Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Ảnh hưởng của chính sách kiểm định chất lượng giáo dục đại học đến công tác quản lý đào tạo trong hai đại học quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.18 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC


TẠ THỊ THU HIỀN

TÓM TẮT LUẬN ÁN

ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐÀO TẠO TRONG HAI ĐẠI HỌC QUỐC GIA


CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
MÃ NGÀNH: 62140120

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. TÔ THỊ THU HƯƠNG
2. TS. LÊ VĂN HẢO



Hà Nội – Năm 2015
1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài


Giáo dục đại học Việt Nam đã lựa chọn kiểm định chất lượng giáo
dục (KĐCLGD) là công cụ đặc biệt để đảm bảo chất lượng giáo dục
(ĐBCLGD). Để triển khai các hoạt động KĐCL GDĐH, từ năm 2004
đến nay, nhà nước đã có hàng loạt các chính sách và các văn bản liên
quan đến ĐBCLGD, trong đó có các chính sách về KĐCLGD. Từ
năm 2005, Luật Giáo dục đã đưa vào các điều khoản quy định về nội
dung quản lý nhà nước về KĐCLGD để nâng cao chất lượng giáo dục.
Các chính sách về KĐCLGD của nhà nước triển khai trong hơn 10
năm qua đã tạo ra những tác động đến tất cả các hoạt động của cơ sở
giáo dục (CSGD) đại học trong đó có ảnh hưởng đến công tác quản
lý đào tạo (QLĐT). Cùng với việc hoạch định và triển khai thực hiện
chính sách KĐCL để nâng cao chất lượng giáo dục thì đánh giá những
ảnh hưởng của chính sách KĐCLGD đến toàn bộ các hoạt động của
các cơ sở giáo dục (CSGD) là một khâu không thể thiếu của quy trình
thực hiện chính sách KĐCLGD. Trong lĩnh vực nghiên cứu giáo dục
cũng chưa có nhiều nghiên cứu về đánh giá hiệu quả của chính sách
KĐCLGD đến các lĩnh vực của trường đại học.
Hai Đại học Quốc gia (ĐHQG) của Việt Nam là Đại học Quốc
gia Hà Nội (ĐHQGHN) và Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh (ĐHQG-HCM) là hai đơn vị tiên phong, đi đầu trong việc thực
hiện KĐCLGD. Cả hai ĐHQG đã áp dụng các chính sách KĐCLGD
và đạt được những hiệu quả nhất định, tạo ra sự ảnh hưởng đến tất cả
các hoạt động của các đơn vị thành viên, trực thuộc trong hai đại học,
tuy nhiên việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của chính sách KĐCLGD
để có những giải pháp đầu tư phù hợp để phát triển hệ thống
ĐBCLGD chưa được triển khai thực hiện. Với những lí do trên, tác
giả lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng của chính sách kiểm định chất
lượng giáo dục đại học đến công tác quản lý đào tạo trong hai Đại
học Quốc gia” để nghiên cứu tìm ra những ảnh hưởng của chính sách
KĐCLGD đến công tác QLĐT trong hai ĐHQG và đề xuất các giải

pháp thực hiện chính sách KĐCLGD trong hai ĐHQG góp phần nâng
2

cao hiệu quả hoạt động KĐCLGD của hai ĐHQG nói riêng và hệ
thống GDĐH của Việt Nam nói chung.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào những vấn đề
mang tính lý luận và thực tiễn về những ảnh hưởng của chính sách
KĐCLGD đến công tác QLĐT trong hai ĐHQG, từ đó đề xuất các giải
pháp đổi mới hoạt động KĐCLGD của hai ĐHQG nói riêng và GDĐH
Việt Nam nói chung.
Nhiệm vụ nghiên cứu: 1) Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách
KĐCLGD của nhà nước và việc triển khai chính sách tại hai ĐHQG;
làm rõ nội dung liên quan giữa KĐCLGD và công tác QLĐT trong hai
ĐHQG; 2) Nghiên cứu thực trạng hoạt động KĐCLGD của hai
ĐHQG; 3) Xác định những ảnh hưởng của chính sách KĐCLGD đến
công tác QLĐT, làm rõ những hiệu quả của việc áp dụng chính sách
KĐCLGD của mỗi ĐHQG đối với công tác QLĐT; 4) Đề xuất các giải
pháp thực hiện chính sách KĐCLGD để phát huy hiệu quả công tác
QLĐT góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của hai ĐHQG nói
riêng và GDĐH Việt Nam nói chung.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sự ảnh hưởng của chính sách KĐCLGD
đến công tác QLĐT của hai ĐHQG.
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động KĐCLGD và công tác QLĐT
tại hai ĐHQG.
4. Câu hỏi nghiên cứu
1) Hai ĐHQG đã thực hiện các chính sách KĐCLGD như thế
nào? Công tác QLĐT của hai ĐHQG đã có những thay đổi như thế nào
khi hai ĐHQG thực hiện các chính sách KĐCLGD?

2) Có sự khác biệt gì đối với công tác QLĐT khi hai ĐHQG áp
dụng chính sách KĐCL CTĐT và KĐCL CSGD?
5. Giả thuyết nghiên cứu
1) Hai ĐHQG có lộ trình và phương pháp thực hiện chính sách
KĐCLGD giống và khác nhau và đã tạo ra những ảnh hưởng tới tất cả
các hoạt động liên quan đến công tác QLĐT trong hai ĐHQG.
2) Có sự khác nhau về mức độ ảnh hưởng của chính sách KĐCL
3

CTĐT và KĐCL CSGD đến công tác QLĐT tại hai ĐHQG.
6. Phương pháp nghiên cứu
1) Nghiên cứu định tính:
- Phân tích, tổng hợp tài liệu: Phân tích, tổng hợp các tài liệu trong
và ngoài nước có liên quan đến chính sách về KĐCLGD và QLĐT;
xác định các ảnh hưởng của chính sách KĐCLGD đến công tác QLĐT
tại hai ĐHQG của Việt Nam;
- Sử dụng phỏng vấn bán cấu trúc để lấy ý kiến phản hồi của cán
bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ phụ trách đào tạo, cán bộ phụ trách đảm
bảo chất lượng, giảng viên và người học trong hai đại học về những
ảnh hưởng của chính sách KĐCLGD đến công tác QLĐT trong hai
ĐHQG;
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia
về KĐCLGD và quản lý đào tạo đại học.
2) Nghiên cứu định lượng:
- Sử dụng phiếu khảo sát cán bộ phụ trách đào tạo, cán bộ phụ
trách ĐBCL, giảng viên, người học ở các trường thành viên trong hai
ĐHQG. Kết quả khảo sát được xử lý bằng phần mềm chuyên dụng
SPSS, Quest để xác định độ tin cậy và độ giá trị của công cụ đo; phân
tích các mối tương quan và kiểm định các giả thuyết thống kê để xác
định các yếu tố QLĐT ảnh hưởng bởi các chính sách KĐCLGD đại

học.
- Luận án sử dụng các dữ liệu định lượng từ các tài liệu, báo cáo
nghiên cứu về KĐCLGD, về quản lý giáo dục đại học của Việt Nam.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng
của chính sách KĐCLGD của Nhà nước đến công tác QLĐT tại hai
ĐHQG bao gồm: i) quản lý mục tiêu đào tạo; ii) quản lý chương trình
đào tạo; iii) quản lý hoạt động đào tạo; iv) quản lý giảng viên và cán bộ
hỗ trợ; v) quản lý người học; vi) quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị.
- Về phạm vi khảo sát: Khảo sát thu thập ý kiến phản hồi của lãnh
đạo, cán bộ phụ trách đào tạo, cán bộ phụ trách ĐBCL, giảng viên,
người học của các trường đại học thành viên trong hai ĐHQG.
4

