Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học trong trường THPT trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.74 KB, 126 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





PHAN MINH TUẤN




QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC









THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




PHAN MINH TUẤN



QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC TRONG TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Trọng Rỹ





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào.

Vĩnh Phúc, tháng 8 năm 2014
Tác giả



Phan Minh Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Thái Nguyên - Đại
học Sư phạm Thái Nguyên, thầy giáo, cô giáo, Sở Giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc,

các trường THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Trọng Rỹ - người
trực tiếp tận tình dạy bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Vĩnh Phúc, tháng 8 năm 2014
Tác giả



Phan Minh Tuấn










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Cấu trúc của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN
PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PTDH
Ở TRƢỜNG THPT 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 8
1.2.1. Khái niệm quản lý 8
1.2.2. Chức năng quản lý 10
1.2.3. Khái niệm quản lý giáo dục 13
1.2.4. Khái niệm quản lý nhà trường 14
1.3. Một số vấn đề lý luận về phương tiện dạy học (PTDH) 15
1.3.1. Khái niệm về PTDH 15
1.3.2. Vị trí, vai trò của PTDH trong quá trình giáo dục 16
1.3.3. Phân loại phương tiện dạy học 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.3.4. Một số yêu cầu đối với PTDH 21
1.3.5. Một số nguyên tắc sử dụng PTDH 23
1.3.6. Hiệu quả, Hiệu quả sử dụng PTDH 24
Kết luận chương 1 28

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ PTDH VÀ QUẢN LÝ VIỆC SỬ DỤNG PTDH
CỦA HIỆU TRƢỞNG Ở TRƢỜNG THPT TỈNH VĨNH PHÚC 29
2.1. Vài nét về kinh tế - xã hội và giáo dục của tỉnh Vĩnh Phúc 29
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội 29
2.1.2. Khái quát về giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc 30
2.2. Thực trạng hệ thống phương tiện dạy học và việc quản lý sử dụng trong
các trường THPT tỉnh Vĩnh Phúc 32
2.2.1. Khái quát về điều tra khảo sát thực tế 32
2.2.2. Kết quả khảo sát 33
2.2.3. Nhận định chung 59
Kết luận chương 2 61
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PTDH CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC
TRƢỜNG TRONG TỈNH VĨNH PHÚC 62
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 62
3.1.1. Nguyên tắc tính hiệu quả 62
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ 62
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi 62
3.2. Các biện pháp quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng PTDH ở trường THPT
tỉnh Vĩnh Phúc 63
3.2.1. Biện pháp 1: Biện pháp nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên về tầm quan trọng của PTDH với chất lượng giáo dục 63
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng phát triển năng lực sử dụng PTDH cho
giáo viên và phụ tá thí nghiệm 67


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3.2.3. Biện pháp 3: Phối hợp biện pháp hành chính và kinh tế tạo động lực cho
các thành viên trong trường nâng cao hiệu quả sử dụng PTDH 70
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra đánh giá sử dụng PTDH trong nhà trường 74

3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường nguồn tài chính từ cấp phát ngân sách và
huy động sự đóng góp của xã hội phục vụ các nhu cầu tái trang bị,
hiện đại hóa PTDH 78
3.3. Kiểm chứng tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp 81
3.3.1. Lý do kiểm chứng 81
3.3.2. Cách thức triển khai 81
3.3.3. Kết quả 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 83
1. Kết luận 83
2. Khuyến nghị 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ban giám hiệu
: BGH
Cán bộ quản lý
: QLCB
Chất lượng dạy học
: CLDH
Cơ sở vật chất
: CSVC
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
: CNH-HĐH

Đồ dung dạy học
: ĐDDH
Giáo dục và Đào tạo
: GD&ĐT
Giáo viên
: GV
Học sinh
: HS
Nhân viên phụ trách
: NVPT
Nhân viên phụ trách Phương tiện dạy học
: NVPT PTDH
Phương tiện dạy học
: PTDH
Phương tiện dạy học
: PTDH
Quan lý
: QL
Quản lý phương tiện dạy học
: QLPTDH
Số lượng
: SL
Trung học phổ thông
: THPT
Tỷ lệ phần trăm
: TL %
Xã hội chủ nghĩa
: XHCN








