Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

MẪU Đánh giá hoạt động của ngân hàng phát triển - NEU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.23 KB, 12 trang )

• Đánh giá hoạt động của ngân hàng phát triển thông qua các chỉ tiêu tài chính
• Hiệu quả hoạt động của NHPT được thể hiện qua thành công của các dự án mà nó
tài trợ,qua khả năng thu được nợ gốc và lãi trong khoảng thời gian đã quy định
trong hợp đồng tín dụng đối với NHPT. Do đó, về mặt định tính, chất lượng hoạt
động được đánh giá qua một số chỉ tiêu tài chính sau

• thu nhập từ lãi x 100
• Thu nhập từ lãi trên các khoản nợ =
• Các khoản tiền gửi và vay

• Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn huy động được thu được bao nhiêu đồng lãi



• =

• Thu nhập từ lãi trên tổng Thu nhập từ lãi x 100
• =
• tài sản bình quân tổng tài sản bình quân



• Thu nhập từ lãi x 100
• Thu nhập từ lãi trên tài sản ròng =
• Tài sản ròng bình quân


• Lợi nhuận sau thuế x 100
• Lợi nhuận sau thuế trên vốn của chủ =
• (ROE) Vốn của chủ bình quân


• Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE
càng cao thì càng tốt

• Lợi nhuận sau thuế
• Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản =
• (ROA) Tổng tài sản bình quân
Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


• Các chỉ tiêu trên càng cao thì hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng có thể
ngày càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần kết hợp với các chỉ tiêu
khác để đánh giá một cách tổng quát, không chỉ dựa trên cơ sở các chỉ tiêu trên để
đánh giá hiệu quả hoạt động của NHPT. Bởi vì, đánh giá như vậy là phiến diện, sẽ
dễ dẫn đến đánh giá sai. Cụ thể chúng ta có thể xem xét đến chỉ tiêu về nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn = nợ quá hạn/ tổng nợ
• Chỉ tiêu này phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng trong quá
trình cho vay. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả hoạt động của Ngân hàng càng
tốt và ngược lại. Bởi vì, chỉ tiêu này cao sẽ chứng tỏ Ngân hàng đang gặp nhiều rủi
ro. Tuy nhiên, trong thực tế, do những rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và
hoạt động tín dụng của Ngân hàng là không thể tránh khỏi. Vì vậy, chấp nhận một
tỷ lệ nợ quá hạn nhất định được coi như giới hạn an toàn vì nếu tỷ lệ nợ quá hạn
cao trong khi hiệu suất sử dụng vốn cũng cao thì hiệu quả hoạt động tín dụng của
NHPT chưa chắc đã cao, thậm chí còn thấp.
• Có thể nói, khả năng sinh lời của ngân hàng, trước hết phụ thuộc vào thu nhập của
danh mục đầu tư. Nếu dự án mà ngân hàng phát triển tài trợ có hiệu quả tài chính
thì thu nhập của ngân hàng tăng. Yếu tố thứ hai là chi phí huy động vốn và chi phí
khác của ngân hàng. Do lãi suất cho vay thấp, chi phí quản lý cao nên thu nhập của
ngân hàng thường thấp.
• Việc tính toán các chỉ tiêu trên phải tính đến đặc điểm kinh doanh của NHPT
vì nó nhận trợ cấp qua lãi suất (ví dụ một vài nguồn với lãi suất là 3% và nguồn

