HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH
INH QUANG H
di dân tự do nông thôn - đô thị
với trật tự xã hội ở Hà Nội
Chuyờn ngnh : Xó hi hc
Mó s : 62 31 30 01
tóm tắt Luận án tiến sĩ Xã HộI HọC
Hà Nội - 2014
Công trình đ ợ c hoàn thành
tạ i Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Ngời hớng dẫn khoa học:
1. GS. TS NGUYN èNH TN
2. PGS.TS PHM XUN HO
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Học
viện họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2014
Có thể tìm hiểu luận á n tạ i: Th viện Quốc gia
và Th viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Di dân là một hiện tượng xã hội phổ biến, mang tính quốc gia và quốc
tế. Di dân diễn ra trong phạm vi không gian, thời gian với hình thái cụ thể
khác nhau. Trong các dòng di dân đó có di dân tự do nông thôn - đô thị.
Trong những năm gần đây, cũng như một số thành phố khác trên đất
nước ta, thành phố Hà Nội là một trong những địa phương có số lượng
người di dân tự do đến tìm kiếm việc làm, sinh sống nhiều nhất.
Dân di cư tự do đến khu vực nội thành Hà Nội chủ yếu từ vùng nông
thôn của Hà Nội và vùng nông thôn của các tỉnh thuộc đồng bằng sông
Hồng. Họ gồm đủ các lứa tuổi, thành phần xã hội, nghề nghiệp, trình độ học
vấn; làm đủ nghề tùy thuộc vào năng lực, sức khỏe, thói quen, truyền thống
của địa phương và mạng quan hệ xã hội của mỗi người, nhóm người di cư.
Di dân tự do tạo áp lực lớn về các vấn đề kinh tế - xã hội ở khu vực
nội thành Hà Nội. Có nghiên cứu cho rằng, những người di dân tự do gây
khó khăn cho công tác quản lý hành chính, quản lý con người, gây nên
những khó khăn trong đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội và tội phạm; là
một yếu tố gây nên sự nhức nhối, bức xúc trong xã hội đô thị, gia tăng sự
mất ổn định về trật tự xã hội.
Những năm vừa qua, Hà Nội đã tích cực, chủ động lãnh đạo, chỉ đạo,
tiến hành công tác quản lý người di cư tự do đến khu vực nội thành, tạo
điều kiện cho họ về việc làm và ổn định sinh hoạt, đấu tranh ngăn chặn các
hành vi vi phạm trật tự xã hội. Tuy nhiên, công tác quản lý dân di cư tự do
từ nông thôn đến khu vực nội thành còn nhiều bất cập; tình hình vi phạm
trật tự xã hội trong người di cư tự do từ nông thôn đến khu vực nội thành
còn có những diễn biến phức tạp, khó kiểm soát.
Trước xu hướng gia tăng di dân tự do nông thôn - đô thị cần phải
triển khai nghiên cứu để trả lời các câu hỏi: Hiện trạng di dân tự do nông
thôn - đô thị diễn ra trên địa bàn thành phố Hà Nội như thế nào? Di dân
tự do nông thôn - đô thị tác động đến trật tự xã hội ở Hà Nội như thế nào
(mức độ, quy mô, tính chất? Loại hình (hình thái) di dân tự do nông thôn
- đô thị nào tác động nhiều, mạnh đến trật tự xã hội ở thành phố Hà Nội
hiện nay? Nhóm nhân khẩu dân di cư tự do nông thôn - đô thị nào ảnh
hưởng nhiều, mạnh đến trật tự xã hội ở thành phố Hà Nội hiện nay?
2
Để trả lời những câu hỏi nêu trên, chúng tôi triển khai nghiên cứu đề
tài: “Di dân tự do nông thôn - đô thị vớ i trậ t tự xã hộ i ở Hà Nộ i”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mụ c tiêu nghiên cứ u
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn di dân tự do nông thôn - đô
thị với trật tự xã hội ở Hà Nội; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp cơ bản
nhằm hạn chế tác động tiêu cực của di dân tự do nông thôn - đô thị đến trật
tự xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2.2. Nhiệ m vụ nghiên cứ u
1, Làm rõ một số vấn đề lý luận về di dân tự do nông thôn - đô thị với
trật tự xã hội ở Hà Nội. 2, Khảo sát, đánh giá thực trạng về di dân tự do
nông thôn - đô thị với trật tự xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện
nay. 3, Phân tích những yếu tố tác động, xác định những vấn đề đặt ra và đề
xuất giải pháp cơ bản nhằm hạn chế tác động tiêu cực của di dân tự do nông
thôn - đô thị đến trật tự xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đố i tư ợ ng nghiên cứ u
Di dân tự do nông thôn - đô với trật tự xã hội ở đô thị hiện nay.
3.2. Khách thể nghiên cứ u
- Người dân nông thôn di cư tự do đến các quận nội thành thành phố Hà Nội.
- Cán bộ công an các phường nội thành thành phố Hà Nội.
3.3. Phạ m vi nghiên cứ u
- Phạm vi về nội dung vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu tương quan
giữa di dân tự do nông thôn - đô thị với công tác quản lý đô thị, trật tự giao
thông, tội phạm và các tệ nạn xã hội. Trong các nhóm di dân tự do nông
thôn - đô thị, luận án chỉ nghiên cứu nhóm di dân tạm thời và di dân mùa
vụ, trong đó di dân mùa vụ hàm chứa di dân con lắc, không nghiên cứu
nhóm di dân tự do nông thôn - đô thị đã đăng ký hộ khẩu thường trú tại các
quận nội thành Hà Nội.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu. Các quận nội thành (nơi dân di
cư tự do đến): Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2001 đến 2012; thời điểm
khảo sát thực tiễn: năm 2013.
3
4. Cơ sở lý luận, phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luậ n, phư ơ ng pháp luậ n
- Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, quán triệt và vận dụng quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà
nước ta về di dân, trật tự và an sinh xã hội để phân tích di dân tự do nông
thôn - đô thị với trật tự xã hội ở đô thị.
- Ứng dụng lý thuyết xã hội học về sai lệch xã hội và mạng lưới xã
hội, lý thuyết về di dân trong nghiên cứu về di dân tự do nông thôn - đô thị
với trật tự xã hội ở đô thị.
4.2. Phư ơ ng pháp nghiên cứ u
4.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
- Thu thập, phân tích số liệu, tài liệu về di dân tự do từ nông thôn đến
khu vực nội thành Hà Nội và các báo cáo về trật tự xã hội trên địa bàn Hà
Nội từ năm 2001 đến 2012; tập trung chủ yếu từ năm 2006 đến năm 2012.
4.2.2. Phỏng vấn sâu
- 20 cán bộ, công an phường các quận nội thành Hà Nội.
- 20 người dân di cư tự do từ nông thôn đang làm ăn sinh sống tại chợ
đầu mối Long Biên, bến xe Lương Yên và trên đường phố quận nội thành.
4.2.3. Điều tra bằng phiếu
- Điều tra bằng phiếu đối với 400 người dân nông thôn di cư đến các
quận nội thành thành phố Hà Nội ở các quận Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống
Đa, Hai Bà Trưng. Số lượng phiếu được xử lý 376.
5. Giả thuyết nghiên cứu, biến số, khung phân tích
5.1. Giả thuyế t nghiên cứ u
Giả thuyế t thứ nhấ t: Di dân tự do nông thôn - đô thị làm gia tăng
xung đột về trật tự xã hội ở khu vực nội thành thành phố Hà Nội hiện nay.
Giả thuyế t thứ hai: Đặc điểm nhân khẩu (giới tính, lứa tuổi, học vấn),
của di dân tự do nông thôn - đô thị chi phối đến mức độ, tính chất hành vi
vi phạm trật tự xã hội đô thị của nhóm xã hội này.
Giả thuyế t thứ ba: Việc làm, hình thái di dân tự do nông thôn - đô thị chi
phối đến mức độ, tính chất hành vi vi phạm trật tự xã hội của nhóm xã hội này.
