TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
--------------
CHUYÊN ĐỀ THC TP TT NGHIP
đề TàI:
HON THIN QUY TRèNH LP K HOẠCH KIỂM TỐN TẠI CƠNG
TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VN TI CHNH QUC T - IFC
Giáo viên hớng dẫn
: GS.TS NGUYỄN QUANG QUYNH
Sinh viªn thùc hiƯn
: VŨ THỊ MINH NGUYỆT
Líp
: KIỂM TỐN 46B
Hµ néi – 4/2008
LỜI MỞ ĐẦU
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm tốn
có vai trị quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của tồn
bộ cuộc kiểm tốn. Kế hoạch kiểm tốn là đúng đắn sẽ là cơ sở để KTV
thu thập bằng chứng hợp lý để đưa ra ý kiến xác đáng về tình hình tài
chính của khách hàng.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm tốn nói chung
cũng như hoạt động kiểm tốn độc lập nói riêng là những hoạt động hết
sức mới mẻ. Trong khi hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán chưa
đầy đủ, nội dung, quy trình cũng như phương pháp được vận dụng trong
các cuộc kiểm toán ở Việt Nam mới ở giai đoạn đầu, nguồn tài liệu thiếu
cả về số lượng và chất lượng. Do vậy, việc lập kế hoạch kiểm toán cần
được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả cho cuộc kiểm tốn.
Với ý nghĩa đó, Em đã chọn Đề tài “ Hồn thiện quy trình lập kế
hoạch kiểm tốn tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn tài chính
quốc tế - IFC” làm Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề thực tập của Em gồm ba phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận chung của lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm
toán Báo cáo tài chính;
Phần II: Thực trạng quy trình lập kế hoạch kiểm tốn trong kiểm
tốn tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn tài chính quốc
tế - IFC;
Phần III: Bài học kinh nghiệm và một số ý kiến hoàn thiện kế hoạch
kiểm tốn do Cơng ty Kiểm tốn và Tư vấn tài chính quốc tế thực
hiện;
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo GS.TS Nguyễn Quang Quynh
và các anh chị kiểm tốn viên tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn tài
chính quốc tế - IFC đã hướng dẫn và giúp đỡ Em hoàn thành Chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này.
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TỐN
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Khái qt về lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài
chính
1.1.1 Ý nghĩa của việc lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà KTV thực hiện
trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các
điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán đã
được quy định rõ ràng trong các Chuẩn mực Kiểm toán hiện hành, Chuẩn
mực Thứ Tư trong mười Chuẩn mực Kiểm tốn được thừa nhận rộng rãi
(GAAS) địi hỏi cơng tác kiểm tốn phải được lập kế hoạch đầy đủ và các
trợ lý nếu có phải giám sát đúng đắn. Trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam Số 300 cũng nêu rõ “ Kiểm tốn viên và cơng ty kiểm toán cần lập
kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm tốn được tiến hành một cách
có hiệu quả”. ( Mục 02 - Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 300 )
Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế
hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo khái
quát hết các khía cạnh trọng yếu của một cuộc kiểm tốn; phát hiện gian
lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn, đảm bảo cuộc kiểm tốn được hồn
thành đúng thời hạn. Như vậy, việc lập kế hoạch kiểm tốn khơng chỉ
xuất phát từ u cầu chính của cuộc kiểm tốn nhằm chuẩn bị những điều
kiện cơ bản trong công tác kiểm tốn mà cịn là ngun tắc cơ bản trong
cơng tác kiểm toán đã được quy định thành Chuẩn mực và địi hỏi các
kiểm tốn viên phải tn theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến hành cơng tác
kiểm tốn có hiệu quả và chất lượng.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Số 300 chia kế hoạch kiểm toán
thành ba bộ phận: kế hoạch chiến lược, kế hoạch tổng thể và chương trình
kiểm toán.
Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và
phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra
dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và mơi trường kinh doanh của
đơn vị được kiểm toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán Số 300: “ Kế hoạch
chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm tốn lớn về quy mơ, tính chất
phức tạp, địa bàn hoạt động và kiểm toán Báo cáo tài chính của nhiều
năm”. ( Mục 13 - Chuẩn mực Kiểm toán Số 300)
Cuộc kiểm toán lớn về quy mơ là cuộc kiểm tốn BCTC tổng hợp
(hoặc BCTC hợp nhất) của tổng cơng ty, trong đó có nhiều cơng ty, đơn
vị trực thuộc cùng loại hình hoặc khác loại hình kinh doanh.
