Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Nghiên cứu sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa huyện sóc sơn, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.17 KB, 30 trang )


1
Nghiên cứu sự biến động đất nông nghiệp do
ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa và
đô thị hóa huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội

Dương Thị Thơm

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS chuyên ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02
Người hướng dẫn: PGS.TSKH. Nguyễn Xuân Hải
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sóc Sơn, thành
phố Hà Nội. Nghiên cứu tình hình sử dụng đất nông nghiệp và quá trình Công
nghiệp hóa - Đô thị hóa (CNH – ĐTH) của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Nghiên cứu sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH - ĐTH
ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Dự báo sự biến động diện tích đất nông
nghiệp sẽ phải chuyển mục đích sử dụng cho CNH – ĐTH đến 2020. Đề xuất giải
pháp bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp.
Keywords: Khoa học môi trường; Đất nông nghiệp; Ô nhiễm đất; Biến động
đất; Đô thị hóa; Công nghiệp hóa; Hà Nội

Content
LỜI MỞ ĐẦU
Bắt đầu từ nửa sau thế kỉ 20, quá trình phát triển của nhân loại đã chuyển biến theo
hướng mới, tạo cơ hội cho các quốc gia đang phát triển, nhất là các quốc gia châu Á đã có
những bước phát triển mang tính nhảy vọt. Quá trình hiện đại hóa trên cơ sở công nghiệp
hóa đã làm cho quá trình đô thị hóa trở thành một xu hướng nổi bật của các quốc gia đang
phát triển vào thập kỉ 50 - 60.


2
Là một nước đang phát triển, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Quá trình
công nghiệp hóa - đô thị hóa (CNH - ĐTH) đang diễn ra sôi động trên khắp cả nước, đặc
biệt ở các vùng ngoại thành và ven đô Hà Nội, quá trình này diễn ra mạnh mẽ gây ra áp lực
ngày càng lớn đối với tài nguyên đất nông nghiệp.
Quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất đô thị, đất sử dụng cho các hoạt
động công nghiệp đã tác động đến một bộ phận dân cư cũng như ảnh hưởng đến chất lượng
đất. Nói đến quá trình CNH - ĐTH người ta thường nghĩ ngay đến mặt lợi nhiều hơn là
mặt hại, trước tiên quá trình công nghiệp hóa, phát triển các đô thị lớn sẽ cung cấp nhiều
cơ hội việc làm, lương bổng, dịch vụ xã hội, năng suất lao động cao hơn. Nó góp phần
chuyển hướng phát triển kinh tế và là động lực dịch chuyển cơ cấu kinh tế ở cả khu vực đô
thị và nông thôn. Quá trình này giúp cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ lạc hậu sang tiến
bộ hơn. Hay nói cách khác, chuyển một nước nông nghiệp lạc hậu sang công nghiệp. Tuy
nhiên, hiện nay trong quá trình chuyển đổi ban đầu, mặt trái của các quá trình này tác động
rất mạnh mẽ.
Theo thống kê sơ bộ của Bộ Tài nguyên & Môi trường, trong 7 năm qua (năm
2001-2007), tổng diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi chuyển sang đất phi nông nghiệp
trên 500.000 ha (chiếm hơn 5% đất nông nghiệp đang sử dụng). Đặc biệt, việc đất nông
nghiệp bị thu hồi và chuyển sang mục đích đô thị hóa và công nghiệp hóa năm sau luôn
tăng hơn năm trước. Chỉ tính riêng trong năm 2007, diện tích đất trồng lúa cả nước đã giảm
125.000 ha. Một con số không nhỏ chút nào khi mà đất đai đang ngày càng bị suy giảm cả
về chất lượng và số lượng.
Từ khi bắt đầu thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư (năm 1991) đến cuối
tháng 12/2010, đã có 261 khu công nghiệp được thành lập, chiếm 71.394 ha đất, trong đó
45.854 ha có thể sử dụng làm mặt bằng sản xuất, đã đưa 21.095 ha vào sử dụng với tỷ lệ
lấp đầy mới chỉ đạt 46%. Điều đáng nói là rất nhiều diện tích các khu công nghiệp này đều
là đất nông nghiệp, trong khi đất được lấy bị bỏ hoang vì chưa thể lấp đầy thì cùng với đó
có biết bao người nông dân phải rơi vào cảnh thiếu đất sản xuất.
Diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, các dự án phát triển đến đâu hộ nông dân mất
đất đến đó, không còn đất làm ruộng phần lớn người dân không có trình độ phải lên thành

phố kiếm sống, điều này làm gia tăng dân số cũng như các tệ nạn xã hội ở đô thị. Riêng Hà

3
Nội dự kiến tỉ lệ đô thị hoá đạt 55-62,5% trong năm 2020 và dân số đô thị đến năm 2020 là
7,9-8,5 triệu người. Do vậy, đất đai sử dụng để xây nhà ở và các cơ sở hạ tầng là rất thiếu
thốn. Theo kế hoạch sử dụng đất của Sở Quy hoạch Kiến trúc thành phố Hà Nội, từ năm
2008 - 2010, Hà Nội sẽ thực hiện thu hồi, chuyển hơn 5.200 ha đất nông nghiệp để phục vụ
nhu cầu phát triển đô thị.
Sóc Sơn là một huyện thuộc ngoại thành Hà Nội, là một trong những vùng chịu ảnh
hưởng rất lớn của quá trình CNH - ĐTH. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp,
chất lượng đất bị suy giảm. Theo quy hoạch phát triển đến năm 2020 thì huyện Sóc Sơn
cùng với các huyện khác thuộc ngoại thành Hà Nội sẽ là vùng sản xuất rau an toàn, hoa
quả sạch phục vụ cho các đô thị, các khu công nghiệp, đảm bảo môi trường sinh thái của
đô thị. Do đó, vấn đề bảo vệ và sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp là rất cần thiết, đề tài
“Nghiên cứu sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình công nghiệp
hóa và đô thị hóa huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” được tiến hành nhằm đánh giá ảnh
hưởng của quá trình CNH – ĐTH đến quỹ đất nông nghiệp và đề xuất một số giải pháp cho
phát triển bền vững của huyện Sóc Sơn.