khác theo lãi suất thị trường là 10%) và có thể một vài khoản trợ cấp khác (cấp bù
chênh lệch lãi suất, cấp vốn tự có cao, bảo lãnh phát hành trái phiếu từ Chính
phủ…). Do đó điều chỉnh các khoản thu chi theo mức lãi suất thị trường để tính
toán chính xác hiệu quả hoạt động của ngân hàng là rất cần thiết. chỉ tiêu chênh
lệch lãi suất thực tế (chênh lệch lãi suất + cấp bù chênh lệch lãi suất) được sử dụng
để đánh giá hiệu quả tài chính của ngân hàng
• Phân tích tài chính của ngân hàng
• Việc phân tích tài chính được thực hiện một cách thường xuyên bằng cách phân
tích mức độ phù hợp của lợi nhuận và chi phí để đánh giá hiệu quả hoạt động của
ngân hàng xem xét khả năng duy trì và hiệu quả hoạt động, đồng thời phát hiện ra
nguyên nhân làm giảm hiệu quả.
• Các nguyên nhân làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng:
• - Tài trợ dự án sinh lợi thấp rủi ro cao.
Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com
• Về cơ bản, NHPT thường cung cấp các khoản cho vay rủi ro cao. Do có quy
mô đầu tư lớn, thời gian dài, sản phẩm được sản xuất với khối lượng lớn nên dự án
phát triển thường phải đối đầu với nhiều rủi ro trong quá trình thực hiện và kết quả
của công cuộc đầu tư là không chắc chắn. Đồng thời, NHPT là một tổ chức tài
chính thực hiện chính sách tài trợ có ưu tiên của Chính phủ, nên bên cạnh các dự
án nhằm mục tiêu hiệu quả tài chính, NHPT còn tài trợ cho các dự án hướng tới
mục tiêu hiệu quả kinh tế xã hôi. Các dự án này có khả năng sinh lời thấp, hoặc rủi
ro cao.
• - Kém đa dạng hóa.
• Tài trợ của ngân hàng bị giới hạn cho các lĩnh vực riêng biệt như nông
nghiệp, hoặc công nghiệp chế tạo, nên khó có thể đạt được sự kết hợp có hiệu quả
giữa rủi ro và doanh lợi.
• - Khó khăn trong việc đánh giá chi phí và kiểm soát người vay.
• Các dự án mà ngân hàng tài trợ là dự án có vốn đầu tư lớn, công nghệ phức
tạp, hay thay đổi so với dự toán, thời gian vận hành dài, liên quan tới nhiều
ngành , do vậy việc thẩm định dự án, phân tích tài chính và kiểm soát quá trình sử

dụng vốn vay thường gặp khó khăn.
1 Đánh giá hiệu quả hoạt động trên phương diện đóng góp của ngân
hàng cho quá trình phát triển kinh tế
• Để đánh giá hiệu quả hoạt động của một Ngân hàng một cách toàn diện, cần đánh
giá đóng góp của ngân hàng cho quá trình phát triên kinh tế. Hơn nữa, phục vụ
phát triển kinh tế là mục tiêu chủ yếu của NHPT. Các chỉ tiêu này gồm:
• 1,Tăng trưởng xuất khẩu
• Nhập siêu và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế là vấn đề nan giải đối với các
nước đang phát triển.
• Do vậy, mỗi quốc gia luôn xây dựng cho mình chiến lược khuyến khích đẩy mạnh
xuất khẩu nhằm mục tiêu tăng khả năng nhập khẩu máy móc, thiết bị từ các nước
phát triển, có nền khoa học và công nghệ tiên tiến.
• Ngân hàng phát triển thực hiện chính sách tín dụng XK như: cho vay XK, bảo lãnh
tín dụng XK, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng XK.
• 2, Phát triển nông nghiệp và nông thôn:
• Nông nghiệp và nông thôn chiếm vị trí quan trọng tại các nước đang phát triển,
khoảng 80% dân số Việt Nam sống tại nông thôn. Vì vậy sự phát triển của nông
nghiệp và nông thôn có ý nghĩa quan trọng không những trong phát triển kinh tế
mà còn trong ổn định chính trị, xã hội của đất nước. Hiệu quả tài trợ của NHPT
Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com
cho nông nghiệp và nông thôn được đánh giá: tăng thu nhập bình quân/hộ, thay đổi
cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển hàng hóa và tăng sức cạnh tranh.
• 3, Tăng trưởng kinh tế của các nghành có liên quan do tác động thúc đẩy của
các nghành kinh tế mũi nhọn
• Tăng trưởng kinh tế của các nghành có liên quan do tác động thúc đẩy của các
nghành kinh tế mũi nhọn.Các nghành kinh tế mũi nhọn có tác dụng thúc đẩy các
nghành sản xuất hàng tiêu dùng,phát triển giao thông vận tải góp phần kết nối thị
trường,giảm chi phí sản xuất và tiêu thụ…
• 4, Tăng trưởng kinh tế của các ngành được tài trợ
• NHPT tài trợ cho các ngành như: công nghiệp, nông nghiệp… nhằm thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế của các ngành này. Sự tăng trưởng knh tế của ngành công
nghiêp,nông nghiệp do nhiều nhân tố tạo thành nhưng nhân tố từ phía NHPT là rất
quan trọng.
2“ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
NHPT
A. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
2.1 Nhân tố 1 : Mục tiêu và phương thức hoạt động của ngân hàng
1.1. Mục tiêu và phương thức hoạt động của NHPT
1.1.1.Mục tiêu hoạt động của NHPT
NHPT Hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, phục vụ phát triển kinh tế
1.1.2. Phương thức hoạt động của NHPT
Ngân hàng sử dụng nguồn vốn đặc biệt cho các mục tiêu ưu đãi làm cho tình
hình tài chính của NHPT gặp nhiều khó khăn khi các nguồn vốn ưu đãi giảm sút.
NHPT phải cho vay các đối tượng ưu đãi, phải chịu đựng rủi ro tín dụng và
rủi ro hối đoái lớn.
=>Trong trường hợp như vậy nếu đánh giá hiệu quả hoạt động của NHPT
không chỉ đơn thuần dựa vào yếu tố lợi nhuận.
* Các hoạt động của NHPT ở một số nước, khu vực
- huy động và tiếp nhận vốn trong và ngoài nước, khu vực.
- Thực hiện chính sách TDĐT: Cho vay đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh TDĐT.
Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com
- Ngoài ra các hoạt động của NHPT gồm thực hiện chính cho vay, bảo lãnh, nhận ủy
thác nguồn vốn của chính phủ nước đó trao,cung cấp các dịch vụ thanh toán cho
khách hàng , NHPT của mỗi nước đều hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TDĐT phát
triển và TDXK
1.2. Đánh giá ảnh hưởng của mục tiêu và phương thức hoạt động đến hiệu
quả hoạt động của NHPT
- NHPT thực thi hiệu quả chính sách TDĐT, TDXK của mỗi nước sẽ góp
phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh XK nước đó, tạo nhiều việc

