Lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong quá trình tiến hành công nghiệp hoá-hiện đại hoá cần phải
huy động đợc nhiều vốn từ nhiều nguồn khác nhau, đồng thời gắn liền với việc sử
dụng nguồn vốn có hiệu quả. Theo chủ trơng đờng lối của Đảng, với tinh thần phát
huy nội lực thì nguồn vốn trong nớc là quyết định còn nguồn vốn bên ngoài là quan
trọng, mà vốn trong nớc chủ yếu thông qua ngân sách Nhà nớc, trong đó thuế đóng
một vai trò quan trọng và chiếm phẩn lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nớc. Chính
vì vậy, để tơng xứng với sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo công bằng về nghĩa
vụ và quyền lợi cũng nh tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh giữa các thành phần
kinh tế, cần phải có những chính sách thuế hoàn chỉnh mà muốn vậy luật thuế đa ra
phải có công tác tổ chức hạch toánhợp lý. Nhà nớc đã hai lần cải cách hệ thống thuế,
cho đến nay, việc kiên quyết đa Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) vào thực hiện là
một thành công lớn, có ý nghĩa lich sử trong quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nớc ta.
Bởi lẽ thuế GTGT là một thuế tiên tiến đã đợc thực hiện và phát huy tác dụng tốt ở
nhiều nớc trên thế giới. Trong thời gian đầu thực hiện ở nớc ta, những điểm tiến bộ
của thuế GTGT đã dần dần đợc phát huy nh: về cơ bản đã khắc phục đợc tình trạng
thuế đánh chồng thuế. Thuế GTGT còn là một trong những điều kiện để đẩy
nhanh quá trình hội nhập ngày càng sâu sắc và toàn diện của nền kinh tế khu vực và
thế giới, góp phần cải thiện môi trờng thu hút đầu t trực tiếp của nớc ngoài vào Việt
Nam,...
Bên cạnh những u điểm kể trên của thuế GTGT cũng không thể không nhắc tới
những khó khăn vớng mắc trong việc thực hiện Luật thuế mới này. Xét một cách
tổng quát thì việc thực thi các loại thuế này nhằm mục đích thúc đẩy sản xuất,
khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, tăng thu ngân sách Nhà nớc. Dới góc
độ kế toán, Một số vấn đề về thuế GTGT và chế độ kế toán thuế GTGT áp
dụng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đợc xem là yếu tố góp phần
1
không nhỏ vào sự thành công của việc thi hành các loại thuế này và từ đó đề xuất
một số kiến nghị giúp hoàn thiện hơn nữa việc áp dụng Luật thuế GTGT đáp ứng yêu
cầu của Đảng và Nhà Nớc đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
Nội dung đề tài gồm 03 phần:
Phần 1: Lý thuyết chung về thuế GTGT trong nền kinh tế thị trờng.
Phần 2: Hạch toán thuế GTGT áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh .
Phần 3: Một số ý kiến nhận xét chung , kiến nghị về thuế GTGT .
Do kinh nghiệm và hiểu biết còn hạn chế, em rất mong đợc sự góp ý của các thầy
cô và các bạn để bản đề tài này đợc hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự
hớng dẫn,chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Năng Phúc giúp em hoàn thành
đề án.
2
Phần I
Lý thuyết chung về thuế giá trị gia tăng trong nền kinh tế thị tr ờng
I. Tổng quan về thuế
1. Khái niệm, bản chất và chức năng của thuế.
1.1 Khái niệm
Thuế là khoản thu của Nhà Nớc đối với các tổ chức và mọi thành phần kinh tế
trong xã hội, khoản thu đó mang tính chất bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp, đợc
pháp luật quy định.
Nhà Nớc dùng quyền lực chính trị để ban hành những quy định pháp luật cần
thiết làm công cụ phân phối lại một phần của cải của xã hội và hình thành quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà Nớc.