4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm
Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, có thể hiểu “đất nông nghiệp” là tổng
thể các loại đất có đặc tính sử dụng giống nhau, với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu
phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản, trồng rừng, khoanh nuôi tu bổ bảo vệ rừng, nghiên cứu thí nghiệp về nông
nghiệp, lâm nghiệp. Nhóm đất nông nghiệp gồm các loại đất như sau:
- Đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất; rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối;

- Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ
Nông nghiệp đô thị là một ngành sản xuất, chế biến và buôn bán thực phẩm, chất
đốt (thể hiện tính cơ giới hóa cao) dựa trên các vùng đất và mặt nước nằm xen kẽ, rải rác
trong các đô thị và vùng ngoại ô. Theo cách hiểu truyền thống thì “nông nghiệp đô thị” là
nông nghiệp trong các vùng cận thành phố hoặc đang trong quá trình đô thị hoá. Người ta
còn hay gọi với tên gọi khác là nông nghiệp tiền đô thị hay nông nghiệp ven đô [12].
Có thể hiểu công nghiệp hoá là quá trình biến đổi xã hội đặc trưng bởi kinh tế nông
nghiệp sang kinh tế công nghiệp. Nói đơn giản, công nghiệp hoá là quá trình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang cơ cấu kinh tế công nghiệp - nông
nghiệp - dịch vụ. Quá trình công nghiệp hoá ở cấp độ vi mô thể hiện việc biến đổi lao động
từ lao động thủ công bằng sức người và sức súc vật sang lao động cơ khí, lao động dựa vào
máy móc. Ngày nay là lao động dựa vào các công nghệ - tin học. Chỉ báo dễ nhận thấy
nhất của công nghiệp hoá là cơ cấu lao động theo ngành kinh tế nông nghiệp, công nghiệp
và dịch vụ thay đổi theo hướng tăng dần tỉ lệ lao động công nghiệp và giảm dần tỉ lệ lao
động nông nghiệp. Một chỉ báo quan trọng khác là các ngành nghề công nghiệp liên tục
xuất hiện. Một chỉ báo nữa là sự gia tăng tỉ trọng sản lượng công nghiệp trong cơ cấu tổng
sản phẩm quốc nội. [16]
Đô thị hoá là hiện tượng kinh tế - xã hội liên quan đến các dịch chuyển về mặt kinh
tế - xã hội, văn hoá, không gian, môi trường sâu sắc gắn liền với những tiến bộ KHKT, tạo

5
đà thúc đẩy sự phân công lao động, chuyển đổi nghề nghiệp, hình thành các nghề nghiệp
mới; thúc đẩy sự dịch cư vào trung tâm các đô thị và thúc đẩy phát triển kinh tế làm thay
đổi đời sống xã hội và văn hoá, nâng cao mức sống người dân và làm thay đổi cả lối sống
và hình thức giao tiếp xã hội…. [12].
1.2. Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam
Diện tích đất tự nhiên nước ta có 33.121,2 nghìn ha (theo số liệu kiểm kê năm
2005), trong đó có 24.822 nghìn ha là đất nông nghiệp, 3.335 nghìn ha là đất phi nông
nghiệp, 5.016 nghìn ha là đất chưa sử dụng. Diện tích đất của nước ta đứng hàng thứ 58
trên thế giới nhưng do dân số đông nên bình quân đất nông nghiệp là vào loại thấp, là một

trong 40 nước có diện tích đất đai theo đầu người thấp nhất trên thế giới hiện nay
(1/1/2007) [33]. Đặc biệt là trong tổng số đất đó có tới hơn hai phần ba diện tích là đất đồi
núi dốc, còn lại gần một phần ba là đồng bằng [26].
Theo điều 13 Luật đất đai Việt Nam năm 2003 thì tổng diện tích đất tự nhiên được
chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất
chưa sử dụng [19].
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng rừng, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp nước ta là 9.415.568 ha chiếm 37,93% tổng
diện tích đất nông nghiệp. Diện tích đất lâm nghiệp là 14.677.409 ha chiếm 59,13% tổng
diện tích đất nông nghiệp. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 700.061 ha chiếm 2,82%
tổng diện tích đất nông nghiệp, còn lại 29,522 ha là đất làm muối và đất nông nghiệp khác
[29].
Thực tế mấy năm trở lại đây, cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại. Dễ nhận thấy một điều là diện
tích đất trồng lúa ngày càng bị thu hẹp do quá trình thu hồi đất nông nghiệp để chuyển
sang xây dựng đô thị và các khu công nghiệp.
Tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp năm 2010 của cả nước so với năm 2005 tăng
1.277.600 ha, trong đó tăng chủ yếu ở loại đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, tình
hình tăng giảm các loại đất nông nghiệp cụ thể như sau:

6
Bảng 1.1. Biến động đất nông nghiệp của cả nƣớc
ST
T
Chỉ tiêu
Năm 2010
(ha)
Năm 2005
(ha)

So sánh
2010-2005 (ha)

Đất nông nghiệp
26.100.160
24.822.560
1.277.600
1
Đất sản xuất nông nghiệp
10.117.893
9.415.568
702.325
1.1
Đất trồng cây hàng năm
6.437.293
6.370.029
67.264

- Đất trồng lúa
4.127.731
4.165.277
-37.546
1.2
Đất trồng cây lâu năm
3.680.600
3.045.539
635.061
2
Đất lâm nghiệp
15.249.025

14.677.409
571.616
2.1
Đất rừng sản xuất
7.389.462
5.434.856
1.954.606
2.2
Đất rừng phòng hộ
5.719.339
7.173.689
-1.454.350
2.3
Đất rừng đặc dụng
2.140.225
2.068.864
71.361
3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
690.218
700.061
-9.843
4
Đất làm muối
17.562
14.075
3.487
5
Đất nông nghiệp khác
25.462

15.447
10.015
(Nguồn: Báo cáo Kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 của Bộ TN&MT)
Như vậy diện tích đất trồng lúa của nước ta năm 2010 là 4.127.731 ha, so với năm
2005 đã giảm 37.546 nghìn ha; trong đó, giảm nhiều nhất ở đồng bằng sông Hồng, chiếm
4,4% tổng diện tích đất nông nghiệp, tỷ lệ này ở Đông Nam Bộ là 2,1%, ở nhiều vùng khác
dưới 0,5%. Điều đáng nói là phần lớn các sân golf ở Việt Nam đều nằm trên những khu đất
trước kia vốn là đất canh tác nông nghiệp. Một nguyên nhân nữa làm đất nông nghiệp bị
thu hẹp là do các quyết định thu hồi đất nhằm mục đích khác như xây dựng các khu công
nghiệp, khu đô thị, công viên nghĩa trang … cũng đáng báo động khi triển khai các dự án
này chiếm dụng đất nông nghiệp rất lớn. Đồng thời các thảm hoạ thiên cũng là một trong
những nguyên nhân làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp ở nước ta hiện
nay.

