Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

hoàn thiện quy trình kiểm toán nợ phải thu do công ty TNHH kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.53 KB, 94 trang )

Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, trong thời kì hội nhập kinh tế toàn cầu, ở nước ta, các thành
phần kinh tế phát triển hết sức nhanh chóng, đa dạng và phong phú, kéo theo
đó là một môi trường kinh doanh năng động, đầy tiềm năng nhưng cũng chứa
đựng nhiều yếu tố rủi ro tiềm tàng. Để góp phần tạo lập và duy trì môi trường
kinh doanh minh bạch và trung thực, xây dựng niềm tin cho nh̗ững người sử
dụng BCTC, với chức năng xác nhận và bày tỏ, dịch vụ kiểm toán ra đời là
một tất yếu khách quan, đóng góp không nhỏ trong quá trình lành mạnh hóa
nền tài chính quốc gia.
Có thể nói cùng với xu thế ra đời và phát triển mạnh mẽ của các công
ty kiểm toán độc lập trong và ngoài nước, các loại hình dịch vụ mà các công
ty này cung cấp cũng ngày càng phong phú, song, phải nói rằng dịch vụ kiểm
toán BCTC vẫn là dịch vụ chủ chốt, cơ bản được thực hiện tại các công ty
kiểm toán độc lập hiện nay nói chung và công ty TNHH kiểm toán, kế toán và
tư vấn tài chính Việt Nam ( VNAFC) nói riêng.
Từ khi còn học tập và tìm hiếu tại nhà trường, cùng với quá trình thực
tập hết sức bổ ích tại công ty TNHH kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính
Việt Nam (VNAFC) em nhận thấy, khoản mục nợ phải thu khách hàng trên
BCTC là một khoản mục quan trọng, gắn chặt với chu trình bán hàng, thu
tiền, đặc biệt quan trọng hơn khi ngày nay vai trò của tín dụng thương mại
ngày càng lớn trong quá trình SXKD của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế song cũng thường chứa đựng nhiều sai phạm trọng yếu. Vì vậy, em quyết
định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải
thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán, kế
toán và tư vấn tài chính Việt Nam ( VNAFC) thực hiện“ làm đề tài luận văn
tốt nghiệp của mình.
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
1


Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
Mục đích của luận văn là tìm hiểu, nghiên cứu nội dung của quy trình
kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC, qua đó
nhận xét về ưu điểm, hạn chế của thực trạng kiểm toán nợ phải thu và đề ra
những kiến nghị cho việc hoàn thiện quy trình kiểm toán nợ phải thu do công
ty TNHH kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính Việt Nam thực hiện.
Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán nợ phải thu trong kiểm toán
BCTC.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán nợ phải thu trong kiểm toán BCTC tại
công ty TNHH kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính Việt Nam (VNAFC)
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trinh kiểm toán nợ phải
thu trong kiểm toán BCTC do với công ty TNHH kiểm toán, kế toán và tư
vấn tài chính Việt Nam (VNAFC) thực hiện .
Luận văn này không chỉ mang ý nghĩa cá nhân em, mà trong quá trình
thực tập tại VNAFC em còn được tiếp cận với thực tế rất nhiều, và có cơ hội
để tìm hiểu khoảng cách giữa thực tế và lý thuyết, bên cạnh đó em còn nhận
được sự giúp đỡ rất nhiệt tình c̗ủa ban lãnh đạo cũng như các anh chị KTV
tại công ty, luận văn của em hoàn thành chứa đựng rất nhiều ý kiến quí báu
của các anh chị, cũng như sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn tại
trường. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, Th s. Đậu Ngọc Châu đã hướng
d̑ẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa thực tập và luận văn này, em xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo, các anh chị KTV trong
công ty TNHH kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính Việt Nam trong suốt
thời gian em thực tập và hoàn thành luận văn tại công ty.
Sinh viên thực tập
Đỗ Thị Minh Hiền
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
2

Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN
NỢ PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1 Khái quát về nợ phải thu khách hàng và các sai phạm thường gặp khi
kiểm toán nợ phải thu khách hàng:
1.1.1 Khái quát về nợ phải thu khách hàng
1.1.1.1 Khái niệm và nguyên tắc ghi nhận nợ phải thu:
Là số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư,
TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp, và được xác định là đã bán trong kì.
Nguyên tắc ghi nhận:
• Hợp đồng bán hàng
• Hóa đơn bán hàng
• Khoản trả trước cho người bán có thể được ghi nhận theo phiếu
chi, chứng từ ngân hàng, hợp đồng kinh tế…
1.1.1.2 Các quy định khi hạch toán nợ phải thu:
• Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải
thu, phải theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải
thu dài hạn và ghi chép theo từng lần hạch toán.
• Không phản ánh nợ phải thu đối với các trường hợp bán sản
phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay.
• Trong hạch toán chi tiết nợ phải thu, cần tiến hành phân loại các
khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng
không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó
đòi hoặc có các biện pháp xử lý đối với các khoản nợ phải thu không thu hồi
được
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
3
Luận văn cuối khóa Học viện tài chính

1.1.1.3 Khái niệm nợ phải thu khó đòi và điều kiện ghi nhận:
Một khoản nợ phải thu khi tồn tại 2 điều kiện sau đây được gọi là nợ
phải thu khó đòi: Theo khoản 1, điều 6, thông tư 228/2009TT-BTC
• Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ
về số tiền còn nợ, bao gồm hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý
hợp đồng, cam kết vay nợ và các chứng từ khác
• Có đủ căn cứ xác định là nợ phải thu khó đòi: Nợ phải thu quá hạn
thanh toán ghi trên hợp đồng, các khế ước vay nợ…Hoặc khoản nợ chưa đến
hạn thanh toán nhưng khách nợ lâm vào tình trạng phá sản, đang làm thủ tục
giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn…
1.1.1.4 Quy định chung về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Tại thời điểm kết thúc mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải lập bảng
phân tích tuổi nợ của các khoản nợ phải thu và tiến hành trích lập dự phòng
phải thu khó đòi đối với các khoản nợ quá hạn thanh toán theo thông tư
228/2009 TT-BTC ngày 7 tháng 12 năm 2009, như sau:
Phương pháp lập dự phòng:
• Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như
sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1
năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2
năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3
năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
4
Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
• Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh

tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất
tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc
đang thi hành án hoặc đã chết thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất
không thu hồi được để trích lập dự phòng.
• Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh
nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để
làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Xử lý khoản dự phòng:

• Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp
phải trích lập dự phòng theo các quy định; nếu số dự phòng phải trích lập
bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập;
• Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ
phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh
nghiệp phần chênh lệch;
• Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng
nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi
giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.1.5 Tài khoản hạch toán:
• Nợ phải thu: TK 131
• Dự phòng nợ phải thu khó đòi: TK 139
• Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm,
doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu hồi nợ nhưng vẫn không
thu hồi được và xác định khách nợ thực sự mất khả năng thanh toán thì DN có
thể làm thủ tục bán nợ cho công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng hoặc xóa
những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Nếu làm thủ tục xóa nợ thì
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
5
Luận văn cuối khóa Học viện tài chính

đồng thời phải theo dõi chi tiết ở TK 004 “ Nợ khó đòi đã xử lý”. Nếu sau khi
đã xóa nợ, khách hàng có khả năng thanh toán và DN đòi được nợ đã xóa nợ
đã xử lý (được theo dõi trên TK 004) thì số nợ thu hồi được hạch toán vào TK
711” Thu nhập khác”.
1.1.2 Các sai phạm thường gặp khi kiểm toán nợ phải thu:
Do bản chất và nội dung của nghiệp vụ nợ phải thu khách hàng là khá
phức tạp và gắn chặt với các chu kì SXKD của doanh nghiệp đặc biệt là chu
kì bán hàng thu tiền, đồng thời khoản mục nợ phải thu khách hàng cũng là
khoản mục trọng yếu trên BCĐKT, khi thực hiện kiểm toán khoản mục nợ
phải thu khách hàng, thường nhận thấy các sai phạm sau:
- Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối
tượng.
- Chưa có quy chế tài chính về quản lý và thu hồi công nợ.
- Chưa có sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng đối tượng phải thu.
- Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ: chưa có quy
định về số tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán…
- Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu công nợ không đầy đủ vào
thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Chênh lệch giữa biên bản đối chiếu và với sổ kế toán chưa được xử lý.
- Chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, Bảng cân đối kế toán.
- Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán
các khoản phải thu không mang tính chất phải thu thương mại vào
TK131.
- Cơ sở hạch toán công nợ không nhất quán theo hóa đơn hay theo
phiếu xuất kho, do đó đối chiếu công nợ không khớp số.
- Hạch toán giảm công nợ phải thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán
nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
6

Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
- Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán không có chứng từ hợp
lệ. Các khoản đặt trước tiền hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh tế
lâu dài, thường xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký
kết hợp đồng kinh tế giữa hai bên.
- Ghi nhận tăng phải thu không phù hợp với ghi nhận tăng doanh thu.
Công tác luân chuyển chứng từ từ bộ phận kho lên phòng kế toán chậm nên
hạch toán phải thu khi bán hàng không có chứng từ kho như phiếu xuất
hàng…
- Có những khoản công nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn, không
quy định thời hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng vốn, hoặc biển
thủ.
- Nhiều khoản công nợ phải thu quá hạn thanh toán, không rõ đối
tượng, tồn đọng từ nhiều năm nhưng chưa xử lý.
- Cuối kỳ chưa đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
- Không phân loại tuổi nợ, không có chính sách thu hồi, quản lý nợ hiệu
quả.
- Các khoản xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Không theo dõi nợ khó đòi đã xử lý.
- Không hạch toán lãi thanh toán nợ quá hạn.
- Chưa tiến hành phân loại các khoản phải thu theo quy định mới: phân
loại dài hạn và ngắn hạn.
- Hạch toán phải thu không đúng kì, khách hàng đã trả nhưng chưa
hạch toán.
- Theo dõi khoản thu các đại lý về lãi trả chậm do vượt mức dư nợ
nhưng chưa xác định chi tiết từng đối tượng để có biện pháp thu hồi.
- Chưa lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc lập dự phòng
nhưng trích thiếu hoặc trích thừa, vượt quá tỉ lệ cho phép.
- Hồ sơ lập dự phòng chưa đầy đủ theo quy định.
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp

CQ44/22.03
7
Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
- Không thành lập hội đồng xử lý công nợ khó đòi và thu thập đầy đủ
hồ sơ các khoản nợ đã xóa nợ cho người mua.
- Tổng mức lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi lớn hơn 20% tổng
dư nợ phải thu cuối kì.
- Cuối kì chưa tiến hành đánh giá lại để hoàn nhập dự phòng hay trích
thêm.
1.2 Kiểm toán nợ phải thu trong kiểm toán BCTC
1.2.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán nợ phải thu:
1.2.1.1 Mục tiêu:
Mục tiêu của kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng là KTV thu
thập được đầy đủ bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra ý kiến xác nhận về mức
độ tin cậy của khoản mục phải thu khách hàng, đồng thời cung cấp thông tin
làm cơ sở tham chiếu khi thực hiện kiểm toán các khoản mục khác.
Và mục tiêu trên được cụ thể hoá đối với kiểm toán các khoản phải thu
khách hàng như sau:
* Đối với kiểm toán nghiệp vụ phải thu khách hàng:
- Kiểm tra CSDL về tính có thật (sự phát sinh): nghiệp vụ phải thu khách
hàng đã ghi sổ phải thực sự phát sinh.
- Kiểm tra CSDL về sự tính toán, đánh giá: nghiệp vụ phải thu khách hàng
đã ghi sổ phải được tính toán, đánh giá đúng đắn và hợp lý.
- Kiểm tra CSDL về sự hạch toán đầy đủ: nghiệp vụ phải thu khách hàng
đã ghi sổ kế toán phải được hạch toán đây đủ, không trùng hay sót
- Kiểm tra CSDL về sự phân loại và hạch toán đúng đắn: các nghiệp vụ
phải thu khách hàng phải được phân loại và ghi nhận đúng nguyên tắc kế toán
và đúng quan hệ đối ứng tài khoản (vào các sổ kế toán), chính xác về số liệu
tương ứng đã ghi trên chứng từ.
- Kiểm tra CSDL về sự phân loại và hạch toán đúng kỳ: nghiệp vụ phải thu

