Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Đồ án chuẩn truyền thông áp dụng trong hệ thống điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.09 KB, 25 trang )

giới thiêu hê thống điều khiến bảo vê và giám sát trong HTĐ
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1Giói thiệu
Điện năng được sản xuất, truyền tải, phân phối rộng khắp với nhiều cấp điện áp từ cấp hạ áp, trung áp, cao
áp, siêu cao áp và cực siêu cao áp với số lượng thiết bị rất lớn. Sự phát triển một hệ thống thông tin trong hệ
thống điện là rất cần thiết. Những việc mà trước đây muốn thực hiện thì phải rất phức tạp và mất nhiều công
sức, cần đến sự làm việc của nhiều người thì với sự phát triến của công nghệ thông tin nói chung và truyền
thông trong hệ thống điện nói riêng đã làm cho vấn đề được trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Các thiết bị ở cấp
dưới (chấp hành) được kết nối với cấp trên như máy tính điều khiển, thiết bị quan sát, máy tính điều khiển
giám sát và các máy tính cấp điều hành xí nghiệp, quản lý công ty. Chuấn truyền thông là qui ước chung cho
việc ghép nối các thiết bị với nhau giúp cho việc giao tiếp được trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Ngoài các
chuẩn vật lý thường dùng như RS-232, RS-485 thì còn các chuẩn giao thức như IEC 60870, 61850 chiếm
vai trò quan trọng trong điều khiển giám sát trong hệ thống điện.
1.2Mục đích của đề tài
Đe tài này nghiên cứu các chuẩn truyền thông công nghiệp trong điều khiển giám sát hệ thống điện, mục
đích là làm rõ khả năng ứng dụng của các chuẩn truyền thông quốc tế, sự phù hợp và các ưu nhược điếm của
chúng trong các hệ điều khiến và giám sát hệ thống điện. Làm rõ thực trạng của các giải pháp truyền thông
trong hệ thống điện Việt Nam.
1.3Nội dung của đề tài
Nội dung của đề tài là nghiên cứu nhu cầu truyền thông trong hệ thống điện, giới thiệu hệ thống (SCADA)
và các hệ thống cấp cao hon, nghiên cứu các chuấn giao thức IEC 60870, 61850, OPC. Phân tích khả năng
áp dụng các chuẩn truyền thông trong điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu.
1.4Phương pháp nghiên cứu và các kết quả đạt được
Sử dụng các tài liệu về mạng truyền thông công nghiệp, các tài liệu của trung tâm điều độ hệ thống điện
quốc gia (chế độ vận hành, các chuẩn truyền thông
đang áp dụng ) cùng với đó là tài liệu của các hãng nước ngoài như ABB,
Siemens nhằm đạt được các kết quả sau:
- Nhận thấy được vai trò của truyền thông trong hệ thốngđiện
- Tổng quan về các hệ thống điều khiển bảo vệ và giám sát trong hệ thống
điện
- Làm rõ việc áp dụng các chuẩn truyền thông trong điều khiển giám sát hệ thống điện.


1.5Bố cuc của bài viết

Bố cục của bài viết được trình bày gồm có 5 chương Chương 1: Mở đầu
Nội dung của chương là chỉ rõ mục đích của đề tài, nội dung của đề tài, phương pháp nghiên cứu đề tài và
các kết quả đạt được
Khương Văn Hải 1 CH-HTĐ 2006-2008
Chương 2: Giới thiệu hệ thống điều khiến bảo vệ và giám sát trong HTĐ
Mục đích của chương nhằm giới thiệu các chức năng và tính năng chính của các
hệ thống điều khiển bảo vệ và giám sát trong hệ thống điện
Chưong 3: Tổng quan về mạng truyền thông trong hệ thống điện
Nội dung của chương là nêu rõ việc liên kết thông tin trong ĐKGS hệ thống điện
từ trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia tới các điều độ khu vục và các công
trình, đường dây.
Chương 4: Chuấn truyền thông áp dụng trong hệ thống điện
Chương này giới thiệu các chuẩn vật lý thông dụng, chuẩn giao thức IEC 60870, 61850, OPC và việc áp
dụng các chuẩn này trong hệ thống điện.
Chương 5: Tổng kết
Nêu ra những kết quả đã làm được của đề tài, những mặt hạn chế và đưa ra các đề xuất giải pháp.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU HỆ THÓNG ĐIỀU KHIỂN BẢO VỆ VÀ
GIÁM SÁT TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
• • •
Nội dung chính của chương là làm rõ chức năng và tính năng của hệ thống điều khiển, giám sát và thu thập
dữ liệu trong hệ thống điện, việc giao tiếp giữa các thiết bị thu thập thông tin với trung tâm điều khiển. Giới
thiệu các hệ thống cấp cao hơn như EMS, DMS, BMS.
2.1Hệ thống điều khiển bảo vệ trong HTĐ
2.1.1 Quá trình xây dựng và phát triến
Trước những năn 90, hệ thống điện Việt Nam thừa hưởng cơ sở hạ tầng lạc hậu, nhỏ lẻ. Thiết bị điều khiển
bảo vệ chủ yếu là thế hệ điện cơ, chưa có mặt hệ thống thông tin số. Các khái niệm trong lĩnh vực điều
khiển, giám sát như
SCADA, hệ thống đo xa và hiểu biết về thế hệ thiết bị số còn khá mới mẻ xa