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Tình hình trang bị PTDH ở thư viện, phòng học bộ môn và
phòng thí nghiệm các trường THPT tỉnh Vĩnh Phúc 34
Bảng 2.2: Tình hình trang bị PTDH ở trường THPT 36
Bảng 2.3: Thực trang về chất lượng của các PTDH 36
Bảng 2.4: Đánh giá về sự đồng bộ của các PTDH 37
Bảng 2.5: Các lý do PTDH chưa đồng bộ 38
Bảng 2.6: Tình hình bố trí và tổ chức hoạt động của phòng PTDH 41
Bảng 2.7: Tình hình bố trí và tổ chức hoạt động của thư viện 41
Bảng 2.8: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bố trí nhân viên PTDH 44
Bảng 2.9: Ý thức của giáo viên trong việc sử dụng PTDH 45
Bảng 2.10: Đánh giá phong trào sử dụng PTDH 46
Bảng 2.11: Nguyên nhân hạn chế phong trào sử dụng PTDH 47
Bảng 2.12: Đánh giá về phương pháp, Kỹ năng sử dụng PTDH của giáo viên 48
Bảng 2.13: Lý do hạn chế về phương pháp, kỹ năng sử dụng PTDH 50
Bảng 2.14: Đánh giá hiệu quả sử dụng PTDH 51
Bảng 2.15: Đánh giá ý thức bảo quản PTDH 53
Bảng 2.16: Tình hình trang bị dụng cụ bảo quản PTDH 53
Bảng 2.17: Đánh giá mức độ tổ chức bảo quản PTDH 54
Bảng 2.18: Đánh giá mức độ hư hỏng PTDH 55
Bảng 2.19: Nguyên nhân làm hư hỏng PTDH 56
Bảng 3.1: Bảng điều tra tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp 81

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ các chức năng quản lý 12


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình dạy học, cũng như bất kỳ một quá trình sản xuất nào,
người ta phải sử dụng các phương tiện lao động nhất định, phương tiện lao
động sư phạm của giáo viên và học sinh chính là các phương tiện dạy học.
Phương tiện dạy học là một thành tố cấu trúc của quá trình dạy học. Với tư
cách là công cụ lao động sư phạm của giáo viên và công cụ lao động học tập
của học sinh, trong những trường hợp sử dụng đúng đắn, các phương tiện dạy
học đóng vai trò cung cấp thông tin học tập, giúp cho giáo viên tổ chức cho học
sinh tích cực, chủ động, độc lập hoạt động chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ
năng, kỹ xảo; giúp học sinh tiếp cận với các đối tượng, hiện tượng nghiên cứu,
thu nhận thông tin đầy đủ hơn về chúng và do đó kiến thức ở học sinh trở nên
sâu sắc và bền vững hơn.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của PTDH trong quá trình dạy học, những
năm qua, ngành giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc đã quan tâm đến việc đầu tư
trang bị PTDH
,
khai thác, sử dụng, bảo quản các trang thiết bị, PTDH đã được cấp. Tuy nhiên,
trong thực tế, việc khai thác, sử dụng phương tiện dạy học ở các trường phổ
thông nói chung, trường THPT nói riêng còn nhiều bất cập. Nhiều phương tiện
dạy học có ở nhà trường nhưng không được sử dụng, hoặc sử dụng không đúng
phương pháp nên hiệu quả sử dụng còn khá thấp.Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến tình trạng này, mà một trong các nguyên nhân là công tác quản lý ở nhà
trường có nhiều bất cập. Hiệu trưởng nhà trường chưa có những biện pháp làm
cho giáo viên nhận thức đúng đắn về vai trò của PTDH trong dạy học; chưa

giúp cho giáo viên có kỹ năng và phương pháp sử dụng PTDH; chưa có những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

biện pháp tạo động lực sử dụng PTDH ở giáo viên và chưa có những biện pháp
tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên sử dụng PTDH; công tác kiểm tra đánh
giá không thường xuyên và liên tục, thậm chí còn buông lỏng. Do đó để nâng
cao hiệu quả sử dụng PTDH, trước hết phải đổi mới công tác quản lý của người
hiệu trưởng trong lĩnh vực này. Bởi vậy, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý nâng
cao hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học trong trường THPT trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn thạc sỹ với hy vọng nâng cao hiệu quả sử
dụng PTDH ở các trường THPT tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất ra các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu
qủa sử dụng PTDH, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường
THPT tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý của hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông trên
địa bàn tỉnh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) và đối tượng quản lý
(giáo viên, cán bộ công nhân viên, học sinh) ở trường Trung học phổ thông trên
địa bàn tỉnh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thay đổi biện pháp quản lý theo hướng tăng cường nâng cao nhận
thức của cán bộ, giáo viên; huy động tối đa các nguồn lực, thực hiện xã hội hóa
việc trang bị PTDH; xây dựng qui chế làm việc; tăng cường hoạt động của tổ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