7
Bên cạnh đó vấn đề ô nhiễm môi trường đất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay
đang là một trong những vấn đề nghiêm trọng. Các nguyên nhân ô nhiễm đất nông nghiệp
hiện nay gồm những nguyên nhân chủ yếu sau: ô nhiễm đất vì nước thải sinh hoạt, nước
thải công nghiệp, ô nhiễm đất vì chất phế thải bởi các nguồn chất thải rắn, ô nhiễm đất do
sử dụng phân bón hoá học và nông dược trong canh tác sản xuất nông nghiệp. Thuốc trừ
sâu đồng thời với việc diệt các côn trùng gây hại, còn dẫn đến ngộ độc đất đai ảnh hưởng
đến môi trường đất của nước ta hiện nay.
Đây thực sự là những vấn đề đáng lo ngại và là thách thức lớn với một nước nông
nghiệp như nước ta hiện nay, việc sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa thiếu
thận trọng vào bất cứ việc gì cũng đều lãng phí và gây ra những hậu quả khó lường.
1.3. Một số đặc điểm của CNH – ĐTH ở Việt Nam hiện nay
Ở Việt Nam, quá trình CNH được thực hiện từ những năm 1960, kể từ sau đổi mới,
nền kinh tế càng phát triển thì quá trình CNH - ĐTH diễn ra càng nhanh. Theo Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, đến hết tháng 7 năm 2007 số dân cư đô thị đã chiếm tới 28% tổng dân cư
toàn quốc với khoảng 700 trung tâm đô thị lớn nhỏ; cả nước đã có 150 khu công nghiệp

được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên 32,3 ngàn ha. Việc xây dựng các khu công
nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có vai trò quan trọng trong
quá trình công nghiệp hóa và có tác động rõ đến phát triển nông nghiệp và nông thôn như:
tạo ra thị trường tiêu thụ nông sản, thúc đẩy nhanh sự chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, tạo
cơ hội cho việc ứng dụng các thành tựu trong chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác, hình
thành các khu nông nghiệp công nghệ cao để tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa đáng kể
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, góp phần chuyển đổi nền nông nghiệp
truyền thống, thúc đẩy phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng nông nghiệp hàng hóa
mạnh, có sức cạnh tranh cao trên thị trường nội địa và xuất khẩu [26].
CNH - ĐTH đang diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam trong thời gian vừa qua. Tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng lên trong khi tỷ trọng nông nghiệp giảm. Trong cơ
cấu GDP của Việt Nam, tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 38,1% năm 1990 xuống còn 20,6%
năm 2008, tỷ trọng công nghiệp tăng từ 22,7% lên 41,6% và tỷ trọng dịch vụ tương đối ổn
định từ 38,6% đến 38,7% trong cùng thời kỳ này[16].

8
Tính đến giữa năm 2008, trên phạm vi cả nước đã có gần 200 khu công nghiệp,
phân bố trên địa bàn 52 tỉnh, thành phố với trên 6.000 dự án đầu tư trong, ngoài nước, thu
hút hơn 1.000.000 lao động. Phần lớn diện tích các khu công nghiệp, khu chế xuất là đất
nông nghiệp và lực lượng chủ yếu bổ sung vào đội ngũ lao động công nghiệp là nông dân
[24].
Những năm qua, hệ thống đô thị Việt Nam đang trong quá trình phát triển. Đến
cuối năm 2007, cả nước có trên 700 điểm cư dân đô thị, tăng hơn 40% so với năm 1995.
Bên cạnh những đô thị có bề dày lịch sử tiếp tục được mở mang, nâng cấp, đáng chú ý là
sự xuất hiện ngày càng nhiều các khu đô thị mới tập trung, trong đó hệ thống các thị trấn,
thị tứ ngày càng toả rộng, tạo thành những nét mới ở nông thôn [24].
Đô thị hóa diễn ra nhanh chóng kéo theo sự tích tụ dân cư ở thành thị và giảm diện
tích đất ở bình quân đầu người ở thành thị. Thành thị tuy chật chội, đông đúc nhưng luôn là
trung tâm thu hút trí thức đến sinh sống và làm việc. Kết quả tổng kiểm kê đất đai từ 2001
- 2005 cho thấy, cả nước có 598.428 ha đất ở chiếm 18,51% tổng diện tích đất phi nông

nghiệp, chiếm 1,81% tổng diện tích đất tự nhiên cả nước, tăng 155.250 ha so với năm
2000[12].
Nhìn chung, quá trình CNH - ĐTH ở Việt Nam hiện nay đang có những bước tiến
mạnh mẽ để có thể đưa Việt Nam sánh ngang với nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên,
bên cạnh những mặt tích cực mà quá trình này đem lại thì nó còn gây ra không ít những tác
động tiêu cực về mặt môi trường cũng như sự biến động lớn về chất lượng và số lượng đất
nông nghiệp hiện nay.
1.4. Khái quát về huyện Sóc Sơn
1.4.1. Vị trí Địa lý
Sóc Sơn là huyện ngoại thành Thành phố Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô Hà Nội
40 km về phía Bắc, có tổng diện tích tự nhiên 30.651,30 ha, bao gồm 26 đơn vị hành
chính: 25 xã và 01 thị trấn. Có vị trí địa lý:
- Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên;
- Phía Nam giáp huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội;
- Phía Đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh Bắc Ninh;