lạ với người thiết kế và quản lý HTĐ.
Đầu những năm 90, nền kinh tế đất nước bắt đầu phát triến, đòi hỏi những bước phát triến mới trong truyền
tải và phân phối điện năng. Hệ thống đường dây siêu cao áp 500kV thống nhất HTĐ toàn quốc, với thế hệ
thiết bị số như: Rơ le, bộ ghi sự cố và thông tin số. Hệ thống quản lý HTĐ phát triển, ra đời cấp điều độ
trung ương AO quản lý giám sát vận hành hệ thống 500kV và nhà máy điện lớn trong toàn quốc.
Một số thiết bị tiêu biếu cho thế hệ rơ le số có thế liệt kê như: Rơ le bảo vệ so lệch dọc đường dây LFCB-
102 (GEC- Alsthom sử dụng kệnh truyền thông tin cáp quang riêng lắp đặt theo hệ thống dây chống sét dọc
tuyến, rơ le tự động đóng lại LFAA-102, rơ le bảo vệ đường dây 7SA513 V2.1- Siemens, bộ tự động ghi sự
cố Bên cạnh đó, vẫn sử dụng thế hệ thiết bị bán dẫn như rơ le bảo vệ quá dòng như
MCGG82,62,22. Hệ thống điều khiển đã được thiết kế theo mô hình SCADA.
Khương Văn Hải 2 CH-HTĐ 2006-2008
Nen kinh tế và khoa học kỹ thuật Việt Nam đang tòng bước hòa nhập vào phát triển mạnh mẽ của thế giới.
Điện lực Việt Nam đòi hỏi sự phát triển toàn diện các hệ thống nguồn truyền tải và phân phối. Tỷ lệ số hóa
trong thiết bị điều khiển tăng dần là một lựa chọn tất yếu trong thiết kế xây dựng công trình mới và cải tạo
nâng cấp hệ thống. Trong HTĐ Việt Nam đã có nhiều nhà sản xuất nổi
tiếng: ABB, SIEMENS, SEL- SCHWEITER, GEC- Alsthom, AEG Nói
chung thiết bị bảo vệ và điều khiển tất cả các nhà sản xuất đều hướng quan điểm thiết kế của riêng họ, nhưng
đều hướng tới các đặc tính: Đa chức năng, bộ nhớ ghi lại nhiều loại dữ liệu lớn hơn, giao diện, nói ghép thân
thiện hơn và đặc biệt ngày càng đáp ứng yêu cầu thông tin mạnh hơn. Ngoài ra còn thêm đặc điểm mang tính
kinh tế cạnh tranh: Trên một thiết bị có thế có những lựa chọn cấu hình từ tối thiểu tới nâng cao tùy thuộc
vào khả năng đầu tư và phạm vi ứng dụng của người mua.
Đã có nhiều công trình trạm, đường dây phân phối mới hoàn toàn láp đặt rơ le số, với một hệ thống thông tin
mở. Ngoài ra còn đưa các thiết bị điều khiến tụ’ động quá trình (PLC trong môi trường điều khiển công
nghiệp) vào HTĐ trong thông tin, điều khiển trạm, tổ máy phát
Công nghệ thông tin công nghiệp, văn phòng, cùng kiến trúc mạng LAN, WAN đã có mặt trong mạng thông
tin điện lực Việt Nam.
Kèm theo đó, khái niệm “ Máy tính hóa” điều khiển và bảo vệ đang là xu hướng của tương lai, nâng cao và
hoàn thiện vai trò của máy tính trong môi trường này. Có thế kế tên nhưng trạm biến áp mới có điều khiến
hoàn toàn trên màn hình máy tính được thực thi trên hệ thống thông tin trạm như: Trạm 220kV Nhà Bè, Sóc
Sơn, Bắc Giang (ABB), 220kV Nam Định, Tràng Bạch, Việt Trì, Phố nối (Siemens), các nhà máy điện dùng

hệ thống điều khiển quá trình tự động: Sông Hinh, Hàm Thuận - Đa My, Phả Lại 2, Phú Mỹ Những công
trình trên được
coi là đã sử dụng thế hệ thiết bị và thông tin mới và tiên tiến nhất trên thế giới vào thời điểm xây dựng.
Ở mức độ nhỏ hơn, các trạm biến áp 11 OkV và các lộ Phụ tải trung áp mới đều được thiết kế lắp đặt sử
dụng hoàn toàn rơ le bảo vệ số.
So với thời kỳ đầu, đã có số lượng rất lớn, chủng loại khá đa dạng và rất nhiều thế hệ thiết bị số đã có
mặt trong HTĐ Việt Nam. Việc làm chủ sơ đồ thiết kế, thí nghiệm, vận hành các thiết bị số của nhiều
hãng đã trở thành quen thuộc với cán bộ kỹ thuật.
Trong điều khiển hệ thống, SCADA đang được cải tạo và lắp mới ngày càng hoàn thiện hơn. Hệ thống
SCADA cấp điều độ trung ương AO đã được lắp đặt 1999-2000 có khả năng điều khiển, tạo một cơ sơ
dữ liệu trên hệ thống thông tin mang tính mở và mạnh để áp dụng những ứng dụng ở mức cao trong
HTĐ như EMS, DSM Hệ thống SCADA cấp điều độ miền Bắc, Trung, Nam tạo nguồn thông tin từ
cấp thấp hơn: Trạm biến áp 1 lOkV, tổ máy phát nhỏ Nối ghép cung cấp dữ liệu đến hệ thống SCADA
trung ương, và các ứng dụng văn phòng khác trên toàn quốc gia hoặc toàn cầu.
Khương Văn Hải 3 CH-HTĐ 2006-2008
2.1.2 Đánh giá việc khai thác hệ thống điều khiển và bảo vệ trong HTĐ Việt Nam.
Quá trình thâm nhập, ứng dụng thế hệ thiết bị mới (Rơ le bảo vệ, hệ thống điều khiển, thông tin điện lực)
được thực hiện theo từng bước, mang đặc điểm của một nước đang phát triển và cũng theo sát với phát triển
của những thế hệ mới nhất.
Việt Nam có những mặt thuận lợi khi theo chiến lược đón đầu các kỹ thuật mới, đưa vào ứng dụng những
thiết bị, hệ thống tiên tiến nhất ngay trong giai đoạn phát triển ban đầu không trải qua thời gian và chi phí
thử nghiệm, có đội ngũ kỹ thuật có năng lực nhạy bén, tránh được sai lầm từ những bài học và kinh nghiệm
của các nước đi trước.
Nhưng cũng có nhiều mặt hạn chế trong quá trình phát triển:
- Khả năng đầu tư hạn hẹp, phụ thuộc vào các nguồn vốn vay kèm theo nhà cấp hàng có chỉ định
- Bị động mang nhiều tính chất giải quyết tình thế. HTĐ có khối lượng
tài sản lớn, xây dựng mang tính chất của một quá trình phát triển, kế thừa, trong hệ thống tồn tại rất nhiều thế
hệ, nhiều công nghệ sản xuất thiết bị là điều không thể tránh khỏi. Đặc biệt tính tiên tiến hiện đại của thiết bị
thông tin ngày nay có vòng đời rất ngắn, do vậy nhiều thiết bị, hệ thống khi chọn trên dự án là hiện đại và
tiên tiến nhất, khi thực hiện xong dự án thì lại trở thành lạc hậu.