Thuế đợc Nhà Nớc sử dụng nh một công cụ kinh tế quan trọng nhằm huy động
nguồn thu cho ngân sách Nhà Nớc, góp phần điều chỉnh kinh tế và điều hoà thu
nhập.
1.2. Bản chất và chức năng của thuế.
Ta có thể nhìn nhận thuế với các hình thức phân phối khác nhau ở những đặc
điểm chủ yếu sau đây:
1.2.1.Thuế là biện pháp tài chính của nhà nớc mang tính quyền lực, tính cỡng chế
và tính pháp lý cao. Khi đợc thực hiện thì có thể làm thay đổi quyền sở hữu về tài
sản.
1.2.2. Tuy là biện pháp tài chính của nhà nớc và mang tính chất bắt buộc, song sự
bắt buộc đó luôn luôn đợc xác lập trên nền tảng của các vấn đề kinh tế và xã hội của
ngời làm nghĩa vụ đóng thuế. Do đó, thuế bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố thuộc
về kinh tế, xã hội. Việc xác lập một hệ thống thuế với các loại thuế suất khác nhau,
trớc hết bắt nguồn từ nhu cầu chi tiêu của nhà nớc, song trong thực tế mức độ động
viên qua thuế bao giờ cũng chịu sự ràng buộc của các yếu tố kinh tế và xã hội của
một quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử.
3
1.2.3.Thuế là một khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp, có nghĩa là
khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn trả đúng
bằng số lợng và khoản thu mà nhà nớc thu từ công dân đó, nh là khoản vay mợn. Nó
sẽ đợc hoàn trả lại cho ngời nộp thuế qua cơ chế đầu t của ngân sách nhà nớc cho
việc sản xuất cung cấp hàng hoá công cộng. Đặc điểm này làm nổi bật rõ sự khác
nhau giữa thuế và lệ phí.
2. Phân loại thuế
Tuỳ mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn mà cơ cấu và nội dung các chính sách
thuế có khác nhau. Căn cứ theo tính chất của thuế về ngời nộp thuế và ngời chịu thuế
ngời ta phân làm hai loại sau:
- Thuế gián thu:
Thuế gián thu là loại thuế đợc cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành của giá cả
hàng hoá nh thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất
nhập khẩu,...
Trong thực tế, thuế gián thu là thuế đánh vào tiêu dùng, thuế này do ngời hoạt
động sản xuất kinh doanh nộp cho Nhà Nớc, nhng ngời tiêu dùng lại là ngời phải
chịu thuế (tức mang tính chất gián thu). Thuế này tránh đợc quan hệ trực tiếp giữa
ngời chịu thuế (ngời tiêu dùng) với cơ quan thu thuế nên dễ thu hơn thuế trực thu và
những ngời chịu thuế thờng không cảm nhận đợc đầy đủ gánh nặng của loại thuế
này.
- Thuế trực thu:
Thuế trực thu là loại thuế trực tiếp đánh vào thu nhập của các tổ chức kinh tế hoặc
cá nhân nh thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao,
thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài, thuế tài sản, thuế thừa kế,
thuế quà biếu quà tặng... Đối với loại thuế này thì ngời chịu thuế đồng thời là ngời
nộp thuế cho Nhà Nớc (nên nó mang tính chất trực thu), thuế này có tính chất công
bằng hơn thuế gián thu vì phần đóng góp về thuế thờng phù hợp với khả năng của
từng đối tợng, thu nhập cao thì nộp thuế nhiều, thu nhập thấp thì nộp thuế ít... Tuy
nhiên thuế trực thu cũng có nhợc điểm, đó là phần nào có hạn chế cố gắng tăng thu
nhập của các đối tợng vì thu nhập càng cao thì phải đóng thuế càng nhiều.
4
3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trờng
3.1. Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho ngân sách Nhà Nớc
Nhìn chung ở các nớc, sau khi thực hiện chủ trơng cải cách hệ thống thuế, tỷ lệ
thu bằng thuế thờng chiếm từ 90% đến hơn 90%. Thu từ thuế chủ yếu dựa trên các
hoạt động kinh tế trong nớc. Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu
vào nguồn thu nội bộ nền kinh tế quốc dân.