9
- Phía Tây giáp huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Huyện có vị trí cửa ngõ của Thủ đô Hà Nội: cửa ngõ phía Bắc theo Quốc lộ 3, cửa
ngõ phía Tây theo Quốc lộ 2, cửa ngõ phía đông theo Quốc lộ 18. Đây là địa bàn có vị trí
thuận lợi với hệ thống giao thông đối ngoại phát triển, đặc biệt là cảng hàng không quốc
tế Nội Bài, các trục quốc lộ Hà Nội - Thái Nguyên, Bắc Ninh - Hà Nội - Việt Trì, vì vậy
có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nhanh nền kinh tế - xã hội.
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.4.2.1. Về cơ cấu kinh tế
Về cơ cấu kinh tế: Thực tế trong những năm qua, quá trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế của huyện đã đi đúng hướng, từng bước giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ
sản, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, chuyển dịch còn chưa đáp ứng
được yêu cầu đặt ra.
Sau 20 năm từ năm 1991 đến 2011 cơ cấu kinh tế chuyển biến rõ rệt theo

hướng: tăng tỷ trọng của khối ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm tỷ trọng ngành nông
nghiệp. Số liệu chi tiết được thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 1.3. Cơ cấu kinh tế huyện Sóc Sơn qua các năm từ 1991 - 2011
Năm (%)
Cơ cấu kinh tế
1991
2000
2011
Nông nghiệp
86,8
64
17,98
Dịch vụ
11
11,6
21,79
Công nghiệp - TTCN - Xây dựng
2,2
24,4
60,63
(Nguồn: phòng Thống kê - UBND huyện Sóc Sơn)
1.5.2.2. Dân số và lao động
Năm 2011 dân số huyện có 298.125 người, trong đó: dân số đô thị 4.448 người,
chiếm 1,49%, dân số nông thôn 293.677 người chiếm 98,51%. Dân cư của huyện phân
bố không đều, có sự chênh lệch lớn về mật độ dân cư giữa các xã, thị trấn. Mật độ dân số
toàn huyện bình quân 972 người/km
2
. Mật độ dân số phân bố không đều, mật độ dân số
cao ở thị trấn và các xã ven quốc lộ 3, quốc lộ 2, đường 131, trong đó cao nhất ở thị trấn


10
Sóc Sơn (5.424 người/km
2
), Phù Lỗ (2.321 người/ km
2
), mật độ dân số thấp ở các vùng
đồi núi như Nam Sơn (284 người/km
2
), Bắc Sơn (408 người/km
2
).
Bảng 1.4. Lao động trên địa bàn huyện Sóc Sơn (tính đến 31/12/2011)
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2011
Cơ cấu (%)
Số người trong độ tuổi lao động:
Người
173.014
100
- Lao động nông nghiệp
Người
102.775
59,40
- Lao động phi nông nghiệp
Người
70.239
40,60
Bình quân diện tích đất canh tác/
lao động nông nghiệp

m
2
166.903

(Nguồn: Phòng Thống kê – UBND huyện Sóc Sơn)
Trong những năm gần đây do sản xuất phát triển, đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân ngày càng được nâng cao. Thu nhập bình quân đầu người năm 2006 là: 8,5
triệu đồng, đến năm 2011 đạt 22 triệu đồng.

11
Chƣơng 2. MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được tình hình sử dụng đất và quá trình phát triển CNH – ĐTH cũng
như sự biến động đất nông nghiệp trong quá trình phát triển CNH - ĐTH khu vực nghiên
cứu.
- Đề xuất một số giải pháp bảo vệ và sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp.
2.3. Nội dung nghiên cứu
1. Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà
Nội
2. Nghiên cứu tình hình sử dụng đất nông nghiệp và quá trình CNH – ĐTH của
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
3. Nghiên cứu sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH -
ĐTH khu vực nghiên cứu
4. Dự báo sự biến động diện tích đất nông nghiệp sẽ phải chuyển mục đích sử dụng
cho CNH – ĐTH đến 2020.
5. Đề xuất giải pháp bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
1. Phương pháp tổng hợp, phân tích, kế thừa tài liệu
2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa

3. Phương pháp điều tra
4. Phương pháp nghiên cứu so sánh và phương pháp logic
5. Phương pháp chuyên gia

12
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp và quá trình phát triển CNH – ĐTH của
huyện Sóc Sơn
3.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2012, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện

30.651,3ha, trong đó có:

- Đất nông nghiệp là 18.000,83ha, chiếm 58,73%;
- Đất phi nông nghiệp là 11.592,48ha, chiếm 37,82%;
- Đất chưa sử dụng là 1.057,99ha, chiếm 3,45%.
Cơ cấu đất đai năm 2012 của huyện Sóc Sơn được thể hiện ở biểu đồ 3.1.

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu đất đai năm 2012 của huyện Sóc Sơn
3.2.2. Quá trình công nghiệp hóa – đô thị hóa của huyện
3.2.2.1. Giai đoạn 1991 – 2000
Nền kinh tế của huyện phát triển toàn diện, công nghiệp, TTCN, nông nghiệp, dịch
vụ… đều thu được những thành tựu đáng kể. Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn năm 2000
là 2.088 tỷ đồng, thu ngân sách đạt 10.950 triệu đồng năm 2000 gấp 2,23 lần so với năm
1991.
Tỷ lệ (%)
58,73%
37,82%
3,45%
Đất nông nghiệp

Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng

13
Sản xuất công nghiệp, TTCN đã nhanh chóng tiếp cận và từng bước thích ứng với
nền kinh tế thị trường; tích cực khai thác, tiếp nhận dự án, nguồn vốn đầu tư của các tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước.
Tháng 7/1997, Thủ tướng Võ Văn Kiệt cùng Thủ tướng Malaysia đã ấn nút khởi
công xây dựng khu công nghiệp Nội Bài. Năm 1998, nhà máy sản xuất xe máy Yamaha
được khởi công xây dựng tại xã Trung Giã tạo công ăn việc làm cho gần 3000 lao động,
trong đó có tới trên 60% lao động là người Sóc Sơn.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các Công ty TNHH của địa phương phát
triển, năng động, sáng tạo, SXKD có lãi, tăng nguồn thu cho ngân sách.
3.2.2.2. Giai đoạn từ 2001 đến 2011
Trong giai đoạn này, huyện tập trung phát triển mạnh công nghiệp - TTCN trên cơ
sở quy hoạch vùng hợp lý, đa dạng hóa ngành nghề SXKD gắn với giải quyết tốt vấn đề
môi trường, việc làm. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và triển khai các doanh nghiệp tại KCN
Nội Bài giai đoạn 2, cụm công nghiệp tập trung Sóc Sơn, cụm công nghiệp vừa và nhỏ Mai
Đình. Tiếp tục nghiên cứu và phát triển các KCN mới trên địa bàn huyện trong các giai
đoạn tiếp theo. Với ngành dịch vụ phát triển mạnh về du lịch, thương mại, tài chính, giao
thông vận tải Phát triển ngành nông nghiệp theo hướng nông nghiệp hàng hóa, nông
nghiệp dịch vụ, gắn với BVMT sinh thái, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao năng
suất về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, huyện còn tiến hành đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, phấn đấu thực hiện xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn.
1- Cơ cấu kinh tế:
Khi mới thành lập huyện, nông nghiệp được xác định là lĩnh vực kinh tế trung tâm
số một. Đến nay, cơ cấu kinh tế của huyện đã có sự chuyển dịch tích cực sang Công nghiệp
- Dịch vụ - Nông nghiệp (Biểu đồ 3.2).


