tồn tại
và phát triển trên thơng trờng. Uy tín của xí nghiệp ngày càng đợc nâng cao nhờ
chất lợng và dịch vụ sửa chữa nhanh chóng thuận tiện và chính xác đảm bảo đợc
các yêu cầu kỹ thuật. Các sản phẩm dây cáp điện các loại tủ điện phân phối ngày
càng đợc các nhà máy xí nghiệp và các địa phơng a chuộng.
Điều này chứng tỏ xí nghiệp đà đi đúng hớng trên mặt trận sản xuất kinh
doanh. Xí nghiệp đà bảo toàn đợc vốn làm ăn có lÃi đảm bảo đợc đời sống của các
xà viên và ngời lao động. Thu nhập bình quân của ngời lao động ngày một tăng
cùng với sự phát triển của xí nghiệp. Điều đó đợc biểu hiện qua kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua 3 năm 1998, 1999 và 2000 nh sau:
Năm
Chỉ tiêu

Đơn vị

1998

1999

2000

Tổng doanh thu

Triệu đồng

45.320

48.500

50.120


Tổng quỹ lơng

Triệu đồng

5.909

6.508

7.523

940.000

1.306.000

1.198.600

Thu nhập bình quân

đồng

Qua biểu trên ta thấy tổng doanh thu qua các năm ngày một tăng, năm 1998
tổng doanh thu là 45,32 tỷ đồng đến năm 1999 tổng doanh thu là 48,5 tỉ đồng tăng
3,18 tỷ đồng tức là tăng khoảng 7% so với năm 1998; năm 2000 tổng doanh thu là
50,12 tỷ đồng tăng 10% so với năm 1998 và tăng khoảng 3,3%. Nh vậy tổng
doanh thu bình quân mỗi năm tăng khoảng 8,8%.

14



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tỉng q l¬ng qua các năm cũng tăng lên cùng với tổng doanh thu, năm
1999 tổng quỹ lơng tăng lên khoảng 10% so với năm 1998; năm 2000 tổng quỹ lơng tăng lên khoảng 15,5% so với năm 1999.
Thu nhập bình quân đầu ngời ngày càng đợc nâng cao đời sống của ngời lao
động ngày càng đợc cải thiện.
Nguyên nhân đạt đợc kết quả là:
- Do tổ chức sản xuất của xí nghiệp ổn định - công ăn việc làm ổn định,
do đó mà sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đợc duy trì và phát triển.
- Do mở rộng hợp tác kinh doanh với nhiều đối tác khác nhau, ký kết
nhiều hợp đồng kinh tế có giá trị cao.
- Do sắp xếp lại sản xuất, sắp xếp bố trí lực lợng lao động một cách hợp
lý.
- vv....
2.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
ĐHXV
Ban
Quản trị

Phòng
TC-HC

Ban
Kiểm soát

Phòng
KT-TC


Phòng
KT-KT

Phân xưởng
Phân xưởng
sản xuất, dây

chuyên cáp điện
2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận. khí

Phân xưởng
DV, sửa chữa

Phòng
KH-KD

Phân xưởng
lắp ráp

Cũng nh các thành phần kinh tế khác, Xí nghiệp Công nghiệp vật t thiết bị cơ
điện cũng nh một đơn vị kinh tế từ hạch toán kinh doanh, tự tổ chức quản lý, việc
tổ chức phân công lao động và quản lý lao động hết sức phức tạp. Song, Xí nghiệp
Công nghiệp vật t thiết bị cơ điện đà có phơng án tổ chức cơ cấu bộ máy sao cho
thích hợp nhất hiệu quả nhất.
15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Theo Lt hỵp tác xÃ: Hợp tác xà XNCNVTTBCĐ có mô hình tổ chức nh sau:
1. Đại hội đại biểu xà viên: gồm tất cả 98 thành viên của HTX.
Đại hội xà viên là cơ quan quyền lực cao nhất của xí nghiệp. Đại hội xà viên
có quyền thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng nhất của xí nghiệp nh các
vấn đề về tổ chức quản lý, về tài chính kế toán, phân phối thu nhập, về hoạt động
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
2. Ban quản trị hợp tác xÃ:
Là cơ quan quản lý và điều hành mọi công việc của xí nghiệp do Đại hội xÃ
viên bầu trực tiếp.
Ban quản trị gồm 9 ngời trong đó có một chủ nhiệm HTX (hay Giám đốc xí
nghiệp), 1 phó chủ nhiệm HTX (hay phó giám đốc xí nghiệp) còn lại là các thành
viên khác.
3. Ban kiểm soát: gồm 8 ngời. Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát và kiểm
tra mọi hoạt động của HTX.
4. Phòng kế toán - tài chính:
Giúp Giám đốc xí nghiệp chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài
chính, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong xí nghiệp theo cơ chế quản lý
hiện hành của Nhà nớc, tổ chức bộ máy kế toán thống kê, ghi chép tính toán và
phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ mọi sự vận động của vật t, tài sản,
nguồn vốn, trên cơ sở đó có thể phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp, tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản nộp ngân hàng, để
lại các quỹ thanh toán đúng hạn tiền vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả.
5. Phòng tổ chức hành chính:
Chịu sự điều hành trực tiếp của Giám ®èc xÝ nghiƯp, gióp Gi¸m ®èc xÝ nghiƯp
ra c¸c qut định, nội dung, quy chế về lao động tiền lơng, tổ chức điều chuyển
nhân sự định biên lao động, làm công tác an toàn lao động, bảo hiểm xà hội học
tập đào tạo, công tác về hành chính.
6. Phòng kế hoạch - kinh doanh: phòng kế hoạch kinh doanh giúp Giám đốc
xí nghiệp lên kế hoạch phân bổ doanh thu cho các đơn vị, ký kết và thực hiện các
hợp đồng kinh tế liên quan đến mua sắm vật t, thiết bị, xây dựng cơ bản, tổ chức