5.2. Biế n số
Biến độc lập: Giới tính, lứa tuổi, trình độ học vấn, việc làm, hình thái
di cư của dân di cư tự do nông thôn - đô thị.
4
Biến phụ thuộc: Đăng ký nhân khẩu, hộ khẩu; Trật tự, an toàn giao thông
đô thị; Tội phạm và tệ nạn xã hội của dân di cư tự do nông thôn - đô thị.
Biến can thiệp: Điều kiện kinh tế - xã hội địa phương xuất cư và nhập
cư; Quan điểm, chính sách, quy định về di dân, quản lý di dân tự do của
Đảng, Nhà nước, thành phố Hà Nội.
5.3. Khung phân tích
6. Điểm mới, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Nghiên cứu di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội là nội
dung xã hội học về di dân, xã hội học đô thị, xã hội học quản lý. Kết quả
nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy xã hội học
về di dân, xã hội học đô thị, xã hội học quản lý.
- Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện các quy định và cách thức
quản lý dân di cư tự do; cung cấp cơ sở khoa học - thực tiễn cho hệ thống
chính trị cơ sở thành phố Hà Nội, ngành công an trong việc xác định nội
dung, phương thức quản lý xã hội, giữ gìn trật tự xã hội đô thị.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
Hình thái
di dân tự do
Giới tính, độ tuổi,
học vấn người di
dân tự do
Việc làmcủa người
di dân tự do
Di dân tự
do nông
thôn - đô thị
Đăng ký nhân
khẩu, hộ khẩu
Trật tự, an
toàn giao thông
Tội phạm, tệ nạn
xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội địa phương xuất, nhập cư
Giải
pháp
Chủ trương, chính sách, quy định về di cư,
quản lý di dân tự do
5
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DI DÂN, DI DÂN TỰ DO
NÔNG THÔN - ĐÔ THỊ VỚI LĨNH VỰC TRẬT TỰ XÃ HỘI
1.1. NGHIÊN CỨU VỀ DI DÂN TRÊN THẾ GIỚI
Luận án đã lược khảo một số công trình nghiên cứu về di dân trên thế
giới, từ đó rút nhận định, kết luận: Thứ nhất, kết quả nghiên cứu về di dân
ở một số nước như Mỹ, Anh, Thụy sĩ, đã hình thành các lý thuyết xã hội
học về di dân (lý thuyết hút - đẩy). Thứ hai, nghiên cứu về di dân trên thế
giới ở thế kỷ XIX, XX đã đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển
chuyên ngành xã hội học nghiên cứu về di dân. Thứ ba, các công trình
nghiên cứu đã xác lập phương pháp chủ yếu nghiên cứu về di dân, đó là
phương pháp định lượng, so sánh, nhân quả.
1.2. NGHIÊN CỨU VỀ DI DÂN Ở VIỆT NAM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.2.1. Những nghiên cứu về di dân ở Việt Nam
Từ những kết quả nghiên cứu về di dân ở Việt Nam những thập kỷ
vừa qua đã được tổng lược, kết luận: Thứ nhất, các nghiên cứu về di dân
được tiếp cận và luận giải dưới các chiều cạnh: kinh tế, văn hóa, xã hội,
cho cái nhìn đa diện về hiện tượng di dân ở nước ta những thập kỷ gần
đây. Trong các nghiên cứu về di dân đã hình thành một số khái niệm hoặc
việc định nghĩa khái niệm sát hợp hơn với hiện trạng di dân ở Việt Nam.
Thứ hai, sự hình thành trên thực tế chuyên ngành xã hội học về di dân ở
Việt Nam. Thứ ba, phương pháp nghiên cứu về di dân chủ yếu là phương
pháp định lượng, so sánh và nhân quả.
1.2.2. Nghiên cứu về di dân nông thôn - đô thị ở thành phố Hà Nội
Tổng quan các công trình nghiên cứu về di dân nông thôn - đô thị ở
Hà Nội cho thấy: Thứ nhất, nghiên cứu về di dân nông thôn - đô thị ở Hà
Nội được triển khai nhiều, trên diện rộng, do nhiều tổ chức, lực lượng, cá
nhân tiến hành. Thứ hai, các nghiên cứu đã cho thấy khá rõ hiện trạng di
dân nông thôn - đô thị ở Hà Nội, về quy mô, cơ cấu xã hội, nguyên nhân,
việc làm, Thứ ba, các nghiên cứu cũng đã chỉ ra những tác động của
người di cư từ nông thôn đối với kinh tế, văn hóa, xã hội của Hà Nội.
6
1.3. NGHIÊN CỨU VỀ DI DÂN NÔNG THÔN - ĐÔ THỊ VỚI TRẬT TỰ
XÃ HỘI Ở HÀ NỘI
Từ các nghiên cứu về di dân nông thôn - đôi thị với trật tự xã hội ở Hà
Nội những năm vừa qua, kết luận: Một là, nghiên cứu về lý thuyết và thực
nghiệm về tình hình tội phạm của nhóm người di dân tự do nông thôn - đô
thị là một nội dung, hướng nghiên cứu đã và đang thu hút nhiều tổ chức,
lực lượng, cá nhân các nhà khoa học, chủ yếu trong lực lượng công an. Hai là,
các nghiên cứu đã cho thấy khá rõ hiện trạng phạm tội, vi phạm trật tự xã hội
của người lao động từ nông thôn ra thành phố sinh sống. Ba là, các nghiên cứu
thường gắn với lao động từ nông thôn ra thành phố sinh sống, chưa làm rõ
mối liên hệ giữa di dân nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở Hà Nội.
1.4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU
Luận án tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản sau: Một là, làm rõ hơn
các khái niệm: di dân; trật tự xã hội; di dân tự do nông thôn - đô thị và trật
tự xã hội đô thị. Hai là, tìm kiếm và trình bày các lý thuyết đủ để làm cơ
sở cho việc luận giải di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở Hà
Nội. Ba là, đánh giá thực trạng di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự
xã hội ở Hà Nội hiện nay. Bốn là, đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hạn
chế tác động tiêu cực của di dân tự do nông thôn - đô thị đến trật tự xã hội
trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
Hướng tiếp cận của luận án là góc độ quản lý xã hội đô thị. Hướng
nghiên cứu của luận án là nhận thức hiện thực xã hội về di dân tự do nông
thôn - đô thị với trật tự xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Di dân là một hiện tượng xã hội diễn ra từ nhiều thế kỷ trước và sẽ còn tiếp
diễn ở những thế kỷ sau với hình thức, quy mô, tính chất, mức độ khác nhau.
Cho dù hình thức, quy mô nào thì di dân tự do cũng mang lại những hệ lụy
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở cả nơi xuất cư và nơi nhập cư.
Các nghiên cứu về di dân tự do nông thôn - đô thị bước đầu đã chỉ ra
các khía cạnh tác động của nó đến an ninh, trật tự xã hội ở đô thị và chỉ ra
rằng, di dân tự do tạo sức ép về an ninh, làm gia tăng các tệ nạn xã hội.
Kết quả nghiên cứu đó khơi gợi những nghiên cứu chuyên sâu, để làm rõ
hơn mức độ, tính chất di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở
đô thị, một nội dung chính của công tác quản lý xã hội đô thị.
7
Chương 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DI DÂN TỰ DO NÔNG THÔN -
ĐÔ THỊ VỚI TRẬT TỰ XÃ HỘI
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG NGHIÊN CỨU DI DÂN TỰ
DO NÔNG THÔN - ĐÔ THỊ VỚI TRẬT TỰ XÃ HỘI
2.1.1. Di dân, di dân tự do nông thôn - đô thị
2.1.1.1. Di dân
Di dân - khái niệm để chỉ trạng thái chuyển dịch dân số từ nơi này
sang nơi khác, từ đơn vị hành chính này sang đơn vị hành chính khác, từ
khu vực này sang khu vực khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác; thời
gian định cư tùy theo mục đích di dân.