khách hàng phát sinh phải được hạch toán kịp thời, đảm bảo phát sinh thuộc
kỳ nào phải được ghi sổ kế toán của kỳ ấy.
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
8
Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
- Kiểm tra CSDL về sự cộng dồn và báo cáo: cuối kỳ hạch toán, số liệu về
các nghiệp vụ phải thu khách hàng đã ghi sổ trong kỳ phải được tổng hợp một
cách đầy đủ, chính xác trên từng sổ chi tiết và sổ tổng hợp
* Đối với kiểm toán số dư phải thu khách hàng :
- Kiểm tra CSDL về tính hiện hữu: Các khoản nợ còn phải thu khách hàng
trên sổ kế toán là thực tế đang tồn tại .
- Kiểm tra CSDL về quyền và nghĩa vụ: có đầy đủ bằng chứng xác nhận
quyền được thu của đơn vị đối với các tổ chức và cá nhân
- Kiểm tra CSDL về tính toán, đánh giá: các khoản nợ còn phải thu khách
hàng được tính toán đúng đắn, ghi nhận chính xác
- Kiểm tra CSDL tính đầy đủ: các khoản nợ còn phải thu khách hàng được
ghi nhận đầy đủ.
- Kiểm tra CSDL về cộng dồn: các khoản nợ còn phải thu khách hàng được
tổng hợp đầy đủ, chính xác
- Kiểm tra CSDL về trình bày công bố: các khoản nợ còn phải thu được
trình bày trên BCTC phù hợp với quy định của chế độ kế toán và nhất quán
với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị
1.2.1.2 Căn cứ kiểm toán nợ phải thu:
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, căn cứ để kiểm toán hoàn toàn khác
với căn cứ để ghi số kế toán. Căn cứ để ghi sổ kế toán mới chỉ là những căn
cứ để kiểm tra tại phòng kế toán. Ngoài những căn cứ này, căn cứ để kiểm
toán nợ phải thu còn bao gồm tất cả những tài liệu để kiểm soát và chứng
minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách khách quan ở các bộ phận
chức năng có liên quan. Các căn cứ để kiểm toán rất phong phú và đa dạng về

hình thức và nội dung. Có thể khái quát về các căn cứ chủ yếu gồm:
*Các chính sách, các quy chế hay quy định về KSNB đối với nợ phải
thu mà đơn vị đã áp dụng trong công tác quản lý và KSNB.
Các văn bản quy định về kiểm soát nội bộ có liên quan như: Quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá nhân trong việc xét
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
9
Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
duyệt đơn đặt hàng, trong việc phê chuẩn bán chịu, trong việc phê chuẩn xuất
giao hàng,…Quy định về trình tự thủ tục trong việc đàm phán và ký kết hợp
đồng thương mại, trong việc xuất giao hàng và theo dõi thu hồi tiền hàng.
* Các báo cáo tài chính chủ yếu có liên quan: Bảng cân đối kế toán
(khoản mục phải thu ngắn hạn, dài hạn, trả tiền trước cho người bán), và các
thông tin tài chính có liên quan như tiền, hàng hóa.
* Các sổ hạch toán liên quan đến hạch toán nợ phải thu: TK 511,
512, 521, 531, 532, 131, 111, 133…
* Các chứng từ kế toán chứng tỏ đủ điều kiện ghi nhận nợ phải thu:
ví dụ các nghiệp vụ bán hàng, thu tiền đã thực sự phát sinh, được phê chuẩn
(hóa đơn bán hàng, chứng từ thu tiền, chứng từ về giảm giá, hàng bán bị trả
lại, phiếu xuất kho)
* Các nội quy, quy chế của đơn vị liên quan đến hạch toán nợ phải
thu: Thay đổi chính sách bán hàng trong năm, tình hình thu hồi công nợ, phân
tích những biến động lớn về lượng bán, giá.
* Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến nợ phải thu: kế hoạch bán
hàng, đơn dặt hàng, hợp đồng thương mại, chính sách bán hàng, chứng từ vận
chuyển hàng hóa, chứng từ thanh toán.
1.2.2 Các bước công việc kiểm toán nợ phải thu trong kiểm toán BCTC:
Kiểm toán nợ phải thu là một phần hành trong kiểm toán báo cáo tài
chính. Do đó, KTV thực hiện kiểm toán nợ phải thu dựa trên các bước cơ