14

(Nguồn: Phòng kinh tế - UBND huyện Sóc Sơn)
Biểu đồ 3.2. So sánh cơ cấu kinh tế huyện Sóc Sơn qua các năm (1991-2011)
Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện tăng lên đáng kể; năm 2010 đạt 14.271.243
triệu đồng bằng 323,09% so với năm 2005 và bằng khoảng 2 lần tổng giá trị sản xuất năm
2007; tốc độ tăng bình quân năm đạt 26,43% (xem bảng 3.5).
Bảng 3.5. tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện qua các năm
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Tỷ lệ (%)
Nông nghiệp
86,8
64
17,98
Dịch vụ
11
11,6
21,79
Công nghiệp-TTCN-XD
2,2
24,4

60,63
Năm 1991
Năm 2000
Năm 2011
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Thực hiện
% so sánh
2005
2007
2010
2010/
2005
Tốc độ
bq năm
Tổng giá trị sản xuất
Tr.đồng
4.417.091
6.573.247
14.271.243
323,09
26,43
1. Nông -lâm -thủy sản
Tr.đồng
311.244
325.440
366.834
117,86
3,34

2. Công nghiệp-XDCB
Tr.đồng
3.562.040
5.541.034
12.817.028
359,82
29,19
-Công nghiệp -TTCN
Tr.đồng
3.354.169
5.356.368
12.566.240
374,65
30,23
- Xây dựng cơ bản
Tr.đồng
207.871
184.666
250.788
120,65
3,83
3. Dịch vụ
Tr.đồng
543.807
706.773
1.087.381
199,96
14,86
- Thương nghiệp- DV
Tr.đồng

194.535
326.578
369.968
190,18
13,72
- Vận tải
Tr.đồng
349.272
380.195
717.413
205,40
15,48

15
2- Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn: Theo thống kê của phòng Thống kê - UBND huyện
Sóc Sơn, số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn huyện hiện nay ngày càng tăng lên, bước đầu
hình thành một số vùng tập trung quy mô vừa và nhỏ tại một số xã góp phần quan trọng thu
hút lao động và giải quyết việc làm cho địa phương
Bảng 3.6. Số lƣợng Doanh nghiệp và lao động trong doanh nghiệp qua các năm
TT
Ngành kinh doanh
Đơn vị
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008

Năm
2009
I
Tổng cộng
Doanh nghiệp
182
225
289
336
483
1
Công nghiệp
Doanh nghiệp
38
44
60
58
102
2
Xây dựng
Doanh nghiệp
43
49
59
60
77
3
Thương mại - Dịch vụ
Doanh nghiệp
89

115
134
173
234
4
Vận tải
Doanh nghiệp
10
14
19
26
30
5
Ngành khác
Doanh nghiệp
2
3
17
19
40
II
Số lao động
Ngƣời
4.944
5.620
7.723
8.715
11.018
(Nguồn: Phòng Thống kê – UBND huyện Sóc Sơn)
3.3. Sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hƣởng của quá trình CNH - ĐTH

1- Giai đoạn 2000 – 2005: Căn cứ vào số liệu kiểm kê đất đai năm 2000 và năm 2005 của
huyện cho thấy mức độ biến động các loại đất thể hiện trong bảng 3.7.
Bảng 3.7. Biến động diện tích đất từ năm 2000 đến 2005
Loại đất
Năm 2000
Năm 2005
So sánh 2000/2005
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Tăng
giảm (ha)
Tỷ lệ
(%)
Tổng diện tích tự nhiên
30.651,3
100
30.651,3
100



16
1.Nhóm đất nông nghiệp
19.637,2

64,07
19.178,8
62,57
-458,40
-1,50
2.Nhóm đất phi nông nghiệp
8.797,71
28,70
10.488,81
34,22
1.691,10
5,52
3.Nhóm đất chưa sử dụng
2.216,39
7,23
983,69
3,21
-1.232,70
-4,02
2- Giai đoạn từ 2005 – 2010: Trong giai đoạn này, sự biến động về diện tích đất nông
nghiệp diễn ra với số lượng lớn hơn so với giai đoan 2000 - 2005.Theo số liệu kiểm kê đất
đai năm 2005 và năm 2010 của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sóc Sơn. Luận văn
đã tiến hành tổng hợp đưa ra bảng số liệu biến động diện tích đất từ năm 2005 đến 2010 như
sau:
Bảng 3.8 Sự biến động đất nông nghiệp giai đoan 2005-2010
ST
T
Loại đất
Năm 2005
Năm 2010

So sánh
2005/2010
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Diện
tích (ha)
Tỷ lệ
(%)
Tăng
giảm (ha)
Tỷ lệ
(%)

Tổng DT đất tự nhiên
30.651,3
100
30.651,3
100


1
Đất nông nghiệp
19.178,8
62,6
18.042,6
58,9
-1.136,23
-3,7

1.1
Đất trồng lúa
10.915,45

10.381,2

-534,25

1.2
Đất cỏ dùng chăn nuôi
36,81

92,81

56

1.3
Đất trồng cây hàng
năm
1.444,04

1.249,13

-194,91

1.4
Đất trồng cây lâu năm
1.142,04

1.484,7


342,66

1.5
Đất rừng phòng hộ
4.203,89

4.436,61

232,72

1.6
Đất rừng đặc dụng
1.176,52

0

-1.176,52

1.7
Đất nuôi trồng thủy sản
260,05

343,46

83,41

1.8
Đất nông nghiệp khác
0


54,65

54,65

2
Đất phi nông nghiệp
10.488,8
34,2
11.550,2
37,7
1.061,43
3,46
2.1
Đất ở nông thôn
3.175,66