- Năng lực kỹ thuật thẩm định thiết kế khai thác ứng dụng trên hệ thống hiện có còn hạn chế
Chẳng hạn, khi chọn thiết bị rơ le bảo vệ, thiết bị thông tin( bộ xử lý trung tâm,
thiết bị chuyển kênh, hay mắc phải những thiếu sót sau:
+ Chọn những thiết bị không cùng một cấp (Cấp lộ phụ tải phân phối, cấp trung tâm thông tin mức trạm)
- Nhiều nhà cung cấp khác nhau
Hình thức, giao thức thông tin, năng lực và tốc độ thông tin khác
nhau.
"""\Nhà sản xuất Chức
năng chính^^^
SIEMENS ABB SEL Alstom
F87, F87N, F87BB,
F50/51, F50N/51N, F49,
F90
7UT512,513,
7SSV3.2X,
V4.1X
RET316
V4.5
RET 520 V2.
SEL 387
P643, P141,
KBCH130
F50/51 &N
7SJ511 V3.3x
V4.1x
7SJ531
SPAJ 140,1
41C
SEL351A.
SEL551

Micom
P127,P123,
P441KCGG
140
F67/67N 7SJ512V3,4 SPAA341
F21 7SA511,513 REL511
Bảng 2.1: Các nhà sản xuất và thế hệ rơ le bảo vệ
Khương Văn Hải 4 CH-HTĐ 2006-2008
- Tùy chọn rơ le có kết nối EIA-232, Cáp quang khác nhau ( Mà chuẩn nối này chỉ
phục vụ tốt nhất riêng cho mỗi liên kết Star hoặc Bus ( Daisy- Train/ Trunk-Drop)).
- Chọn những thiết bị có khả năng thông tin quá mạnh so với khả năng của mạng
thông tin tổng thể, dẫn đến sử dụng lãng phí thiết bị.
+ Ở mức độ trạm đã chọn những sơ đồ cấu trúc thông tin mà thiếu đánh giá về độ tin cậy
của hệ thống, ví dụ tại trạm 220kV Nam Định chỉ dựa vào hình máy tính, không có hệ
thống thông tin, mạng dự phòng. Do vậy, đã có một lần xảy ra sự cố máy tính hoặc hư
hỏng mạng cáp quang do chuột cắm làm tê liệt điều khiển toàn trạm trong nhiều ngày thậm
chí nhiều tuần.
+ Do đòi hỏi phải hiện đại hóa theo một chức năng nào đó, chẳng hạn giám sát trạng thái
máy cắt, hệ thống đo xa Nên những năm 95,96 chúng ta đã đầu tư những hệ thống thông
tin riêng lẻ, chỉ phục vụ đon mục đích đặt ra. Sau một thời gian ngắn vài năm, khi xuất hiện
nhưng hệ thống thông tin mở có thể phát triển khai thác đa ứng dụng theo hướng của người
sử dụng, thì các hệ thống đã lắp đặt trên chỉ là một chức năng nhỏ trong hệ thống mới, tồn
tại của hệ thống này chỉ làm phức tạp hệ thống và cồng kềnh trong công tác quản lý. Ket
quả là đã gây ra một lãng phí lớn trong đầu tư.
Trong hoàn cảnh kinh tế Việt Nam của thời kỳ đầu phát triển, chúng ta phải Tiết kiệm và sử
dụng hệu quả cao nhất nguồn vốn đầu tư. Như vậy, để xây dựng hệ thống điều khiến và bảo
vệ dựa trên hệ thống thông tin điện lực hay thực thi xu hướng máy tính hóa trong điều
khiển trạm điện, cần phải lưu ý một số vấn đề sau:
- Phải co so sánh, đánh giá đúng những chỉ tiêu kỹ thuât: Độ tin cậy,
tính duy trì, ổn định hệ thống, chất lượng điện năng, thiệt hại khi có sự cố, tính

kinh tế____khi lựa chọn xây dựng một hệ thống điều khiên với quy mô nào đó
trên cơ sở thông tin, hoặc mô hình điều khiển khác được tư vấn nhằm chọn ra mô hình điều
khiển phù hợp. Cũng cần phải lưu ý rằng có những công trình có quy mô và vị trí địa lý
nào đó không nhất thiết phải xây dựng dựa trên hệ thống thông tin mạnh. Không thể trang
bị hệ thống thông tin như một thứ “ Thời Trang”.
Khương Văn Hải 1 CH-HTĐ 2006-2008
- Phải có kiến thức nắm bắt và dự đoán đúng những phát triển trong tương lai. Ví dụ
có dự đoán đúng đắn, xu thế phát triển khoa học công nghệ trong vòng 5,10 thậm chí 20
năm tiếp theo, theo đó là những cấu trúc, mô hình điều khiển. Tránh tình trạng thiết kế
mang tính tình thế và công trình có tuổi đời sử dụng ngắn.
2.1.3 Giói thiệu một số hệ thống điều khiển SCADA, EMS hiện hữu
1 .Hệ thống điều khiển trạm: LSA-SIEMENS
Trạm 220kV Nam Định, Tràng Bạch, Vật Cách, Việt Trì : Lắp đặt những năm 98-99. Hiện
hệ thống điều khiển này vẫn là những sản phẩm tiên tiến nhất của hãng Siemens.
2. Hệ thống SCADA, EMS AO: Ranger ( Bailey-ABB)
Hệ thống được lắp đặt vào cuối năm 99, là hệ thống hiện đại nhất của nhà sản xuất Bailey-
USA thuộc tập đoàn hàng đầu ABB. Hiện hệ thống này đang được khai thác, lấy nguồn dữ
liệu từ các hệ thống SCADA trung tâm thuộc điều độ 3 miền Bắc, Trung, Nam. Trên hệ
thống này, SCADA đã được khai thác hiệu quả, EMS chưa được khai thác hết tính năng vì
phụ thuộc vào kết cấu hệ thống thiết bị: Máy phát, máy cắt, thông số lưới điện chưa đáp
ứng hoàn toàn theo chức năng này.
3. Thiết kế các hệ thống điều khiển
Quá trình cải tiến không ngừng của công nghệ sản xuất và cấu trúc sản phẩm, đặc biệt liên
tục ra đời các thế hệ rơ le số, thiết bị điều khiển tự động phần mềm ứng dụng, và công nghệ
thông tin phát triển với tốc độ nhanh, luôn đặt cho người thết kế và sử dụng cân có kiến
thức và dự đoán chính xác mức độ phát triển trong tương lai.
Các yêu cầu được coi là nguyên tắc bất biến của thiết bị và hệ thống điều khiển trong HTĐ:
- Tính tin cậy
- Tính chọn lọc
- Tính kinh tế