bản sau:
1.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán.
Là giai đoạn đầu tiên trong một cuộc kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán
có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng tới những giai đoạn thực hiện tiếp theo.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán” cũng
khẳng định vai trò cần thiết của giai đoạn ban đầu này: “Kế hoạch kiểm toán
phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
10
Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm
ẩn; đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm
toán trợ giúp kiểm toán viên phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và
phối hợp với kiểm toán viên và chuyên gia khác về công việc kiểm toán”.
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên cần thực hiện những công việc sau
nhằm mục đích đảm công tác kiểm toán nói chung và kiểm toán khoản nợ
phải thu tiến hành đạt hiệu quả và chất lượng cao.
* Tìm hiểu khách hàng và đánh giá rủi ro.
Thu thập thông tin về khách hàng
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 310 “hiểu biết về tình hình kinh
doanh” quy định các nguyên tắc thủ tục cơ bản để tìm hiểu tình hình kinh
doanh và vệc sử dụng những hiểu biết đó trong quá trình kiểm toán.
Trước khi chấp nhận một khách hàng để đi đến ký kết hợp đồng kiểm
toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu thập những thông tin sơ bộ
về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ
sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị, qua đó
đánh giá khả năng có thể thu thập được những thông tin cần thiết về tình hình
kinh doanh của khách hàng để thực hiện công việc kiểm toán
Sau khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên thu thập những

thông tin cần thiết ngay từ khi bắt đầu công việc kiểm toán. Trong quá trình
kiểm toán, kiểm toán viên phải luôn xem xét, đánh giá, cập nhập và bổ sung
thêm các thông tin mới về khách hàng có liên quan đến cuộc kiểm toán.
Những nội dung tối thiểu mà kiểm toán viên phải hiểu biết về đơn vị
liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính nói chung trong đó có phần hành
kiểm toán nợ phải thu:
- Hiểu biết chung về nền kinh tế:
Mức độ lạm phát và giá trị đơn vị tiền tệ ảnh hưởng như thế nào đến
hoạt động bán hàng của đơn vị.
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
11
Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
Các chính sách của chính phủ có ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng
của đơn vị: chính sách tiền tệ ngân hàng, chính sách tài chính, chính sách
thuế, chính sách khuyến khích đầu tư…
Biến động thị trường chứng khoán và các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán:
Các yêu cầu về môi trường và các vấn đề liên quan đến môi trường
kinh doanh và hoạt động của đơn vị, kể cả môi trường của ngành nghề và môi
trường địa phương;
Thị trường cạnh tranh, kể cả thị trường địa phương, trong nước, khu
vực và thế giới.
Đặc điểm kinh doanh của đơn vị có mang tính thời vụ hay liên tục
Các thay đổi trong công nghệ sản xuất, kinh doanh của đơn vị, ngành
nghề và thế giới.
Rủi ro kinh doanh như áp dụng công nghệ cao, thị hiếu của thị trường
luôn thay đổi, sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt, nếu đơn vị không có đủ trình
độ, sự nhạy bén và tài chính khó đứng vững.

Sự thu hẹp hay mở rộng quy mô kinh doanh của đơn vị.
Các điều kiện bất lợi có ảnh hưởng tới hoạt động của đơn vị như quan
hệ cung cầu thay đổi tăng hay giảm, ảnh hưởng của chiến tranh, lạm phát, giá
cả.
Các tỷ suất quan trọng và các số liệu thống kê về hoạt động kinh doanh
hàng năm. Đối với khoản phải thu khách hàng, cần xem xét về sự biến động
về tỷ trọng của khoản phải thu khách hàng trong tổng các khoản phải thu
ngắn hạn
- KTV còn phân tích sự biến động tỷ trọng các khoản dự phòng / các
khoản phải thu, đánh giá khả năng thu hồi của các công nợ và quy định của
Nhà nước cho phép.
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
12
Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
Chuẩn mực, chế độ kế toán và các vấn đề khác có liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp.Đối với các khoản phải thu KTV cần nắm đựợc thông
tư 228-2009/TT-BTC.
Các quy định pháp luật và chính sách, chế độ cụ thể có liên quan.
Thị trường giá cả và nguồn cung cấp về hàng hóa, dịch vụ, lao động.
- Đặc điểm và quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị như thế
nào?
- Sản phẩm, dịch vụ và thị trường như các khách hàng chính, các điều
khoản về thanh toán, tỷ lệ lợi nhuận gộp, phần thị trường chiếm lĩnh, các đối
thủ cạnh tranh, xuất khẩu, các chính sách giá cả, danh tiếng các mặt hàng, đơn
đặt hàng, xu hướng, chiến lược và mục tiêu tiếp thị, quy trình công nghệ sản
xuất.
- Các tỷ suất quan trọng và số liệu thống kê về hoạt động kinh doanh có
sát thực, tin cậy và xu hướng của đơn vị có khả quan, thuận lợi hay không?
Những hiểu biết về tình hình kinh doanh là cơ sở quan trọng để kiểm

toán viên đưa ra các xét đoán, là căn cứ để kiểm toán viên đánh giá về rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát từ đó lựa chọn phương pháp kiểm toán phù hợp.
Đánh giá về trọng yếu và rủi ro
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 320 “Tính trọng yếu trong kiểm
toán” có nêu rằng việc xác định mức trọng yếu là công việc mang tính xét
đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán
viên phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn
phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt định lượng.
Khi lập kế hoạch kiểm toán nợ phải thu, kiểm toán viên phải xem xét
đến các nhân tố có thể làm phát sinh những sai sót trọng yếu liên quan đến
khoản mục nợ phải thu. Đánh giá của kiểm toán viên về mức trọng yếu liên
quan đến các nghiệp vụ bán hàng sẽ giúp kiểm toán viên quyết định nên áp
dụng thủ tục chọn mẫu hay thủ tục phân tích từ đó sẽ giúp kiểm toán viên
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
13
Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
lựa chọn được những thủ tục kiểm toán thích hợp và việc kết hợp các thủ tục
kiểm toán thích hợp đó với nhau sẽ làm giảm được rủi ro kiểm toán tới mức
độ có thể chấp nhận được.
Trong một cuộc kiểm toán, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối
quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau: mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán
càng thấp và ngược lại. Kiểm toán viên phải cân nhắc đến mối quan hệ này
khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán một
cách thích hợp, như : khi lập kế hoạch kiểm toán nợ phải thu, nếu kiểm toán
viên xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được là thấp thì rủi ro kiểm
toán sẽ tăng lên. Trường hợp này kiểm toán viên có thể:
a) Giảm mức độ rủi ro kiểm soát đã được đánh giá cho hệ thống kiểm
soát nội bộ nợ phải thu bằng cách mở rộng hoặc thực hiện thêm thử
nghiệm kiểm soát để chứng minh cho việc giảm rủi ro kiểm soát; hoặc