Cuộc kiểm tốn có tính chất phức tạp là cuộc kiểm tốn có tranh chấp,
kiện tụng hoặc có nhiều hoạt động mới mà KTV và công ty kiểm tốn
chưa có nhiều kinh nghiệm.
Cuộc kiểm tốn địa bàn rộng là cuộc kiểm tốn của đơn vị có nhiều
đơn vị cấp dưới nằm trên nhiều tỉnh thành kể cả các chi nhánh ở nước
ngoài.
Kế hoạch chiến lược vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung
trọng tâm, phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm tốn. Kế
hoạch chiến lược do người phụ trách kiểm toán lập và được Giám đốc
cơng ty kiểm tốn phê duyệt. Nó là cơ sở lập kế hoạch kiểm toán tổng
thể, đồng thời là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét kết quả cuộc kiểm
toán. Kế hoạch chiến lược được lập thành một văn bản riêng hoặc lập
thành một phần riêng trong kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Hiện nay, nhu cầu kiểm tốn ngày một tăng cao. Khách hàng của các
cơng ty kiểm tốn có thể hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau hoặc
thuộc những loại hình doanh nghiệp khác nhau. Để đảm bảo chất lượng
cuộc kiểm toán, đối với những khách hàng có quy mơ lớn, hoạt động
trong lĩnh vực phức tạp thì các cơng ty kiểm tốn cần thực hiện lập kế
hoạch chiến lược để có những hướng dẫn cụ thể hơn cho việc lập kế
hoạch kiểm toán tổng thể và cũng là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét
kết quả cuộc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và
phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến
của
các thủ tục kiểm toán.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 300:
“Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm tốn,
trong đó mơ tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm
toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở cho việc
lập chương trình kiểm toán.” ( Mục 21 - Chuẩn mực Kiểm toán Số 300)
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cụ thể hoá, chi tiết kế hoạch chiến lược
và cũng là cơ sở cho việc lập chương trình kiểm tốn. Vì vậy, kế hoạch
kiểm toán tổng thể phải xem xét và thu thập một số thông tin như hoạt
động của đơn vị khách hàng, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ, rủi ro và mức độ trọng yếu của cuộc kiểm toán...
Kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập tuỳ theo đặc điểm của từng
cuộc kiểm tốn, theo quy mơ của khách hàng.
Chương trình kiểm tốn là những dự kiến chi tiết về cơng việc kiểm
tốn cần thực hiện, thời gian hồn thành và sự phân cơng lao động giữa
các KTV cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử
dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình kiểm tốn là các thủ tục
kiểm tốn cần thiết thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được
kiểm tốn.
1.1.2 Vai trị của lập kế hoạch kiểm tốn trong kiểm tốn báo cáo tài
chính.