- Tính tác động nhanh
- Độ nhậy
Quan điếm xây dựng cấu trúchệ thống điều khiến và bảo vệ HTĐdựa trên hệ
Khương Văn Hải 1 CH-HTĐ 2006-2008
thống thông tin ( M á y tínhhóa theohướng quản lý vàđiều khiển phân tán),
hướng tới các mục tiêu sau:
- Cải thiện chức năng điều khiển tự động: Được hiểu như tăng khả năng
an toàn trong thao tác vận hành, giảm thiểu các thời gian khắc phục sự cố và phục hồi như
xây dựng một trình tự thao tác họp lý, hướng dẫn chuyên gia và giám sát cho nhân viên vận
hành phản úng đúng và an toàn trong các chế độ này.
- Cải thiện tính năng trong quản lý, giám sát: Mở rộng phạm vi quản lý, giám
sát.
+ Đưa sự giám sát theo dõi tù' nhiều cấp xuống các thiết bị, đến tùng máy biến áp, lộ phụ
tải trung áp
+ Khả năng giám sát tại chỗ hoặc từ xa.(Từ xa được hiểu như từ các cấp điều độ cao hơn).
Tự động trong theo dõi, giám sát lập kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng định kỳ.
+ Nhiều đối tượng có thể khai thác nguồn dũ liệu để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau
thông qua việc mở rộng thông tin, ứng dụng các thông tin văn phòng. Ví dụ: Đối tượng ở
chế độ Online trên mạng Internet, và các trang Web
+ Một mục tiêu rất quan trọng nữa là tính kinh tế thế hiện trong việc giảm giá thành tổng
thể cho một HT được hiểu bao gồm cả giá thành thi công lắp đặt, chuyển giao hướng dẫn
sử dụng và bảo dưỡng thay thế định kỳ. Ví dụ: Khả năng linh động lắp đặt có thể hiểu như
việc lắp đặt các modul hay các trạm di động, nối ghép và thí nghiệm đưa vào làm việc hệ
thống điều khiển và bảo vệ (qua các chỉ tiêu thời gian lắp đặt tính bằng ngày, bằng giờ), sẵn
có các thiết bị thay thế
dự phòng tương thích Đặc biệt việc tiến hành thí nghiệm và cài đặt thông
số bảo vệ trước khi đưa vào làm việc có thế thực hiện từ xa qua hệ thống thông tin phổ
thông.
Mô hình hệ thống thiết bị trạm đảm bảo những yêu cầu sau:
- Mô hình thiết kế điều khiến trạm phải cơ động gọn nhẹ trong cẩu trúc, thể hiện

trong:
Khương Văn Hải 1 CH-HTĐ 2006-2008
+ Kích thước của HTĐK trạm nhỏ gọn về không gian, dễ sửa chữa, giảm thiếu việc đấu
dây, cấu hình gọn nhẹ, mạch lạc, thuận tiện cho việc giám sát bảo dưỡng định kỳ.
+ Quá trình từ thiết kế, lựa chọn thiết bị, lắp đặt
nhanh chóng.
Hình 2.1: Mô hình hệ thống điều khiển trạm nhỏ bằng mảy tính + Thuận lợi
cho việc mở rộng trong tương lai, tăng thích nghi ghép nối với hệ thống cũ và mới.
Khương Văn Hải 1 CH-HTĐ 2006-2008
biến đổi nấc MBA nhiệt độ, áp suất ,,
A
. V X.
Môi trường ngoài trạm
- Máy tỉnh hỏa trong điều khiên trạm nhỏ Tại các trạm nhỏ, cho phép tính trì hoãn
điều khiến từ xa và thời gian phục hồi sự cố do mất điều khiển không đòi hỏi cao như các
trạm phân phối lớn (220kV), chỉ thiết lập khả năng điều khiển sẽ tập trung trên một màn
điều khiển hiển thị
của máy tính trung tâm. Do vậy không yêu cầu lắp đặt các panel điều khiển song song dùng
khóa chế độ nóng, cắt truyền thống trong phòng điều khiển(Indoor Panel).
Có thể sử dụng các bộ nhớ của máy tính thương mại (PC), hoặc công nghiệp
(IPC) lập thành cơ sở dũ liệu ở mức trạm với giá thành rẻ, dễ thay thế.
Mỗi thiết bị thành phần đều có khả năng giao tiếp máy tính ( xách tay) qua phần mềm
riêng.
- Đặc biệt, mục tiêu chung của hướng thiết kế là: Mở rộng và tăng khả năng
thông tin xuống cấp độ trạm, lộ phụ tải. Tăng tính liên kết của điều khiển trạm trong hệ
thống điện lớn.
Tính khả thi của thiết kế trên là hoàn toàn thực tế và sẽ phổ biến trong một tương lai gần.
Chính vì nó dựa trên các cơ sở hiện thực: Môi trường và hạ tầng của công nghệ thông tin
nói chung và thông tin điện lực nói riêng, mà thiết bị điều khiển tự động công nghiệp, công
nghệ máy tính hiện đại phát triển nhanh chóng.