b) Giảm rủi ro phát hiện bằng cách sửa đổi lại nội dung, lịch trình và
phạm vi của những thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ bán hàng đã dự
kiến.
Khi lập kế hoạch kiểm toán nợ phải thu, kiểm toán viên sẽ thực hiện
các thủ tục phân tích ban đầu, để phân tích các số liệu, thông tin, tỷ suất quan
trọng từ đó tìm ra xu hướng biến động, những mối quan hệ có mâu thuẫn,
những chênh lệch so với giá trị ước tính, từ đó đánh giá trọng yếu và rủi ro
đối với báo cáo tài chính cần được kiểm toán.
Kết quả đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán của kiểm toán viên
về khoản mục nợ phải thu ở thời điểm lập kế hoạch kiểm toán ban đầu có thể
khác với kết quả đánh giá ở các thời điểm khác nhau trong quá trình kiểm
toán nợ phải thu. Sự khác nhau này là do sự thay đổi tình hình thực tế hoặc sự
thay đổi về sự hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị được kiểm toán dựa trên
kết quả kiểm toán đã thu thập được, như: trường hợp lập kế hoạch kiểm toán
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
14
Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
trước khi kết thúc năm tài chính, kiểm toán viên đã đánh giá mức trọng yếu và
rủi ro kiểm toán căn cứ trên dự tính trước kết quả hoạt động và tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính thực tế và kết quả hoạt động
của doanh nghiệp có sự khác biệt đáng kể so với dự tính, thì việc đánh giá
mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán sẽ có thay đổi. Hơn nữa, trong khi lập kế
hoạch kiểm toán, kiểm toán viên thường ấn định mức trọng yếu có thể chấp
nhận được thấp hơn so với mức sử dụng để đánh giá kết quả kiểm toán nhằm
tăng khả năng phát hiện sai sót.
Sau khi có những hiểu biết thích hợp về tình hình kinh doanh, xác định
được mức trọng yếu và rủi ro, kiểm toán viên sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm
toán cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán gồm ba (3) bộ phận: Kế
hoạch chiến lược; Kế hoạch kiểm toán tổng thể; Chương trình kiểm toán. Tuy

nhiên đối với kiểm toán nợ phải thu kiểm toán viên sẽ không lập kế hoạch
chiến lược, kế hoạch tổng thể một cách rõ ràng cho nợ phải thu mà chỉ có
bước công việc phát triển kế hoạch kiểm toán tổng thể cho toàn bộ cuộc kiểm
toán, và thiết kế chương trình kiểm toán cho khoản mục nợ phải thu.
*Phát triển kế hoạch kiểm toán tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là toàn bộ những dự kiến chi tiết cụ thể về
nội dung, phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được áp
dụng cho một cuộc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể bao gồm những nội dung sau:
- Tình hình về hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán
- Tình hình về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB
- Kết quả đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu ban đầu của KTV
- Xác đinh nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán
- Sự phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra
- Các vấn đề khác và những yêu cầu cụ thể
- Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
15
Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cơ sở để lập chương trình kiểm toán.
Hình thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tùy theo quy
mô khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp và
kĩ thuật kiểm toán đặc thù do KTV áp dụng.
* Lập chương trình kiểm toán nợ phải thu
Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm
toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm
toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán đã dược lập.
Khi xây dựng chương trình kiểm toán nợ phải thu, kiểm toán viên phải
xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát liên quan đến nợ

phải thu, cũng như mức độ đảm bảo về kiểm toán phải đạt được thông qua thử
nghiệm cơ bản. Kiểm toán viên cần phải xem xét:
- Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản;
- Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý kiểm toán trong nhóm và sự
tham gia của kiểm toán viên khác hoặc các chuyên gia khác.
* Thảo luận với khách hàng và hoàn chỉnh kế hoạch kiểm toán
Các nội dung cần trao đổi, thảo luận với khách hàng, được kiểm toán
viên xác định, tùy thuộc vào yêu cầu, đặc điểm mỗi cuộc kiểm toán và mỗi
khách hàng kiểm toán cũng như số lượng, mức độ tin cậy, chất lượng, bằng
chứng mà kiểm toán viên đã thu thập được trong đơn vị.
Thông thường các nội dung mà kiểm toán viên cần trao đổi với khách
hàng khi kiểm toán nợ phải thu là các vấn đề mà kiểm toán viên chưa thỏa
mãn khi đã có bằng chứng như việc đánh giá rủi ro tiềm tàng của tài khoản nợ
phải thu, rủi ro kiểm soát của hệ thống kiểm soát nợ phải thu.
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
16
Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
1.2.2.2 Thực hiện kiểm toán.
* Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu:
Khi tiến hành kiểm toán nợ phải thu, thông thường để có cơ sở xác định
phạm vi triển khai các thử nghiệm cơ bản, kiểm toán viên cần thực hiện khảo
sát đối với kiểm soát nội bộ nợ phải thu.
Mục tiêu của khảo sát này là thu thập được những bằng chứng kiểm
toán về sự tồn tại và hoạt động của những quy chế và thủ tục kiểm soát đối
với khoản mục nợ phải thu. Qua đó, kiểm toán viên đánh giá mức rủi ro kiểm
soát để xác định phạm vi kiểm toán và thiết kế các khảo sát cơ bản thích hợp.
Đối với khoản mục nợ phải thu thì thủ tục khảo sát kiểm soát được thực hiện
bao gồm:
 Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm soát