làm cho người dân trong nước.
- Qua mục tiêu hoạt động của NHPT ta thấy được vai trò to lớn của NHPT
nhờ việc huy
động
và tài trợ vốn cho các dự án phát triển, đặc biệt là các dự án
trọng điểm của quốc gia,
NHPT
ngày càng tham gia đắc lực hơn vào sự nghiệp
phát triển kinh tế.
- NHPT mỗi nước không chỉ góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường
tài
chính trong nước mà còn liên kết quốc gia đó với thị trường tài chính nước
ngoài, hoặc NHPT của 1 khu vực có tác động liên kết tài chính giữa các nước trong
khu vực
- Hơn nữa NHPT sẽ tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất
của nền kinh
t
ế
=> Tuy nhiên cũng do phương thức và mục tiêu của NHPT phục vụ dự án,
chương trình với hỗ trợ lãi suất, thời hạn…nên các NHPT gặp khó khăn ảnh hưởng
đến hiệu quả như
Rủi ro tín dụng gia tăng,
Rủi ro thanh khoản ở mức
cao
, tính
khả dụng của vốn điều lệ thấp, rủi ro tài chính cũng là vấn đề rất lớn.
2.2 Nhân tố 2 : Các dự án mà ngân hàng tài trợ
2.1. Dự án mà NHPT tài trợ
NHPT tài trợ cho các dự án có ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển của
vùng , ngành hoặc liên quan đến phân phối thu nhập cho các tầng lớp dân cư

nghèo, cải thiện môi trường…kết hợp các mục tiêu tài chính và mục tiêu xã hội
khác.
- Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện
TDĐT phát triển và TDXK của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
- Thực hiện chính sách TDĐT: Cho vay đầu tư; Hỗ trợ sau đầu tư; Bảo lãnh
TDĐT.
Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com
- Thực hiện chính sách TDXK: Cho vay xuất khẩu (cho nhà xuất khẩu và nhà
nhập khẩu vay); Bảo lãnh TDXK; Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp
đồng xuất khẩu.
- Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận uỷ
thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và
ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa NHPT với các tổ chức uỷ thác.
2.2. Mục tiêu của dự án phát triển và mục tiêu của NHPT
Hoạt động chính của NHPT là tài trợ cho các dự án phát triển nhằm phát triển
công nghiệp và nông nghiệp. Thông qua cho vay trung hạn và dài hạn, NHPT
khuyến khích phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển doanh nghiệp, thay đổi cơ cấu thu
nhập và cơ cấu kinh tế…
2.2.1. Mục tiêu quốc gia
2.2.1 Dự án phát triển là những dự án lớn có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế của quốc gia.
Dự án phát triển là những dự án lớn cả về quy mô và về vốn đầu tư, công
nghệ, cũng như lao động sử dụng.
Dự án phát triển nằm trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc gia nhằm thực
hiện các mục tiêu chiến lược cụ thể như
- công nghiệp hóa, phát triển nông nghiệp và nông thôn, xóa đói giảm
nghèo…
- Khuyến khích xuất khẩu: các dự án phát triển xuất khẩu mũi nhọn, xây
dựng cơ sở chế biến xuất khẩu, xây dựng cảng biển…
- Thay thế nhập khẩu: phát triển công nghiệp chế biến, sử dụng tối đa lợi thế