quản lý kho vật t thiết bị của xí nghiệp,...
7. Phòng thiết kế - kü tht: cã nhiƯm vơ thiÕt kÕ, chÕ t¹o các sản phẩm, đa
ra các kiểu dáng mẫu mà cho các sản phẩm, chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật cho
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

các sản phẩm, kiểm tra, kiểm nghiệm, thí nghiệm đảm bảo độ chính xác an toàn
kỹ thuật cho các sản phẩm trớc khi giao cho khách hàng.
8. Các phân xởng chức năng:
8.1. Phân xởng dịch vụ sửa chữa lắp đặt các thiết bị điện cao thế.
Nhiệm vụ của phân xởng là nhận sửa chữa, xử lý các sự cố về điện, thay thế
lắp đặt, đại tu, bảo dỡng các thiết bị điện cao thế cho các nhà máy xí nghiệp và các
địa phơng, nh máy cắt điện C35M, máy cắt điện 110KV, máy biến áp 10KV, 35K,
110KV và các tủ điều khiển tự động, cầu chì rơi, van chống sét,...
8.2. Phân xởng sản xuất kéo dây cáp điện (cáp nhôm và cáp đồng các loại)
Nhiệm vụ của phân xởng là thu mua nguyên liệu, nhiên liệu của đồng và
nhôm để trải qua các quá trình công nghệ sản xuất ra các loại cáp điện phục vụ
cho ngành điên lực và các địa phơng.
8.3. Xởng cơ khí và lắp ráp.
Hai phân xởng này có quan hệ mật thiết với nhau vì cùng sản xuất ra sản
phẩm đó là các tủ điện phân phối 1500A, 2500A và 1000A, các tủ điều khiển tự
động.
Xởng cơ khí có nhiệm vụ chế tạo sản xuất các linh kiện nh vỏ tủ, đèn tín
hiệu, áttômát,...
Xởng lắp ráp chịu trách nhiệm lắp ráp các linh kiện tạo nên các sản phẩm
hoàn chỉnh, đóng gói bao bì mẫu mà cho các sản phẩm.
3.


Đặc điểm quy trình sản xuất:
3.1. Sơ đồ công nghệ kéo dây cáp điện
Lò nung
3.2.NVL công nghệ sản xuất tủ điệnCán thế.
Sơ đồ
cao
nấu chảy

NVL

Định hình
vỏ tủ

Sơn tĩnh
điện, xử lý
bề mặt

Lắp ráp linh
kiện

Kéo sợi

Đóng gói

Thí nghiệm
kiểm tra

Đóng gói
bao bì


Qua 2 sơ đồ về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cho ta thấy việc phân
chia quá trình sản xuất thành các khâu, các công đoạn tuỳ theo từng loại sản phẩm
hàng hoá. Bên cạnh tác dụng trong việc phát triển sản xuất theo hớng chuyên môn
hoá nó có tác dụng tích cực đối với việc tính lơng cho ngời lao ®éng b»ng viƯc
17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