nội bộ.
Để có được hiểu biết về các chính sách quy định của đơn vị về KSNB
đối với nợ phải thu, kiểm toán viên cần yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung
cấp các văn bản có liên quan, như: quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của bộ phận cá nhân trong việc phê chuẩn bán chịu, xuất giao hàng, thu
tiền và theo dõi thu nợ việc thanh toán nợ phải thu, các quy định về ghi nhận
nợ phải thu, quy định về thanh toán.
Khi nghiên cứu các văn bản trên kiểm toán viên cần chú ý đến các khía
cạnh cơ bản sau:
Sự đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các bước công việc
liên quan tới nợ phải thu.
Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với hoạt động liên
quan tới nợ phải thu.
 Khảo sát về sự vận hành của các quy chế kiểm soát nội bộ:
Mục tiêu của các khảo sát này là thu thập các bằng chứng về tính hữu
hiệu trong vận hành của các quy chế KSNB, cụ thể là tính hiện hữu và tính
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
17
Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
thường xuyên, liên tục trong vận hành của các quy chế kiểm soát, các bước
kiểm soát
Kiểm toán viên có thể phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn
vị về cách ghi nhận nợ phải thu.
Kiểm toán viên có thể quan sát trực tiếp công việc của nhân viên thực
hiện kiểm soát hồ sơ, tài liệu, nhân viên ghi sổ doanh thu khi có đầy đủ căn cứ
ghi nhận nợ phải thu.
Kiểm toán viên có thể kiểm tra các dấu hiệu của kiểm soát nội bộ lưu
lại trên các hồ sơ tài liệu như lời phê duyệt và chữ ký của người có thẩm
quyền trên hóa đơn bán hàng, trên phiếu thu tiền, dấu hiệu của hoàn thiện

chứng từ kế toán.
* Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán nhằm
mục đích xem xét tính hợp lý về sự biến động của số dư các tài khoản phải
thu giữa năm kiểm toán hiện hành và các năm trước. Việc lựa chọn quy trình
phân tích, phương pháp và mức độ phân tích tuỳ thuộc vào sự xét đoán
chuyên môn của KTV.
Các thủ tục phân tích thường được áp dụng đối với các khoản phải thu
gồm:
- Phân tích ngang: xem xét sự biến động khoản phải thu khách hàng
giữa kỳ này và kỳ trước để đánh giá mức độ thanh toán. Việc so sánh giá trị
khoản phải thu khách giữa các kỳ giúp KTV xác định được các biến động của
các khoản phải thu, từ đó xác định được nguyên nhân của sự biến động đó là
hợp lý hay không.
- Phân tích dọc: việc phân tích dựa trên sơ sở so sánh sự thay đồi về tỷ
trọng của từng bộ phận trong tổng thể quy mô chung. Đối với khoản phải thu
khách hàng, cần xem xét về sự biến động về tỷ trọng của khoản phải thu
khách hàng trong tổng các khoản phải thu ngắn hạn
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
18
Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
- KTV còn phân tích sự biến động tỷ trọng các khoản dự phòng / các
khoản phải thu, đánh giá khả năng thu hồi của các công nợ và quy định của
Nhà nước cho phép.
- KTV có thể áp kỹ thuật phân tích khác như kỹ thuật qua hệ số (so
sánh: Số vòng thu hồi nợ = Doanh thu thuần / Số dư bình quân các khoản phải
thu; Thời hạn thu hồi nợ bình quân = Số ngày trong kỳ / Số vòng thu hồi nợ;
Hệ số các khoản phải thu = Các khoản phải thu / Tổng tài sản của năm nay
so với năm trước), so sánh tỷ lệ nợ phải thu trên doanh thu năm nay so với

năm trước, so , so sánh tỷ lệ hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng trên doanh
thu năm nay so với năm trước,…
- Ngoài ra, KTV còn tiến hành phân tích các thông tin phi tài chính
như: Tình hình cung cầu, biến động về giá cả liên quan đến mặt hàng đơn vị
sản xuất kinh doanh, thông tin về sự thay đổi các nhà cung cấp, các nghĩa vụ
pháp lý của đơn vị
Việc phân tích các thông tin tài chính được thực hiện vùng việc phân
tích các thông tin tài chính giúp KTV đánh giá được tính hợp lí của sự biến
động chung cũng như sự biến động về giá trị khoản phải thu khách hàng, dự
phòng phải thu khó đòi năm nay so với năm trước.
Việc tiến hành các thủ tục phân tích giúp KTV thấy được nguyên nhân
dẫn đến sự biến động là hợp lý hay không? Trên cơ sở đó, KTV khoanh vùng
trọng tâm kiểm toán và đi vào kiểm tra chi tiết
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
19
Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
* Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản phải thu khách
hàng
Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục phải thu khách hàng
bao gồm:
• Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phải thu khách hàng
- Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “sự phát sinh” của nghiệp vụ
+ Kiểm tra hóa đơn bán hàng tương ứng của khoản phải thu khách hàng
đã ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết phải thu khách hàng
+ Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ bán hàng chịu: như đơn đặt
hàng, hợp đồng thương mại … xem xét tính đúng đắn, hợp lý của nội dung
phê chuẩn và tính thẩm quyền của người phê chuẩn.
+ Kiểm tra nghiệp vụ bán hàng chịu trên có chứng từ xuất kho, chứng
từ vận chuyển tương ứng (nếu có) hay không.