- Về phạm vi thời gian: Luận án tập trung xem xét ảnh hưởng của
chính sách KĐCLGD đến công tác QLĐT trong hai ĐHQG trong giai
đoạn từ 2007 – 2014.
8. Những đóng góp mới của luận án
1) Về lý luận
- Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận liên
quan đến chính sách KĐCLGD của Nhà nước và việc áp dụng tại hai
ĐHQG; đã xác định được những yếu tố của chính sách KĐCLGD bao
gồm mục tiêu KĐCLGD, hoạt động tự đánh giá (TĐG) và đánh giá
ngoài (ĐGN) chất lượng CSGD và CTĐT có ảnh hưởng đến công tác
QLĐT trong hai ĐHQG;
- Luận án góp phần hoàn thiện hệ thống khái niệm và nội dung
cơ bản về chính sách KĐCLGD và công tác QLĐT đại học.
2) Về thực tiễn
- Tác giả đã phân tích tổng thể thực trạng hoạt động KĐCLGD ở
Việt Nam và hoạt động KĐCLGD tại hai ĐHQG, những ưu điểm và

hạn chế trong việc áp dụng chính sách KĐCLGD;
- Luận án đã làm rõ được những ảnh hưởng của chính sách
KĐCLGD áp dụng tại mỗi ĐHQG đến công tác QLĐT; chỉ ra được
những ảnh hưởng mạnh, yếu của chính sách KĐCLGD tại mỗi ĐHQG
đến công tác QLĐT;
- Tác giả đã đề xuất được các giải pháp thực hiện chính sách
KĐCLGD có tính khả thi để nâng cao hiệu quả công tác QLĐT, từ đó
nâng cao chất lượng đào tạo của hai ĐHQG nói riêng và kinh nghiệm
để triển khai hệ thống KĐCLGD của Việt Nam nói chung.
3) Về phương pháp
Tác giả đã xây dựng được mô hình, phương pháp và công cụ đánh
giá ảnh hưởng của chính sách KĐCLGD đến công tác QLĐT trong hai
ĐHQG, từ đó có thể làm căn cứ để áp dụng đánh giá ảnh hưởng của
chính sách KĐCLGD đối với toàn bộ hệ thống GDĐH Việt Nam để có
những giải pháp cụ thể trong việc triển khai chính sách KĐCLGD
trong thời kỳ mới.
9. Kết cấu của luận án
Bố cục chính của luận án gồm phần Mở đầu, phần Nội dung và
5

phần Kết luận. Phần Nội dung luận án được chia thành bốn chương:
Chương 1: Tổng quan và cơ sở lý luận; Chương 2: Thiết kế và tổ chức
nghiên cứu; Chương 3: Thực trạng hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục đại học của Việt Nam và của hai ĐHQG; Chương 4: Những
ảnh hưởng của chính sách KĐCL GDĐH đến công tác quản lý đào tạo
tại hai ĐHQG.
Chương 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về
đánh giá ảnh hưởng

của
KĐCLGD

Các nghiên cứu về mô hình và chính sách kiểm định chất lượng
giáo dục trên thế giới và Việt Nam: Lazär Vläsceanu (2006), Unessco
(2010), Nguyễn Đức Chính (2001), Nguyễn Phương Nga (2005), Phạm
Xuân Thanh (2013).
Nghiên cứu về ảnh hưởng, tác động của KĐCLGD: Hiệp hội các
trường đại học, cao đng vùng New England (NEASC) (2005); Yung-
Chi Hou (Angela) (2011); Jon Haakstad (2012); Lee Harvey (2006);
Nguyễn Hải Long (2011); John Brennan và Tarla Shah (2000); Kwame
Dattey và các cộng sự (2014); Nguyễn Phương Nga (2007, 2009).
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý
đào tạo đại học

Nghiên cứu về quản lý đào tạo: Alexander W.Astin (1993);
Hoàng Anh Đức (1995); Hồ Văn Vĩnh (2002); Lê Quang Sơn (2010);
Nguyễn Hữu Châu (2008);
1.1.3.
Các nghiên cứu về đ
ánh giá chất lượng trong đào tạo đại học
Mô hình đánh giá chất lượng theo mô hình logic của Ellen Taylor
- Powell & Ellen Henert (2008), mô hình của Donald Kirkpatrick
(1975), (cập nhật 1998); SEAMEO
1
(1999); Tổ chức ĐBCL của Mạng
lưới các trường đại học khu vực Đông Nam Á (AUN- QA) (1998);
Maria Hristova và Iliya Zhelezarov (2006); Nina Backet và Maureen
Brookes (2006).
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn



1
The Southeast Asian Ministers of Education Organization (SEAMEO)
6

1.2.1. Các khái niệm
:
“Chất lượng” và “Kiểm định chất lượng giáo
dục”
;
“Chính sách”, “chính sách giáo dục”, “chính sách KĐCLGD”
;
“quản
lý”, “công tác quản lý đào tạo”
1.2.2. Chính sách kiểm định chất lượng giáo dục của Nhà nước
Nội dung các chính sách KĐCLGD của Nhà nước được thể hiện
trong các văn bản Luật, Nghị định do Chính phủ ban hành, các Quyết
định, Thông tư, Chỉ thị, Công văn hướng dẫn do Bộ GD&ĐT ban hành
về quan điểm, mục tiêu, nội dung, phương pháp và lộ trình thực hiện
KĐCLGD tạo hành lang pháp lý căn bản giúp triển khai hệ thống
KĐCLGD Việt Nam.
1.2.3. Các văn bản quản lý về KĐCLGD của hai ĐHQG
1.2.3.1. Văn bản quản lý về KĐCLGD của ĐHQGHN
ĐHQGHN đã xây dựng hệ thống các văn bản quy định và các tiêu
chí KĐCL riêng để KĐCL CTĐT và đơn vị đào tạo trong ĐHQGHN
và các hướng dẫn chi tiết để triển khai các hoạt động KĐCLGD bao
gồm cả các hoạt động KĐCL theo các tổ chức quốc tế. Các đối tượng
mà ĐHQGHN thực hiện KĐCL bao gồm đơn vị đào tạo và CTĐT.
1.2.3.2. Văn bản quản lý về KĐCLGD của ĐHQG-HCM

Cùng tiến hành các hoạt động KĐCLGD với chính sách KĐCL
các CTĐT và các trường ĐH thành viên, tuy nhiên ĐHQG-HCM
không xây dựng hệ thống văn bản riêng về KĐCL để thực hiện các
hoạt động KĐCL nội bộ mà sử dụng các tiêu chuẩn và hướng dẫn của
Bộ GD&ĐT để thực hiện đánh giá chất lượng nội bộ đối với các
Trường đại học thành viên. Việc KĐCL CTĐT, ĐHQG HCM sử dụng
bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của AUN-QA để thực hiện đánh giá
nội bộ. Ngoài các kế hoạch, chiến lược về đảm bảo và KĐCLGD,
ĐHQG-HCM ban hành duy nhất một văn bản quy định tạm thời về
KĐCL năm 2009. Các chính sách KĐCLGD của ĐHQG-HCM được
thể hiện rõ trong các kế hoạch chiến lược hàng năm.
1.2.4. Hệ thống quản lý đào tạo trong hai ĐHQG
7