3.500,36

324,7

2.2
Đất đô thị
29,35

29,48

0,13



17
2.3
Đất trụ sở cơ quan,
CTSN
103,72

124,18

20,46

2.4
Đất quốc phòng, an
ninh
1008,8

1019

10,17

2.5
Đất SXKD phi NN
470,09

433,41

-36,68

2.6
Đất mục đích công
cộng

3.894,18

4.682,2

788,02

2.7
Đất tôn giáo, tín
ngưỡng
46,64

54,84

8,2

2.8
Đất nghĩa trang, nghĩa
địa
219,59

217,41

-2,18

2.9
Đất sông suối, MNCD
1538

1.486,61


-51,39

2.10
Đất phi nông nghiệp
khác
2,8

2,8



3
Đất chƣa sử dụng
983,69
3,21
1.058,49
3,45
74,8
0,24
3- Sự biến động diện tích đất giai đoạn từ 2010 – 2012:
Giai đoạn này, diện tích đất nông nghiệp giảm đáng kể do ảnh hưởng mạnh mẽ của quá trình
CNH - ĐTH, một lượng lớn diện tích đất nông nghiệp được chuyển sang diện tích đất phi
nông nghiệp. Tuy nhiên, sự biến động diện tích đất giai đoạn này ở mức độ thấp hơn so với
giai đoan 2005 - 2010. Theo số liệu kiểm kê đất đai hàng năm, luận văn tổng hợp đưa ra bảng
số liệu biến động diện tích đất được thể hiện rõ trong bảng 3.9.

18
Cùng với tốc độ phát triển của quá trình CNH - ĐTH, huyện Sóc Sơn đã có những
chính sách chuyển đổi mục đích sử dụng của một số diện tích đất trên địa bàn. Sự biến động
diện tích đất nông nghiệp của huyện không chỉ do chuyển đổi sang nhóm đất phi nông nghiệp

để phục vụ cho nhu cầu nhà ở, phát triển đô thị, xây dựng các khu công nghiệp… mà còn có
sự chuyển đổi mục đích sử dụng trong nhóm đất nông nghiệp theo chủ trương chuyển đổi cơ
Th
ứ tự
Mục đích sử dụng

DT Năm
2012
So với năm 2011
So với 2010
DT năm
2011
Tăng
giảm
DT năm
2010
Tăng
giảm

Tổng diện tích tự nhiên

30.651,30
30.651,30

30.651,30

1
Đất nông nghiệp
NNP
18.000,83

18.040,62
-39,79
18.042,57
-41,74
1.1
Đất trồng lúa
LUA
10.344,90
10.380,11
-35,21
10.381,21
-36,31
1.2
Đất cỏ dùng vào chăn
nuôi
COC
92,81
92,81

92,81

1.3
Đất trồng cây HN khác
HNK
1.243,96
1.248,28
-4,32
1.249,13
-5,17
1.4

Đất trồng cây lâu năm
CLN
1.484,70
1.484,70

1.484,70

1.5
Đất RSX, RĐD






1.6
Đất rừng phòng hộ
RPH
4.436,46
4.436,61
-0,15
4.436,61
-0,15
1.7
Đất nuôi trồng thủy sản
NTS
343,35
343,46
-0,11
343,46

-0,11
1.8
Đất nông nghiệp khác
NKH
54,65
54,65

54,65

2
Đất phi nông nghiệp
PNN
11.592,48
11.552,19
40,29
11.550,24
42,24
2.1.
Đất ở tại nông thôn
ONT
3.501,86
3.500,36
1,50
3.500,36
1,50
2.2
Đất ở tại đô thị
ODT
29,48
29,48


29,48

2.3
Đất chuyên dùng
CDG
6.297,68
6.260,69
36,99
6.258,74
38,94
2.4
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
54,84
54,84

54,84

2.5
Đất nghĩa trang, nghĩa
địa
NTD
219,21
217,41
1,80
217,41
1,80
2.6
Đất sông suối và mặt

nước
SMN
1.486,61
1.486,61

1.486,61

2.7
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
2,80
2,80

2,80

3
Đất chƣa sử dụng
CSD
1.057,99
1.058,49
-0,50
1.058,49
-0,50

19
cấu cây trồng, vật nuôi của huyện như việc giảm diện tích trồng lúa, cây hàng năm nhưng lại
tăng diện tích nuôi trồng thủy sản và diện tích trồng cỏ dùng vào chăn nuôi.
Đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp làm tài
nguyên đất trở nên không bền vững; đất nông nghiệp bị suy giảm kéo theo đó là nhu cầu thâm
canh tăng năng suất, gối vụ, sử dụng nhiều hơn các loại phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, sử

dụng các phương tiện cơ giới trong canh tác đây chính là nguyên nhân gây nên tình trạng
suy thoái và ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn huyện.
3.3.3. Sự biến động về chất lượng đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình công
nghiệp hóa và đô thị hóa.
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình CNH - ĐTH diễn ra nhanh chóng, tốc
độ phát triển kinh tế mạnh thì mức độ ô nhiễm môi trường cũng ngày càng tăng. Theo các số
liệu tổng kết từ trước đến nay cho thấy, đất nông nghiệp của huyện Sóc Sơn là loại đất chua,
hàm lượng chất dinh dưỡng không cao, hàm lượng Nitơ tổng số ở mức trung bình, độ trao đổi
kém. Chất lượng đất bước đầu có dấu hiệu ô nhiễm bởi các yếu tố như chất hoá học, hàm
lượng kim loại nặng, hoá chất bảo vệ thực vật, tình trạng ô nhiễm này không phải lúc nào
cũng tập trung ở những khu vực nhất định. Các chất độc trong đất có thể bị rửa trôi vào các
tầng nước mặt, nước ngầm, lan truyền sang các vùng lân cận và có mặt trong nước mưa hoặc
các hạt bụi.
Để đánh giá chất lượng đất một các cụ thể, luận văn đã tiến hành phân tích một số chỉ
tiêu trong đất trồng lúa của huyện Sóc Sơn tại 3 điểm. Kết quả phân tích được thể hiện dưới
bảng 3.11.
Bảng 3.11. Kết quả phân tích mẫu đất huyện Sóc Sơn
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Mẫu phân tích
QCVN 03-
2008
Mẫu 1
Mẫu 2
Mẫu 3