th«ng qua kÕt quả lao động cụ thể của mỗi ngời lao động. Mỗi công đoạn phân xởng và nó đánh giá chính xác hao phí sức lao động và kết quả hao phí lao động đó.
Nhìn vào sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ta thấy để có đợc sản
phẩm cuối cùng phải qua rất nhiều công đoạn. Ví dụ đối với sản phẩm vỏ tủ điện
cao thế thì quá trình công nghệ đợc diễn ra nh sau:
Nguyên liệu là thép, sắt, gang - đa qua xởng cơ khí để định hình lên khuôn
hình vỏ tủ, sau đó đợc đa qua công đoạn đánh bóng, xử lý bề mặt, ngâm trong bể
dung dịch, sau đó đa vào dàn phun sơn tĩnh điện.
Tiếp theo đa qua xởng lắp ráp, tại đây công nhân sẽ có nhiệm vụ lắp ráp, lắp
ghép các linh kiện của tủ điện nh đèn báo hiệu, công tắc, đồng hồ, rơ le, cuộn hút,
cuộn đóng vào vỏ tủ điện theo thiết kế sẵn có, để tạo ra các sản phẩm tủ điện, sau
đó các thành phẩm này đợc qua phòng kỹ thuật để kiểm tra, thí nghiệm đảm bảo
đợc các yêu cầu về mặt kỹ thuật cho các sản phẩm. Sau khi kiểm tra chất lợng của
sản phẩm thì các sản phẩm đợc đóng gói, bao bì và đa vào kho sản phẩm.
Qua sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ta thấy để có đợc sản
phẩm cuối cùng phải trải qua rất nhiều công đoạn, thực hiện nhiều thao tác và các
bớc công việc khác nhau. Ngời công nhân ở từng công đoạn thực hiện những công
việc của mình bằng máy, hoặc tay nhng công việc của mỗi ngời ở từng công đoạn
lại hoàn toàn độc lập nhau.
Nh vậy ta có thể thấy, mặc dù sản xuất trải qua rất nhiều công đoạn nhng
công việc ở mỗi công đoạn là hoàn toàn độc lập và dễ dàng xác định đợc khối lợng
hay kết quả của mỗi ngời lao động và nh vậy việc áp dụng các chế độ hình thức trả

lơng sản phẩm có đầy đủ cơ sở và điều kiện để thực hiện.
3.3. Tình hình máy móc thiết bị của xí nghiệp
TT