2.1.1.2. Di dân tự do nông thôn - đô thị
Di dân tự do nông thôn - đô thị là di dân không theo kế hoạch, không
trong các chương trình, dự án của Nhà nước và các địa phương; sự dịch
chuyển mang tính tự phát của cá nhân, hộ gia đình từ khu vực nông thôn
đến khu vực đô thị để làm ăn, sinh sống.
Các hình thái: di dân tạm thời, di dân mùa vụ, di dân con lắc. Trong
phân tích, luận án phân định hai loại hình: di dân tạm thời và di dân mùa
vụ, trong đó di dân mùa vụ hàm chứa di dân con lắc.
2.1.2. Trật tự xã hội
Trật tự xã hội là sự hoạt động ổn định hài hòa của các thành phần xã
hội trong cấu trúc xã hội; biểu hiện tính tổ chức của đời sống xã hội, tính
chuẩn mực của các hành động xã hội. Trật tự xã hội tạo dựng cho hệ thống
xã hội đạt được sự ổn định, hoạt động có hiệu quả dưới sự tác động của
các yếu tố.
Trật tự xã hội gồm nhiều nội dung, trong luận giải vấn đề nghiên cứu,
luận án tập trung phân tích tương quan giữa di dân tự do nông thôn - đô thị
với quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, trật tự và an toàn giao thông đô thị, tệ nạn
xã hội và tội phạm ở đô thị.
2.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU DI DÂN
TỰ DO NÔNG THÔN - ĐÔ THỊ VỚI TRẬT TỰ XÃ HỘI
2.2.1. Lý thuyết về sai lệch xã hội và sự vận dụng trong nghiên cứu
di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở đô thị
8
“Sự sai lệch chuẩn mực xã hội” của tập thể tác giả các nhà khoa học
Xô Viết đã luận giải sâu sắc về sai lệch xã hội. Sai lệch chuẩn mực xã hội
là những vi phạm chuẩn mực xã hội mà đặc trưng của nó là tính phổ thông,
tính ổn định và tính mở rộng nhất định nào đó trong những điều kiện xã
hội giống nhau. Có những hành vi sai lệch chuẩn mực có ý thức nhưng
cũng có những hành vi sai lệch vô thức (cố ý và vô ý); có hành vi sai lệch
chuẩn mực xã hội nhằm vào môi trường bên ngoài, có những hành vi sai
lệch chuẩn mực nhằm vào chính bản thân (nghiện ma túy, nghiện
rượu,…). Sai lệch chuẩn mực thường gây hại cho xã hội nhưng có thể có ích
cho xã hội. Đánh giá tính chất của sai lệch xã hội phụ thuộc vào việc đánh
giá chuẩn mực xã hội và quan điểm của cộng đồng xã hội và phải được xem
xét dựa trên các dấu hiệu: lợi ích giai cấp thống trị, lợi ích nhóm xã hội có sai
lệch, thời điểm diễn ra sai lệch và triển vọng phát triển xã hội.
2.2.2. Lý thuyết hút - đẩy và sự vận dụng trong nghiên cứu di dân
tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở đô thị
Năm 1966, Everettts Lee đã xây dựng lý thuyết “hút - đẩy” trên cơ sở
tóm tắt quy luật của di dân. “Lực hút” tại các vùng dân chuyển đến gồm:
đất đai, tài nguyên, khí hậu, môi trường sống thuận lợi; cơ hội sống thuận
lợi, dễ kiếm việc làm, thu nhập cao, có triển vọng cải thiện đời sống; môi
trường văn hóa - xã hội tốt. “Lực đẩy” tại vùng dân chuyển đi: điều kiện
sống khó khăn, khó kiếm việc làm, thiên tai, dịch bệnh; đất canh tác ít,
không có vốn để chuyển đổi ngành nghề đảm bảo cuộc sống; nơi ở cũ bị
giải tỏa, di dời; tác động của chính sách điều chuyển lao động;…Di dân
được dựa trên bốn nhóm yếu tố: các yếu tố gắn bó với nơi ở gốc; các yếu
tố gắn với nơi sẽ đến; các trở ngại di cư và các yếu tố thuộc về người di cư.
2.2.2. Lý thuyết về mạng lưới xã hội và sự vận dụng trong nghiên
cứu di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở đô thị
Sundt nhà dân tộc học Na Uy là người đầu tiên đặt nền móng cho
nghiên cứu về mạng lưới xã hội. Các phân tích bằng thuyết mạng lưới xã
hội xuất hiện lần đầu năm 1954 trong bài viết của John A. Barnes, nhà xã
hội học Mỹ, công bố trên tạp chí “Quan hệ con người”; và ông là người
đưa ra thuật ngữ mạng lưới xã hội.
Mạng lưới xã hội là phức hợp quan hệ xã hội của con người trong xã
hội; với tính chất đa dạng, nhiều tầng, đan cài vào nhau từ quan hệ trong
9
gia đình đến xã hội. Lý thuyết về mạng lưới xã hội gợi mở vận dụng để
tìm hiểu mạng lưới xã hội với việc di dân tự do nông thôn - đô thị và hành
vi vi phạm trật tự xã hội đô thị.
2.3. QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ
NƯỚC TA VỀ DI DÂN, VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI
2.3.1. Chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước ta
về di dân
Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về di dân, di dân tự do,
di dân tự do nông thôn - đô thị đều quán triệt quan điểm “dân là gốc
nước”, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân,
toàn bộ hoạt động của Đảng, Nhà nước đều xuất phát từ lợi ích chính đáng
của nhân dân. Các chính sách đó đều hướng tới an sinh xã hội, thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2.3.2. Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta
về trật tự xã hội
Giữ vững trật tự xã hội là một nội dung quan trọng trong quan điểm
chiến lược của Đảng về quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc. Giữ vững
ổn định chính trị, trật tự xã hội, tạo môi trường xã hội hòa bình, ổn định
cho phát triển đất nước. Thực hiện chủ trương đó, Nhà nước đã ban hành
các văn bản pháp quy, tạo hành lang pháp lý cho giữ vững trật tự xã hội.
Cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và điều hành, cơ quan công an
làm tham mưu và phối hợp tổ chức thực hiện, với sự tham gia của các tổ
chức, các lực lượng trong giữ gìn trật tự xã hội đã được xác lập, vận hành
hiệu quả.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Di dân tự do nông thôn - đô thị là một hiện tượng xã hội mang tính
phổ biến, đã được làm rõ trong một số công trình nghiên cứu, trình bày
trong một số sách mang tính chuyên khảo.
Kế thừa kết quả các nghiên cứu về di dân, về trật tự xã hội, các khái
niệm: di dân tự do nông thôn - đô thị, trật tự xã hội đã được làm rõ về quan
niệm, về nội dung, chỉ ra các chiều cạnh về di dân tự do nông thôn - đô thị,
về trật tự xã hội, xác lập “phạm vi nghiên cứu” về mối quan hệ giữa di dân
tự do nông thôn - đô thị và trật tự xã hội ở Hà Nội.
10
Lý thuyết về lực hút - đẩy, mạng lưới xã hội là cơ sở cho việc giải
thích nguồn gốc, động lực của di dân tự do nông thôn - đô thị. Lý thuyết về
sai lệch chuẩn mực xã hội là cơ sở lý thuyết trực tiếp luận giải hành vi vi
phạm trật tự xã hội của những người di dân tự do nông thôn - đô thị.