nhóm chuyên môn; tạo động lực sáng tạo và sử dụng PTDH ở giáo viên, thì
hiệu quả sử dụng PTDH sẽ được cải thiện.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý trong trường THPT và những
vấn đề lý luận về phương tiện dạy học
5.1.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý việc sử dụng PTDH
ở các trường THPT tỉnh Vĩnh Phúc.
5.1.3 Đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng PTDH ở trường THPT tỉnh Vĩnh Phúc.
5.1.4 Tổ chức khảo nghiệm tính khoa học, khả thi của các biện pháp
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, khảo sát thực trạng phương tiện dạy học và hiệu quả
sử dụng chúng, công tác quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng PTDH ở các
trường Trường THPT trong tỉnh Vĩnh Phúc trong 3 năm học (2011 - 2012,
2012-2013, 2013-2014);
+ 16 Trường THPT trong tỉnh.
+ 32 Cán bộ quản lý của 16 Trường THPT trong tỉnh;
+ 96 Giáo viên của 16 trường trong tỉnh;
+ 16 Nhân viên phụ trách thư viên, thiết bị thí nghiệm của 16 trường
trong tỉnh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Phân tích tổng hợp khái quát hóa các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên
cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả
sử dụng PTDH.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin trong thực tiễn về quá trình quản
lý các hoạt động dạy học, quản lý phương tiện dạy học trong các trường THPT.
6.2.2. Phương pháp điều tra giáo dục: Điều tra trực tiếp bằng cách phỏng vấn
16 trường THPT trên 8 huyện, thị thành gồm 32 BGH, trong đó 16 Hiệu
trưởng và 16 phó hiệu trưởng phụ trách quản lý trực tiếp đồ dung dạy học; 96
giáo viên trong 16 trường; 16 nhân viên thư viện, thiết bị thí nghiệm và điều tra
gián tiếp bằng anket trên nhiều đối tượng khác nhau ở một số trường THPT tiêu
biểu trên địa bàn tỉnh về nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý; về tình
hình sử dụng PTDH…
6.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Xin ý kiến của các chuyên viên phòng giáo dục trung học, các hiệu
trưởng và các thầy, cô giáo có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý sử
dụng PTDH.
6.3.4. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Thống kê toán học: Vận dụng các công thức của toán thống kê để xử lý
số liệu.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc đề xuất các biện pháp quản lý nâng
cao hiệu quả dự dụng PTDH ở trường THPT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chƣơng 2: Thực trạng về PTDH và quản lý việc sử dụng PTDH của
hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Vĩnh Phúc
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống PTDH.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PTDH Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Theo triết học Mác, F.Anghen và Lênin đã chỉ rõ vai trò quyết định của
công cụ lao động đối với sự phát triển của xã hội loài người, là một trong ba
yếu tố không thể thiếu của bất kỳ quá trình lao động nào, là yếu tố tác động
nhất, cách mạng nhất.
Dựa trên quan niệm của phép biện chứng duy vật lịch sử thì PTDH là
những công cụ lao động, là phương tiện trực quan trong hoạt động dạy học của
thầy và trò. Nhờ có các PTDH mà “làm dài thêm” cơ quan cảm giác của con
người, cho phép con người đi sâu vào thế giới vật chất nằm sau giới hạn tri giác
của các giác quan thông thường. Trong trường học, PTDH được xem là một
trong những điều kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ giáo dục, nhằm cung
cấp vốn tri thức mà loài người tích luỹ được cho người học, đồng thời kích
thích khả năng sáng tạo, ứng dụng vào cuộc sống của người học.
Trong những năm qua, đã có nhiều nhà giáo, nhà nghiên cứ khoa học
quan tâm nghiên cứu đến vấn đề chế tạo, quản lý, sử dụng và bảo quản PTDH
trong nhà trường theo các tác giả: Nguyễn Cương; Xuân Giáp; Võ Chấp; Trần
Quốc Đắc; Trần kiều; Nguyễn Trọng Phúc; Vũ Trọng Rỹ những công trình
nghiên cứu của các tác giả đã xây dựng được một hệ thống lý luận về vị trí, vai
trò, tác dụng và một số yêu cầu về nguyên tắc chế tạo, sử dụng PTDH trong
nhà trường hiện nay.
Trong những năm qua, đã có nhiều nhà giáo, nhà nghiên cứ khoa học
quan tâm nghiên cứu đến vấn đề chế tạo, quản lý, sử dụng và bảo quản PTDH
trong nhà trường. Do không đủ điều kiện để tham khảo hết, nên ở đây, chúng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