3.2. Thuế là công cụ góp phần quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và điều chỉnh
các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà Nớc :
Ngoài việc huy động cho ngân sách Nhà Nớc, thuế còn có vai trò quan trọng
trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế có ảnh hởng trực tiếp đến giá cả và thu nhập,
vì vậy căn cứ vào tình huống kinh tế cụ thể. Nhà Nớc có thể sử dụng công cụ này để
chủ động điều hành về kinh tế. Lúc hoàn cảnh kinh tế quá thịnh thì việc tăng thuế sẽ
có tác dụng ức chế sự tăng trởng của tổng nhu cầu làm giảm bớt sự phát triển kinh tế.
Lúc hoàn cảnh kinh tế sa sút, sản xuất suy thoái việc hạ thấp thuế có tác dụng nâng
cao nhu cầu 1tổng thể, từ đó mà xúc tiến phục hng nền kinh tế.
3.3. Thuế góp phần điều hoà thu nhập và thực hiện công bằng xã hội trong phân
phối.
Hệ thống thuế đợc áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh
tế, các tầng lớp dân c để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và
nghĩa vụ với mọi công dân, không có những đặc quyền, đặc lợi bất hợp lý cho đối t-
ợng nào.
Nhận thức đúng đắn và ý thức tự nguyện, tự giác chấp hành các nghĩa vụ khai
báo, chế độ giữ sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn, thu nộp thuế theo đúng pháp luật
cũng là những yếu tố quan trọng để chính sách thuế đảm bảo bình đẳng và công bằng
xã hội.
5
II. Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng
1. Khái niệm chung về giá trị gia tăng và thuế giá trị gia tăng
1.1. Giá trị gia tăng.
Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm đối với một sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ
do cơ sở sản xuất, chế biến, buôn bán hoặc dịch vụ tác động vào nguyên liệu thô hay
hàng hoá mua vào làm cho giá trị của chúng tăng thêm. Nói cách khác, đây là số
chênh lệch giữa giá đầu ra với giá đầu vào do đơn vị kinh tế tạo ra trong quá
trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Giá trị gia tăng có thể tính theo hai phơng pháp: Phơng pháp cộng hoặc phơng
pháp trừ.
Theo phơng pháp cộng, giá trị gia tăng là giá trị các yếu tố cấu thành giá trị tăng
thêm, bao gồm chủ yếu là giá trị lao động (thờng đợc tính bằng chi phí lao động) và
lợi nhuận về sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
Theo phơng pháp trừ, giá trị gia tăng là khoản chênh lệch giữa giá trị khâu sau
của sản phẩm (đầu ra) với giá trị nguyên liệu hay sản phẩm ở khâu trớc mà nhà kinh
tế đã sử dụng để tạo ra sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ mới (đầu vào).
Từ hai phơng pháp trên, về mặt lý thuyết ngời ta có thể biểu thị giá trị gia tăng
bằng các đẳng thức sau:
Phơng pháp cộng:
Giá trị gia tăng = Tiền công lao động + Lợi nhuận.
Phơng pháp trừ;
Giá trị gia tăng = Giá đầu ra - Giá đầu vào.
Mức chênh lệch giữa giá đầu ra và giá đầu vào càng cao thì đơn vị kinh doanh
càng thành công về mặt hiệu quả.