Lập kế hoạch kiểm tốn có vai trị quan trọng, chi phối tới chất
lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Ý nghĩa của giai
đoạn này thể hiện ở một số điểm sau:
Thứ nhất: Kế hoạch kiểm toán giúp KTV thu thập được các bằng
chứng kiểm tốn đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác
đáng về các báo cáo tài chính, từ đó giúp KTV hạn chế những sai sót,
giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ uy tín
nghề nghiệp đối với khách hàng;
Thứ hai: Kế hoạch kiểm tốn giúp các KTV có thể phối hợp hiệu quả
với nhau cũng như phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan như
kiểm tốn nội bộ, các chun gia bên ngoài, đồng thời qua sự phối hợp
hiệu quả đó, nâng cao chất lượng của cuộc kiểm tốn, đồng thời nâng cao
uy tín với khách hàng;
Thứ ba: Kế hoạch kiểm tốn thích hợp là căn cứ để cơng ty kiểm
toán tránh xảy ra những bất đồng với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch
kiểm toán đã lập, KTV thống nhất với khách hàng về nội dung công việc
sẽ thực hiện, thời gian tiến hành kiểm toán;
Thứ tư: Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, kiểm toán viên
có thể kiểm sốt và đánh giá chất lượng cơng việc đã và đang thực hiện,
góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm tốn;
1.2. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán
1.2.1 Lập kế hoạch chiến lược
Kế hoạch chiến lược được lập cho các cuộc kiểm toán phức tạp về qui
mơ và tính chất.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 300, Kế hoạch chiến lược
vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm, phương pháp
tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm tốn. Nội dung và các bước công việc
của kế hoạch chiến lược gồm:
Thứ nhất: Tình hình kinh doanh của khách hàng (tổng hợp thơng tin
về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, cơng
nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị)
đặc biệt lưu ý đến những nội dung chủ yếu như: động lực cạnh tranh,
phân tích thái cực kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các yếu tố về
sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trợ sau bán
hàng…;
Thứ hai: Xác định những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như
chế độ kế tốn, chuẩn mực kế tốn áp dụng, u cầu về lập báo cáo tài
chính và quyền hạn của công ty;
Thứ ba: Xác định những vùng chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh
hưởng của nó tới báo cáo tài chính (đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát);
Thứ tư: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ;
Thứ năm: Xác định mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp
cận kiểm toán;
Thứ sáu: Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia: Chuyên
gia tư vấn pháp luật, kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên khác và các
chuyên gia khác như kỹ sư xây dựng, kỹ sư nơng nghiệp…;
Thứ bảy: Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện;
Thứ tám: Giám đốc duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm
kiểm tốn. Căn cứ kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm
kiểm tốn lập kế hoạch kiểm tốn tổng thể và chương trình kiểm toán;
1.2.2 Lập kế hoạch tổng thể
Kế hoạch kiểm toán được hiểu là những định hướng cơ bản cho một
cuộc kiểm tốn dựa trên hiểu biết của cơng ty kiểm tốn về tình hình hoạt
động của khách hàng và trọng tâm của cuộc kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế
hoạch kiểm toán cụ thể, gồm sáu bước công việc sau:
Sơ đồ 1.1 : Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm
toán
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm tốn
Thu thập thơng tin cơ sở
Thu thập thơng tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện các thủ
tục phân tích
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn
Tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán tồn diện và soạn thảo chương trình kiểm tốn
1.2.2.1 Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
1.2.2.1.1Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Việc đánh giá chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục cho một
khách hàng cũ nhằm giảm thiểu khả năng làm tăng rủi ro cho hoạt động
của kiểm tốn viên hay làm hại đến uy tín của cơng ty kiểm tốn. Để làm
được điều đó, kiểm tốn viên phải tiến hành các công việc sau:
Thứ nhất: Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng;
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 220, chất lượng kiểm toán
là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm tốn về tính
khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV, đồng thời thoả
mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp
của KTV nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian
định trước với giá phí thích hợp. Như vậy, một cuộc kiểm tốn đảm bảo
chất lượng là một cuộc kiểm toán mà ý kiến KTV đưa ra phải thoả mãn
mong muốn của người sử dụng thơng tin và của chính đơn vị được kiểm
tốn. Vì vậy, việc xem xét có đảm bảo được chất lượng hoạt động kiểm
tốn hay khơng nếu chấp nhận u cầu kiểm tốn của khách hàng là cơng
việc quan trọng và cần thiết. Tuy nhiên, tại các công ty khác nhau, tiêu
thức để đánh giá chất lượng kiểm tốn có thể không giống nhau nhưng
được xây dựng theo những quy định và hướng dẫn trong Chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam.
Sau khi xem xét, nếu nhận thấy trong một thời điểm nhất định, với
một khách hàng cụ thể, cơng ty kiểm tốn khơng thể đảm bảo chất lượng
của cuộc kiểm tốn do những nguyên nhân chủ quan và khách quan thì sẽ
phải tính đến việc từ chối kiểm tốn.
Thứ hai: Tính liêm chính của ban giám đốc khách hàng;
Tính liêm chính của Ban Giám đốc là bộ phận cấu thành then chốt của
mơi trường kiểm sốt, là nền tảng cho tất cả các bộ phận khác của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Mơi trường kiểm sốt ảnh hưởng trực tiếp tới
hiệu quả của các thủ tục kiểm sốt. Vì vậy, tính liêm chính của ban giám
đốc rất quan trọng đối với quy trình kiểm tốn bởi lẽ ban giám đốc có thể
phản ánh sai các nghiệp vụ hoặc dấu diếm các thông tin dẫn tới sai sót
trên báo cáo tài chính.