của đất nước.
- Phát triển nông thôn: xây dựng đê điều, nghiên cứu lai tạo giống mới.
- Sản xuất các ngành liên quan đến an ninh xã hội và quốc gia như viễn thông,
điện nguyên tử…
2.2.2 Mục tiêu của ngân hàng
NHPT về căn bản là một tổ chức tín dụng , hoạt động trên cơ sở lấy thu bù chi
và có lãi, dựa trên tính chất này mà ngân hàng được phân biệt với các tổ chức quản
Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com
lý và hành chính khác. Ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận thông qua tài trợ cho các dự
án, có nghĩa là thu từ dự án phải bù đắp chi phí của ngân hàng và có thặng dư thích
hợp. Các khoản tài trợ của ngân hàng tuân thủ nguyên tắc cơ bản của chế độ tín
dụng ngân hàng: người vay phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian. Để thực
hiện được nguyên tắc này, ngân hàng phải tìm kiếm các dự án có hiệu quả kinh tế,
quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn của dự án, có biện pháp phòng ngừa rủi ro …
qua đó ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn cai hiệu quả tài chính của chủ đầu tư.
2.2. Ảnh hưởng của dự án đến hiệu quả hoạt động của NHPT
2.2.1. Mục tiêu của ngân hàng khi tài trợ dự án :
Ngay từ định nghĩa, chúng ta đã biết, NHPT là một tổ chức tín dụng mà hoạt
động chủ yếu là tài trợ trung và dài hạn cho các dự án phát triển. Vì vậy, mục đích
của NHPT khi tài trợ dự án đó là tài trợ có hiệu quả cho các dự án phát triển. Thể
hiện :
 Thu hồi được vốn và có lãi :
NHPT về căn bản là một tổ chức tín dụng , hoạt động trên cơ sở lấy thu bù chi
và có lãi, dựa trên tính chất này mà ngân hàng được phân biệt với các tổ chức quản
lý và hành chính khác. NHPT tìm kiếm lợi nhuận thông qua tài trợ cho các dự án,
có nghĩa là thu từ dự án phải bù đắp chi phí của ngân hàng và có thặng dư thích
hợp. Các khoản tài trợ của ngân hàng tuân thủ nguyên tắc cơ bản của chế độ tín
dụng ngân hàng, đó là nguyên tắc hoàn trả : người vay phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi
sau một thời gian nhất định. Tất cả các ngân hàng, trong đó có NHPT đều đặt mục
tiêu này lên hàng đầu khi tài trợ. Để thực hiện được nguyên tắc này, ngân hàng