- Thành phần thiết bị
+ PC(IPC): Sử dụng các PC đế bàn thông dụng(có thế sử dụng PC công nghiệp nếu có yêu
cầu cao hơn)
+ PLC: Sử dụng PLC của các hãng quen dùng: SIMACTIC-S7 (Siemens), GE-
Fanuc (General Electric-USA) , cũng các modul thông tin nếu có yêu cầu
một hệ điều khiển từ xa qua thông tin tốc độ cao.
+ Bộ xử lý tín hiệu Analog chung và Rơ le số đa chức năng (nhiều Modul chức năng), rơle
số (với chức năng bảo vệ lộ đường dây trung áp) của tủ hợp bộ đường dây phụ tải.
Khương Văn Hải 1 CH-HTĐ 2006-2008
+ Mạng LAN hỗ trợ TCP/IP cho mạng nội bộ tốc độ cao (lOMBs), cáp nối EIA- 232, 485,
cáp quang: các mạng thông tin công nghiệp phố thông, các giao thức chuẩn phổ biến như
đã giới thiệu ở trên.
+ Hệ thống nguồn tự dùng AC(UPS), DC.
Hình 2.2: Mô hình tủ điều khiên và đẩu nối trong phòng điều khiến trạm nhỏ + Hệ
thống các thiết bị thứ cấp có điều khiển: Biển đổi (CT,VT ), chấp hành (Rơ le đầu ra, máy
cắt, dao cách ly, quạt mát MBA, OLTC, thiết bị biến đổi
nhiệt độ, độ ẩm, áp suất , tủ hợp bộ trung áp phân phối cùng với khóa
điều khiển bằng tay tại chỗ), hệ thống đo lường từ xa với độ chính xác cao, bảo toàn và bảo
mật trong kênh thông tin riêng.
- Mô tả vai trò của mỗi thiết bị trong sơ đồ trên:
DA Us: Data Acquistion Units
Tạo một nguồn cung cấp thông số tương tự liên tục cho nhiều chức năng đến nhiều modul
rơ le bảo vệ, cung cấp cho thông tin đo lường trên màn hình hoặc từ xa. Làm việc với các
đầu vào là Digital Input và Analog Input. Thiết bị này bao luôn cả chức năng cua hệ
Transmitter số.
Được hỗ trợ phần cứng: Có các CPU thực hiện nhiều xử lý và truyền dữ liệu tốc độ cao.
Khương Văn Hải 1 CH-HTĐ 2006-2008
5 o
6
r

8
1
Ị.
I
Mođưl R«J lc báo v$.
u
Q

£
Modul Rơle sổ
Thực hiện các chức năng bảo vệ truyền thống, thực hiện cài đặt qua máy tính trung tâm, lưu
lại dữ liệu sự cố và quá trình truyền cho máy tính, liên lạc trực tiếp với DAƯ nhận các
thông tin giá trị tức thời để xử lý nhanh theo chức năng bảo vệ
Họp bộ rơ le số có Main CPU quản lý trao đổi giá trị tức thời với DAƯ, quản lý cấu hình,
và thực hiện giao tiếp với thiết bị ngoại vi khác như PC, máy in, lập
trình cầm tay , đồng thời có màn hình và phím chức năng để có thể thực hiện
cài đặt bằng tay và theo dõi hoạt động của rơ le. Trên mỗi modul làm việc theo chức năng
bảo vệ riêng có hệ thống đèn LED tùy đặt đế hiến thị tình trạng và tác động theo chức năng
trên. Ngoài ra còn có các modul I/O: Digital Input, Relay Output hỗ trợ một số chức năng
logic của rơ le và cách ly với thiết bị khác về phương tiện điện áp làm việc.
Một số Rơ le thế hệ mới như (RET 512 V2xx-ABB) là ghép nối của DAU + Modul bảo vệ
+ Modul thông tin (cáp quang + RS232, 485).
Hệ thống rơ le số lộ phân phối trung áp cũng được thiết kế cho chức năng điều khiến đóng
cắt như (7SJ531-Siemens), thích hợp cho kết nối sơ đồ BUS (RS485) thuận tiện trong việc
mở rộng thêm lộ đường dây và chỉ yêu cầu truyền thông số ở tốc độ thấp hơn.
PLC
Các PLC với khả năng trung bình có thể đảm nhận chức năng thực hiện giám sát điều khiển
liên động, logic trong toàn trạm, nhận và thực hiện các lệnh điều khiến từ xa qua đường
thông tin hoặc từ màn hình máy tính đi đóng cắt hoặc khởi động các thiết bị sơ cấp. Ngoài
ra PLC nhận tín hiệu Digital Input từ trạng thái của thiết bị và Analog Input, xử lý ở các

cấp thấp hơn như nhiệt độ: dầu, môi trường, áp suất
Ngoài ra có thể chọn PLC - Master, với CPU có khả năng và tốc độ xử lý nhanh hơn, cùng
các modul thông tin, và bộ nhớ phục vụ cho mục đích thông tin tốc độ cao trong điều khiển
và truyền giá trị đo lường tức thời. Khi đó vai trò của nó như là một RTU, bộ xử lý trung
tâm và điều khiển ở mức trạm.
PC(IPC)
Khương Văn Hải 1 CH-HTĐ 2006-2008
Có thể sử dụng các máy tính văn phòng để điều khiển trạm. Trên PC đơn bộ xử lý, thực
hiện đa chương trình bằng cách phân chia thời gian thực hiện giữa các luồng hoạt động. Có
những lớp chương trình phục vụ nhiều mục đích, chạy trên hệ điều hành đa nhiệm như
Microsoft Window NT/ 95/ Unix Màn hình hiển thị điều khiển dưới dạng cửa sổ có các
Menu tổ chức ở dạng Pull-down Menu. Hệ thống phần mềm phục vụ các đối tượng sau:
- Đối tượng DAU: Thu thập thông tin giá trị đo lường từ DAU.
- Đối tượng thu thập dữ liệu
- Đối tượng lập báo cáo hiển thị(Hiển thị và in ấn các báo cáo)
- Đối tượng truyền tin lên điều độ cấp trên theo kênh thông tin (Modem)
- Đối tượng quản lý các cơ sở số liệu quá trình vận hành, sự kiện, sự cố
- Đối tượng lập các trang hiến thị và điều khiến giám sát( bao gồm các trang
Busbar, Trend, Loging )
- Đối tượng lập báo cáo, kế hoạch bảo trì tụ’ động
- Ngoài ra còn một số chương trình phát triển ứng dụng khác.
Hệ thống thiết bị mạng thông tin LAN,WAN
Nguồn tụ’ dùng DC, AC(UPS) cho hệ thống máy tính và tự' dùng trạm.
Các thiết bị thi hành thứ cấp: Mỗi thiết bị có thể đóng cat qua Relay Output nhận lệnh từ
PLC và rơ le bảo vệ. Ngoài ra theo cấu tạo, mỗi thiết bị đều có thể thực hiện thao tác ngay
tại chỗ trên thiết bị phục vụ cho đóng cắt thử nghiệm và khấn cấp.
Các thiết bị tùy chọn khác như: Máy tính xách tay, Modem, hệ thống đồng bộ thời gian
thực GPS cùng cống đồng bộ thời gian IRGIB - Time, hệ thống đèn và nút điều khiển
giống với panel môi trường điều khiển truyền thông( thiết bị này nối với Digital I/Os của
PLC nếu yêu cầu )