1.2. Thuế Giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế tiêu dùng, một yếu tố cấu thành trong giá hàng
hoá (hoặc giá dịch vụ) nhằm động viên sự đóng góp của ngời tiêu dùng nh thuế
doanh thu. Trong đó, chỉ ngời bán hàng (hoặc dịch vụ) lần đầu phải nộp thuế giá trị
gia tăng trên toàn bộ doanh thu bán hàng (hoặc cung ứng dịch vụ, còn ngời bán hàng
6
hoá (hoặc dich vụ) ở khâu tiếp theo đối với hàng hoá (hoặc dịch vụ) đó chỉ phải nộp
thuế trên phần giá trị tăng thêm. Nh vậy, thuế giá trị gia tăng là sắc thuế duy nhất thu
theo phân đoạn chia nhỏ, trong quá trình sản xuất-lu thông hàng hoá (hoặc dịch vụ)
từ khâu đầu tiên đến ngời tiêu dùng khi khép kín một chu kỳ kinh tế. Đến cuối chu
kỳ sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số thuế thu đợc ở các công đoạn
sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ cho ngời tiêu dùng
cuối cùng.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế giá trị gia tăng là sản phẩm hàng
hoá dù qua nhiều khâu hay ít khâu, từ sản xuất đến tiêu dùng đều chịu thuế nh nhau.
Thuế giá trị gia tăng không phải do ngời tiêu dùng trực tiếp nộp mà do ngời bán hàng
hóa (hoặc dịch vụ) nộp thay vào kho bạc do trong giá bán hàng hoá, dịch vụ có cả
thuế giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng đánh vào các sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong nớc kể cả
hàng hoá nhập khẩu. Mức thuế phải nộp thờng căn cứ vào công dụng vật chất của sản
phẩm, không phân biệt ngời mua dùng vào mục đích gì? ở nhiều nớc, thuế giá trị gia
tăng có vai trò quan trọng trong toàn bộ hệ thống thuế và thờng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số thu ngân sách Nhà nớc .
2. Tác dụng của thuế giá trị gia tăng
Việc áp dụng thuế giá trị gia tăng có thể gây ảnh hởng không nhỏ đến việc điều
tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nớc. Những ảnh hởng của thuế giá trị gia tăng đợc thể
hiện rõ qua các u nhợc điểm chủ yếu của loại thuế này, cụ thể nh sau:
1.3.1.Ưu điểm chủ yếu của thuế giá trị gia tăng:
Nhìn chung, trong các sắc thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng đợc coi là phơng
pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, đợc đánh giá cao do đạt đợc các mục tiêu lớn của
chính sách thuế nh tạo đợc nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nớc, đơn giản, trung
lập.
Trớc hết, thuế giá trị gia tăng tránh đợc hiện tợng thuế đánh chồng lên thuế, phù
hợp với nền kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng. Thuế giá trị gia tăng
thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, đợc áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức, cá
nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ nên có thể tạo đợc
nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nớc.
7
Ngoài ra, thuế giá trị gia tăng tính trên giá bán hàng hoá hoặc dich vụ nên không
phải đi sâu xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí làm cho
việc tổ chức quản lý thu tơng đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu. Thuế đợc hoàn
lại đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi phí đẩy mạnh xuất khẩu, tạo
điều kiện thuận lợi cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trờng quốc
tế. Thuế giá trị gia tăng kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng
nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất, kinh doanh hàng nội địa.
Bên cạnh đó, thuế giá trị gia tăng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu
thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đợc thực hiện căn cứ trên
hoá đơn mua vào đã thúc đẩy ngời mua đòi hỏi ngời bán phải xuất hoá đơn, ghi
doanh thu đúng với hoạt động mua bán, khắc phục đợc tình trạng thông đồng giữa
ngời mua và ngời bán để trốn lậu thuế. Thuế giá trị gia tăng cũng nâng cao đợc tính
tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của ngời nộp thuế. Thông thờng trong
chế độ kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, cơ quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh
doanh tự kiểm tra, tự tính thuế, tự kê khai, tự nộp thuế. Từ đó tạo đợc tâm lý và cơ sở
pháp lý cho cơ sở kinh danh không phải hiệp thơng, thoả thuận về mức doanh thu,
mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế giá trị gia tăng cũng có mặt thuận lợi
vì đã buộc ngời mua, ngời bán phải lập và lu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc
thu thuế tơng đối sát với hoạt động kinh doanh.