Chương 3
THỰC TRẠNG DI DÂN TỰ DO NÔNG THÔN - ĐÔ THỊ
VỚI TRẬT TỰ XÃ HỘI Ở HÀ NỘI HIỆN NAY
3.1. TÌNH HÌNH DI DÂN TỰ DO NÔNG THÔN - ĐÔ THỊ VÀ TRẬT TỰ
XÃ HỘI Ở HÀ NỘI HIỆN NAY
3.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội hiện nay
Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, giáo
dục, khoa học và công nghệ, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước. Sau
đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố Hà Nội
có diện tích 3.324,92 km²; với 29 đơn vị hành chính cấp huyện, 577 đơn vị
hành chính cấp xã. Năm 2013, dân số toàn thành phố ước tính 7.146.200
người, dân số thành thị 3.089.200 người chiếm 43,2%; dân số nông thôn
4.057.000, chiếm 56,8%.
Từ tình hình kinh tế - xã hội của Hà Nội những năm gần đây rút ra
một số vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án: Một là, Hà
Nội là một thành phố gồm có khu vực đô thị và khu vực nông thôn; khu
vực đô thị có số dân cao, diện tích tự nhiên hẹp, nơi tập trung về chính trị,
kinh tế, văn hóa, giáo dục và dịch vụ xã hội; khu vực nông thôn có dân số
ít, diện tích tự nhiên rộng, có khoảng cách khá xa với các địa điểm trung
tâm về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục và dịch vụ xã hội. Hai là, giữa
khu vực nội thành và ngoại thành, đô thị và nông thôn có sự khác biệt về
nhiều mặt sinh lực hút - đẩy, tạo dòng chảy di cư tự do nông thôn - đô thị.
3.1.2. Tình hình di dân tự do nông thôn - đô thị ở Hà Nội hiện nay
Hà Nội là một trong số những thành phố lớn của cả nước diễn ra sự di
cư tự do từ nông thôn vào đô thị, từ nông thôn vùng ngoại thành và các
tỉnh lân cận vào nội đô, năm sau luôn cao hơn năm trước.
Người di dân tự do chủ yếu trong độ tuổi lao động, nam nhiều hơn nữ,
trình độ học vấn và đào tạo nghề thấp, thường là những lao động giản đơn
11
vào Hà Nội để mưu sinh. Người di dân tự do tới Hà Nội chủ yếu là người
từ ngoại thành, các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, vùng núi phía bắc
và khu bốn cũ.
3.1.3. Tình hình trật tự xã hội ở Hà Nội hiện nay
Trong những năm vừa qua, trật tự xã hội của Hà Nội được bảo đảm,
kinh tế - xã hội ổn định, phát triển. Tuy vậy, tình hình trật tự xã hội còn có
những diễn biến phức tạp. Số vụ phạm pháp hình sự được kiềm chế nhưng
một số tội phạm vẫn ở mức cao. Tệ nạn xã hội có xu hướng tăng, diễn tiến
phức tạp. Tình trạng lấn chiếm vỉa hè, đường phố chưa được khắc phục, vi
phạm luật lệ giao thông khá phức tạp cả về số vụ, tính chất và đối tượng.
3.2. THỰC TRẠNG DI DÂN TỰ DO NÔNG THÔN - ĐÔ THỊ VỚI TRẬT
TỰ XÃ HỘI Ở HÀ NỘI HIỆN NAY
3.2.1. Di dân tự do nông thôn - đô thị với quản lý nhân khẩu, hộ
khẩu ở Hà Nội hiện nay
Nhìn từ góc độ “tĩnh” và “động” của việc đăng ký nhân khẩu, hộ khẩu
ở Hà Nội cho thấy: khoảng 87,6% dân số (diện KT1) là dân số “tĩnh”,
khoảng 12,4% (KT2, KT3, KT4, và các loại khác) là dân số “động” (chưa
tính khách vãng lai). Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả luận án, 17,8%
người dân di cư tự do nông thôn - đô thị ở khu vực nội đô Hà Nội là những
người “rất động”, vì họ làm ở đâu ở luôn tại đó, gặp đâu ngủ đó, không có
chỗ ở cố định.
Điều tra, khảo sát của tác giả luận án: 234 người, chiếm 62,2% người
được điều tra khẳng định, không đăng ký tạm trú, tạm vắng; 193 người
chiếm 51,32% khẳng định họ không đăng ký tạm trú, tạm vắng cả nơi đi
và nơi đến. Từ đó rút ra nhận xét: Một là, số đông những người dân nông
thôn di cư tự do ra thành phố làm ăn không đăng ký tạm trú, tạm vắng. Hai
là, ý thức về quyền cư trú, nhận thức và trách nhiệm thực hiện về các quy
định pháp luật về cư trú của người dân nông thôn di cư tự do ra thành phố
chưa cao; biểu hiện sự thiếu kỷ cương xã hội của bộ phận dân cư này.
3.2.2. Di dân t do nông thôn - ô th vi giao thông Hà Ni hin nay
Trong mẫu điều tra, 80,05% khẳng định đã vi phạm quy định giao
thông đô thị (cao nhất trong các hành vi vi phạm trật tự an toàn xã hội).
Từ kết quả điều tra rút ra nhận xét: Một là, di dân tự do nông thôn - đô
thị tạo sự đột biến về mật độ dân số khu vực nội đô, tạo áp lực lớn về giao
12
thông, nhất là giao thông khu vực nội đô và vùng phụ cận, cửa ngõ của Hà
Nội; hai là, việc làm của di dân tự do nông thôn - đô thị tạo nên sự nhiễu
loạn giao thông khu vực nội đô và phụ cận; ba là, ý thức tham gia giao
thông của người di dân tự do nông thôn - đô thị làm gia tăng tính phức tạp,
khó kiểm soát về hành vi vi phạm giao thông công cộng trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
3.2.3. Di dân tự do nông thôn - đô thị với tội phạm, tệ nạn xã hội ở
Hà Nội hiện nay
Xem xét từ nhiều nguồn thông tin, hành vi phạm tội và tham gia vào
các tệ nạn xã hội của người di dân tự do nông thôn - đô thị trên địa bàn Hà
Nội mang tính đa dạng, đa diện. Người di dân tự do nông thôn - đô thị ở Hà
Nội vi phạm tất cả các hình thức tội phạm, tệ nạn xã hội ở đô thị. Nổi trội
nhất là hành vi cờ bạc, trộm cắp, mại dâm, gây rối trật tự công cộng và
buôn bán, nghiện hút ma túy. Hành vi chống người thi hành công vụ có tỷ
lệ thấp nhất. Di dân tự do nông thôn - đô thị đã làm cho tình hình tội phạm
và tệ nạn xã hội trên địa bàn Hà Nội có những diễn tiến phức tạp về số vụ,
số đối tượng tham gia, về tính chất và mức độ vi phạm.
Từ kết quả điều tra rút ra nhận xét: Một là, di dân tự do nông thôn - đô
thị làm cho việc quản lý con người, quản lý nhân khẩu khó khăn, phức tạp.
Hai là, ảnh hưởng của di dân tự do nông thôn - đô thị đến trật tự xã hội ở
Hà Nội chủ yếu theo chiều hướng tiêu cực; góp phần làm gia tăng tính
phức tạp về trật tự xã hội ở nội đô Hà Nội.
3.3. YẾU TỐ TÁC ĐỘNG DI DÂN TỰ DO NÔNG THÔN - ĐÔ THỊ VỚI
TRẬT TỰ XÃ HỘI Ở HÀ NỘI HIỆN NAY
3.3.1. Hình thái di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở
Hà Nội hiện nay
Hình thái di dân tự do nông thôn - đô thị có sự khác biệt trong đăng ký
tạm trú, tạm vắng. Tỷ lệ những người di dân tạm thời đăng ký tạm trú, tạm
vắng cao hơn hẳn tỷ lệ người di dân theo mùa vụ; tỷ lệ những người di dân
tạm thời không đăng ký tạm trú, tạm vắng thấp hơn tỷ lệ người di dân theo
mùa vụ.