Hai ĐHQG có quyền chủ động cao trong các hoạt động về đào
tạo, nghiên cứu khoa học, tài chính, quan hệ quốc tế và tổ chức bộ
máy. Hệ thống QLĐT của hai ĐHQG được phân thành hai cấp quản lý
là cấp đại học và cấp trường thành viên. Công tác QLĐT trong hai
ĐHQG có thể nhóm thành các công tác cụ thể sau: Xây dựng, ban
hành văn bản quản lý về đào tạo; Quản lý CTĐT (xây dựng chương
trình; tổ chức thực hiện, đánh giá chất lượng; quản lý hoạt động giảng
dạy và học tập;…); Quản lý hoạt động tuyển sinh, tốt nghiệp.
1.2.5. Mối liên hệ giữa chính sách
KĐCLGD
với công tác
QLĐT

Chính sách KĐCLGD được triển khai thực hiện trong hai ĐHQG
thông qua các hoạt động TĐG và ĐGN trường thành viên và CTĐT.
Công cụ để triển khai các hoạt động KĐCL là các bộ tiêu chuẩn đánh

giá chất lượng. Các bộ tiêu chuẩn có các tiêu chí đánh giá chất lượng
có liên quan trực tiếp đến các hoạt động đào tạo của CSGD. Trong
công tác QLĐT, Nhà nước, Bộ GD&ĐT và hai ĐHQG đã ban hành
một số văn bản QLĐT trong đó đã tích hợp các yêu cầu trong các
chính sách KĐCLGD. Các quy định, quy chế về đào tạo của Bộ
GD&ĐT và ĐHQG đã thể hiện rất rõ yêu cầu về KĐCL CTĐT.
1.3. Khung lý thuyết nghiên cứu
Luận án xem xét các vấn đề của chính sách KĐCLGD bao gồm:
quan điểm, mục tiêu, phương hướng và giải pháp thực hiện chính sách
KĐCLGD thông qua cơ chế tác động là hoạt động tự đánh giá và đánh
giá ngoài để tạo ảnh hưởng đến công tác QLĐT. Sự ảnh hưởng của
chính sách KĐCLGD đến công tác QLĐT theo các nội dung quản lý
đào tạo bao gồm: i) Quản lý mục tiêu đào tạo; ii) Quản lý CTĐT; iii)
Quản lý hoạt động đào tạo; iv) Quản lý giảng viên và cán bộ hỗ trợ; v)
Quản lý người học và vi) Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị.
1.4. Kết luận Chương 1
Ở Chương 1 tác giả đã trình bày các nội dung: cơ sở lý luận liên
quan đến vấn đề nghiên cứu trong đó thống nhất quan điểm về chính
sách và chính sách KĐCLGD, đồng thời giới thiệu toàn bộ hệ thống
chủ trương, chính sách có liên quan đến KĐCL GDĐH của Việt Nam
8

nói chung và các văn bản quản lý về KĐCLGD hai ĐHQG nói riêng;
tổng quan các nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan đến vấn đề
nghiên cứu; chỉ ra mối liên hệ giữa việc triển khai hoạt động KĐCLGD
thông qua các tiêu chí đánh giá có mối liên hệ trực tiếp đến công tác
QLĐT trong mỗi CSGD.
Chương 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Quy trình tổ chức nghiên cứu
Quy trình tổ chức nghiên cứu của luận án được xác định dựa trên

quy trình nghiên cứu đánh giá tác động của chính sách, quy trình đảm
bảo tuân thủ các bước của một quy trình nghiên cứu khoa học. Quy
trình tổ chức nghiên cứu được tác giả thực hiện theo 5 bước được mô
tả như Bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 2.1. Quy trình tổ chức nghiên cứu
Bước 1: Xác
định mục
đích, yêu cầu
và vấn đề
nghiên cứu
- Tìm hiểu chính sách KĐCLGD của nhà nước, Bộ
GD&ĐT và hai ĐHQG;
- Xác định mối quan hệ giữa chính sách KĐCLGD với
công tác QLĐT ĐH;
- Tổng quan các nghiên cứu về KĐCLGD và QLĐT ĐH;
- Xin ý kiến chuyên gia, các nhà quản lý giáo dục để xác
định mục đích, yêu cầu, nội dung và vấn đề nghiên cứu.
Bước 2: Lựa
chọn phương
pháp nghiên
cứu
- Áp dụng phương pháp đánh giá tác động của chính sách.
- Lựa chọn 02 phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu định
lượng và định tính.
Bước 3: Xây
dựng công cụ
nghiên cứu
- Thao tác hóa khái niệm, xác định biến số trong nghiên
cứu;
- Xây dựng phiếu khảo sát và đề cương phỏng vấn trong

nghiên cứu định tính.
- Lấy ý kiến chuyên gia về các công cụ nghiên cứu.
- Thử nghiệm và hoàn thiện công cụ khảo sát: sử dụng
phần mềm chuyên dụng SPSS và Quest.
9

Bước 4:
Khảo sát
chính thức
- Thu thập thông tin định lượng: thu thập thông tin thông
qua phiếu khảo sát; nghiên cứu tài liệu và hồ sơ, báo cáo;
- Thu thập thông tin định tính: phỏng vấn bán cấu trúc đối
với cán bộ, giảng viên và sinh viên.
Bước 5: Phân
tích xử lý dữ
liệu
- Xử lý phiếu khảo sát thô, nhập dữ liệu và làm sạch dữ
liệu; Kiểm tra độ tin cậy của phiếu khảo sát; Phần mềm sử
dụng để phân tích: SPSS.
- Xử lý các thông tin thu thập thông qua phỏng vấn; kiểm
tra, đối chiếu với thông tin định lượng và định tính thu thập
được;
- Kiểm định T-Test, Hồi quy tuyến tính.
Bước 6: Phân
tích, báo cáo
kết quả
- Khng định về sự ảnh hưởng của chính sách KĐCLGD
đến công tác QLĐT; làm rõ những ảnh hưởng của chính
sách KĐCL Trường đại học và CTĐT đến công tác QLĐT
trong hai ĐHQG.

2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Xác định mục đích, yêu cầu
2.2.1.1. Mục đích đánh giá: Đánh giá ảnh hưởng của chính sách
KĐCLGD đến công tác QLĐT trong hai ĐHQG nhằm phân tích hiệu quả
của chính sách KĐCLGD đến các hoạt động QLĐT nhằm tìm ra những
giải pháp cải tiến chất lượng hoạt động KĐCLGD và nâng cao hiệu quả
công tác QLĐT.
2.2.1.2. Yêu cầu đánh giá: Việc đánh giá phải đảm bảo tính toàn
diện; chính xác; lôgic.
2.2.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng cả hai phương pháp nghiên
cứu định lượng và nghiên cứu định tính. Để đánh giá ảnh hưởng của
chính sách KĐCLGD trong hai ĐHQG, tác giả phối hợp 03 phương
pháp tiếp cận sau:
10