1.3.2. Nhợc điểm chủ yếu của thuế giá trị gia tăng
Nhợc điểm chủ yếu của thuế giá trị gia tăng đợc thể hiện chủ yếu ở các mặt sau:
-Thuế giá trị gia tăng có u điểm là tính trung lập rất cao nhng đồng thời lại có nh-
ợc điểm là thiếu linh hoạt, mềm dẻo không thích hợp với nền kinh tế mới bớc đầu
chuyển sang nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế tham gia.
-Chi phí về quản lý, thu thuế giá trị gia tăng rất tốn kém. Để thực hiện tốt thuế giá
trị gia tăng công tác ghi chép hoá đơn, sổ sách kế toán của ngời nộp thuế phải rõ
ràng, minh bạch. Trên thực tế, không phải tất cả các doanh nghiệp vừa và lớn thuộc
mọi thành phần kinh tế đều làm tốt công tác này. Vì thế, hầu hết các nớc đang thực
hiện thuế giá trị gia tăng đều phải sử dụng máy vi tính để đảm báo chống thất thu
thuế đạt hiệu quả và quản lý thu thuế đợc thuận lợi. Nếu không theo dõi, quản lý thuế
chặt chẽ dễ xảy ra tình trạng phải hoàn thuế nhiều hơn là thu thêm đợc thuế.
8
-Thuế giá trị gia tăng có ít thuế suất nên ngời tiêu dùng có thu nhập cao hay thấp
thờng phải nộp thuế giống nhau, thuế mang tính luỹ thoái. Tỷ lệ động viên thuế giá
trị gia tăng với ngời có thu nhập thấp lại lớn hơn tỷ lệ độn viên đối với ngời có thu
nhập cao, thuế không đảm bảo yêu cầu công bằng trong chính sách động viên giữa
ngời giàu và ngời nghèo.
-Thuế giá trị gia tăng cũng có những điểm cha nhất quán giữa lý luận và thực tế.
Thuế giá trị gia tăng đánh trên phần giá trị tăng thêm nhng đối với một số ngành dịch
vụ nh phục vụ, sửa chữa, chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học thì cách đánh
thuế và khấu trừ thuế giá trị gia tăng nh thế nào cho hợp lý? Đối với tài sản cố định,
mức khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào nh thế nào cho thoả đáng? Những vấn đề này là
nội dung tranh luận trong nhiều cuộc hội thảo trên thế giới nhng đến nay ở nhiều nớc
vẫn có quan điểm và cách xử lý khác nhau.
3. Mục tiêu và điều kiện cần thiết của việc áp dụng thuế giá trị gia tăng
tại Việt Nam
Mục đích của của việc ban hành sắc thuế GTGT là nhằm góp phần thúc đẩy sản
xuất, mở rộng lu thông hàng hóa, dịch vụ, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc
dân động viên một phần thu nhập của ngời tiêu dùng vào ngân sách nhà nớc (trích
Lời nói đầu của Luật thuế giá trị gia tăng).
3.1. Các mục tiêu cơ bản của việc ban hành thuế giá trị gia tăng
Việc ban hành thuế Giá trị gia tăng thay thế thuế doanh thu ở Việt Nam nhằm
những mục tiêu, yêu cầu chủ yếu sau:
- Hạn chế những nhợc điểm, tồn tại của thuế doanh thu, góp phần thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển, đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu.
- Thuế Giá trị gia tăng phải đảm bảo mức động viên hợp lý, hình thành nguồn thu
tập trung, ổn định, kịp thời vào ngân sách Nhà Nớc. Thuế Giá trị gia tăng thu vào
ngân sách ít nhất phải đảm bảo xấp xỉ thuế doanh thu hiện hành và tăng dần trong
quá trình áp dụng do mở rộng diện nộp thuế và quản lý thuế giá trị gia tăng tốt hơn.
- Thuế Giá trị gia tăng đợc ban hành gắn với việc sửa đổi, bổ sung một số sắc thuế
khác nhau (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu...) làm cho hệ thống thuế của Việt
Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với cơ chế thị trờng, tơng đồng với hệ thống
thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần thu hút đầu t nớc ngoài vào Việt Nam.