Thêm vào đó, Chuẩn mực Kiểm tốn Việt Nam Số 240 – Gian lận và
sai sót, nhấn mạnh tầm quan trọng về đặc thù của Ban Giám đốc và ảnh
hưởng của nó tới mơi trường kiểm sốt như nhân tố rủi ro ban đầu của
việc báo cáo gian lận các thông tin tài chính. Những nghi ngại về tính
liêm chính của ban giám đốc có thể nghiêm trọng đến nỗi KTV kết luận
rằng cuộc kiểm tốn khơng thể thực hiện được.
Thứ ba: Liên lạc với KTV tiền nhiệm;
Đối với khách hàng mà trước đây được kiểm tốn bởi một cơng ty
kiểm tốn khác thì KTV mới chủ động liên lạc với KTV cũ, tìm hiểu một
số thơng tin quan trọng như tính liêm chính của ban giám đốc, các vấn đề
của năm trước, lý do khách hàng thay đổi KTV.
Đối với khách hàng mà chưa từng được kiểm toán lần nào, KTV thu
thập thông tin về khách hàng qua sách báo, tạp chí, thẩm tra các bên
thơng tin về khách hàng như ngân hàng…
Đối với khách hàng cũ, hàng năm, KTV cập nhật thơng tin về khách
hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến KTV phải ngừng cung cấp
dịch vụ kiểm tốn hay khơng. Giữa khách hàng và cơng ty kiểm tốn có
mâu thuẫn nào khơng, có nghiêm trọng khơng, có ảnh hưởng kết quả
kiểm tốn khơng.
1.2.2.1.2 Nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng
Thực chất, việc nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng là xác
định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ.
Để biết được điều đó, KTV phỏng vấn trực tiếp ban giám đốc khách
hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm
toán được thực hiện trước đó (đối với khách hàng cũ). Việc xác định
người sử dụng BCTC và mục đích của họ là hai yếu tố chính ảnh hưởng
đến số lượng bằng chứng cần thu thập và mức độ chính xác của các ý
kiến mà kiểm toán viên đưa ra trong Báo cáo kiểm toán. Cụ thể, nếu các
BCTC được sử dụng rộng rãi thì mức độ trung thực, hợp lý của các thơng
tin trên BCTC được địi hỏi càng cao và do đó số lượng bằng chứng kiểm
tốn cần thu thập cũng như qui mô và độ phức tạp của cuộc kiểm tốn
cần tăng lên. Điều này lại địi hỏi phải có số lượng và cơ cấu kiểm tốn
viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm tốn. Như vậy, thơng tin qua việc
nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng, cơng ty kiểm tốn cần ước
lượng mức độ phức tạp của cuộc kiểm tốn, từ đó lựa chọn đội ngũ nhân
viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm tốn.
1.2.2.1.3 Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm tốn thích hợp cho cuộc kiểm tốn
khơng chỉ hướng tới hiệu quả của cuộc kiểm tốn mà cịn tn thủ các
Chuẩn mực Kiểm tốn chung được thừa nhận. Chuẩn mực Kiểm toán
chung đầu tiên đã nêu rõ q trình kiểm tốn phải được thực hiện bởi một
hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ, thành thạo như một kiểm toán
viên. Việc lựa chọn này được tiến hành trên yêu cầu về số người, trình độ
khả năng và yêu cầu chuyên môn kĩ thuật và thường do Ban Giám đốc
cơng ty kiểm tốn trực tiếp chỉ đạo.
Trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm tốn, cơng
ty kiểm tốn cần quan tâm tới ba vấn đề sau:
Thứ nhất: Nhóm kiểm tốn có những người có khả năng giám sát
thích đáng các nhân viên mới chưa có nhiều kinh nghiệm;
Thứ hai: Cơng ty kiểm toán cần tránh thay đổi KTV trong các cuộc
kiểm toán cho một khách hàng trong nhiểu năm. Việc tham gia kiểm tốn
cho một khách hàng trong nhiều năm có thể giúp KTV tích luỹ được
nhiều kinh nghiệm cũng như có được hiểu biết sâu sắc về ngành nghề
kinh doanh của khách hàng đang được kiểm toán;
Thứ ba: ưu tiên KTV có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh
doanh của khách hàng thực hiện kiểm toán;
Việc quan tâm đầy đủ các vấn đề trên khi lựa chọn đội ngũ kiểm tốn
sẽ góp phần giúp cơng ty kiểm tốn thực hiện cuộc kiểm tốn chất lượng
và có hiệu quả.