tôi xin lược nêu một số đề tài khoa học tiêu biểu như: Hệ thống Phương tiện
dạy học và việc sử dụng ở trường THPT chủ biên Võ Chấp (1999); Phương tiện
kỹ thuật và đồ dùng dạy học, NXB Giáo dục, Hà Nội chủ biên Nguyễn Cương
(1995; Phương tiện dạy học phục vụ cải cách giáo dục ở trường THPT đề tài
cấp Bộ, chủ nhiệm Trần Quốc Đắc, nghiệm thu năm 1993; Một số định hướng
nghiên cứu, thiết kế và trang bị Cơ sở vật chất - Thiết bị dạy học ở trường phổ
thông, tạp chí NCGD số 5/1998, tr. 28-30 của Trần Quốc Đắc; Đổi mới mẫu cơ
sở vật chất và thiết bị dạy học nhằm phục vụ quá trình đổi mới giáo dục - Đôi
điều cấn nhìn nhận, chủ biên Mai Thành Chung(2003)
Ngoài các công trình nghiên cứu trên, còn có nhiều tác giả viết về PTDH
như: “Một số vấn đề lí luận và thực tiễn của việc xây dựng, sử dụng CSVC và
PTDH ở trường phổ thông Việt Nam” (2002), của Viện khoa học giáo dục, do
Trần Quốc Đắc chủ biên, NXBĐHQG-Hà Nội, “Phương tiện dạy học” (1997),
NXB Giáo dục, Hà Nội của Tô Xuân Giáp; “Quản lí cơ sở vật chất - Phương
tiện dạy học ở nhà trường phổ thông”(2004) của Vũ Trọng Rỹ, Chỉ đạo việc sử
dụng Phương tiện dạy học trong trường phổ thông của Vũ Trọng Rỹ….
Nhận thức rõ tầm quan trọng của quản lý PTDH để nâng cao chất lượng
dạy và học trong các nhà trường Một số đề tài Luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Giáo dục học như “Biện pháp quản lý hệ thống PTDH ở trường THPT Thành
Phố Đà Nẵng” (2005) Của Lê Trung Trinh Sở GD&ĐT Đà Nẵng; “Biện pháp
quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng Phương tiện dạy học ở trường THPT tỉnh
Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay” của Trương Quang Dũng Sở GD&ĐT
Quảng Ngãi năm 2005; “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương
tiện dạy học ở các trường tiểu học thuộc huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai” của
Lê Thị Nga, phòng GD-ĐT huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai, hoàn thành năm
2000; “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học trong
nhà trường THCS TPHCM” của Lê Minh Luân, Công ty thiết bị giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