9
- Tăng cờng việc thực hiện chế độ hoá đơn, sổ kế toán và hạch toán kinh tế đối
với các nhà doanh nghiệp, đảm bảo thu thuế ngày càng sát hơn với thực tế hoạt động
của từng cơ sở kinh doanh, tập trung đợc nguồn thu thuế Giá trị gia tăng vào ngân
sách Nhà Nớc ngay từ khâu sản xuất, hạn chế đợc thất thu về thuế, đảm bảo quản lý
thu thuế chặt chẽ, chống trốn lậu thuế có hiệu quả.
3.2. Những điều kiện cần thiết cho việc áp dụng thuế Giá trị gia tăng ở việt
Nam
Để triển khai luật thuế Giá trị gia tăng đợc đồng bộ, đạt kết quả cao, các điều kiện
sau đều đóng vai trò quan trọng và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau:
- Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn chỉnh và đa dần việc thực hiện pháp luật vào
nề nếp, kỷ cơng cả trong nhận thức t tởng và trong hành động thực tế.
- Các hoạt động sản xuất kinh doanh, mua bán hàng hoá lớn và vừa phải thực hiện
đầy đủ chế độ chứng từ, hoá đơn, thuận tiện cho việc kiểm tra, xác định doanh thu
tính thuế và khấu trừ thuế đối với từng cơ sở kinh doanh.
- Trình độ cán bộ quản lý thu thuế đợc nâng cao về chế độ chứng từ, hoá đơn, sổ
kế toán, thông thạo về chế độ quản lý, tính thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế Giá trị gia
tăng. Cơ quan thuế từng bớc trang bị hệ thống máy vi tính, cán bộ ngày càng thông
thạo về sử dụng các mạng máy vi tính, đạt hiệu quả cao.
- Mở rộng diện thanh toán mua bán hàng hoá thông qua các tài khoản Ngân hàng,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định doanh thu bán hàng, làm căn cứ cho việc
tính thuế đợc chính xác.
- ý thức tự nguyện, tự giác chấp hành các luật thuế của các doanh nghiệp từng b-
ớc đợc nâng lên, gắn với việc xử lý các vi phạm về thuế một cách nghiêm minh.
4. Nội dung chủ yếu của luật thuế Giá trị gia tăng ở Việt Nam.
4.1.Phạm vi áp dụng thuế Giá trị gia tăng
4.1.1. Đối tợng nộp thuế
Đối tợng nộp thuế theo điều 3 của luật thuế giá trị gia tăng là các tổ chức, cá nhân
có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không
phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh ( gọi chung là cơ sở kinh doanh)
10
và các tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là ngời
nhập khẩu). Ta có thể khái quát nh sau:
- Tổ chức sản xuất kinh doanh hay nhập khẩu hàng hoá dịch vụ gồm:
+ Doanh nghiệp Nhà Nớc, tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân và các tổ chức đơn vị sự nghiệp khác, các hợp tác xã.
+ Doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần đợc thành
lập và hoạt động theo pháp luật.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và bên nớc ngoài tham gia hợp tác kinh
doanh tại Việt Nam.
- Cá nhân sản xuất kinh doanh hay nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ gồm những ngời
kinh doanh độc lập, hộ gia đình, cá nhân cùng hợp tác với nhau để cùng sản xuất
kinh doanh nhng không hình thành pháp nhân kinh doanh.
4.1.2. Đối tợng chịu thuế
Theo quy định tại điều 2 luật thuế giá trị gia tăng thì đối tợng chịu thuế giá trị gia
tăng là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ
các đối tợng không thuộc diện chịu thuế GTGT do Nhà nớc có chủ trơng tạo điều
kiện khuyến khích đầu t phát triển.