1.2.2.1.4 Hợp đồng kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán là sự thoả thuận chính thức bằng văn bản giữa
cơng ty kiểm tốn và khách hàng về các điều khoản và điều kiện thực
hiện kiểm tốn của khách hàng và cơng ty kiểm tốn, trong đó xác định
mục tiêu, phạm vi kiểm tốn, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình
thức Báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, về
xử lý khi tranh chấp hợp đồng. Hợp đồng kiểm tốn phải được lập và ký
chính thức trước khi tiến hành cơng việc kiểm tốn nhằm bảo vệ lợi ích
của khách hàng và cơng ty kiểm tốn.
Hợp đồng kiểm toán sẽ bao gồm các nội dung sau:
Một là, Mục đích và phạm vi kiểm tốn: Mục tiêu của cuộc kiểm tốn
là cái đích cần đạt tới đồng thời là thước đo kết quả của mỗi cuộc kiểm
toán cụ thể. Phạm vi kiểm tốn là giới hạn về khơng gian và thời gian của
đối tượng kiểm toán, thường được xác định cùng với việc xác định mục
tiêu của cuộc kiểm toán. Trong cuộc kiểm tốn BCTC, phạm vi kiểm tốn
thường là tồn bộ BCTC của một năm tài chính.
Hai là, Trách nhiệm của BGĐ khách hàng và KTV : Ban Giám đốc có
trách nhiệm trong việc lập và trình bày trung thực các thơng tin trên
BCTC, KTV có trách nhiệm đưa ra ý kiến độc lập về BCTC dựa trên kết
quả của cuộc kiểm tốn và trách nhiệm của cơng ty khách hàng trong việc
cung cấp tài liệu và thông tin liên quan đến cơng việc kiểm tốn.
Ba là, Hình thức thơng báo kết quả kiểm toán: Kết quả kiểm toán
thường được biểu hiện cụ thể dưới một Báo cáo kiểm tốn có kèm theo
một thư quản lý trong đó nêu rõ những khiếm khuyết của hệ thống kiểm
soát nội bộ hoặc những gợi ý sửa chữa khiếm khuyết này.
Bốn là, Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán bao gồm: thời gian nghiên
cứu sơ bộ, thời gian kiểm tốn chính thức, thời điểm kết thúc kiểm toán
và phát hành Báo cáo kiểm toán.
Năm là, Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm tốn và hình thức thanh tốn.
Sáu là, Xác định rằng kiểm tốn viên khơng chịu trách nhiệm những
sai sót do bản chất và hạn chế vốn có của hệ thống kế tốn, kiểm soát nội
bộ và kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để KTV chính thực hiện các
bước tiếp theo của cuộc kiểm tốn và có ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp
lý của KTV đối với khách hàng. Sau khi hợp đồng kiểm tốn được ký kết,
cơng ty kiểm tốn trở thành chủ thể kiểm tốn chính thức của khách hàng.
1.2.2.2 Thu thập thơng tin cơ sở
1.2.2.2.1 Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Những yếu tố, đặc điểm, nghiệp vụ đặc thù trong từng lĩnh vực kinh
doanh có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV
hoặc đến báo cáo kiểm toán. Để nhận biết những yếu tố này, KTV cần
tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng. Những hiểu biết về ngành
nghề kinh doanh của khách hàng bao gồm những hiểu biết chung về nền
kinh tế, lĩnh vực hoạt động của khách hàng và sự hiểu biết cụ thể hơn về
tổ chức và hoạt động của khách hàng. KTV còn phải tìm hiểu những khía
cạnh đặc thù của một tổ chức cụ thể như: cơ cấu tổ chức, dây chuyền và
các dịch vụ sản xuất, cơ cấu vốn, chức năng và vị trí của kiểm tốn nội
bộ… để hiểu rõ các nghiệp vụ và các hoạt động có thể tác động đến
BCTC và để thực hiện quá trình so sánh khách hàng này với các đơn vị
khác trong ngành đó.