Hệ thống công tơ đo lường có kênh thông tin riêng( hoặc thông qua PLC nhằm có tính bảo
toàn, liên tục và tin cậy trong đo đếm kinh doanh)
- Đặc điếm nối bật của thiết kế + Giảm số thiết bị: Giảm modul Analog khi nhiều
chức năng cùng khai thác BUS số liệu (tức thời) làm số mạch CT, VT giảm.
Khương Văn Hải 1 CH-HTĐ 2006-2008
+ Đảm bảo tính tác động nhanh khi có sự cố, những chức năng này do Modules rơ le bảo
vệ thực hiện.
+ Thực hiện các sơ đồ logic tự động điều khiển đóng cắt bằng tay và từ xa thông qua PLC,
những chức năng này với một trạm điện nhỏ không đòi hỏi tính tức thời cao như điều khiến
tù' xa của các trạm điện và nhà máy điện lớn trong ứng dụng đóng cắt phục hồi hệ thống
sau sự cố và điều chỉnh công suất tổ máy phát (EMS)
+ Mức độ quan trọng (vai trò phân phối của trạm nhỏ trong sơ đồ HTĐ lớn), tính kinh tế và
độ tin cậy yêu cầu nằm trong phạm vi chấp nhận được. Vì vậy không cần thiết phải có
những hệ thống điều khiến dự phòng (tự động chuyến song song khi một hệ có sự cố với
trường hợp hư hỏng bộ điều khiển PC, PLC, hoặc hỏng mạng thông tin), vì nó không ảnh
hưởng đến tính tác động nhanh của bảo vệ.
+ Thể hiện đầy đủ chức năng của một hệ điều khiển và quản lý phân tán, điểm nút chuyên
gia trong hệ thống lớn.
+ Đảm bảo được tính kinh tế trong: Giá thành lắp đặt, giảm thiểu được khối lượng đấu dây,
kích thước và thời gian thi công của công trình. Giảm tiêu thụ điện năng tự' dùng, không
gian lắp đặt. Thuận tiện trong quản lý giám sát và vận hành.
Đầy đủ các thiết bị dự phòng, thay thế và khả năng mở rộng trong tương lai.
+ So với một số mô hình thiết kế SCADA trạm nhỏ khác, mục đích chủ yếu chỉ tạo và khai
thác cơ sở dữ liệu để xây dựng một dạng hoạt động của HT SCADA trạm, thực hiện trên cơ
sở các Transmitters số thông minh kết hợp với máy tính,
Trong thiết kế này với sự có mặt của PLC sẽ hỗ trợ tối đa thực thi điều khiển logic trạm tại
chỗ và từ xa theo mạng thông tin tốc độ cao, nâng cao hoạt động, tăng tính liên kết của
trạm trong sơ đồ điều khiển một hệ thống điện lớn.
Ilệ thống điều khiển LSA - SIEMENS Trạm 220KY- Nam Định
Khương Văn Hải 1 CH-HTĐ 2006-2008

Hình 2.3: Hệ thống điểu khiến LSA- Siemens Trạm 220kV- Nam Định
1. Tổng quát
Hệ thống điều khiển và bảo vệ trạm 220kV Nam Định được gọi là SINAUTLSA, với hệ
thống này ta có thể thực hiện được tất cả các chức năng của 1 trạm phân phôi điện năng
như:
- Điều khiển từ xa - Telecontrol
- Điều khiển tại trạm
Khương Văn Hải 1 CH-HTĐ 2006-2008
- Điều khiển tự động
- Giám sát các thiết bị tại trạm
- Đo lường các thông số
- Bảo vệ các thiết bị
Như vậy tất cả các chức năng của một trạm thông thường đã được tích hợp vào trong một
hệ thống duy nhất, điều này khiến cho công tác quản lý cũng như vận hành trạm trở nên dễ
dàng hơn, nhanh chóng hơn và chính xác hơn.
2. Cấu hình của hệ thống điều khiển và bảo vệ trạm:
Đe có thể tích hợp các chức năng vào một hệ thống duy nhất ta cần phải có những cấu hình
phù hợp cho từng trường hợp cụ thế, những thiết bị phần cứng ( Hardware) và các phần
mềm tương ứng. Ta xét một sơ đồ khối của hệ thống điều khiển trạm như sau:
Híịỉ íer~ltfVÊỊÍ
f
-ì»’!ra* eVclự<
3
!
X)l'
’ôì<ỹ*j
f
>
n
Í.PCí

<SIVHI511/6IVÉBíỉ12!. control mast.№t unit
■fewngrid iniíssỉỉun. ỊSOCSSSIOỊ atíd (&ỉtpKt
Bay
6M:SS52/52i3 Cừrirtpsiel
input/ output «íùts
€íì)?:irf?iíí?í ữỉiip&s
Nựi^Kíal
M'Myi Ạ15
____________J
Switch yard
1) <ftl'8lhArmlciP p«■{{UPIÍ'HP
>
totfi<p »'•Sồteỉ íỉ^h i>ĩ
VácnpuựííỉítpytUI'IS
Hình 2.4: Sơ đồ khối của hệ thống điều khiến trạm
Khương Văn Hải 1 CH-HTĐ 2006-2008
Station
Cfcsll
#
&w«í
L
6ÍViB520y52l
input/oưlput
COfMstfiii p?or:í!ốvii^
<wl Oýìỉ&t
BM SY
DE*
vtiv
CPU
1

h
1
'
Các thiết bị phần cứng:
Trong hệ thống điều khiển trạm ta có những thành phần chính như sau:
- Master Ưnit: Là trung tâm xử lý tất cả các tín hiệu số, tín hiệu tương tự
- I/O Unit: Là thiết bị thu nhận và chuyển tất cả các tín hiệu giữa Master Unit và các
thiết bị chấp hành.
- Các rơ le bảo vệ số: Làm nhiệm vụ bảo vệ các thiết bị trong trạm phân phối đồng
thời cũng truyền tín hiệu về cho các I/O Unit, thực hiện các lệnh điều khiến.
- Các thiết bị chấp hành như: Máy cắt, dao cách ly, máy biến áp, w
- Các thiết bị ngoại vi: Máy tính, máy in được kết nối với Master Unit. Đây là các
thiết bị để cho người vận hành giao diện với hệ thống Sinaut LSA qua đó đưa ra các
mệnh lệnh điều khiển thích hợp.
Các phần mềm:
LSACONTROL: Làm nhiệm vụ thực hiện các mệnh lệnh điều khiển của người vận hành
cũng như thực hiện các lệnh điều khiến tụ’ động đã được lập trình trước và giám sát tình
trạng các thiết bị trong hệ thống.
LSATOOLS: Làm nhiệm vụ thiết lập các thông số của hệ thống
LSADIAG: Kiểm tra sự hoạt động của hệ thống
LSATEST: Làm nhiệm vụ kiểm tra phần thông tin giữa các thiết bị trong hệ thống và giữa
hệ thống trạm với trung tâm điều độ ( Telecontrol)
LSAPROCESS: Làm nhiệm vụ phân tích hoạt động trong hệ thống Nguyên
tắc làm việc và cấu tạo của các phần tử chính
a. Master Unit
Nguyên tắc làm việc:
Là trung tâm điều khiển và xử lý tín hiệu được sử dụng trong các trạm điện để thực hiện
nhiệm vụ quản lý trạm theo những chức năng như:
- Giám sát điều khiển
- Truy nhập vào các phần tử trong trạm