Ví dụ: Một hãng may mặc, trong kỳ sản xuất kinh doanh có doanh số của số vải
và các vật t khác mua vào là 280.000 USD bao gồm cả số thuế GTGT đầu vào là
28.000
USD. Trong kỳ hãng có doanh số bán ra đã có thuế GTGT là 320.000USD. Nh
vậy, giá trị mới tăng thêm trong kỳ kinh doanh này là 40.000USD.(320.000
280.000). Theo Luật thuế GTGT hãng chỉ phải nộp thuế GTGT trên phần giá trị mới
tăng thêm. Số thuế GTGT mà hãng phải nộp là 4.000 (40.000 x 10%).
4.2.Căn cứ tính thuế và phơng pháp tính thuế
4.2.1. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế Giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế đợc
quy định nh sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán cha có thuế Giá trị gia tăng .
- Đối với hàng nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu, cộng với thuế nhập khẩu.
11
- Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng là giá tính
thuế Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại thời điểm
phát sinh các hoạt động này.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thu từng kỳ.
- Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp là giá bán của hàng hoá tính theo
giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ.
- Đối với hoạt động gia công hàng hoá là giá gia công.
- Đối với hàng hoá dịch vụ khác là do chính phủ quy định.
Mức thuế Giá trị gia tăng đợc quy định gồm bốn mức thuế suất: 0%, 5%, 10%,
20%.
+ Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu:
Hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu. Xuất khẩu bao gồm
xuất ra nớc ngoài, xuất vào khu chế xuất.
+ Thuế suất 5% đối với hàng hoá & dịch vụ thiết yếu:
VD nh: Nớc sạch, phân bón và các loại thuốc trừ sâu, thiết bị máy móc chuyên
dùng cho y tế, thuốc chữa bậnh cho ngời và vật nuôi, đồ chơi trẻ em...
+ Thuế suất 10% đối với hàng hoá và dịch vụ.
Đây là loại thuế phổ thông nh: Đờng, sữa, sợi, vải, dịch vụ bu điện ...
+ Thuế suất 20% đối với hàng hoá, dịch vụ cần thiết điều tiết nhiều.
Nh: Đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua
vào, bán ra ...
4.2.2. Phơng pháp tính thuế Giá trị gia tăng
Thuế Giá trị gia tăng phải nộp đợc tính theo phơng pháp khấu trừ thuế hoặc phơng
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Phơng pháp khấu trừ thuế:
Đối tợng áp dụng:
Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp Nhà nớc, doanh
nghiệp đầu t nnớc ngoàI, doanh nghiệp t nhân, các công ty cổ phẩn ... trừ các doanh
nghiệp tính trực tiếp trên GTGT .
12
Cách xác định thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào.
Thuế GTGT đầu ra = Giá bán x Thuế suất thuế GTGT đầu ra
cha thuế của hàng hoá, dịch vụ tơng ứng
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế, khi bán
hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập
hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán cha có thuế,
thuế GTGT và tổng số tiền ngời mua phải thanh toán. Trờng hợp giá mua phải thanh
toán, không ghi giá cha có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ đồng thời đơn vị mua
hàng hoá, dịch vụ cũng không đợc tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Thuế GTGT đầu vào = Giá tính thuế x Thuế suất thuế GTGT đầu vào
của hàng hoá, dịch vụ tơng ứng
Các cơ sở kinh doanh chỉ đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ
dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Thuế đầu vào của
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh mua vào trong tháng nào thì đợc kê khai
khấu trừ toàn bộ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất
dùng hay cha xuất dùng.
Phơng pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng :
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ x Giá trị
GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó chịu thuế.
GTGT của hàng hoá, dịch vụ = Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra - Giá
thanh toán của hàng hoá , dịch vụ mua vào tơng ứng.
Trong đó, giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bên mua phải
thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm
mà bên mua phảI trả.
Giá thanh toán của hàng hoá của dịch vụ mua vào tơng ứng của hàng hoá, dịch vụ
bán ra đợc xác định bằng giá trị của hàng hoá dịch vụ mua vào (giá mua bao gồm cả
thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra.
13