TPHCM, hoàn thành năm 1999; “Quản lý Phương tiện dạy học ở các trường
THPT của tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay” của Trần Thế Vinh, năm
2011và còn nhiều bài viết đăng trên các báo và tạp chí chuyên ngành có nêu
trong phần Tư liệu tham khảo
Điều đó chứng tỏ vấn đề Phương tiện dạy học đã được nghiên cứu trên
nhiều bình diện song ở góc độ quản lí thì vẫn còn ít tác giả đề cập đến. Vì vậy,
việc tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lí để nâng cao hiệu quả sử
dụng PTDH trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay là rất cần thiết. Riêng
đối với tỉnh Vĩnh Phúc, việc nghiên cứu một đề tài khoa học chuyên về quản lí
Phương tiện dạy học trong trường trung học phổ thông thì còn khá mới mẻ. Vì
vậy, trong khuôn khổ luận văn này tác giả muốn dựa vào cơ sở lý luận của công
tác quản lý, để tìm hiểu thực trạng quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng PTDH
trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất một số biện
pháp nhằm góp phần thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT, đáp ứng
yêu cầu xã hội hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, mọi hoạt động của đời
sống xã hội đều cần tới quản lý, nhà sử học Daniel A.Wren đã từng nhận xét
“quản lý cũng xưa cũ như chính con người vậy”, có nghĩa là hoạt động quản lý
xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của loài người.
Trải qua các thời kỳ phát triển của xã hội loài người, từ nền văn minh
mông muội, đến nền văn minh lúa nước, nền văn minh công nghiệp và hiện nay
xã hội loài người đang bước vào nền văn minh tri thức thì hoạt động quản lý
càng trở lên phổ biến và tiếp tục khẳng định vai trò của mình trong các hoạt
động của đời sống con người.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Có nhiều định nghĩa khác nhau về khoa học quản lý tùy theo các quan

điểm tiếp cận:
Nói đến hoạt động quản lý người ta hay nhắc đến ý tưởng sâu sắc của K.
Mác (1818-1883): “Một nghệ sỹ vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn
nhạc thì cần nhạc trưởng”.
Thuật ngữ quản lý (từ Hán Việt) lột tả bản chất của hoạt động này trong
thực tiễn nó gồm hai quá trình đan xen và hòa quyện vào nhau. “Quản” là quá
trình bao hàm sự coi sóc, giữ gìn nhằm duy trì hệ thống ở trạng thái “Ổn định”;
“Lý” là quá trình bao hàm sự sửa sang sắp xếp đổi mới nhằm đưa hệ thống vào
thế “Phát triển”. Nếu trong hoạt động quản lý nhà quản lý chỉ chú trọng đến
“Quản” thì tổ chức dễ dẫn đến trì trệ, bảo thủ. Ngược lại nếu chỉ chú ý đến “
Lý” thì tổ chức dễ rơi vào thế mất cân bằng bất ổn định. Chính vì vậy người
quản lý phải luôn xác định và biết điều phối sao cho trong “Quản” phải có “Lý”
và trong “Lý” phải có “Quản” làm cho trạng thái hệ thống luôn ở vị trí cân
bằng động.
Theo F.W Taylor (1856-1915), được coi là cha đẻ của thuyết quản lý
khoa học đã định nghĩa “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất".[10,tr.29].
Theo H. Fayor (1841-1925), tác giả của thuyết tổng quát, định nghĩa như
sau: “ Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”.[17, tr.31].
Theo M. Pollett (1868- 1933), đại diện của thuyết hành vi trong quản lý
cho rằng: “ quản lý là quá trình động, liên tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại.
Bởi một vấn đề đã được giải quyết, thì trong giải quyết đó, người quản lý sẽ
phải đương đầu với những vấn đề mới nảy sinh”.[20, tr.39].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Một số tác giả khác cho rằng,"quản lý là một tập hợp các hoạt động
(bao gồm cả lên kế hoạch, ra quyết định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra) để sử

dụng tất cả các nguồn lực của tổ chức (con người, tài chính, vật chất và thông
tin) nhằm đạt được những mục tiêu đề ra của tổ chức một cách hiệu quả" .
Theo quan điểm chính trị xã hội: "Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh
tế bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp
và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng"
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã đưa ra khái
niệm: “Hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách
vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo)
và kiểm tra” [5, tr. 9]
Tóm lại, có thể nói quản lý là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều lĩnh
vực của đời sống xã hội, được hiểu dưới những góc độ, quan điểm khác nhau.
Nhưng ở lĩnh vực hay góc độ nào đi nữa thì, theo chúng tôi, “ Quản lý là sự tác
động có định hướng, mang tính hệ thống, được thực hiện có ý thức, có tổ chức
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, bằng cách vạch ra mục tiêu của tổ
chức đồng thời tìm kiếm các biện pháp, cách thức tác động vào tổ chức nhằm
đạt mục tiêu đề ra trong giáo dục”
1.2.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một hoạt động quản lý chuyên biệt, cơ bản mà
thông qua chủ thể quản lý tác động điều hành ở mọi cấp. Quản lý có bốn chức
năng cơ bản: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.2.1. Kế hoạch hoá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Kế hoạch hoá là một chức năng quản lý. Kế hoạch hoá có nghĩa là xác
định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con
đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội

dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá:
Xác định, hình thành mục tiêu đối với tổ chức;
Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn
lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này;
Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục
tiêu đó.
1.2.2.2. Tổ chức
Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá những
ý tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý
nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá như thế. Xét về mặt chức năng quản lý,
tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên,
giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các
kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu
lực, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân
lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người
quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả.
1.2.2.3. Chỉ đạo
Chỉ đạo là phương thức hoạt động thực hiện mục tiêu kế hoạch. Về thực
chất, chỉ đạo là những hoạt động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của
người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, huy động mọi lực lượng vào
việc thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra trong
kỷ cương trật tự.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.2.2.4. Kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng cuối cùng trong quá trình quản lý và cũng là
điểm khởi đầu làm tiền đề cho việc ra quyết định, lập kế hoạch… Đó là công
việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của các bộ phận trong tổ chức, là
việc đánh giá kết quản thực hiện các mục tiêu của tổ chức, nhằm tìm ra những

mặt ưu điểm, mặt hạn chế để điều chỉnh việc kế hoạch hoá, tổ chức, lãnh đạo.
Các chức năng của quản lý được minh họa được minh họa ở sơ đồ 1.1
dưới đây.









Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ các chức năng quản lý
Trong đó các chức năng của quản lý có liên quan mật thiết với nhau,
chúng luôn được thực hiện liên tiếp, đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung
cho nhau tạo thành chu trình quản lý. Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn
có mặt ở tất cả các giai đoạn, nó vừa là điều kiện, vừa là phương tiện không thể
thiếu khi thực hiện chức năng quản lý.
Quản lý vừa được xem như một “khoa học”, sử dụng tri thức của rất
nhiều môn khoa học tự nhiên và xã hội khác nhau như toán học, thống kê, tâm
lý học, xã hội học Đồng thời quản lý được xem như là một “nghệ thuật”, do
Kế hoạch
Kiểm tra
đánh giá
Chỉ đạo
Tổ chức
Thông
tin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


đó đòi hỏi các nhà quản lý trong quá trình quản lý phải luôn chủ động, khéo
léo, linh hoạt, tổ chức, điều khiển, hướng dẫn mọi thành viên trong tổ chức của
mình cùng hướng tới mục tiêu xác định.
1.2.3. Khái niệm quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nên QLGD được hình thành
và phát triển là một tất yếu khách quan. Có nhiều quan điểm khác nhau về quản
lý QLGD dục. Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển xã hội. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về QLGD, ở đây
chúng ta chỉ đề cập đến khái niệm QLGD trong phạm vi quản lý một hệ thống
giáo dục chung mà hạt nhân là hệ thống các trường học.
Hầu hết các tác giả nước ngoài đã thống nhất quan điểm cơ bản về
QLGD. Theo M. I.Kondakop: "Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp kế
hoạch hoá nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống
giáo dục để tiếp tục phát triển mở rộng hệ thống cả về số lượng lẫn chất
lượng".[20, tr.17].
P. Vkhudo Minxky cũng khẳng định: "Quản lý giáo dục là tác động có
hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ Giáo dục đến nhà trường)
nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm
bảo sự phát triển toàn diện, hài hòa của họ" .[23, tr.50].
Ở Việt Nam, QLGD cũng là một lĩnh vực được đặc biệt quan tâm. Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã viết:
“Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn bằng cách hiệu quả nhất [8, tr.50].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt
được kết quả mong muốn” [1, tr. 05].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm tụ hội là quá
trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đạt tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất”[25, tr.31].
1.2.4. Khái niệm quản lý nhà trường
Nhà trường là tổ chức cơ sở của các cấp QLGD, cho nên quản lý nhà
trường là nội dung quan trọng của QLGD. Tại khoản 2, điều 48, Luật giáo dục
đã khẳng định: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc loại hình
được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục” [28, tr.15].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là
quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ
trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác
định” [12, tr.61].
Như vậy, quản lý nhà trường là tập hợp các tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường thực hiện
các mục tiêu dự kiến. Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác,
được qui định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người GV, bản chất của quá
trình dạy học.
Do vậy, cần phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân
cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Cùng với sự phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