(i) Phương pháp thực nghiệm (đối chứng): một chương trình/một
đơn vị đào tạo thực hiện KĐCLGD và một chương trình/đơn vị đào tạo
chưa được KĐCLGD;
(ii) Phương pháp phân tích, so sánh “trước – sau”: Các tác động
của chính sách KĐCLGD đến công tác QLĐT có thể được đánh giá
thông qua việc so sánh ảnh hưởng của một CTĐT hoặc đơn vị đào tạo
trước và sau khi thực hiện chính sách;
(iii) Phương pháp so sánh mục tiêu – kết quả: So sánh các mục
tiêu KĐCLGD liên quan đến công tác QLĐT với kết quả đạt được trên
thực tế trong và sau khi thực hiện chính sách KĐCLGD.
2.2.2.1. Nghiên cứu định lượng
Tác giả xây dựng 03 bộ phiếu khảo sát gồm: Phiếu M1 được thiết
kế để khảo sát 03 đối tượng là giảng viên, cán bộ QLĐT và cán bộ làm
công tác ĐBCL của các trường đại học thuộc hai ĐHQG về mức độ

ảnh hưởng của KĐCLGD trường đối với công tác QLĐT; Phiếu M2.1
và M2.2 được thiết kế để khảo sát đối tượng là giảng viên của CTĐT
đã được ĐGCL và CTĐT chưa được ĐGCL nhằm đánh giá mức độ
ảnh hưởng của của KĐCLGD CTĐT đối với công tác QLĐT; Phiếu
M3 được thiết kế để lấy ý kiến phản hồi của sinh viên của chương trình
đã được ĐGCL nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của của KĐCLGD
CTĐT đối với công tác QLĐT.
2.2.2.2. Nghiên cứu định tính
Để nghiên cứu sâu về sự ảnh hưởng của chính sách KĐCLGD đến
công tác QLĐT trong hai ĐHQG, làm cơ sở giải thích cho các số liệu
thống kê trong nghiên cứu định lượng, tác giả sử dụng thêm phương
pháp phỏng vấn sâu cán bộ lãnh đạo QLĐT, GV và SV. Về phía GV:
tác giả phỏng vấn sâu nhằm tìm hiểu đánh giá của GV về mức độ ảnh
hưởng của KĐCLGD đến hiệu quả hoạt động giảng dạy của GV. Về
phía SV: tác giả phỏng vấn sâu nhằm tìm hiểu những đánh giá của SV
về những thay đổi trong công tác QLĐT của nhà trường đặc biệt liên
11

quan đến CTĐT, giảng viên, hoạt động kiểm tra, đánh giá, công tác
tuyển sinh và tốt nghiệp.
2.2.3. Thao tác hóa khái niệm xây dựng tiêu chí đánh giá
Các hoạt động QLĐT trong luận án được tiếp cận bao gồm: quản
lý đầu vào, quá trình và đầu ra. Theo đó các hoạt động quản lý bao
gồm lập kế hoạch, tổ chức, điều chỉnh, kiểm tra và đánh giá. Các tiêu
chí đánh giá được xem xét các chiều cạnh để làm rõ những ảnh hưởng
của chính sách KĐCLGD đến công tác QLĐT trong hai ĐHQG.
2.2.4. Biến số trong nghiên cứu









2.2.5. Chọn mẫu điều tra khảo sát
Luận án khảo sát và phỏng vấn đối tượng là cán bộ QLĐT, cán bộ
ĐBCL và giảng viên của các trường ĐH thành viên của hai ĐHQG.
Mẫu được chọn để khảo sát gồm 06 trường ĐH thành viên của
ĐHQGHN và 06 trường ĐH thành viên của ĐHQG-HCM. Để thu thập
thông tin qua phiếu M1, mẫu khảo sát được chọn theo phương pháp
chọn mẫu toàn bộ đối với đối tượng là cán bộ QLĐT và cán bộ ĐBCL
tại các trường ĐH thuộc hai ĐHQG, chọn mẫu ngẫu nhiên đối với đối
tượng là giảng viên tại hai ĐHQG, đảm bảo cỡ mẫu đạt trên 30 đối với
giảng viên từ hai ĐHQG. Đối với phiếu M2, tác giả lựa chọn mẫu toàn
thể đối với giảng viên của 07 chương trình đã được KĐCLGD; chọn
mẫu thuận tiện đối với giảng viên của 06 chương trình chưa được
KĐCL.
Biến độc lập:
1. Hoạt động TĐG;
2. Họat động ĐGN;
3. Hoạt động cải tiến
chất lượng.
Biến phụ thuộc:
1. Quản lý mục tiêu đào tạo;
2. Quản lý chương trình đào tạo;
3. Quản lý hoạt động đào tạo (tuyển
sinh; tổ chức đào tạo; tốt nghiệp);
4. Quản lý đội ngũ giảng viên và cán bộ
hỗ trợ;

5. Quản lý người học;
6. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị
12

Để thu thập ý kiến phản hồi của sinh viên thông qua Phiếu M3,
tác giả lựa chọn 04 chương trình đã được KĐCL của ĐHQGHN và 03
chương trình đã được KĐCL của ĐHQG-HCM, đối tượng sinh viên
được lựa chọn để lấy ý kiến phản hồi là sinh viên học năm thứ 3 và
năm thứ 4 của 07 chương trình này.
2.2.6. Xây dựng công cụ khảo sát
2.2.6.1. Dự thảo công cụ khảo sát và thử nghiệm
2.2.6.2. Cấu trúc công cụ khảo sát để khảo sát chính thức
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp công cụ và đối tượng khảo sát
Công cụ
Đối tượng khảo sát
Phiếu M1
Giảng viên, Cán bộ QLĐT, Cán bộ ĐBCL của 12
trường ĐH
Phiếu M2.1
Giảng viên của 07 chương trình đã được KĐCL
của hai ĐHQG
Phiếu M2.2
Giảng viên của 06 chương trình đã được KĐCL
của hai ĐHQG
Phiếu M3
Sinh viên của 07 chương trình đã được KĐCL của
hai ĐHQG
2.2.7. Phương pháp thu thập thông tin
Để thu thập thông tin, luận án sử dụng 04 nguồn để thu thập thông tin
như sau: Phương pháp khảo sát: Nguồn thông tin định lượng thu thập

thông qua phiếu khảo sát M1, M2, M3; Phương pháp phỏng vấn bán
cấu trúc; Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp lấy ý kiến
chuyên gia.
2.2.8. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin
Sử dụng phần mềm SPSS để thực hiện các thống kê mô tả và
kiểm định giả thuyết về sự khác biệt giữa hai trung bình của hai biến
độc lập (Paired Samples Test); kiểm định hai mẫu độc lập T-test (ý
kiến phản hồi của giảng viên về công tác QLĐT của chương trình đã
được KĐCL và chương trình chưa được KĐCL); phân tích hồi quy để
tìm sự ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến chính sách KĐCLGD
13

có ảnh hưởng đến công tác QLĐT của hai ĐHQG.
2.2.9. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo
Độ tin cậy của thang đo được kiểm tra bằng tính toán Cronbach’s
Alpha trên 03 mẫu phiếu thông qua phần mềm SPSS đều có độ tin cậy
cao trên 0,8.
2.3. Kết luận Chương 2
Chương 2 tác giả trình bày toàn bộ quá trình thiết kế và tổ chức
nghiên cứu của luận án. Trong chương này tác giả đã trình bày toàn
bộ quy trình tổ chức nghiên cứu, xác định mục đích, thao tác khái
niệm, xây dựng các biến số trong nghiên cứu, xây dựng công cụ khảo
sát, phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích và xử lý
thông tin, kiểm tra độ tin cậy của thang đo làm cơ sở để thực hiện quá
trình thu thập, phân tích và xử lý các thông tin thu được.
Chương 3. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở
VIỆT NAM VÀ HAI ĐẠI HỌC QUỐC GIA
3.1. Thực trạng triển khai chính sách KĐCL GDĐH ở Việt Nam
3.1.1. Hệ thống tổ chức KĐCLGD ở Việt Nam

Mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục của Việt Nam có 3 cấu
phần: Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong của nhà trường; Hệ
thống đảm bảo chất lượng bên ngoài nhà trường; Hệ thống các tổ chức
KĐCLGD. Cục KT&KĐCLGD, Bộ GD&ĐT với vai trò là cơ quan
ĐBCL bên ngoài cùng với các trường ĐH trong gần 10 năm qua đã và
đang nỗ lực để xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong các CSGD để từng
bước hình thành văn hóa chất lượng của CSGD và cải tiến chất lượng
giáo dục. Đến nay Việt Nam đã có hai tổ chức KĐCLGD là Trung tâm
KĐCLGD-ĐHQGHN (VNU-CEA) và Trung tâm KĐCLGD-ĐHQG
TP. Hồ Chí Minh (VNU-HCM CEA).
3.1.2. Nguồn lực thực hiện hoạt động KĐCLGD
3.1.2.1. Đội ngũ cán bộ làm công tác ĐBCLGD
3.1.2.2. Vấn đề kiểm định viên KĐCLGD
3.1.3. Hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài
14

3.1.3.1. Tự đánh giá
Theo báo cáo của Bộ GD&ĐT, tính đến tháng 12/2014, số lượng
trường hoàn thành báo cáo TĐG gồm: ĐH (190), CĐ (197), TCCN
(111). Trong đó có các trường hoàn thành báo cáo TĐG theo bộ tiêu
chuẩn cũ của Bộ GD&ĐT năm 2005, và bộ tiêu chuẩn mới năm 2007;
có nhiều trường chưa triển khai TĐG lại trong giai đoạn sau 05 năm
tiếp theo.
3.1.3.2. Đánh giá ngoài
Trong số các trường đã hoàn thành báo cáo TĐG, 40 trường đại
học đầu tiên đã được triển khai đánh giá ngoài. Bên cạnh các hoạt động
ĐGN do Bộ GD&ĐT tổ chức, các ĐHQG và ĐH vùng đã thực hiện
triển khai hoạt động ĐGN nội bộ: ĐHQGHN thực hiện đánh giá theo
bộ tiêu chuẩn riêng; ĐHQG-HCM và các ĐH vùng (ĐH Thái Nguyên,
Đà Nẵng) thực hiện ĐGN nội bộ theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT.

Đánh giá theo tiêu chuẩn của Mạng lưới các trường đại học ASEAN
(AUN): ĐHQG Hà Nội và ĐHQG TP. Hồ Chí Minh đã có 25 chương
trình được AUN đánh giá. Năm 2011, với sự hỗ trợ của dự án DAAD,
ASEAN-QA có 06 chương trình của Việt Nam đã được đánh giá ngoài
theo bộ tiêu chí của AUN, ngoài ra, còn có các chương trình được đánh
giá bởi các tổ chức quốc tế khác.
3.1.4. Xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng
Việc xây dựng VHCL trong trường ĐH đang bắt đầu được chú
trọng dựa trên việc thực hiện hoạt động chính là hoạt động ĐBCL. Một
số công việc đã được các đơn vị chuyên trách khảo thí và ĐBCL chủ
trì tham mưu với lãnh đạo nhà trường triển khai khá hiệu quả như: xây
dựng các hệ thống văn bản hướng dẫn triển khai quy trình ĐBCL trong
nhà trường; TĐG chất lượng CSGD; TĐG CTĐT; đánh giá hoạt động
hỗ trợ đào tạo v.v. Các trường đại học gặp nhiều khó khăn trong công
tác triển khai các hoạt động ĐBCL và xây dựng văn hóa chất lượng mà
nguyên nhân lớn bắt nguồn từ vấn đề nhận thức. Cần tăng cường nhận
thức của chính những cán bộ làm công tác ĐBCL trong các trường đại
học về vấn đề xây dựng và phát triển VHCL.
15

3.2. Thực trạng hoạt động KĐCLGD của ĐHQGHN
3.2.1. Hệ thống đảm bảo và KĐCLGD của ĐHQGHN
3.2.2. Nguồn lực thực hiện hoạt động KĐCL của ĐHQGHN
3.2.3. Hoạt động đánh giá chất lượng nội bộ trong ĐHQGHN
Tính đến tháng 12/2014, ĐHQGHN đã thực hiện đánh giá, công
nhận chất lượng nội bộ cho 13 CTĐT theo bộ tiêu chuẩn do ĐHQGHN
xây dựng; thực hiện KĐCLGD theo tiêu chuẩn của AUN cho 11
CTĐT; đã thực hiện 13 lượt KĐCL cho 06 trường thành viên và 01
khoa trực thuộc trong đó 06 trường thành viên được KĐCL chu kỳ 1
theo Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của ĐHQGHN ban hành tạm

thời năm 2005, bộ tiêu chuẩn này gồm 10 tiêu chuẩn và 53 tiêu chí
chia theo các mức đánh giá. Trong chu kỳ 2, các trường thành viên của
ĐHQGHN đánh giá chất lượng theo Bộ tiêu chuẩn mới của Bộ GD
gồm 10 tiêu chuẩn 61 tiêu chí và đánh giá thêm 26 tiêu chí của AUN
để xác định mức độ đạt tiêu chuẩn khu vực của các trường ĐH thành
viên của ĐHQGHN.
3.3. Thực trạng hoạt động KĐCLGD của ĐHQG-HCM
3.3.1. Hệ thống đảm bảo và KĐCLGD của ĐHQG-HCM
3.3.2. Nguồn lực thực hiện hoạt động KĐCLGD của ĐHQG-HCM
Cùng với ĐHQGHN, ĐHQG-HCM đã xây dựng đội ngũ cán bộ
làm công tác ĐBCL tại Trung tâm KT&ĐGCL và tại các đơn vị thành
viên. ĐHQG-HCM đã đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn về đo lường
và đánh giá trong giáo dục đồng thời bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội
ngũ ĐBCL được ĐHQG-HCM.
3.3.3. Hoạt động đánh giá chất lượng nội bộ trong ĐHQG-HCM
Tính đến tháng 12/2014, ĐHQG-HCM đã thực hiện đánh giá chất
lượng nội bộ cho 29 CTĐT theo bộ tiêu chuẩn do ĐHQGHN xây
dựng; thực hiện KĐCLGD theo tiêu chuẩn của AUN cho 16 CTĐT; đã
thực hiện đánh giá chất lượng nội bộ chu kỳ 1 và giữa chu kỳ cho 07
CSGD thành viên.
3.4. Kết luận Chương 3
Nội dung chương 3 trình bày tổng thể thực trạng hoạt động KĐCL
GDĐH nói chung và của hai ĐHQG nói riêng. Từ các thống kê mô tả
16

về số liệu về hệ thống KĐCLGD của hai ĐHQG và tình hình triển khai
chính sách KĐCL thông qua các hoạt động TĐG và ĐGN, tác giả đã
đưa ra được bức tranh chung về hệ thống KĐCLGD mà hai ĐHQG
đang vận hành và những hiệu quả đạt được. Tác giả đã làm rõ được
những vấn đề liên quan trong việc triển khai chính sách KĐCLGD nhà

nước trong hai ĐHQG. Tác giả đã nêu ra những vấn đề liên quan trong
việc triển khai chính sách KĐCLGD của hai ĐHQG tập trung vào
KĐCL CSGD và CTĐT, những thay đổi, chuyển biến trong công tác
QLĐT khi hai ĐHQG thực hiện việc KĐCLGD. Chương tiếp theo luận
án sẽ trình bày kết quả phân tích về những ảnh hưởng của chính sách
KĐCLGD đến từng khía cạnh của công tác QLĐT trong hai ĐHQG.