1
pHKCl


4,12
5,29
5,29


20
2
OC
%
1,52
0,998
1,2

3
N
ts

%
0,72
0,05
0,03

4
P
2
O
5ts

%
0,104

0,033
0,048

5
K
2
O
ts

%
0,484
0,29
0,31

6
P
2
O
5dt

mg/kg
102,51
48,14
41,56

7
CEC
CmolC/kg
6,31
9,12

7,02

8
Ca
CmolC/kg
1,94
4,2
3,1

9
Mg
CmolC/kg
0,97
2,1
1,21

10
Cu
mg/kg
11,78
8,99
11,88
50
11
Pb
mg/kg
13,64
35,79
13,01
70

12
Zn
mg/kg
29,1
24,16
23,76
200
13
Cd
mg/kg
0,34
0,04
0,06
2
14
As
mg/kg
5,88
3,16
1,77
12
15
Hg
mg/kg
0,026
0,02
0,08

(Ghi chú: - Mẫu 1: Cánh đồng Khoe Sâu thuộc xã Minh Trí
- Mẫu 2: Cánh đồng Ngụ Bài thuộc xã Thanh Xuân

- Mẫu 3: Cánh đồng Cầu Mọi thuộc xã Bắc Sơn )
Từ bảng 3.11 cho thấy, hàm lượng các KLN trong đất đều nhỏ hơn so với QCVN
03:2008/BTNMT. Tuy nhiên thành phần các chất dinh dưỡng trong đất không cao. So sánh
với thang đánh giá thì đất có độ chua khá cao (pH
KCl
= 4,12 – 5,29), hàm lượng kali và đạm
tổng số thấp (N
ts
= 0,05%, K
2
O
ts
= (0,29 – 0,484)%); hàm lượng cacbon hữu cơ, lân tổng số
và dễ tiêu đều ở mức trung bình đến khá; hàm lượng các cation trao đổi và khả năng hấp thụ
trao đổi cation thấp. Chất lượng đất tại huyện Sóc Sơn chưa có dấu hiệu ô nhiễm do KLN,
nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau mà chất lượng đất tại đây đang dần dần bị suy giảm.

21
Do đó, việc quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện cần phải được thực hiện dựa trên
sự kết hợp hài hòa giữa các ngành nghề với các khía cạnh của môi trường để hạn chế tác động
đối với môi trường.
3.4. Dự báo sự biến động diện tích đất nông nghiệp đến năm 2020
Theo dự thảo quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050, Sóc Sơn sẽ trở thành một trong 5 đô thị vệ tinh trọng yếu của thủ đô; là đô thị phát
triển về công nghiệp và dịch vụ hàng không, du lịch nghỉ dưỡng sinh thái. Do đó, diện tích đất
nông nghiệp sẽ giảm mạnh trong thời kỳ từ nay đến năm 2020 do tác động của quá trình đô thị
hóa và công nghiệp hóa trên địa bàn Sóc Sơn.
Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tình hình sử dụng
đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn có sự biến động mạnh mẽ. Trong đó, tổng diện tích đất nông
nghiệp sẽ giảm từ hơn 18.000 ha hiện nay xuống còn hơn 14.000 ha vào năm 2020 để phục vụ

nhu cầu phát triển CNH – ĐTH trên địa bàn huyện.

22
Bảng 3.14. Dự báo sự biến động diện tích đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn đến năm 2020
Loại đất
(1)
Năm 2010
(2)
Năm 2020
(3)
2020 so với 2010
(4)
DT (ha)
%
DT (ha)
%
DT(ha)
%
Tổng diện tích tự nhiên
30.651,30
100,00
30.651,30
100,00
0,00
0,00
1. ĐẤT NÔNG NGHIỆP
18.042,57
58,86
14.873,6
48,53

-3.168,97
-10,34
1.1.Đất SX nông nghiệp
13.207,85
43,09
9.531,1
31,10
-3.676,75
-12,00
1.1.1 Cây hàng năm
11.723,15
38,25
7703,03
25,13
-4020,12
-13,12
1.1.2. Cây lâu năm
1.484,7
4,84
1.828,07
5,96
343,37
1,12
1.2. Đất Lâm nghiệp
4.436,61
14,47
4557
14,87
120,39
0,39

1.3. Đất thủy sản
343,46
1,12
730,85
2,38
387,39
1,26
1.4. Đất nông nghiệp khác
54,65
0,18
54,65
0,18
0,00
0,00
2. ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
11.550,24
37,68
15.611,51
50,93
4.061,27
13,25
2.1. Đất ở
3.529,84
11,52
4.200
13,70
670,16
2,19
2.1.1. Đất ở nông thôn
3.500,36

11,42
4.000
13,05
499,64
1,63
2.1.2. Đất ở thành thị
29,48
0,10
200
0,65
170,52
0,56
2.2. Đất chuyên dụng
6.258,74
20,42
9.267,26
30,23
3.008,52
9,82
2.2.1. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
124,18
0,41
340
1,11
215,82
0,70
2.2.2. Đất quốc phòng
986,56
3,22
988,56

3,23
2,00
0,01
2.2.3. Đất an ninh
32,39
0,11
33,18
0,11
0,79
0,00
2.2.4. Đất SXKD phi nông nghiệp
433,41
1,41
2.155,52
7,03
1.722,11
5,62

23
Loại đất
(1)
Năm 2010
(2)
Năm 2020
(3)
2020 so với 2010
(4)
DT (ha)
%
DT (ha)

%
DT(ha)
%
- Đất khu công nghiệp
154,58
0,50
860
2,81
705,42
2,30
- Đất cơ sở SXKD
193,16
0,63
1.137,85
3,71
944,69
3,08
- Đất cho hoạt động khoáng sản
7,15
0,02
7,15
0,02
0,00
0,00
- Đất vật liệu xây dựng gốm sứ
78,52
0,26
150,52
0,49
72,00