1.2.2.2.2 Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán
chung
Hồ sơ kiểm toán của các năm trước thường chứa đựng nhiều thông tin
về khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm
hoạt động khác. Ngồi ra, đa phần các cơng ty kiểm tốn đều duy trì hồ
sơ kiểm tốn chung đối với khách hàng. Hồ sơ này có các bản sao của các
tài liệu như: sơ đồ tổ chức bộ máy, điều lệ cơng ty, chính sách tài chính,
kế tốn… Qua đó kiểm tốn viên sẽ tìm thấy những thơng tin hữu ích về
cơng việc kinh doanh của khách hàng. Việc cập nhật và xem xét sổ sách
của công ty rất cần thiết vì qua đó kiểm tốn viên khơng chỉ xác định
được các quyết định của nhà quản lý có phù hợp với luật pháp của Nhà
nước, đối với chính sách hiện hành của cơng ty hay khơng mà cịn giúp
kiểm tốn viên hiểu được bản chất của các số liệu cũng như sự biến động
của chúng trên các BCTC được kiểm toán.
1.2.2.2.3 Thăm quan nhà xưởng
Việc thăm quan nhà xưởng, quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những điều mắt
thấy tai nghe về quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng và nó cũng
cho phép kiểm toán viên gặp các nhân vật chủ chốt cũng như cung cấp
cho kiểm tốn viên một cái nhìn tổng thể về công việc kinh doanh của
khách hàng. Điều này tạo điều kiện cho việc thuyết minh số liệu kế toán,
phát hiện những vấn đề cần quan tâm như sản xuất trì trệ, sản phẩm ứ
đọng, máy móc lạc hậu… Ngồi ra, KTV cũng có được những nhận định
ban đầu về phong cách quản lý của BGĐ, tính hệ thống trong việc sắp đặt
công việc.
1.2.2.2.4 Nhận diện các bên hữu quan
Các bên hữu quan là các bộ phận trực thuộc các chủ sở hữu chính thức
của cơng ty khách hàng hay bất kỳ công ty chi nhánh, một cá nhân tổ
chức đó có khả năng điều hành, kiểm sốt hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới
các chính sách kinh doanh hoặc chính sách quản trị của cơng ty khách
hàng.
Theo ngun tắc kế toán được thừa nhận, bản chất mối quan hệ giữa
các bên hữu quan phải được tiết lộ trên các sổ sách, báo cáo và qua mô tả
các nghiệp vụ kinh tế. Do vậy, các bên hữu quan và các nghiệp vụ giữa
các bên hữu quan có ảnh hưởng lớn đến nhận định của người sử dụng
BCTC. KTV phải xác định các bên hữu quan và nhận định sơ bộ về mối
quan hệ này ngay trong giai đoạn lập kế hoạch thông qua phỏng vấn
BGĐ, xem sổ theo dõi cổ đơng, theo dõi khách hàng… Từ đó, KTV dự
đốn các vấn đề có thể phát sinh giữa các bên hữu quan để hoạch định
một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
1.2.2.2.5 Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài
Trong một số trường hợp, cơng ty kiểm tốn cho rằng khơng ai trong
nhóm kiểm tốn có chun mơn hoặc có khả năng về lĩnh vực nào đó để
thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết. Chủ nhiệm kiểm toán xác định
được nhu cầu sử dụng các chuyên gia bên ngoài phục vụ cho cuộc kiểm
toán. Khi sử dụng chuyên gia, KTV phải đánh giá khả năng chun mơn,
hiểu mục đích, phạm vi công việc của họ cũng như sự phù hợp của việc
sử dụng tư liệu đó cho các mục tiêu dự định. Đồng thời, xem xét mối
quan hệ giữa chuyên gia với khách hàng, những yếu tố có ảnh hưởng tới
tính khách quan của chun gia đó.