+Gửi thư hoặc trực tiếp yêu cầu người mua xác nhận về công nợ để có
cơ sở xác minh về tính có thật của khoản phải thu khách hàng.
+ Kiểm tra sơ đồ hạch toán thông qua bút toán ghi sổ đồng thời trên các
sổ tài khoản tương ứng như (TK 511, TK 3331…)
- Kiểm tra cơ sở dữ liệu “tính toán và đánh giá”
+ Tiến hành kiểm tra các thông tin là cơ sở mà đơn vị dùng để tính
khoản phải thu khách hàng xem có hợp lý và đúng đắn hay không. Cụ thể là
kiểm tra về: số lượng, đơn giá, thuế suất thuế GTGT của hàng bán chịu.
+ Trường hợp bán hàng chịu bằng ngoại tệ, Kiểm toán viên phải kiểm
tra tỷ giá ngoại tệ ghi nhận trên hóa đơn bán chịu có đúng theo tỷ giá ngoại tệ
do ngân hàng công bố tại thời điểm bán hàng chịu hay không.
- Kiểm tra cơ sở dữ liệu “sự hạch toán đầy đủ”
+ Kiểm tra tính liên tục của chứng từ, hoá đơn phải thu khách hàng, đặc
biệt chú ý đến các chứng từ chứng minh của các nghiệp vụ phát sinh vào đầu
và cuối kỳ, nhằm kiểm tra xem các nghiệp vụ này đã được ghi sổ vào sổ kế
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
20
Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
toán tổng hợp, chi tiết, báo cáo công nợ, bảng kê phải thu khách hàng hay
chưa. Kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán của người mua phát sinh vào đầu kỳ
kế toán sau.
- Kiểm tra CSDL về sự phân loại và hạch toán đúng đắn khoản phải
thu khách hàng
+KTV kiểm tra chính sách phân loại và hạch toán các khoản phải thu
của đơn vị.
+ Kiểm tra nội dung ghi chép trên chứng từ về sự rõ ràng, tính đầy đủ,
chính xác , để đảm bảo không lẫn lộn giữa nghiệp vụ phải thu khách hàng với
nghiệp vụ khách như ( phải thu nội bộ, phải thu khách)
+ Để thực hiện kiểm toán cơ sở dẫn liệu này, kiểm toán viên phải có sự

am hiểu về từng loại nợ phải thu khác nhau để thực hiện kiểm tra cho từng
loại nợ khác nhau. Đồng thời, phải tổng hợp nợ phải thu khách hàng theo từng
loại nợ trên sổ kế toán chi tiết, theo từng khách nợ để đối chiếu với bảng kê
công nợ và báo cáo công nợ theo từng loại nợ, từng khách nợ. Những chênh
lệch phát sinh có thể là những trường hợp kế toán doanh nghiệp phân loại
không đúng.
+ Kiểm toán viên kiểm tra các sổ chi tiết công nợ và quá trình ghi chép
đúng phương pháp bằng cách xem xét, đối chiếu, quan sát quá trình xử lý
nghiệp vụ phát sinh và việc ghi sổ kế toán theo đúng quy định.
- Kiểm tra CSDL về sự phân loại và hạch toán đúng kỳ của nghiệp
vụ phải thu khách hàng.
+ Kiểm toán viên còn phải thực hiện kiểm tra ngày tháng trên chứng
từ, hoá đơn có liên quan với ngày tháng ghi nhận nghiệp vụ vào sổ kế toán và
bảng kê các chứng từ hoá đơn hàng bán ra trong kì. Ngoài ra để kiểm tra các
nghiệp vụ phải thu khách hàng có được ghi chép đúng kỳ hay không thì kiểm
toán viên cũng phải kiểm tra các nghiệp vụ liên quan đến khoản phải thu phát
sinh vào đầu kỳ kế toán sau.
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
21
Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
• Kiểm toán chi tiết số dư nợ phải thu khách hàng
- Kiểm tra CSDL về sự hiện hữu của khoản nợ còn phải thu khách
hàng
+ Phương pháp kiểm tra của kiểm toán viên tốt nhất là nhờ khách hàng
xác nhận về công nợ. Tuy nhiên, trong thực tế việc nhờ người mua xác nhận
không phải lúc nào cũng có kết quả, có thể người mua sẽ không trả lời hoặc
có trả lời bằng văn bản nhưng không kịp thời. Nếu không có điều kiện xác
nhận thì kiểm toán viên phải thực hiện các kỹ thuật sau:
- Kiểm tra tính có thật của khách hàng, như: sự tồn tại thực tế, tính

pháp lý. Nếu khách hàng là có thật thì kiểm toán viên phải thực hiện các kỹ
thuật và bước kiểm toán tiếp theo.
- Dựa trên kết quả kiểm toán các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán
phát sinh, kiểm toán viên tính ra số dư và đối chiếu với số liệu của doanh
nghiệp, tìm bằng chứng chứng minh cho chênh lệch nếu có.
- Kiểm tra các chứng từ, hoá đơn làm căn cứ ghi sổ như hóa đơn bán
chịu, chứng từ xuất kho, vận chuyển, hồ sơ tài liệu giao hàng liên quan…
- Kiểm tra cơ sở dữ liệu “tính toán và đánh giá” của khoản nợ còn
phải thu khách hàng
+ Kiểm tra tính hợp lý và chính xác của các cơ sở tính toán nợ còn
phải thu mà đơn vị đã thực hiện bằng cách so sánh đối chiếu số lượng hàng
bán chịu và đơn giá trên hóa đơn bán hàng chưa thu tiền với thông tin tương
ứng đã ghi trên hợp đồng thương mại hay trên kế hoạch bán hàng, trên bảng
niêm yết giá của đơn vị…. đã được phê chuẩn. Trường hợp nợ phải thu chỉ
còn một phần cần kiểm tra chứng từ đã thu tiền tương ứng của hóa đơn đó
+ Kiểm tra tính chính xác về số liệu do đơn vị tính toán về nợ còn phải
thu
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
22
Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
Kiểm tra CSDL này KTV đặc biệt cần chú ý đối với những nghiệp vụ
có số tiền lớn, không bình thường hoặc nghiệp vụ thanh toán bằng ngoại tệ
phải được quy đổi theo đúng tỷ giá quy định.
Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “tổng hợp và cộng dồn” nợ còn phải thu
khách hàng
Lập bảng cân đối thử các khoản công nợ theo thời gian. Dựa vào bảng
cân đối thử để tiến hành so sánh, đối chiếu kiểm tra việc tính toán cộng dồn
đối với từng khách hàng và tổng số dư nợ còn phải thu. Cụ thể:
+ Kiểm tra đối chiếu từng khách hàng với chứng từ gốc tương