Khương Văn Hải 1 CH-HTĐ 2006-2008
- Làm một thiết bị đầu cuối cho Telecontrol System
- Điều khiển các thiết bị tuần tự theo các chức năng logic
- Thực hiện các sơ đồ khóa liên động
- Lưu trữ các dữ liệu của hệ thống
- Chỉ thị trạng thái của các thiết bị trong hệ thống
Các thiết bị khác cần để thực hiện những nhiệm vụ khác nhau trong hệ thống ( như các I/O
Unit, rơ le số ) được nối với Master Unit theo sơ đồ hình tia. Toàn bộ các số liệu, tín hiệu
trao đổi giữa Master Unit và các thiết bị này được thực hiện qua các cáp quang ( Fiber
Optical Cable).
Hình 2.5: Khối Master Unit
Cẩu tạo
Master Unit được cấu thành từ các Moduls gắn trên bus như:
Modul xử ỉỷ\ Chứa CPU và bộ nhớ
- Kiểm soát bus truyền dữ liệu
- Tự động khởi động toàn bộ hệ thống
Khương Văn Hải 1 CH-HTĐ 2006-2008
- Nạp các thông số chứa trong EPROM cho các modul khác và các I/O Unit cũng như
các rơ le số
- Phối họp và giám sát tất cả các chức năng trong Master Unit
- Kiểm soát các thông số về ngày, tháng, thời gian trong toàn bộ hệ thống. Modul
giao tiếp SK-A
Modul này được dùng để giao tiếp với các I/O Unit khác trong hệ thống. Một modul có thế
kết nối tới 64 Unit Modul giao tiếp SK-G
Modul dùng để nối với máy tính và máy in, ta có thể nối được 2 máy tính vào Master Unit
thông qua các modul này.
Modul giao tiếp với Telecontrol LK
Dùng cho việc giao tiếp giữa Master Unit với hệ thống Telecontrol, modul này có bộ xử lý
độc lập để thực hiện những nghi thức truyền khác nhau.
Modul chứa các đĩa mem FL

Các thống số trong hệ thống được lưu lại trên các đĩa mềm và thông qua một modem và
phần mềm LSAMAAS ta có thể tiến hành phân tích các thông tin lưu trên đĩa.
Modul nguồn
Modul cung cấp các nguồn nuôi cho toàn bộ Master Unit
b. I/O Unit Nguyên
tắc làm việc
Các I/O Unit là các thiết bị trung gian giữa Master Unit và các phần chấp hành trong hệ
thống. Thông thường mỗi một đối tượng cần được bảo vệ và điều khiển sẽ có một hoặc một
so I/O Unit đi kèm theo ví dụ như là một ngăn lộ đường dây, Máy biến áp trong trạm và do
đó các I/O Unit được gắn ngay cạnh các rơ le bảo vệ.
Các I/O Unit làm nhiệm vụ thu nhận xử lý các tín hiệu số, tương tự gửi các lệnh điều
khiến.
Đe thực hiện được nhiệm vụ này một mặt I/O Unit được kết nối với Master Unit qua cáp
quang mặt khác nó được nối với các CT, VT, tranducer, Rơ le
Khương Văn Hải 1 CH-HTĐ 2006-2008
Các tín hiệu mà 1/0 Unit thu thập được sẽ được gửi đến Master Ưnit để xử lý sau đó
Master Unit sẽ gửi lại lệnh điều khiển tới I/O Unit rồi tới các đối tượng điều khiển tương
ứng.
Hình 2.6: Khối I/O Uĩĩit
I/O Unit có các thành phần chính như sau:
- Các đầu vào số: Dùng để nhận các tín hiệu số như là các tiếp điểm chỉ trạng
thái của máy cắt, dao cách ly, vị trí nấc của máy biến áp vv
- Các đầu ra số: Dùng để truyền lệnh tới các máy cắt, dao cách ly, máy biến
áp vv Tương ứng.
- Các đầu vào tương tự: Dùng đế nhận tín hiệu tương tụ’ từ CT,VT,
tranducer Sử dụng cho mục đích đo lường.
- Các cổng giao diện bằng cáp quang: Đe nối với Master Unit và các rơ le số.
- Ngoài ra I/O Unit cũng có màn hình để thể hiện các thông số đo được
và HT đèn LED chỉ trạng thái tín hiệu số tương ứng với vị trí đóng hay mở của các thiết
bị.

Khương Văn Hải 1 CH-HTĐ 2006-2008
2.1.4 Giói thiệu hệ thống điều khiến của trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia
Thiết bị phần cứng:
- Server ứng dụng RANGER-RAS
- Server thu thập dữ liệu RANGER-RDAS
- Server thông tin máy tính RANGER-ICCP
- Server dũ liệu quá trình
- Server mô phỏng thực thi DTS ( Dispatcher’s Training Simulator)
RANGER-DTS
- Server màn hình người/ máy - MMC
- Màn hình làm việc - wc
- Màn hình cho mô phỏng hệ thống DTS
- Màn hình phục vụ nhiệm vụ bảo dưỡng, phát triển ứng dụng.
- Màn hình phục vụ tác vụ văn phòng, quản lý mạng WAN
- Hệ thống mạng LAN hỗ trợ bởi giao thức TCP/IP
- Các cổng WAN phục vụ phát triển mở rộng trong tương lai.
Hệ thống này được xây dựng trên cấu trúc có hệ thống có dự phòng song song( Primary và
backup) đảm bảo độ tin cậy và an toàn cao.
Mô tả chức năng các thiết bị:
Server ứng dụng RANGER-RAS Là trái tim của hệ thống RANGER
- Trạm duy trì CSDL: Đảm bảo đồng bộ dữ liệu đến hệ thống
- Hỗ trợ các hình thức SCADA và chức năng ứng dụng phát triến trong HTĐ
- Quản lý, điều khiển cấu hình và khởi động lại hệ thống
- Hỗ trợ các chức năng quản lý cấu hình với 2 hệ thống: Hệ thống chính và hệ thống
dự phòng với chế độ làm việc “Miroring” - dự phòng song song.
Server thu thập dữ liệu RANGER-RDAS
Lắp đặt giữa RAS và các bộ RTU, cung cấp các chức năng dịch vụ để lựa chọn dữ liệu từ
RTƯ.
Khương Văn Hải 1 CH-HTĐ 2006-2008
- Kiểm tra, xác nhận những dũ liệu có giá trị cho hệ thống.