0,23
2.2.5. Đất công cộng
4.682,2
15,28
5750
18,76
1.067,80
3,48
2.3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng
54,84
0,18
54,84
0,18
0,00
0,00
2.3.1. Đất tôn giáo
18,91
0,06
18,91
0,06
0,00
0,00
2.3.2. Đất tín ngưỡng
35,93
0,12
35,93
0,12
0,00
0,00
2.4. Đất nghĩa trang nghĩa địa

217,41
0,71
600
1,96
382,59
1,25
2.5. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
1.486,61
4,85
1.486,61
4,85
0,00
0,00
2.6. Đất phi nông nghiệp khác
2,8
0,01
2,8
0,01
0,00
0,00
3. ĐẤT CHƢA SỬ DỤNG
1.058,49
3,45
166,19
0,54
-892,30
-2,91
3.1. Đất bằng chưa sử dụng
210,92
0,69

0
0,00
-210,92
-0,69
3.2. Đất đồi núi chưa sử dụng
777,04
2,54
95,66
0,31
-681,38
-2,22
3.3. Núi đá không có rừng cây
70,53
0,23
70,53
0,23
0,00
0,00
(Ghi chú: Đất công cộng khác bao gồm: Đất hành lang an toàn đường dây tải điện; và đất di tích danh thắng.)

24
3.5. Đề xuất các giải pháp
3.5.1. Giải pháp quy hoạch sử dụng đất
- Việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất phải phù hợp với mục đích sử dụng đất. Cần quy
hoạch tập trung theo các mô hình như KCN, khu liên hiệp SX nông - công nghiệp … với diện
tích hoạt động phù hợp, xa khu dân cư để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cũng như tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển đồng bộ nền kinh tế của huyện.
- Xử lý tốt mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai. Đồng thời hoàn
thành việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để người dân an tâm đầu tư vào
sản xuất một cách có hiệu quả cả về kinh tế và xã hội.

- Trong thời gian tới cần tiếp tục thực hiện phương án quy hoạch sản xuất nông nghiệp
bằng các biện pháp cụ thể, đồng bộ và hữu hiệu để khắc phục tình trạng sản xuất nông nghiệp tự
phát manh mún.
3.5.2. Giải pháp về chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Chính sách chia ruộng đất theo mục đích, yêu cầu sử dụng đất phù hợp với mục tiêu
phát triển lâu dài để người sản xuất yên tâm đầu tư. Đồng thời thực hiện chính sách dồn điền,
đổi thửa để tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nông dân áp dụng các cộng cụ khoa học kỹ thuật
tiên tiến.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước
đầu tư vào các lĩnh vực: sản xuất giống cây trồng; sản xuất nông sản hàng hóa giá trị kinh tế
cao.Thực hiện tốt chính sách về vốn và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Ngành nông nghiệp của huyện phải phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa với các
sản phẩm chủ lực là rau, các loại quả đặc sản và hoa
- Kiện toàn tổ chức hệ thống đất đai, tăng cường công tác thống kê, kiểm kê thống nhất
thanh tra và kiểm soát để đưa công tác ruộng đất vào nề nếp.
3.5.3. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Ngành nông nghiệp cũng như các ngành công nghiệp - TTCN phải đi đầu trong việc
ứng dụng công nghệ cao trong quá trình sản xuất.

25
- Trong nông nghiệp việc áp dụng các thành tựu của KHKT theo hướng toàn diện hoặc
từng khía cạnh của nông nghiệp công nghệ cao là rất cần thiết.
- Áp dụng các công cụ SX hiện đại đồng thời với việc lựa chọn các loại giống mới có
năng suất cao, khả năng chống chịu với sự thay đổi của điệu kiện môi trường .
3.5.4. Giải pháp về hạn chế ô nhiễm môi trường đất do CNH – ĐTH
3.5.4.1. Giải pháp về quy hoạch KCN, đô thị gắn với bảo vệ môi trường:
Việc lồng ghép BVMT với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của khu vực cần phải
trên quan điểm lợi ích chung của toàn khu vực, cách nhìn tổng thể về BVMT của toàn thủ đô Hà
Nội, vì vậy cần có sự chỉ đạo của Chính phủ và sự chủ trì tiến hành chung của Bộ Tài nguyên và
Môi trường và phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng như UBND thành phố Hà Nội.

3.5.4.2. Phát triển trồng cây xanh và bảo tồn mặt nước trong các đô thị và các KCN: Cây
xanh và mặt nước trong đô thị và các KCN, đặc biệt là cây xanh, không những có tác dụng điều
hòa vi khí hậu, mà còn hấp thụ hoặc hấp phụ các chất ô nhiễm trong môi trường không khí, làm
giảm bụi, giảm ô nhiễm khí độc hại và giảm tiếng ồn.
3.5.4.3. Phát triển ngành nông nghiệp trở thành vành đai xanh
Ngành nông nghiệp cần phải tạo ra các vành đai xanh bằng việc kết hợp giữa duy trì và
phát triển rừng hiện có với các vành đai cây trồng nông nghiệp truyền thống như vùng lúa, hoa,
cây ăn quả đặc sản và rau. Vành đai xanh không những tạo ra môi trường mà còn có chức năng
cung cấp các nông sản có chất lượng, an toàn và có giá thành hợp lý, đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng, đồng thời sẽ là nơi thu hút du lịch sinh thái, tạo thu nhập cho một bộ phận dân
cư làm nông nghiệp.
KẾT LUẬN
Sóc Sơn là một trong những huyện thuộc ngoại thành Hà Nội được quy hoạch là một
trong 5 vệ tinh của Thủ đô Hà Nội. Ngành nông nghiệp Sóc Sơn có vai trò rất lớn trong việc
cung cấp gạo, rau, hoa quả … đáp ứng nhu cầu của huyện cũng như một phần nhu cầu của Thủ
đô Hà Nội. Tuy nhiên, cùng với tốc độ của quá trình CNH - ĐTH làm cho đất nông nghiệp của
huyện Sóc Sơn chịu ảnh hưởng lớn.

×