Hình thái di dân tự do nông thôn - đô thị có sự khác biệt trong chấp
hành luật lệ giao thông đô thị ở Hà Nội hiện nay, nhưng không có sự
chênh lệch lớn. Tỷ lệ những người di dân tự do tạm thời vi phạm quy định
13
về giao thông thấp hơn tỷ lệ người di dân theo mùa vụ. Trong số người di
dân theo mùa vụ, những người di dân vào thời điểm nông nhàn vi phạm
quy định giao thông đô thị cao nhất. Ý thức chấp hành luật, quy định giao
thông của người di dân tự do nông thôn - đô thị ở Hà Nội không tỷ lệ
thuận với quãng thời gian họ làm ăn sinh sống ở Hà Nội.
Hành vi phạm tội, vi phạm tệ nạn xã hội của di dân tự do nông thôn -
đô thị ở Hà Nội biến động theo hình thái di dân. Tỷ lệ người tham gia cờ
bạc, trộm cắp, vi phạm trật tự xã hội, gây rối trật tự xã hội trong những
người di dân tự do tạm thời thấp hơn trong những người di dân mùa vụ.
Những người di dân tạm thời vi phạm các loại hình nghiêm trọng như:
đâm thuê, chém mướn, buôn bán ma túy, chống người thi hành công vụ
cao hơn rất nhiều so với những người di dân theo mùa vụ.
3.3.2. Đặc điểm nhân khẩu (giới tính, độ tuổi, học vấn) của người
dân di cư với trật tự xã hội ở Hà Nội hiện nay
3.3.2.1. Giớ i tính củ a ngư ờ i di dân tự do nông thôn - đô thị vớ i trậ t
tự xã hộ i ở Hà Nộ i hiệ n nay
Điều tra của tác giả luận án với đối tượng di dân tự do nông thôn - đô thị
ở Hà Nội cho kết quả: nam giới 48,13%, nữ giới 51,86%.
Kết quả điều tra cho thấy, cả nam và nữ người di dân tự do nông thôn -
đô thị đều có hành vi vi phạm trật tự xã hội, song hình thức và mức độ có sự
khác biệt nhất định. Người di dân tự do là nam giới có tỷ lệ không đăng ký
tạm trú nhiều hơn nữ giới; nam giới vi phạm quy định giao thông đô thị
nhiều hơn nữ; tuyệt đại đa số nam giới khi ra Hà Nội làm ăn sinh sống vi
phạm quy định giao thông đô thị.
Có sự khác biệt về giới tính trong hành vi phạm tội, vi phạm tệ nạn xã
hội của người di dân tự do nông thôn - đô thị. Nam giới tham gia đâm
thuê, chém mướn, cờ bạc, sử dụng và buôn bán, vận chuyển ma túy, mại
dâm, chống người thi hành công vụ có tỷ lệ cao hơn nữ giới. Hành vi vi
phạm trật tự xã hội của nữ giới có tỷ lệ vi phạm cao hơn nam giới. Nam
giới tham gia cờ bạc có tỷ lệ cao nhất, nữ giới trộm cắp có tỷ lệ cao nhất; ở
nam giới hành vi chống người thi hành công vụ có tỷ lệ thấp nhất, ở nữ
giới việc tham gia đâm thuê, chém mướn và buôn bán, vận chuyển ma túy
có tỷ lệ thấp nhất.
14
Xét về tổng thể, trong những người dân di cư tự do từ nông thôn ra
thành thị, nam giới là đối tượng có những hành vi làm gia tăng tính phức
tạp về trật tự xã hội ở Hà Nội hơn nữ giới.
3.3.2.2. Độ tuổ i củ a ngư ờ i di dân tự do nông thôn - đô thị vớ i trậ t tự
xã hộ i ở Hà Nộ i hiệ n nay
Trong mẫu điều tra người di dân tự do nông thôn - đô thị ở Hà Nội của
tác giả luận án tháng 3 năm 2013, cơ cấu độ tuổi như sau: dưới 25 tuổi 8,0%;
từ 26 tuổi đến 30 tuổi 62,8%; từ 31 tuổi đến 35 tuổi 22,1%; từ 36 tuổi đến 40
tuổi 6,1%; từ 41tuổi đến 45 tuổi 0,5%; trên 45tuổi 0,5%. Như vậy, đại đa số
người di dân tự do nông thôn - đô thị ở Hà Nội có tuổi đời khá trẻ, trong độ
tuổi lao động.
Hành vi vi phạm quản lý hành chính của người di dân tự do nông thôn
- đô thị ở Hà Nội trên từng loại hình có sự khác biệt theo độ tuổi. Số người
di dân tự do nông thôn - đô thị vi phạm quy định quản lý hành chính đô thị
ở độ tuổi 26 đến 35 cao hơn so với độ tuổi dưới 25 và trên 35. Số người di
dân tự do nông thôn - đô thị không đăng ký tạm trú, tạm vắng ở độ tuổi
trên 35 cao hơn số người ở độ tuổi dưới 25 và 26 đến 35. Số người di dân
tự do nông thôn - đô thị vi phạm quy định giao thông đô thị ở độ tuổi dưới
25 cao hơn số người ở độ tuổi 26 đến 35 và trên 35.
Hành vi phạm tội, vi phạm tệ nạn xã hội của di dân tự do nông thôn -
đô thị có sự khác biệt trong từng độ tuổi. Trong số người ở độ tuổi dưới
25, hành vi vi phạm trật tự xã hội và tham gia cờ bạc có tỷ lệ cao; không
có người tham gia vận chuyển, buôn bán ma túy, không có người chống
người thi hành công vụ. Trong số người ở độ tuổi từ 26 đến 35, số người
tham gia cờ bạc có tỷ lệ cao nhất; hành vi chống người thi hành công vụ có
tỷ lệ thấp nhất. Trong số người ở độ tuổi trên 35, số người tham gia cờ bạc
có tỷ lệ cao nhất; hành vi gây rối trật tự công cộng và vận chuyển, buôn
bán ma túy có tỷ lệ thấp và không có người chống người thi hành công vụ
và vi phạm trật tự xã hội.
3.3.2.3. Trình độ họ c vấ n củ a ngư ờ i di dân tự do nông thôn - đô thị
vớ i trậ t tự xã hộ i ở Hà Nộ i hiệ n nay
Trình độ học vấn của người di dân tự do nông thôn - đô thị ở Hà Nội
trong mẫu điều tra của tác giả luận án: Tiểu học 30,85%; trung học cơ sở
30,31%; trung học phổ thông 21,27%; trung cấp, cao đẳng, đại học 17,55%.
15
Có sự khác biệt nhất định hành vi vi phạm quy định về quản lý hành
chính của di dân tự do nông thôn - đô thị theo trình độ học vấn. Trong số
người di dân tự do có trình độ học vấn tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông, hành vi vi phạm quy định giao thông đô thị, vi phạm quản lý
hành chính đô thị cao hơn hành vi không đăng ký tạm trú. Trong số những
người di dân tự do có trình độ học vấn trung cấp, cao đẳng, đại học, hành
vi không đăng ký tạm trú có tỷ lệ cao.
Nhìn chung, những người có trình độ học vấn cao ít mắc các lỗi vi
phạm nghiêm trọng như sử dụng, buôn bán, vận chuyển ma túy, đâm thuê,
chém mướn hơn những người có trình độ học vấn thấp. Những người có trình
độ học vấn trung học phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học không có hành
vi buôn bán, vận chuyển ma túy. Những người có trình độ học vấn cao đẳng,
đại học không có hành vi sử dụng ma túy và tham gia đâm thuê, chém mướn.
Trong những người có trình độ học vấn tiểu học, hành vi đánh bạc chiếm
tỷ lệ cao nhất, hành vi chống người thi hành công vụ và vận chuyển, buôn bán
ma túy có tỷ lệ thấp nhất. Trong những người có trình độ học vấn trung học cơ
sở, hành vi đánh bạc chiếm tỷ lệ cao nhất; hành vi chống người thi hành công
vụ có tỷ lệ thấp nhất. Trong những người có trình độ học vấn trung học phổ
thông, hành vi đánh bạc chiếm tỷ lệ cao nhất; không có người vận chuyển,
buôn bán ma túy và chống người thi hành công vụ. Trong những người có
trình độ học vấn từ trung cấp trở lên, không có người tham gia vận chuyển,
buôn bán ma túy, chống người thi hành công vụ và đâm thuê, chém mướn.