Tên thiết bị

Nớc
sản
xuất

Số thiết
Số thiết bị
Năm
bị đợc sử
hiện có
sản xuất
dụng

Công
suất

1

Lò đúc gang

VN

1

1


1980

10Kw

2

Máy búa 400Kb

LX

1

1

1980

3,9

3

Máy búa 150Kb

LX

1

1

1986


10

4

Máy búa 250Kb

LX

1

1

1986

22

5

Lò rèn đồng bộ

VN

5

5

1992

4


6

Máy dập MS 160T

VN

1

1

1980

13

7

Máy dập MST300T

VN

1

1

1980

33

8


Máy đột dập 120T

VN

1

1

1979

5,5

18

Ghi chú


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

9

M¸y Ðp thủ lực

LX

1

1


1979

5,5

10 Máy khoan K125

LX

3

3

1990

2,8

11 Máy cắt C229

LX

1

1

1978

2,8

12 Máy mài đá


VN

3

3

1990

1,7

13 M¸y tiƯn 1K62

VN

5

5

1976

7,5

14 M¸y tiƯn 1A616

VN

5

5


1976

4,5

15 M¸y tiƯn IM63

VN

1

1

1976

13

16 M¸y tiƯn TGP16

VN

1

1

1979

4,5

17 M¸y tiƯn 1M95


LX

1

1

1979

4,5

18 M¸y tiƯn TQ160

VN

1

1

1990

2,2

19 M¸y tiƯn T630

VN

1

1


1990

10

20 Máy tiện TR50

Ba lan

1

1

1990

2,8

21 Ta lăng

Ba lan

1

1

1979

2,8

22 Máy khoan


LX

1

1

1980

4

23 Máy phay GM824U+

LX

2

2

1985

7,5

24 Máy phay FYD-32

Ba lan

2

2


1980

4,5

25 Máy mài vạn năng

VN

1

1

1992

1,7

26 Máy doa đầu bu lông

VN

1

1

1992

2,8

Tự chế


1

1

1996

2,8

TQ

1

1

1979

55

29 Máy uốn ray

Tự chế

1

1

1982

4,5


30 Máy đột dập 100T

Tự chế

1

1

1996

14

31 Máy hàn điện

VN

3

3

1995

8

32 Dàn phun sơn Đức

Đức

2


2

1990

10

33 Lò sấy sứ

LX

20

20

1987

10

34 Máy đột dập 10T

LX

2

2

1980

4,5


35 Cầu đo điện

LX

3

3

1980

2

36 Cầu đo tang

LX

2

2

1980

4

37 Máy hút chân không

LX

2


2

1987

5

38 Lò nấu chảy

LX

3

3

1990

10

39 Máy kéo sợi

LX

3

3

1990

5


40 Máy nén khí

VN

4

4

1990

2

41 Máy bào

VN

1

1

1990

2

42 Máy sấy khô

VN

1


1

1990

2

27 Cần trục lăn
28 Máy bào giờng

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngoài ra còn một số máy móc thiết bị khác: fin hàn hơi, m¸y vi tÝnh, m¸y
fax, c¸c m¸y khoan ngang, c¸n thÐp,... Tình hình sử dụng thiết bị của nhà máy là
69-70-80%. Ta thấy số lợng máy móc thiết bị đợc huy động vào sản xuất so với
thiết bị hiện có là ít, năng lực sản xuất máy móc thiết bị còn để lÃng phí nhiều.
Qua biểu trên ta thấy máy móc thiết bị của nhà máy gồm nhiều chủng loại:
nội có, ngoại có tự tạo có, có chất lợng khác nhau. Máy móc phần lớn đà cũ, thời
gian sử dụng đà lâu. Trên 50% đợc trang bị từ những năm 1987 do đó hiệu quả
hoạt động thấp, chất lợng sản phẩm cha đạt. Với máy móc thiết bị nh trên đòi hỏi
phải có một đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật nắm chắc đợc tính năng tác
dụng của từng loại máy móc để tiến hành tốt công tác sửa chữa trong ca làm việc
và các kỳ sửa chữa lớn nhằm phục vụ có hiệu quả cho hoạt động sản xuất.
Trong những năm gần đây xí nghiệp đà chủ trơng mở rộng quy mô và phát
triển sản xuất nên đà trang bị thêm một số máy móc mới hiện đại ®Ĩ nh»m thay
thÕ mét sè m¸y mãc cị ®· háng hóc không thể sử dụng. Số máy móc mới đà tạo
điều kiện làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm và giảm bớt
các thao tác, hao phí không cần thiết của ngời lao động, nhng số lợng máy mới

còn ít cha đáp ứng yêu cầu.
4.

Đặc điểm về lao động.

Đội ngũ công nhân viên của nhà máy có năng lực và nhiều kinh nghiệm
trong sản xuất và kinh doanh. Đội ngũ cán bộ quản lý gồm 76 ngời chiếm 14,5%
so với tổng số lao động toàn xí nghiệp. Trong đó có 30 ngời có trình độ đại học,
46 ngời có trình độ trung cấp, đa số đợc đào tạo từ các trờng đại học trong nớc. Số
cán bộ kỹ thuật gồm 15 ngời và đều có trình độ đại học. So với cán bộ quản lý
kinh tế thì tỷ lệ này là hợp lý, hầu hết là các kỹ s tốt nghiệp các trờng Đại học
Bách Khoa, Đại học Giao thông vận tải, Đại học Kinh tế quốc dân và Tài chính,...
rất phù hợp với công tác quản lý điều hành sản xuất ở xí nghiệp. Cán bộ làm công
tác kỹ thuật trình độ đại học chuyên ngành cơ khí - điện hiện nay tập trung ở
phòng kỹ thuật và các phân xởng, bố trí nh vậy là hợp lý.
Lao động trực tiếp sản xuất: 420 ngời chiếm 80,3%.
Lao động phục vụ sản xuất: 27 ngời chiếm 5,2%.

20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

4.1. C¬ cÊu và giới tính của đội ngũ lao động.
Cơ cấu tuổi

Chỉ tiêu

Cơ cấu giới tính


20-30

40-50

50-60

Nữ

Nam

200

Số lao động

30-40
173

130

20

45

478

Nhìn chung xí nghiệp có đội ngũ lao động tơng đối trẻ chủ yếu tập trung ở độ
tuổi từ 20-40 tuổi. Đây cũng là một lợi thế của xí nghiệp, bởi vì với đội ngũ lao
động trẻ khoẻ và có trình độ thì đó chính là điểm mạnh của xí nghiệp, cần đợc
phát huy.
4.2. Cơ cấu trình độ văn hoá - chuyên môn.

TT

Chỉ tiêu

Đại
học

Trung cấp,
Cao đẳng

PTTH đà qua
đào tạo CNKT

PTTH cha qua
đào tạo CNKT

1

Lao động toàn xí nghiệp

30

46

447

0

2


Lao động nam

27

32

419

0

3

Lao động nữ

3

14

28

0

Lao động trên đại học: 0%
Lao động trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp chiếm 14%.
Công nhân kỹ thuật chiếm 85,48%.

21




×