Chương 4. NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRONG HAI ĐẠI HỌC QUỐC GIA
Trong Chương 4, luận án trình bày kết quả và bàn luận những ảnh
hưởng của chính sách KĐCLGD đến công tác QLĐT trong hai ĐHQG.
Dữ liệu định lượng thu được từ kết quả khảo sát được sử dụng trong
mô tả, so sánh giá trị trung bình, kiểm định giả thuyết và hồi quy tuyến
tính, đồng thời tác giả sử dụng dữ liệu định tính từ kết quả phỏng vấn
để khng định những giả thuyết đưa ra. Luận án bàn luận đến những
nội dung có khả năng dự đoán, tác động của chính sách KĐCLGD đến
QLĐT thông qua hai cơ chế KĐCL CTĐT và CSGD của hai ĐHQG
thông qua hai hoạt động TĐG và ĐGN.
4.1. Những thay đổi trong nhận thức về KĐCLGD
Chính sách KĐCLGD đã tạo ra những thay đổi tích cực trong
nhận thức của đội ngũ lãnh đạo quản lý cấp ĐHQG và các CSGD
thành viên về phương thức quản lý chất lượng theo tiếp cận ĐBCLGD.
Ở cấp độ hệ thống, đã có chuyển biến về phương thức quản lý tập
trung ĐBCL bên trong. Các tiêu chuẩn KĐCLGD được coi là kim chỉ
nam và công cụ chuẩn hóa các hoạt động trong trường đại học. Đội
ngũ cán bộ của các phòng ban trong nhà trường, đội ngũ cán bộ lãnh
đạo cấp khoa và đội ngũ giảng viên tham gia trực tiếp quá trình TĐG,
17


ĐGN đã có chuyển biến trong nhận thức về KĐCLGD có những thay
đổi tư duy về chất lượng trong giáo dục, góp phần xây dựng văn hóa
chất lượng trong trường đại học. Tuy nhiên một phần không nhỏ đội
ngũ giảng viên và sinh viên, những người góp phần chính làm nên chất
lượng của cơ sở giáo dục chưa có thông tin đầy đủ về KĐCL trong hai
ĐHQG.
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng bởi chính sách KĐCLGD
4.2.1. Quản lý mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo đã được xác định gắn liền với sứ mạng và mục
tiêu của ĐHQG và của trường đại học. Việc xây dựng mục tiêu đào tạo
đã gắn liền với nhu cầu phát triển và phù hợp với điều kiện của trường
đại học và của chương trình đào tạo. Mục tiêu đã được rà soát, điều
chỉnh phù hợp với từng giai đoạn phát triển và từng lĩnh vưc cụ thể.
Quá trình KĐCL CTĐT đã tạo ra phương thức, cách tiếp cận mới trong
việc xác định rõ ràng các mục tiêu đào tạo của chương trình.
4.2.2. Quản lý chương trình đào tạo
KĐCL đã tác động mạnh đến quy trình xây dựng và phát triển
chương trình đào tạo; xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo;
đánh giá chất lượng của chương trình đào tạo.
4.2.3. Quản lý hoạt động đào tạo
Thông qua hoạt động TĐG và ĐGN: hệ thống văn bản về quản lý
đào tạo được xây dựng, cập nhật và lưu trữ có hệ thống; sự phối hợp
của các bên liên quan trong hoạt động đào tạo được nâng cao; cơ sở dữ
liệu về hoạt động đào tạo được chuẩn hóa; quy trình đào tạo được thực
hiện, đánh giá và điều chỉnh; hệ thống thông tin được cập nhật; hệ
thống thu thập thông tin phản hồi của các bên liên quan được xây
dựng; tạo sự chuyển biến tích cực trong kết nối giữa nhà sử dụng lao
động và người học; phương thức tuyển sinh được xác định phù hợp;
công tác tốt nghiệp, hệ thống văn bằng chứng chỉ được thực hiện đúng
quy định.

4.2.4. Quản lý giảng viên và cán bộ hỗ trợ
Thông qua hoạt động TĐG và ĐGN, hệ thống các văn bản, quy
định về tuyển dụng, bồi dưỡng và chế độ đãi ngộ đối với giảng viên
18

được xây dựng và triển khai thực hiện; Hệ thống đánh giá giảng viên
được xây dựng và thực hiện; Đội ngũ cán bộ hỗ trợ đã được quan tâm
phát triển chuyên môn nghiệp vụ.
4.2.5. Quản lý người học
Thông qua quá trình KĐCLGD, phát triển hệ thống giám sát sự
tiến bộ của người học; các hoạt động hỗ trợ người học đã được quan
tâm thực hiện; quan tâm đến phát triển toàn diện năng lực của người
học tiếp cận quản lý theo sản phẩm đầu ra, đáp ứng yêu cầu của người
sử dụng lao động và xã hội.
4.2.6. Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị
Qua quá trình KĐCLGD, đã có các giải pháp nâng cấp CSVC trang thiết
bị nhưng hệ thống thư viện và nguồn học liệu phục vụ học tập vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu của người học, chưa thu hút được người học khai thác và sử
dụng nguồn học liệu; cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu của các bên
liên quan.
4.3. Kiểm định giả thuyết
4.3.1. Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng của KĐCL CSGD
4.3.1.1. Kiểm định T các yếu tố ảnh hưởng của KĐCL CSGD
Mục đích của kiểm định T nhằm so sánh sự giống và khác nhau
của hoạt động đào tạo trước và sau khi CSGD được ĐGCL và sự khác
biệt trong hoạt động đào tạo khi CTĐT được ĐGCL và CTĐT chưa
được ĐGCL thông qua ý kiến phản hồi của cán bộ, giảng viên và sinh
viên. Nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết về trị trung bình của
hai tổng thể đối với các yếu tố liên quan đến công tác QLĐT trước và
sau khi CSGD được ĐGCL (Independent Samples Test – T-test), và

đối với CTĐT được kiểm định và CTĐT chưa được kiểm định.
Để kiểm định giả thuyết về sự khác biệt về giá trị trung bình của
các nhân tố liên quan đến QLĐT của Trường trước và sau khi CSGD
được ĐGCL để làm rõ sự khác biệt của các yếu tố liên quan đến công
tác QLĐT khi thực hiện ĐGCLTrường đại học luận án sử dụng Kiểm
định Independent-Samples T Test. Đối với mẫu được chọn thông qua
phiếu khảo sát. Có 11 nội dung (chiếm 22%) khác biệt có ý nghĩa mức
tin cậy 95% (sig ≤ 0.05) về trung bình của các yếu tố liên quan đến
QLĐT trước và sau khi CSGD được ĐGCL.
19