1.2.2.3 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
1.2.2.3.1 Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
Việc thu thập các tài liệu này giúp KTV hiểu được quá trình hình
thành, mục tiêu hoạt động và các lĩnh vực kinh doanh hợp pháp của đơn
vị cũng như cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các phịng ban…
1.2.2.3.2 Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra của năm
hiện hành hay trong vài năm trước
Các BCTC cung cấp dữ liệu về tình hình tài chính và kết quả hoạt
động kinh doanh của đơn vị, giúp kiểm toán viên nhận thức được tổng
quát vấn đề và dựa trên cơ sở đó, áp dụng các kỹ thuật phân tích các báo
cáo này để nhận thức được xu hướng phát triển của khách hàng. Đây là
tài liệu quan trọng nhất trong một cuộc kiểm tốn BCTC. Ngồi ra, việc
xem xét các Báo cáo kiểm toán, các biên bản kiểm tra, thanh tra sẽ giúp
kiểm toán viên nhận thức rõ hơn về thực trạng hoạt động của đơn vị
khách hàng và dự kiến phương hướng kiểm tra.
1.2.2.3.3 Biên bản cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc
Đây là những tài liệu chính thức và tóm lược về những vấn đề quan
trọng nhất đã được thảo luận và quyết định chính thức trong các cuộc họp
đó. Các biên bản này thường chứa đựng những thơng tin quan trọng như:
công bố về cổ tức, phê chuẩn việc hợp nhất hoặc giải thể đơn vị trực
thuộc… Điều này giúp KTV xác định những dữ kiện có ảnh hưởng quan
trọng đến việc hình thành và trình bày trung thực trên BCTC. Trước khi
cuộc kiểm tốn hồn thành, KTV cần phải kiểm tra đối chiếu các kết quả
thu được trong q trình kiểm tốn với các quyết định đưa ra trong các
cuộc họp để đảm bảo là ban giám đốc đã tuân thủ các biện pháp được hội
đồng quản trị đề ra.
1.2.2.3.4 Các hợp đồng và cam kết quan trọng
Việc thu thập các hợp đồng và cam kết quan trọng sẽ giúp KTV hình
dung những khía cạnh pháp lý có ảnh hưởng đến tình hình tài chính và
kết quả hoạt động của đơn vị khách hàng. Điều này giúp cho KTV thực
hiện lập kế hoạch kiểm toán một cách toàn diện, triệt để.
1.2.2.4 Thực hiện các thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất
quan trọng. Qua đó tìm ra các xu hướng biến động và tìm ra mối quan hệ
có mâu thuẫn với các thơng tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn
so với giá trị đã dự kiến.
Các thủ tục phân tích sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm
vào các mục tiêu sau đây:
Thứ nhất: Thu thập hiểu biết về nội dung BCTC và những biến đổi
quan trọng về kế hoạch và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới
diễn ra kể từ lần kiểm toán trước;
Thứ hai: Tăng cường hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của
khách hàng và giúp KTV xác định các vấn đề nghi vấn khả năng hoạt
động liên tục của công ty khách hàng;
Thứ ba: Đánh giá sự hiện diện của các sai số có thể có trên BCTC
doanh nghiệp;
Như vậy, qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn này,
KTV có thể xác định nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán BCTC. Mức
độ, phạm vi và thời gian áp dụng các thủ tục phân tích thay đổi tuỳ thuộc
vào quy mơ và tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Các thủ tục phân tích được sử dụng gồm hai loại cơ bản:
Một là, Phân tích ngang (phân tích xu hướng);
Phân tích ngang là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của
cùng một chỉ tiêu trên BCTC.
Các chỉ tiêu phân tích được sử dụng ngang bao gồm:
- So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau và
qua đó, KTV thấy được những biến động bất thường và xác định được
các lĩnh vực cần quan tâm.
- So sánh số liệu thực tế với số liệu dự đốn hoặc số liệu ước tính của
KTV.
- So sánh dữ kiện của công ty khách hàng với dữ liệu chung của ngành.
Hai là, Phân tích dọc (phân tích tỷ suất);
Phân tích dọc là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương
quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC. Việc phân tích
này dựa trên các tỷ suất khả năng thanh tốn, tỷ suất cấu trúc tài chính, tỷ
suất hiệu quả kinh doanh.