- Thông tin các lệnh giám sát đến RTUs
- Nhận và kiếm tra phản hồi các lệnh điều khến giám sát
- Hiển thị, điều khiển đường nối thông tin giữa RTU và RAS + Đảm
bảo các nhánh thông tin liên tục đến RTU
+ Lập các bản ghi, thống kê lỗi của hệ thống
+ Tự động chuyển thông tin qua những nhánh thông tin với RTU bị lỗi Hỗ trợ bởi 2 bộ
server chính và dự phòng, một hệ thống đồng bộ thời gian thực định vị vệ tinh toàn cầu-
DPS Server dữ liệu quả trình RANGER
Lựa chọn lưu trữ dữ liệu từ hệ thống RANGER, dữ liệu quá trình được lưu lại dưới nhiều
dạng:
- Trạng thái
- Giá trị tương tự
- Giá trị dưới dạng tích lũy
- Dữ liệu được tạo ra dưới dạng liên kết trong cơ sở dữ liệu, nén chúng lại
theo các thuật toán để lưu lại với kích thước nhỏ nhất.
Các trạm khách (Hostorian Client cung cấp giao diện MMI đến chức năng quá trình, các
trạm chủ dự phòng liên kết với nhau trong một mạng LANs dự phòng. Server ICCP,
LAN, WAN
Cung cấp các giao thức mạng LAN, TCP/IP và kết nối WAN.
Server và màn hình DTS
Phục vụ chức năng EMS theo thời gian thực trong hệ thống điện, và mô phỏng, tái tạo làm
việc của hệ thống, hướng dẫn cho người vận hành và các nhà phân
tích phản ứng của hệ thống trong những trường hợp tương tự, đưa ra được
phương thức vận hành tối ưu. Trong chế độ thời gian thực sẽ hiển thị biểu diễn và hướng
dẫn các thủ tục thao tác.
Các chức năng của hệ thống SCADA/EMS chạy trên DTS như:
Khương Văn Hải 1 CH-HTĐ 2006-2008
- Tự động điều khiển tổ máy phát
- Tính toán hiệu quả kinh tế
- Lập kế hoạch

- Dự báo nhu cầu tải
- Xử lý các tình thế hệ thống
- Điều khiển và tối ưu các luồng công suất
- Tính toán các hệ số chết trong hệ thong(Fenalty Factor)
- Tính toán ngắn mạch hệ thống
- Các chức năng SCADA cơ bản khác
Các hệ thống màn hình làm việc Workstation Console, Maintain, Engineering, WAN
communication
Cung cap các giao diện người dùng của hệ thống RANGER, tạo khả năng lựa chọn phương
thức bảo vệ và điều khiển hệ thống, cung cấp nhiều dịch vụ ứng dụng phát triến khác
Cấu trúc phần mem RANGER
Cung cấp chức năng SCADA và hỗ trợ các chức năng phát triển ứng dụng trong HTĐ theo
quan điếm cấu trúc:
- Có nhiều trung tâm xử lý phân tán
- Có nhiều tác vụ JOBs chạy trên một bộ xử lý trung tâm Khả
năng khai thác trên hệ thống này tại Việt Nam
Hệ thống SCADA các điều độ miền đã va đang sử dụng, cung cấp dữ liệu và thực thi hoạt
động toàn điện trên toàn hệ thống lớn.
Khương Văn Hải 1 CH-HTĐ 2006-2008
Hình 2.7: Hệ thống SCADA điều độ trung ương Ao: Ranger - Bailey ( A B B )
Các hệ thống điều khiến giám sát và quản lý thông tin trong hệ thống điện gồm có:
SCADA, EMS, DMS, BMS.
2.2Giới thiệu các hệ thống điều khiển giám sát
2.2.1 SCADA: (Supervisory control and data acquisition) thu thập và hiến thị
Khương Văn Hải 1 CH-HTĐ 2006-2008
các dữ liệu.
SCADA được phát triển từ thế hệ điện cơ đến điện tử tương tự rồi kỹ thuật số. Thông tin dữ
liệu từ các phần tủ' được thu thập qua RTU rồi thông qua mạng thông tin đến trung tâm
điều độ hệ thống điện.
Theo mức độ chi tiết thông tin có thể khác nhau:

- Dữ liệu vận hành: Điện áp các nút chính; dòng điện trên các phần tử chính,
công suất tác dụng, phản kháng, tần số.
- Trạng thái thiết bị: Máy cắt, dao cách ly, tiếp địa, đường dây, thiết bị điều
chỉnh và điều khiển.
- Lý lịch của từng thiết bị trong hệ thống điện: Ngày đưa vào vận hành,
lịch đại tu, sửa chữa, lần sửa chữa cuối cùng
Nhân viên điều hành: Trực tiếp theo dõi và đưa ra các dữ liệu cần xử lý
vào hệ thống máy tính và từ đó theo kết quả nhận được nhân viên điều hành trực
tiếp ra lệnh điều khiển.
Trên thế giới: Từ năm 1960 phát triển hệ thống SCADA kỹ thuật số Việt
Nam: Từ năm 1980
Khương Văn Hải 1 CH-HTĐ 2006-2008
PROCETT
3
HP4S6
MIMIC
CL(
X'K
MONI
TOR
PROC
HTTI
PRO
CETT
2
KEYB
OARD
KEYB
OARD
HP48

6
HP48
6
MOU
SE
HPRC
33
LAN LAN HPRC3
3
HU
B
P.PRIN
TER
P.PRI
NTER
SHR.PRINTHR
SWITCHES
V24
Tn
T

×