4.3.1.2. Phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng của KĐCL CSGD
Phân tích hồi quy lựa chọn biến độc lập được chọn liên quan đến
chính sách KĐCLGD bao gồm các chủ trương chính sách KĐCLGD,
TĐG, ĐGN, hoạt động cải tiến chất lượng. Các biến phụ thuộc (chịu sự
ảnh hưởng của biến độc lập) bao gồm các biến liên quan đến công tác
QLĐT. Trong triển khai chính sách KĐCLGD, ba hoạt động mà
CSGD áp dụng là TĐG chất lượng CSGD, ĐGN CSGD và hoạt động
cải tiến chất lượng sau đánh giá thì quá trình TĐG đã tạo ra nhiều ảnh
nhất đến các hoạt động QLĐT.
4.3.2. Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng của KĐCL CTĐT
Dữ liệu khảo sát ý kiến phản hồi của cán bộ QLĐT, cán bộ ĐBCL
và GV trong hai ĐHQG về mức độ đồng ý với những nhận định liên
quan đến công tác QLĐT trong hai ĐHQG trước và sau khi CTĐT
được ĐGCL (thang đánh giá theo likert từ 1-Hoàn toàn không đồng ý
đến 5-Hoàn toàn đồng ý) được kiểm định sự khác biệt trung bình có ý
nghĩa thống kê ở mức 95% của 47 yếu tố trong 07 nội dung liên quan
đến QLĐT. So sánh cặp về sự khác biệt về giá trị trung bình có ý nghĩa
thống kê 95% cho kết quả có 46/47 yếu tố khác biệt có ý nghĩa.
4.3.2.1. Kiểm định T yếu tố ảnh hưởng của KĐCL CTĐT

Để kiểm định giả thuyết về sự khác biệt về giá trị trung bình của
các nhân tố liên quan đến QLĐT đối với chương trình đã được ĐGCL
và chương trình chưa được ĐGCL nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng
của ĐGCL đến công tác quản lý CTĐT, luận án sử dụng Kiểm định
Independent- Samples T Test. Đối với mẫu được chọn thông qua phiếu
khảo sát. Có 43 nội dung (chiếm 84,3%) khác biệt có ý nghĩa mức tin
cậy 95% (sig ≤ 0.05) về trung bình của các yếu tố liên quan đến QLĐT
đối với chương trình chưa được ĐGCL và chương trình đã được
ĐGCL. Đặc biệt, có đến 22 nội dung khác biệt có tin cậy 99%.
Để kiểm định giả thuyết về sự khác biệt về giá trị trung bình của
các nhân tố liên quan đến QLĐT đối với chương trình trước và sau khi
được ĐGCL luận án sử dụng Kiểm định Independent-Samples T Test
đối với mẫu được chọn thông qua phiếu khảo sát. Có 37 nội dung
(chiếm 78%) khác biệt có ý nghĩa mức tin cậy 95% (sig ≤ 0.05) về
trung bình của các yếu tố liên quan đến QLĐT đối với chương trình
20

chưa được ĐGCL và chương trình đã được ĐGCL. Đặc biệt, có đến 9
nội dung khác biệt có độ tin cậy 99%.
4.3.2.2. Phân tích Hồi quy các yếu tố ảnh hưởng của KĐCL CTĐT
Kết quả phân tích mức độ ảnh hưởng của chính sách KĐCL thông
qua hoạt động TĐG, ĐGN đến các hoạt động liên quan đến QLĐT trong
cả hai ĐHQG cho thấy, đối với chính sách KĐCL CTĐT của cả hai
ĐHQG gồm các yếu tố liên quan TĐG, ĐGN thì ảnh hưởng nhiều nhất
đến các hoạt động QLĐT là hoạt động ĐGN. Các yếu tố QLĐT chịu
ảnh hưởng nhiều là các yếu tố liên quan đến “quá trình” bao gồm: Quy
trình và phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học;
Tổ chức thực hiện chương trình; Lấy ý kiến phản hồi của người học;
Chế độ chính sách cho người học. Hoạt động KĐCL CTĐT có ảnh
hưởng tích cực và nhiều mặt đến công tác QLĐT đặc biệt ảnh hưởng

mạnh mẽ đến các yếu tố liên quan đến “đầu vào” của CTĐT bao gồm:
Phương thức tuyển sinh; Chuẩn đầu ra của CTĐT; Đội ngũ giảng viên;
Đội ngũ cán bộ hỗ trợ; Hoạt động đào tạo bồi dưỡng đội ngũ; Hình
thức đào tạo. Các yếu tố liên quan đến việc quản lý công tác tuyển sinh
và tốt nghiệp chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi các hoạt động ĐGN CTĐT.
Công tác tuyển sinh có ảnh hưởng bởi KĐCL CSGD trong ĐHQGHN
nhưng không chịu ảnh hưởng nhiều bởi cơ chế KĐCL CSGD của
ĐHQG-HCM. Các yếu tố liên quan đến CSVC trang thiết bị phục vụ
hoạt động đào tạo không có sự thay đổi đáng kể khi thực hiện chính sách
KĐCLGD. Kết quả lấy ý kiến phản hồi của GV và SV cũng thể hiện
điều này.
So sánh với hai giả thuyết đặt ra ban đầu của luận án, có thể khng
định chấp nhận cả hai giả thuyết này.
4.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách
KĐCLGD
4.4.1. Giải pháp 1: Tăng cường đánh giá chất lượng chương trình
đào tạo
Chất lượng tổng thể của chương trình đào tạo được coi là cái lõi
làm nên chất lượng của cả cơ sở giáo dục. Tham gia hoạt động tự đánh
giá chất lượng của chương trình đào tạo là cơ hội để tất cả các bên liên
quan đến chương trình cùng vào cuộc để tự nhìn nhận lại chất lượng
21

mọi mặt của chương trình. Đẩy mạnh đầu tư cho hoạt động đánh giá
nội bộ cấp chương trình để tự các cơ sở giáo dục trong hai ĐHQG có
sự đối sánh về chất lượng, giúp nhau cùng cải thiện chất lượng.
4.4.2. Giải pháp 2: Chuẩn hóa tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, xây
dựng khung chỉ số thực hiện
Xây dựng các tiêu chuẩn cụ thể để hướng dẫn các CSGD và
CTĐT đạt được chất lượng; đối sánh trong nước và quốc tế cho từng

lĩnh vực hoạt động để có phương thức, kế hoạch đầu tư và lộ trình để
đạt chất lượng mong muốn.
4.5. Kết luận chương 4
Từ kết quả phân tích và kiểm định các giả thuyết thống kê cho thấy
chính sách KĐCL GDĐH đã tạo ra những thay đổi trong QLĐT của hai
ĐHQG. Sự ảnh hưởng của chính sách KĐCLGD trong hai ĐHQG đến
từng hoạt động riêng rẽ liên quan đến QLĐT là khác nhau về mức độ.
Hoạt động TĐG chất lượng CSGD có ảnh hưởng mạnh nhất đến các
hoạt động QLĐT bao gồm: việc quản lý mục tiêu, kế hoạch, chiến lược
đào tạo; quản lý CTĐT và quản lý giảng viên. Hoạt động TĐG và
ĐGN CTĐT có ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động liên quan đến
QLĐT trong hai ĐHQG.