Xem xét tổng thể, nhóm người có trình độ học vấn tiểu học, trung học
cơ sở trong những người di dân tự do nông thôn - đô thị ở Hà Nội là nhóm
người có hành vi vi phạm trật tự xã hội ở đô thị ở mức cao hơn các nhóm
học vấn khác.
3.3.2.4. Việ c làm củ a ngư ờ i dân di cư tự do nông thôn - đô thị vớ i
trậ t tự xã hộ i ở Hà Nộ i hiệ n nay
Sự phân bố ngành nghề của người di dân tự do nông thôn - đô thị ở Hà
Nội trong mẫu điều tra như sau: Không có việc cố định 25,79%; Xe ôm
19,94%; Thợ xây dựng 11,17%; Bán hàng rong 9,84%; Bốc vác 9,57%;
Tham gia chợ lao động 9,04%; Giúp việc 8,77%; Thu gom phế thải 5,85%.
Số lượng, tính chất, mức độ của hành vi vi phạm trật tự xã hội ở đô thị
của người di dân tự do nông thôn - đô thị có sự biến động theo việc làm
16
của họ trong thời gian làm ăn, sinh sống ở đô thị. Nhóm người làm nghề
xe ôm vi phạm quản lý đô thị cao hơn các nhóm việc làm khác. Nhóm
người không có việc làm ổn định, tham gia chợ lao động, bán hàng rong có
hành vi vi phạm quy định giao thông đô thị ở mức cao hơn các nhóm việc
làm khác;… Nhóm người bán hàng rong, hành vi trộm cắp, vi phạm trật tự
xã hội ở mức cao hơn các hành vi vi phạm khác. Nhóm người làm nghề
bốc vác, hành vi đánh bạc, trộm cắp ở mức cao hơn các hành vi vi phạm
khác. Nhóm người làm nghề thợ xây, hành vi đánh bạc, trộm cắp cao hơn
các hành vi vi phạm khác.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Di dân tự do nông thôn - đô thị ở Hà Nội đã diễn ra trong nhiều năm.
Nó tạo ra sự gia tăng cơ học về số dân ở khu vực nội đô và góp phần gia
tăng các vấn đề xã hội tiêu cực ở khu vực này. Di dân tự do nông thôn - đô
thị là một trong những tác nhân làm gia tăng tính phức tạp của tình hình
trật tự xã hội ở Hà Nội.
Các yếu tố: hình thái di dân, độ tuổi, trình độ học vấn, giới tính, việc
làm của người di dân tự do chi phối đến tỷ lệ, tính chất, mức độ vi phạm
trật tự xã hội của họ khi làm ăn, sinh sống ở Hà Nội. Do đó, trong quản lý
xã hội đô thị cần có cái nhìn cụ thể để có biện pháp quản lý cụ thể, mang
lại hiệu quả, hiệu lực cao, tránh đi cái nhìn mang tính định kiến.
Chương 4
VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN KHẮC PHỤC
TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA DI DÂN TỰ DO NÔNG THÔN - ĐÔ
THỊ ĐẾN TRẬT TỰ XÃ HỘI Ở HÀ NỘI HIỆN NAY
4.1. VẤN ĐỀ ĐẶT RA TỪ THỰC TRẠNG DI DÂN TỰ DO NÔNG THÔN
- ĐÔ THỊ VỚI TRẬT TỰ XÃ HỘI Ở HÀ NỘI HIỆN NAY
4.1.1.V qun lý ngi di dân t do nông thôn- ô th Hà Ni hin nay
Thực trạng quản lý người di dân tự do nông thôn - đô thị ở Hà Nội
hiện nay đang đặt ra những vấn đề cần giải quyết: Một là, chưa có các văn
bản mang tính hệ thống, đồng bộ, pháp quy về quản lý lao động, quản lý di
dân từ cấp Nhà nước đến cấp địa phương. Hai là, công tác quản lý lao
động, quản lý cư trú do nhiều cơ quan, đơn vị ngành thực hiện dẫn đến sự
17
chia cắt, biệt lập, dẫn đến việc quản lý xã hội đối với công dân gặp nhiều
trở ngại. Ba là, cơ sở dữ liệu về công dân chưa được xây dựng đồng bộ,
hiện đại, tiện ích và mang tính quốc gia, quốc tế. Bốn là, chưa hình thành
trên thực tế cơ chế phối kết hợp giữa các địa phương cơ sở trong quản lý
công dân, quản lý cư trú.
4.1.2. Về đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi hành vi vi phạm trật tự xã
hội của những người di dân tự do nông thôn - đô thị ở Hà Nội hiện nay
Trong thời gian tới, di dân tự do nông thôn - đô thị tác động mạnh đến
trật tự xã hội của thành phố Hà Nội. Việc đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi
hành vi vi phạm trật tự xã hội của những người di dân tự do nông thôn - đô
thị ở Hà Nội hiện nay mang tính cấp thiết nhằm giữ vững ổn định xã hội.
Cuộc đấu tranh đó có nhiều thuận lợi và không ít khó khăn, phức tạp, lâu
dài. Đó là quá trình tiến hành đồng bộ các giải pháp về chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, với chế tài chặt chẽ, nghiêm minh, đúng pháp luật.
Đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi hành vi vi phạm trật tự an toàn xã hội
của những người di dân tự do nông thôn - đô thị ở Hà Nội là công tác
mang tính chất “tổng lực” với sự tham gia của tất cả các lực lượng, các tổ
chức ở cả nơi đi, nơi đến và sự tham gia tự giác của những người di dân tự
do. Để đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi hành vi vi phạm trật tự an toàn xã hội
của những người di dân tự do nông thôn - đô thị ở Hà Nội hiện nay, vấn đề
đặt ra là “lay chuyển” ý thức tự giác chấp hành các quy định về trật tự an
toàn xã hội đô thị.
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN KHẮC PHỤC TÁC ĐỘNG TIÊU
CỰC CỦA DI DÂN TỰ DO NÔNG THÔN - ĐÔ THỊ VỚI TRẬT TƯ XÃ HỘI
Ở HÀ NỘI HIỆN NAY
4.2.1. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn, đảm bảo an sinh xã hội khu vực nông thôn
Để hạn chế tốc độ của “dòng chảy” di dân tự do nông thôn - đô thị ở
Hà Nội, vấn đề cơ bản, mang tính bền vững là phát triển kinh tế - xã hội,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Chú
trọng xây dựng các khu, cụm công nghiệp, đô thị vệ tinh ở khu vực ngoại
thành. Đồng thời, đẩy mạnh dạy nghề, tạo những công việc mới để thu hút
lao động dư thừa, thời gian nông nhàn của nông dân.
Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp; chú trọng đẩy mạnh trợ giúp và cứu trợ xã hội; triển khai các
18
chương trình xã hội đối với khu vực nông thôn, với người nông dân. Đặc
biệt chú trọng thực hiện bảo hiểm xã hội đối với sản xuất nông nghiệp;
thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo bền vững, giúp người nông
dân yên tâm sản xuất nông nghiệp, hạn chế di dân đến khu vực đô thị để
kiếm sống.
4.2.2. Hoàn chnh h thng chính sách, pháp lut qun lý di dân t do
Trong kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế rất cần có nhanh các văn
bản về di dân để Nhà nước quản lý được di dân, để bảo đảm quyền lợi hợp
pháp của công dân và tạo những cơ sở cho việc giữ vững ổn định chính trị,
trật tự xã hội. Việc ban hành các văn bản pháp luật, hệ thống chính sách
nhằm quản lý chặt chẽ di dân tự do là một yêu cầu mang tính khách quan
trong quá trình hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Để kiểm soát dân di cư tự do nông thôn - đô thị, cần thiết phải ban
hành quy chế về quản lý lao động, tổ chức đăng ký và cấp thẻ lao động cho
những người di dân tự do nông thôn - đô thị.