phải tìm kiếm các dự án có hiệu quả kinh tế, quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn của
dự án, có biện pháp phòng ngừa rủi ro …qua đó ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng
vốn có hiệu quả của chủ đầu tư.
Từ việc thu hồi được vốn và có lãi, NHPT sẽ quay vòng vốn phục vụ
được nhiều dự án hơn.
 Tập trung các nguồn vốn cho phát triển kinh tế :
Nước ta là một nước đang phát triển, vì vậy nhu cầu vốn để tài trợ cho các dự
án phát triển là rất lớn. Tuy nhiên nguồn tài trợ trung và dài hạn này lại rất hạn chế.
Nguyên nhân là do hệ thống ngân hàng thương mại với nguồn vốn ngắn hạn là chủ
yếu nên chỉ tập trung cho vay ngắn hạn, thị trường chứng khoán kém phát triển, chi
ngân sách nhà nước cho phát triển lạ bị hạn chế. Vì vậy, nó tạo ra khoảng cách lón
giữa cung và cầu trên thị trường tài chính dài hạn. NHPT khi tài trợ dự án thì mục
Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com
tiêu của nó là cung cấp nguồn vốn cho các dự án này. NHPT huy động vốn, tập
trung vốn từ các nguồn : Huy động tiền gửi trên thị trường, phát hnàh giấy nợ trung
và dài hạn, huy động các Quĩ của Nhà nước, huy động các khoản tài trợ từ các tổ
chức khác, vay nước ngoài, tài trợ từ NHTW, vốn và quĩ của chính ngân hàng…
 Thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội :
Bên cạnh mục tiêu hiệu quả tài chính, phát triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện
đồng bộ các mục tiêu kinh tế xã hội như thay đổi cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm
nghèo, bảo vệ môi trường…nhằm đảm bảo tăng trưởng một cách bền vững. Các dự
án phát triển là rất cần thiết nhằm thực hiện những mục tiêu trên. Là một tổ chức
tài chính thực hiên chính sách tài trợ ưu tiên có hạn chế của Chính phủ nhằm thực
hiện các công cuộc đầu tư đặc biệt, nên mục đích của NHPT khi tài trợ cho các dự
án phát triển này là để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội.
2.2.2. Tác động của Nhân tố “ Các dự án mà ngân hàng tài trợ” đến hiệu quả
hoạt động của NH
Vai trò của ngân hàng được đánh giá bởi thành công của những dự án phát
triển mà ngân hàng tài trợ. Nếu ngân hàng có dự án lành mạnh, tức là có sự phù
hợp giữa mục tiêu quốc gia và mục tiêu của ngân hàng, khi dự án thành công sẽ

đem lại lợi nhuận cho ngân hàng :
 Tính sinh lời và rủi ro của dự án phát triển :
Các dự án phát triển thường chứa đựng quá nhiều mục tiêu chính trị xã hội,
lấn át hoặc rất khó xác định các chỉ tiêu sinh lời. Về cơ bản, ngân hàng có trách
nhiệm cung cấp các khoản cho vay rủi ro cao. Kết cục phát triển của công cuộc đầu
tư là không chắc chắn, ngành công nghiệp hoặc công nghệ có thể hoàn toàn mới,
người vay có cư cấu tài chính rủi ro và không có bảo lãnh. Những yếu tố này làm
giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
 Tính đa dạng của dự án phát triển :
Nếu ngân hàng tài trợ cho các dự án một cách đa dạng thì có thể đạt được sự
kết hợp có hiệu quả giữa doanh lợi và rủi ro. Ngược lại, khi tài trợ ngân hàng bị
giới hạn bởi các lĩnh vực riêng biệt như nông nghiệp, công nghiệp chế tạo thì rất
khó để đạt được hiệu quả trong hoạt động của mình
 Tính phức tạp của dự án :
Các dự án mà ngân hàng tài trợ là các dự án có vốn đầu tư lớn, công nghệ
phức tạp, hay thay đổi so với dự toán, thời gian vận hành dài, liên quan đến nhiều
ngành…dẫn đến việc thẩm định dự án, phân tích tài chính và kiểm tra trong quá
trình sử dụng vốn vay thường rất khó khăn. Từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của ngân hàng.
Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com
 Khả năng lựa chọn và quyết định tài trợ cho dự án nào
Rất nhiều các dự án phát triển do các cơ quan Chính phủ, các ngành đưa
đến và ngân hàng phải tài trợ. Khả năng lựa chọn và quyết định của ngân hàng rất
nhỏ. Tình trạng này sẽ làm cho bộ máy ngân hàng kém linh hoạt và nhạy bén.
2.3 Nhân tố 3 : Chính sách của Nhà nước
3.1. Các chính sách của NN đối với NHPT
Ví dụ như VN:
1. Nghị định số 151/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về Tín dụng đầu tư phát triển
và Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
2. Nghị định 106/2008/NĐ-CP ngày 19/09/2008 về Sửa đổi, bổ sung một