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Qua nội dung tác giả thực hiện ở các chương của luận án cho phép
tác giả rút ra một số kết luận sau:
1.1. Qua phân tích những vấn đề về chính sách KĐCLGD của các
nước phát triển trên thế giới và những ảnh hưởng của KĐCLGD đến
chất lượng giáo dục, tác giả đã làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và
thực tiễn liên quan đến chính sách KĐCLGD của Việt Nam nói chung
và thực tiễn đã triển khai tại hai ĐHQG và khng định có mối liên hệ
giữa KĐCL GDĐH với công tác QLĐT trong hai đại học. Chính sách
KĐCL GDĐH được triển khai từ 2005 đến thời điểm 2014 chưa thực
sự hoàn thiện do chưa thực hiện đầy đủ quy trình KĐCLGD với sự
đánh giá của tổ chức KĐCL độc lập. Chính sách KĐCLGD cùa nhà
nước đã được cụ thể hóa và triển khai thực hiện ở hai ĐHQG thông
22

qua hai cơ chế TĐG, ĐGN CTĐT và CSGD.

1.2. Hoạt động TĐG chất lượng, hoạt động ĐGN và cơ chế cải
tiến chất lượng mà hai ĐHQG thực hiện trong hơn 10 năm qua đã có
ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản lý đào tạo trong trong hai đại
học. Chính sách KĐCLGD đã tác động mạnh đến nhận thức của đội
ngũ lãnh đạo, quản lý trong hai ĐHQG, tạo ra những chủ trương,
đường lối đúng đắn về KĐCL góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
1.3. Qua phân tích sự ảnh hưởng của chính sách KĐCLGD được
thực hiện trong hai ĐHQG trong giai đoạn năm 2007 – 2013 đến công
tác QLĐT tác giả rút ra các vấn đề sau:
- Đối với KĐCL CSGD, ảnh hưởng mạnh nhất của hoạt động
TĐG chất lượng CSGD đến các hoạt động QLĐT gồm i) Quản lý mục
tiêu, chiến lược và kế hoạch đào tạo; ii) Quản lý CTĐT; iv) Quản lý
giảng viên và cán bộ hỗ trợ. Ảnh hưởng mạnh nhất của hoạt động
ĐGN CSGD đến các hoạt động QLĐT là i) Quản lý mục tiêu, chiến
lược và kế hoạch đào tạo ii) Quản lý CTĐT; và iii) Quản lý hoạt động
đào tạo. Mức độ ảnh hưởng của KĐCL CSGD không nhiều đến sự
thay đổi về CSVC trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập của cả
hai ĐHQG.
- Đối với KĐCL CTĐT các hoạt động TĐG và ĐGN CTĐT có
ảnh hưởng đến 05 yếu tố liên quan đến công tác QLĐT bao gồm: i)
Quản lý mục tiêu, kế hoạch và chiến lược đào tạo; ii) Quản lý hoạt
động đào tạo; iii) Quản lý CTĐT; iv) Quản lý giảng viên và cán bộ hỗ
trợ; v) Quản lý người học. Mức độ ảnh hưởng của KĐCL CTĐT không
nhiều đến sự thay đổi về các yếu tố liên quan đến CSVC trang thiết bị
phục vụ giảng dạy và học tập của cả hai ĐHQG.
Có sự khác biệt khi hai ĐHQG áp dụng triển khai chính sách
KĐCLGD. Việc KĐCL CTĐT có ảnh hưởng mạnh hơn KĐCL CSGD
đến công tác QLĐT trong cả hai ĐHQG. Các yếu tố liên quan đến cơ
sở vật chất trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập chưa có những
thay đổi nhiều bởi các chính sách KĐCLGD.

1.4. Qua phân tích những ảnh hưởng của chính sách KĐCLGD
đến công tác QLĐT thông qua cơ chế hoạt động TĐG và ĐGN cấp độ
CTĐT và cấp CSGD tác giả đã đề xuất 02 giải pháp thực hiện để nâng
23

cao chất lượng hoạt động đảm bảo chất lượng trong hai ĐHQG là tăng
cường đánh giá chất lượng CTĐT và chuẩn hóa bộ tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng, xây dựng khung chỉ số thực hiện để các CSGD và CTĐT
đạt được chất lượng.
2. Kiến nghị, đề xuất
1) Với những ảnh hưởng rõ rệt của việc KĐCL CTĐT so với
KĐCL CSGD, để nâng cao chất lượng đào tạo, ĐHQG nói chung và
các trường ĐH Việt Nam nói riêng trong giai đoạn trước mắt nên tập
trung vào công tác đảm bảo chất lượng CTĐT vì đây là yếu tố cốt lõi
tạo nên chất lượng giáo dục của nhà trường.
2) Để nâng cao hiệu quả của công tác KĐCLGD, cần nâng cao
nhận thức của cán bộ, giảng viên, nhân viên và người học về các chủ
trương, chính sách của Nhà nước về KĐCLGD.
3. Những hạn chế của luận án
ĐHQG với đặc trưng là đại học hai cấp, luận án chưa đi sâu phân
tích từng mức độ ảnh hưởng cụ thể của chính sách KĐCLGD đối với
công tác QLĐT của từng trường đại học. Chưa làm rõ đằng sau sự ảnh
hưởng tới công tác QLĐT thì chất lượng đào tạo của hai ĐHQG có
thay đổi như thế nào? và sự thay đổi của công tác QLĐT trong hai
ĐHQG ngoài việc thay đổi do sự ảnh hưởng của chính sách KĐCLGD
thì còn chịu sự ảnh hưởng nào khác?
4. Đề xuất nghiên cứu tiếp theo
1) Đánh giá tác động của KĐCLGD tới chất lượng giáo dục đại
học của Việt Nam.
2) Nghiên cứu đề xuất mô hình kiểm định chất lượng giáo dục

phù hợp với thực tiễn Việt Nam.


24

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Phương Nga, Tạ Thị Thu Hiền (2010), “Sự phát triển
của kiểm định chất lượng tại châu Á – Thái Bình Dương”, Giáo dục
đại học: Đảm bảo, đánh giá và kiểm định chất lượng, NXB ĐHQGHN,
tr.19-27.
2. Tạ Thị Thu Hiền (2011), “Hệ thống đảm bảo chất lượng giáo
dục trong các trường đại học theo quan điểm của Mạng lưới các trường
đại học khu vực Đông Nam Á (AUN)”, Tạp chí Lý luận chính trị và
Truyền thông (số 8/2011). (ISSN: 1859 – 1485)
3. Tạ Thị Thu Hiền (2013), “Đối sánh (benchmarking): Một số
vấn đề nghiên cứu và áp dụng trong giáo dục đại học”, Tạp chí Khoa
học, ĐHQGHN, Chuyên san khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 29
(1S). (ISSN 0866-8612).
4. Hoàng Thị Xuân Hoa, Tạ Thị Thu Hiền (2013), Forming
quality institutions in higher education establishments, 2013 AQAN
seminar and roundtable meeting “Developing quality assurance
system: experience of Viet Nam national university Ha Noi”, Ho Chi
Minh City, Vietnam, October 16
th
– 18
th
, 2013, pp. 97 – 105.
5. Tạ Thị Thu Hiền (2015), Chính sách đánh giá, kiểm định
chất lượng chương trình đào tạo của Đại học Quốc gia Hà Nội - thực
tiễn và bài học kinh nghiệm (trang 54-57), Tạp chí Giáo dục và xã hội

số 46 (107) tháng 1/2015. (ISSN 1859-3917).
6. Tạ Thị Thu Hiền (2015), Thành lập và phát triển các tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam - thực trạng và giải
pháp (trang 25-29), Tạp chí Giáo dục và Xã hội số 47 (108), tháng
2/2015. (ISSN 1859-3917).

×