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý cư trú theo hướng gắn kết công tác
hộ khẩu với công tác hộ tịch, chứng minh nhân dân là một nội dung quan
trọng để thực hiện nội dung cải cách thủ tục hành chính. Sự kết hợp đó đáp
ứng nguyện vọng của nhân dân, góp phần vào quản lý chặt chẽ, kịp thời
những người di dân tự do nông thôn - đô thị.
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, thực hiện dịch vụ
hành chính công trong đăng ký, quản lý cư trú. Đây là yêu cầu khách quan
trong điều kiện Nhà nước ta thực hiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tế. Thực hiện cơ chế cải cách thủ tục hành chính về đăng ký cư trú của
công dân theo hướng công khai, minh bạch, thủ tục hành chính đơn giản,
giảm phiền hà tạo điều kiện thuận lợi cho công dân.
Đầu tư phương tiện khoa học kỹ thuật, sử dụng các thành tựu công
nghệ thông tin vào công tác quản lý cư trú. Chú trọng xây dựng hệ thống
phần mềm quản lý dữ liệu thông tin cá nhân trên phạm vi toàn quốc.
4.2.3. Tng cng qun lý xã hi i vi di dân t do nông thôn - ô
th, hn ch tác ng tiêu cc n trt t xã hi trên da bàn Hà Ni
Thời gian vừa qua, quản lý di dân tự do nông thôn - đô thị ở Hà Nội
chưa thật tốt, quản lý cư trú với nhóm đối tượng này còn nhiều bất cập.
19
nhóm xã hội này gần như “ngoài vòng pháp luật” xét theo khía cạnh quản
lý cư trú.
Để tăng cường quản lý xã hội đối với di dân tự do nông thôn - đô thị
nhằm hạn chế tác động tiêu cực đến trật tự xã hội trên địa bàn Hà Nội
cần chú trọng các biện pháp: Một là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm
các thành viên của hệ thống chính trị các cấp, của cơ quan có chức năng
quản lý xã hội và phát huy vai trò của tất cả các tổ chức, các lực lượng,
tạo ra sức mạnh tổng hợp trong quản lý xã hội đối với di dân tự do nông
thôn - đô thị. Hai là, đặt trọng tâm vào việc nâng cao hiệu lực quản lý cư
trú đối với di dân tự do, tập trung vào đăng ký tạm trú, tạm vắng, xác lập
cơ chế về trách nhiệm phối hợp quản lý cư trú của địa phương nơi người
di dân tự do đi.
4.2.4. Đẩy mạnh tuyên truyền với nhóm xã hội di dân tự do nông
thôn - đô thị những quy định về trật tự xã hội, để nâng cao ý thức,
trách nhiệm của mỗi người trong giữ vững trật tự xã hội ở Hà Nội
Nhóm người di dân tự do nông thôn - đô thị là những người trình độ
học vấn thấp, mạng lưới xã hội hạn hẹp, sống và làm việc trong môi
trường chưa thật trong lành nên nhận thức về những vấn đề chính trị - xã
hội, về pháp luật,… còn có những hạn chế. Vì thế mà họ dễ mắc phải
những lỗi vi phạm về trật tự xã hội. Từ đó đòi hỏi phải đẩy mạnh tuyên
truyền với nhóm xã hội di dân tự do nông thôn - đô thị những quy định về
trật tự xã hội, để nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi người trong giữ
vững trật tự xã hội ở Hà Nội.
Thực hiện giải pháp này cần tiến hành các biện pháp: Thứ nhất, chú
trọng tập hợp hình thành các nhóm di dân tự do, trên cơ sở đó mà tuyên
truyền, giáo dục. Thứ hai, sử dụng linh hoạt các hình thức tuyên truyền,
phổ biến về trật tự xã hội đô thị cho người di dân tự do. Thứ ba, chú trọng
quản lý xã hội, thực hiện đúng, kịp thời, công khai việc xử lý vi phạm trật
tự xã hội của người di dân tự do nông thôn - đô thị. Thứ tư, vừa tuyên
truyền về những quy định trật tự đô thị vừa khơi dậy văn hóa truyền thống
và tuyên truyền văn hóa Thăng Long- Đông Đô - Hà Nội cho người di dân
tự do.
20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Cùng với sự biến đổi kinh tế - xã hội là quá trình diễn ra sự khác biệt
xã hội. Dưới cái nhìn về lãnh thổ, sự khác biệt rõ nhất là sự khác biệt giữa
đô thị và nông thôn. Sự khác biệt đó tạo lực “hút - đẩy” dẫn đến dòng di
dân tự do nông thôn - đô thị. Trong thời gian tới, di dân tự do nông thôn -
đô thị ở Hà Nội vẫn sẽ tiếp diễn, đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết,
nhằm khắc phục tác động tiêu cực của di dân tự do đến lĩnh vực trật tự xã
hội đô thị.
Đấu tranh, ngăn chặn, khắc phục tác động tiêu cực của di dân tự do
đến trật tự xã hội đô thị ở Hà Nội cần tiến hành các giải pháp mang tính
đồng bộ, chú trọng khâu quản lý cư trú, tuyên truyền giáo dục và biện pháp
hành chính. Cuộc đấu tranh này cần có sự vào cuộc của hệ thống chính trị
cơ sở, sự tham gia của người dân, nhất là người di dân tự do và trách
nhiệm của cơ quan chức năng có nhiệm vụ trong quản lý trật tự xã hội của
Hà Nội.
KẾT LUẬN
1. Trong những năm gần đây, số lượng người di dân tự do đến khu
vực nội thành thành phố Hà Nội tìm kiếm việc làm khá nhiều. Họ gồm đủ
các thành phần xã hội và làm nhiều nghề. Di dân tự do tạo áp lực lớn về
việc làm, chỗ ở, giao thông đô thị, an sinh xã hội, ; là một yếu tố gây nên
sự gia tăng mất ổn định về trật tự xã hội.
Từ những tài liệu, số liệu thu được, dưới góc nhìn quản lý xã hội nhận
thấy rằng, di dân tự do nông thôn - đô thị làm gia tăng tính phức tạp, khó
kiểm soát công dân đang làm ăn, sinh sống trên địa bàn nội thành Hà Nội,
hạn chế đến hiệu lực quản lý nhân khẩu, quản lý xã hội của hệ thống chính trị
cơ sở; góp phần gia tăng tội phạm, hành vi vi phạm tệ nạn xã hội (trộm cắp,
cờ bạc, mại dâm,…); góp phần làm nhiễu loạn giao thông đô thị.
Trong các hành vi lệch chuẩn đó, hành vi vi phạm tệ nạn xã hội và
phạm tội ở mức nổi trội nhất, nhức nhối nhất. Người di dân tự do nông thôn
- đô thị thường bị lôi kéo và tham gia vào các tệ nạn xã hội, nhiều nhất là
cờ bạc, trộm cắp tài sản, sau đó là mại dâm, sử dụng ma túy, vận chuyển
21
và buôn bán ma túy, đâm thuê, chém mướn. Hành vi chống đối người thi
hành công vụ ở mức thấp nhất.
2. Trước hết, đó là sự lỏng lẻo trong quản lý nhân khẩu, hộ khẩu đối
với người di dân tự do. Địa phương nơi đi, địa phương nơi đến đều khó và
không nắm bắt đúng, đủ người di dân tự do. Đại đa số người di dân tự do
không tự giác khai báo tạm vắng, tạm trú. Đây là một “lỗ hổng”, “khoảng
trống” trong quản lý hành chính về dân cư và là một trong những nguyên
nhân của hành vi vi phạm trật tự xã hội của người di dân tự do nông thôn -
đô thị ở Hà Nội.