số Điều của Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín
dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
3. Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của
Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
4. Thông tư số 16/2009/TT-BTC ngày 22/01/2009 hướng dẫn sửa
đổi Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 151/2006/NĐ-CP hiệu lực ngày 24/02/2009.
5. Thông tư số 105/2007/TT-BTC ngày 30/8/2007 hướng dẫn xử
lý rủi ro Tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
6. Thông tư số 05/2009/TT-NHNN ngày 7/4/2009 quy định chi tiết
thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn
ngân hàng để thực hiện đầu tư mới phát triển sản xuất - kinh doanh.
7. Quyết định số 17/QĐ-HĐQL ngày 17/3/2008 của HĐQL NHPT
ban hành kèm theo Quy chế xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu
của Nhà nước.
8. QĐ số 653/QĐ-NHPT ngày 22/09/2008 về việc ban hành Sổ tay
nghiệp vụ cho vay đầu tư.
9. Công văn số 1096/ NHPT-TDĐT ngày 21/4/2009 về việc
hướng dẫn thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư
của Nhà nước.
3.2. Ý nghĩa các chính sách của NN đối với NHPT
Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com
Các ngân hàng phát triển thành công đều dựa trong việc phát triển mối
quan hệ giữa chính phủ và ngân hàng. Sao cho đảm bảo là chính phủ có hỗ trợ cho
ngân hàng.đồng thời các quyết định cho vay của ngân hàng đều dựa trên tính hiệu
quả tài chính của dự án.
Các điều kiện tồn tại ngân hàng phát triển cho thấy môi trường kinh tế phù
hợp với hoạt động của ngân hàng là sự lãnh đạo và can thiệp của nhà nước vào quá
trình phát triển kinh tế. Nhiều nước có luật về NHPT và các quy định riêng cho

ngân hàng ngày , trở thành khung pháp lý để điều chỉnh và kiểm soát hoạt động
của ngân hàng
3.3. Tác động của các chính sách của NN tới hiệu quả hoạt động của
NHPT
3.3.1. Tác động tích cực
Nhà nước thường hỗ trợ trực tiếp cho ngân hàng ( cấp cho nguồn vốn ưu
đãi,cấp bù lãi suất bảo lãnh cho các khoản đi vay và cho vay … ) Sự hỗ trợ này rất
quan trọng , cho phép ngân hàng thực hiện được các mục tiêu kinh tế và xã hội
khác . Sự hỗ trợ của nhà nước cho ngân hàng càng lớn, phạm vi hoạt động và ảnh
hưởng của ngân hàng càng rộng và ngược lại
Đồng thời, thông qua các hình thức hỗ trợ gián tiếp (như bảo lãnh tín
dụng, hỗ trợ lãi suất…), NHPT đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các hợp tác xã, các chủ đầu tư tiếp cận được các nguồn vốn của ngân hàng thương
mại, góp phần đẩy mạnh huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh.
3.3.2. Tác động tiêu cực
Mặt khác hoạt động của ngân hàng là do chính phủ kiểm soát, trong nhiều
trường hợp, các cơ quan của chính phủ đã can thiệp trực tiếp vào các quyết đinh
cho vay cua ngân hàng, gây tâm lý ỷ lại , không chịu trách nhiệm của cán bộ ngân
hàng. Các khoản trợ giúp của chính phủ cho các chương trình tín dụng chỉ định ,
nếu không có cơ chế và kiểm soát tốt sẽ trở thành đối tượng của tham nhũng và
lãng phí.
2.4 Nhân tố 4 : Các nhân tố xã hội
4.1. Các nhân tố xã hội tác động đến hiệu quả hoạt động của NHPT
Bao gồm:
Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com
• Con người: Là nhân tố quan trọng, cung cấp lao động cho các dự án phát triển, là
nhân tố điều hành, chỉ đạo thực hiện dự án
• Công nghê: Công nghệ có vai trò quan trọng đối với các dự án phát triển
• Môi trường : Sự ổn định xã hội,chính trị nơi các NHPT có các DAPT đang được