ứng để xem xét tính đầy đủ, chính xác của số dư.
+ So sánh, đối chiếu tổng số dư trên bảng cân đối thử với số liệu
trình bày trên BCTC với số tổng hợp từ bảng kê công nợ của đơn vị
Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “trình bày và công bố” nợ còn phải thu
khách hàng
+ Kiểm tra thông tin trình bày trên BCTC về khoản nợ còn phải thu
khách hàng có phù hợp với quy định của chế độ kế toán hay không. Cần lưu ý
về sự riêng biệt và trình bày số dư các khoản nợ phải thu khách hàng với số
dư các khoản khách hàng trả tiền trước, phân biệt số dư phải thu ngắn hạn và
dài hạn.
+ Kiểm tra tính nhất quán số liệu trên BCTC với số liệu trên sổ kế toán
của đơn vị và sô liệu trên bảng cân đối thử theo thời gian của các khoản phải
thu do kiểm toán viên lập.
• Kiểm tra chi tiết số dư Có phải thu khách hàng:
Đối với số dư bên Có khoản nợ phải thu khách hàng, cách thức kiểm tra
tương tự như kiểm tra số dư nợ phải trả người bán, phương pháp kiểm tra hữu
hiệu nhất là xin xác nhận từ phía khách hàng của đơn vị được kiểm toán. Tuy
vậy, trong thực tế, việc xin xác nhận từ bên thứ 3 thường rất tốn kém khi
KTV trực tiếp đi xác nhận, mà nếu gửi thư xác nhận, có thể không nhận được
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
23
Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
hồi âm, hoặc nhận được không kịp thời….Trong trường hợp đó, KTV có thể
áp dụng các kĩ thuật sau:
+Kiểm tra tính có thật của khách hàng: sự tồn tại thực tế, nghĩa cụ pháp

+ Dựa vào kết quả kiểm toán các nghiệp vụ bán hàng và các nghiệp vụ
thu tiền, KTV tính ra số dư Có của khoản phải thu khách hàng, đối chiếu với
số liệu của đơn vị, tìm ra số chênh lệch, và tìm cách chứng minh số chênh

lệch.
+ Ngoài các thủ tục kiểm toán như trên, tùy mức độ rủi ro kiểm sóat và
mức độ thỏa mãn về kiểm soát để KTV cân nhắc lựa chọn thêm các nghiệp vụ
có nhiều nghi ngờ để thực hiện các thủ tục kiểm toán như kiểm toán nghiệp
vụ phải thu khách hàng như ở trên.
1.2.2.3 Tổng hợp kết quả kiểm toán và đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục
phải thu
Sau khi hoàn thành giai đoạn thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng, KTV thực hiện việc tổng hợp, đánh giá các bằng chứng thu thập được nhằm
soát xét và đưa ra kết luận kiểm toán về khoản mục này.
Đánh giá sự đầy đủ cũng như hiện hữu của các bằng chứng kiểm toán thu
được đối với việc đưa ra kết luận đối với khoản mục phải thu khách hàng của KTV.
KTV tiến hành tổng hợp và đánh giá các sai sót phát hiện được trong quá trình
kiểm toán, đồng thời KTV đưa ra bút toán điều chỉnh (nếu có) cho khoản mục này.
Với giai đoạn cuối cùng này, KTV tiến hành đưa ra các kiến nghị trong đó nêu
lên những hạn chế còn tồn tại đối với hệ thống kiểm soát nội bộ và công tác kế toán
khoản phải thu khách hàng cũng như tư vấn hướng xử lý sao phù hợp với những quy
định hiện hành.
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
24
Luận văn cuối khóa Học viện tài chính
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN,
KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH VIỆT NAM (VNAFC)
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính
Việt Nam (VNAFC)
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của VNAFC:
2.1.1.1 Tư cách pháp nhân, quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty TNHH Kiểm toán Kế toán và tư vấn tài chính Việt Nam được
thành lập theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0102040222 ngày
11/08/2009 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ : 1.000.000.000 đ
Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM AUDITING ACCOUNTNG AND
FINANCE CONSULTING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : VNAFC
• Địa chỉ: Phòng 816, CT1A, ĐN2, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
• Điện thoại: (84-4) 3997 5218 / Fax: (84-4) 3787 1740
• Email:
• Website:vnafc.com.vn
Được sáng lập và điều hành bởi đội ngũ lãnh đạo và kiểm toán viên có
trình độ, nhiệt huyết, được đào tạo bài bản và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực
kiểm toán và tư vấn. Đội ngũ lãnh đạo của công ty là những kiểm toán viên
độc lập (CPA) được đào tạo trong và ngoài nước, đã từng là chủ nhiệm kiểm
toán, chuyên gia tư vấn cao cấp về kế toán, tài chính cho hàng trăm doanh
nghiệp ở Việt Nam. Ngoài ra VNAFC còn có các cộng tác viên là các chuyên
gia hàng đầu, các tiến sĩ, thạc sĩ người Việt Nam và người nước ngoài đang
Sinh viên: Đỗ Thị Minh Hiền Lớp
CQ44/22.03
25

×