Những người di dân tự do từ nông thôn ra đô thị nhằm tìm kiếm việc
làm, tăng thu nhập để đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình. Có thu
nhập, thu nhập cao là mục tiêu cao nhất, duy nhất của người di dân tự do.
Vì mục tiêu đó họ có thể sẵn sàng vi phạm quy định trật tự giao thông để
làm ăn, dễ bị lôi kéo tham gia vào các tệ nạn xã hội và tội phạm (trộm cắp,
mại dâm, buôn bán ma túy,…). Tăng thu nhập bằng mọi giá là một trong
những nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm trật tự xã hội của người di
dân tự do nông thôn - đô thị ở Hà Nội.
3. Di dân tự do nông thôn - đô thị ở Hà Nội đã và đang tác động tiêu cực
đến trật tự xã hội của Hà Nội.
Di dân tự do nông thôn - đô thị đã làm cho tình hình tội phạm và tệ
nạn xã hội trên địa bàn Hà Nội có những diễn tiến phức tạp về số vụ, số
đối tượng tham gia, về tính chất và mức độ vi phạm. Di dân tự do nông
thôn - đô thị làm gia tăng các tệ nạn xã hội như: cờ bạc, trộm cắp, mại
dâm, vi phạm trật tự giao thông và gia tăng tội phạm như: cướp của, vận
chuyển ma túy.
Di dân tự do nông thôn - đô thị đã làm cho việc đấu tranh, phòng ngừa,
loại trừ tội phạm và tệ nạn xã hội trên địa bàn Hà Nội vốn đã khó khăn phức
tạp lại càng thêm khó khăn, phức tạp. Việc xây dựng, giữ gìn, phát huy Thủ
đô văn minh, thanh lịch vì thế mà gặp nhiều khó khăn, trở ngại.
4. Thời gian tới, di dân tự do nông thôn - đô thị ở Hà Nội tiếp tục gia
tăng về số lượng, cường độ. Vấn đề đặt ra hiện nay không phải là ngăn
chặn, hạn chế di dân tự do, và trên thực tế không thể ngăn chặn được, mà
thực hiện các biện pháp nhằm quản lý được di dân tự do, nhất là di dân tự
do từ nông thôn ra thành thị. Trên cơ sở quản lý di dân tự do mới có thể
22
đấu tranh, ngăn chặn, hạn chế hành vi vi phạm trật tự xã hội ở đô thị của
nhóm xã hội này.
Để quản lý được di dân tự do nông thôn - đô thị ở Hà Nội cần đẩy
mạnh việc kết hợp quản lý hộ khẩu, hộ tịch với quản lý cư trú bằng việc số
hóa các dữ liệu cá nhân công dân. Trong quá trình chờ đợi việc quản lý
công dân bằng công nghệ thông tin cần tập trung vào thực hiện tốt các
công tác đang tiến hành hiện nay đối với di dân tự do: đăng ký tạm trú, tạm
vắng ở địa phương nơi đi và nơi đến; thực hiện cải cách hành chính, thực
hiện tốt cơ chế một cửa trong quản lý cư trú; phát huy vai trò của các cơ
quan chức năng.
Vấn đề quan trọng hàng đầu là xây dựng ý thức tự giác của mỗi người
di dân tự do trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân trong đăng
ký cư trú, trong việc tham gia gìn trật tự xã hội, góp công sức vào giữ vững
ổn định để phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
5. Kết quả thực nghiệm khẳng định tính đúng của các giả thuyết
nghiên cứu, hay là các giả thuyết đã được kiểm chứng: Di dân tự do nông
thôn - đô thị làm gia tăng xung đột về trật tự xã hội ở khu vực nội thành
thành phố Hà Nội hiện nay (Giả thuyết thứ nhất); Đặc điểm nhân khẩu
(giới tính, lứa tuổi, học vấn), của di dân tự do nông thôn - đô thị chi phối
đến mức độ, tính chất hành vi vi phạm trật tự xã hội đô thị của nhóm xã
hội này (Giả thuyết thứ hai); Việc làm, hình thái di dân tự do nông thôn -
đô thị chi phối đến mức độ, tính chất hành vi vi phạm trật tự xã hội đô thị
của nhóm xã hội này (Giả thuyết thứ ba).
Từ những tài liệu, số liệu thu được cho thấy, di dân tự do nông thôn -
đô thị đã làm cho trật tự xã hội trên địa bàn Hà Nội phức tạp, khó kiểm
soát. Hành vi vi phạm trật tự xã hội của di dân tự do nông thôn - đô thị ở
Hà Nội có sự biến động theo các nhóm xã hội di dân tự do: nhóm di dân
theo mùa vụ vi phạm nhiều hơn nhóm di dân tạm thời; nam giới vi phạm
nhiều hơn nữ giới; những người làm nghề xe ôm, không có việc làm
thường xuyên,… vi phạm nhiều hơn nhóm người giúp việc gia đình; nhóm
người có trình độ học vấn tiểu học, trung học cơ sở vi phạm nhiều hơn
nhóm người có trình độ học vấn cao hơn;… Đồng thời, trong mỗi loại hình
vi phạm trật tự xã hội cũng xuất hiện nhóm xã hội trồi hơn nhóm xã hội
23
khác: những người tham gia sử dụng và buôn bán ma túy thường là nhóm
người có trình độ học vấn thấp, việc làm không ổn định.
6. Vấn đề di dân tự do nông thôn - đô thị là vấn đề kinh tế - xã hội
phức tạp, được nghiên cứu dưới nhiều góc độ. Nghiên cứu di dân nông
thôn - đô thị với trật tự xã hội ở Hà Nội là một trong những hướng nghiên
cứu về hệ lụy xã hội của hiện tượng kinh tế - xã hội này.
Đây là một hướng nghiên cứu mới, chứa đựng nhiều vấn đề cần làm
sáng tỏ cả về lý luận và thực tiễn. Từ những nghiên cứu mang tính thực
nghiệm đã rút ra được một số nhận định và khẳng định: di dân tự do từ khu
vực nông thôn ra khu vực thành thị là một trong những yếu tố làm gia tăng
các hiện tượng tội phạm, tệ nạn xã hội, làm cho tình hình trật tự xã hội
thêm phức tạp, khó kiểm soát.
Nghiên cứu di dân nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở Hà Nội là
một trong những hướng nghiên cứu mới. Kết quả nghiên cứu được phản ánh
trong luận án chỉ là những kết quả bước đầu. Vấn đề này cần được triển khai
nghiên cứu sâu hơn, rộng hơn, ở những góc độ nhìn nhận khác nhau.
KHUYẾN NGHỊ
1. Khuyến nghị với Nhà nước
- Ban hành các văn bản pháp quy, hoàn chỉnh hệ thống chính sách, cơ
chế quản lý đối với di dân tự do ; đẩy nhanh số hóa trong quản lý dân cư.
- Đẩy mạnh công tác giữ gìn trật tự xã hội nhằm bảo đảm cho xã hội
ổn định, phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Khuyến nghị với Thành phố Hà Nội
- Ban hành những quy định cụ thể về quản lý nhà nước, quản lý xã hội
đối với những người di dân tự do đến Hà Nội làm ăn, sinh sống. Chỉ đạo,
tổ chức sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, các ban ngành, các
đơn vị trong việc quản lý người di dân tự do.
- Hình thành và đi vào vận hành có hiệu quả các trung tâm giới thiệu
việc làm, các chợ lao động, các hình thức tập hợp và tuyên truyền, giáo
dục đối với nhóm di dân tự do nông thôn - đô thị.
- Đẩy mạnh công tác giữ gìn trật tự xã hội, trấn áp mạnh tội phạm, đấu
tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội, xây dựng môi trường xã hội của Thủ đô
trong sạch, lành mạnh.