thực hiện.
• Thể chế: được hiểu là “những quy định, luật lệ của một chế độ xã hội, buộc mọi
người phải tuân theo”. Còn theo *Ngân hàng Thế giới (2002) định nghĩa thể chế là
“những quy định và tổ chức, bao gồm cả chính thức lẫn không chính thức, điều
phối hoạt động của con người.”
4.2. Tác động của các nhân tố xã hội đến hiệu quả hoạt động của NHPT
4.2.1. Tác động tích cực
• Với các điều luật rõ ràng, thủ tuc đơn giản sẽ giúp NHPT hoạt động dễ dàng hơn,
có thể tiết kiệm được thời gian, chi phí đi lại, đầu tư nhiều hơn vào mục tiêu chính
là dự án
• NHPT hoạt động vì mục tiêu xã hội, thì sẽ có nhiều cơ hội thu hút đuợc các nguồn
vốn nước ngoài,các tổ chức phi chính phủ,các nguồn quỹ có mục đích công
cộng,có nhiều ưu đãi hơn so với các ngân hàng khác, từ đó sẽ dễ dàng hơn trong
việc chi hay trả nợ,dự án tiến hành thuận lợi hơn, giúp tăng hiệu quả của ngân hàng
lên
• Nhân tố xã hội thuộc ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả và sự thành công của dự án
phát triển mà NHPT tài trợ, từ đo ảnh hưởng tích cực đến mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội mà NHPT đặt ra tức là cũng ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động
của NHPT như
+ Nhân tố xã hội như yếu tố môi trường, khi được cải thiện chất lượng sẽ là
nền tảng tốt cho NHPT có càng nhiều các DAPT có tính khả thi cao hơn
+ Công nghệ cao sẽ ít cần tới lao động thủ công, hoạt động có năng suất hơn,
dự án hoạt động có chất lượng hơn
+ yếu tố con người, con người luôn luôn là nhân tố quyết định hàng đầu đến
sự thành công của mọi hoạt động trong nền kinh tế xã hội . Con người có trình độ
chuyên môn, có năng lực nghiệp vụ, có khả năng phát huy sáng tạo là nhân tố tất
yếu không thể thiếu trong sự thành công của bất kỳ hoạt động nào. DAPT chỉ có
thể thành công khi có thể thỏa mãn điều kiện trên. Bên cạnh đó, nếu có thể tranh
thủ được nguồn nhân lực trẻ, năng động, tay nghề cao nhưng chi phí nhân công
Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com

trung bình ( chi phí nhân công ở VN thường được đánh giá là thấp so với với các
nước khác ) thì cũng là điều kiện tốt cho DA hoạt động hiệu quả.
+ Yếu tố về chất lượng các dịch vụ an sinh xã hội, y tế, giáo dục : Các dịch vu
y tế tốt, giáo dục tốt, sẽ tạo một môi trường lành mạnh,cung cấp nguồn lao động trí
thức, có tay nghê, có kinh nghiệm, lãnh đạo tốt
+ các vấn đề về môi trường hoạt động, môi trường kinh tế xã hội ví dụ như sự
trợ giúp của cơ quan chính quyển địa phương, sự hỗ trợ của nhân dân các cấp, sự
tạo điều kiện thuận lợi cho DAPT được tiến hành và đi vào vận hành hiệu quả …
tất cả tạo nên sự thành công cho dự án phát triển mà sự hiệu quả của dự án phát
triển cũng đánh giá được hiệu quả hoạt động của NHPT.
4.2.2. Tác động tiêu cực
• Khi phải lựa chọn giữa mục tiêu tài chính và mục tiêu xã hội ( chọn công nghệ rẻ,
thu hút nhiều lao động…) thì vai trò phát triển công nghệ hiện đại bị coi nhẹ trong
hoạt động của NHPT, từ đó chất lượng hoạt động các dự án của NH bị ảnh hưởng
và dễ dàng dẫn đến hiệu quả của NH bị ảnh hưởng không tốt.Cũng như khi lựa
chọn tiêu chí xã hội giảm thất nghiệp bằng cách chọn phương án dùng nhiều lao
động thì năng suất hoạt động của NHPT cũng sẽ bị giảm,chất lượng có thể không
cao
• Các áp lựa xã hội thường có khuynh hướng làm giảm hiệu quả tài chính các dự án
mà ngân hàng tài trợ.Ngân hàng hoạt động thường vì mục tiêu lợi nhuận,do đó khi
lựa chọn giữa bất kì một phương án kinh doanh hay sản xuất nào thì các nhà lãnh
đạo thường đặt mục tiêu tài chính lên đầu.NHPT thì lại thường chọn mục tiêu xã
hội vì lợi ích của tòan xã hội nếu 1 dự án đó đem lại việc làm cho người dân hay
giảm chi phí cho cộng đồng.Vì thế mà nó thường làm giảm hiệu quả tài chính các
dự án mà NHPT tài trợ.
Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com

×