triển nhanh chóng của nền kinh tế xã hội, ngành Giáo dục Việt Nam đã có

những bước tiến đáng kể. Tuy nhiên hàng loạt vấn đề còn tồn tại đòi hỏi phải
có giải pháp cải tiến để hoàn thiện như: Chương trình dạy và học, trang thiết bị,
công cụ hỗ trợ, phương pháp giảng dạy, học tập, nghiên cứu. Trên các giải pháp
đó, vai trò lãnh đạo và quản lý nhà trường là vấn đề quyết định cơ bản. Thành
công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà
trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Muốn thực hiện
hiệu quả công tác giáo dục người quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc
thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác QLGD, quản lý
nhà trường.
1.3. Một số vấn đề lý luận về phƣơng tiện dạy học (PTDH)
1.3.1. Khái niệm về PTDH
Khi nói về PTDH thì có nhiều cánh hiểu về khái niệm này. Trong một số
giáo trình giáo dục học và lý luận dạy học nhiều tác giả cho rằng: PTDH (đồ
dung, phương tiện dạy học) là một vật thể hoặc một tập hợp các vật thể mà GV
sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả của quá trình này, giúp
học sinh lĩnh hội khái niệm, định luật… vv, hình thành các tri thức, kỹ năng,
thái độ cần thiết.
PTDH là tất cả các phương tiện vật chất cần thiết giúp giáo viên hay học
sinh tổ chức và tiến hành hợp lý có hiệu quả quá trình giáo dục và giáo dưỡng ở
các cấp học, các lĩnh vực, các môn học để có thể thực hiện được những yêu cầu
của chương trình giảng dạy.Tác giả Vũ Trọng Rỹ cho rằng: Phương tiện dạy
học là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc tập hợp những đối tượng vật chất mà
người giáo viên sử dụng với tư cánh là phương tiện điều khiển hoạt động nhận
thức của học sinh, còn đối với học sinh thì đây là nguồn tri thức, là các phương
tiện giúp học sinh lĩnh hội các khái niệm, đảm bảo việc giáo dục phục vụ các
mục đính dạy học và giáo dục. [30, tr.21].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Tác giả Nguyễn Trọng Phúc cho rằng: Phương tiện dạy học là một tập

hợp những đối tượng vật chất được giáo viên và học sinh sử dụng với tư cách là
nhưng phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, phương tiên
còn là nguồn tri thức phú để lĩnh hội chi thức của học sinh, phương tiện còn là
nguồn tri thức phong phú để lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng. [24,tr.19].
Từ những cách hiểu như trên, ta có thể hiểu một cách khái quát: Phương
tiện dạy học là một tập hợp tất cả các phương tiện vật chất cần thiết mà người
giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục đích
dạy học đó là những công cụ giúp người giáo viên tổ chức, điều khiển quá trình
dạy học (Thông báo, thông tin, tổ chức, cách thức hoạt động nhận thức, kiểm
tra, đánh giá…) và những công cụ giúp người học sinh lĩnh hội tri thức cũng
như tổ chức hoạt động nhận thức của mình có hiệu quả.
1.3.2. Vị trí, vai trò của PTDH trong quá trình giáo dục
1.3.2.1. Vị trí
Quá trình dạy học là một hệ thống bao gồm nhiều thành tố, trong đó có
Phương tiện dạy học. Là một thành tố của quá trình dạy học, Phương tiện dạy
học phải phù hợp với các thành tố khác như mục đích, nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học Sự phù hợp này thể hiện ở chỗ Phương tiện dạy
học phải là sự vật chất hóa nội dung, phương pháp dạy học.
PTDH có vị trí quan trọng trong mối tương quan với các thành tố khác,
hợp thành một chính thể thống nhất, có quan hệ hữu cơ với nhau, tạo nên mắt
xích gắn bó chặt chẽ của quá trình dạy học. Trong tính độc lập của mình,
PTDH có tác động đẩy mạnh các yếu tố khác trong tổng thể cấu trúc mô hình
dạy học theo hướng tích cực. Bởi vậy, PTDH là nhu cầu, là điều kiện cần thiết
của quá trình dạy học. Nó có vị trí xứng đáng không thể thiếu được trong quá
trình dạy học nhằm đào tạo con người phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

×