1.2.2.5 Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
1.2.2.5.1 Trình tự đánh giá trọng yếu
Bước 1: Ước lượng ban đẩu về tính trọng yếu
Mức ước lượng ban đẩu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà KTV tin
rằng ở mức đó các BCTC có thể bị sai lệch nhưng vẫn chứa ảnh hưởng
đến các quyết định của người sử dụng thơng tin tài chính. Việc ước lượng
này giúp KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Cụ
thể, nếu các KTV ước lượng mức trọng yếu càng thấp, độ chính xác của
số liệu trên BCTC càng cao thì số lượng bằng chứng thu thập càng nhiều
và ngược lại. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là việc làm mang
tính chất xét đốn nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Khi xây dựng mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, kiểm tốn
viên cần lưu ý đến những yếu tố ảnh hưởng sau:
Một là, Tính trọng yếu là một khái niệm tương đối hơn là một khái
niệm tuyệt đối, gắn liền với quy mô của công ty khách hàng.
Hai là, Yếu tố định lượng của tính trọng yếu: quy mơ sai phạm là một
yếu tố quan trọng để xem xét liệu các sai phạm có trọng yếu hay không.
Các chỉ tiêu: thu nhập trước thuế, tài sản lưu động , tổng vốn dài hạn…
thường được dùng làm cơ sở đánh giá tính trọng yếu trong đó thu nhập
trước thuế thường là cơ sở quan trọng nhất vì được xem như khoản mục
thơng tin then chốt với người sử dụng.
Ba là, Yếu tố định tính của trọng yếu: trong thực tế để đánh giá cả về
mặt quy mô (số lượng) và bản chất (chất lượng) của sai sót đó. Một hành
vi gian lận luôn được coi là trọng yếu bất kể quy mơ của nó là bao nhiêu.
Những yếu tố liên quan đến bản chất của sai phạm cần phải được xem
xét khi tiến hành ước lượng ban đầu về tính trọng yếu:
Một là, Các gian lận thường được xem là quan trọng hơn các sai sót
với cùng một quy mô tiền tệ bởi các gian lận thường làm người ta nghĩ
đến tính trung thực và độ tin cậy của BGĐ hay những người có liên quan.
Hai là, Các sai sót có quy mơ nhỏ nhưng lặp đi lặp lại hoặc gây ra tác
động dây truyền làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến thơng tin trên BCTC
thì ln được xem là sai phạm trọng yếu vì đây là sai phạm có tính chất
hệ thống.
Mặc dù, ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một xét đốn nghề
nghiệp tính chủ quan của KTV song trên thực tế, các công ty kiểm toán
thường đề ra đường lối chỉ đạo để hỗ trợ cho các KTV của mình trong
việc ước lượng ban đẩu về tính trọng yếu thơng qua việc hướng dẫn các
chỉ tiêu được chọn làm gốc trong từng trường hợp cụ thể, tỷ lệ tính mức
trọng yếu đối với từng chỉ tiêu.
Bước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản
mục
Sau khi đã ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho tồn bộ BCTC,
KTV phân bổ mức ước lượng này cho các khoản mục trên BCTC. Đó
cũng chính là sai số có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục.
Mục đích của việc phân bổ này là để giúp KTV xác định số lượng
bằng chứng kiểm toán phù hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở
mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên
BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
Cơ sở để tiến hành phân bổ bao gồm: bản chất của khoản mục, rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ với các khoản mục,
kinh nghiệm kiểm tốn của KTV và chi phí kiểm toán đối với từng khoản
mục.
1.2.2.5.2 Đánh giá rủi ro
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 400: “ Rủi ro kiểm tốn là
rủi ro do cơng ty kiểm tốn và kiểm tốn viên đưa ra ý kiến nhận xét
khơng thích hợp khi BCTC cịn có những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm
toán bao gồm ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát
hiện".( Mục 07- Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400)
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải xác định mức rủi ro kiểm
toán mong muốn. Mức rủi ro này được xác định phụ thuộc vào 2 yếu tố:
Thứ nhất, Mức độ mà theo đó người sử dụng bên ngoải tin tưởng vào
BCTC thì mức độ tác hại trên phạm vi tồn xã hội sẽ càng lớn nếu có một
sai sót trên BCTC. Do vậy, trong trường hợp này, KTV cần xác định một
mức rủi ro kiểm tốn thấp, từ đó tăng số lượng bằng chứng cần thu thập
và tăng độ chính xác trong các kết luận của mình;
Thứ hai, Khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi
Báo cáo kiểm tốn được cơng bố, nếu khả năng này cao thì kiểm tốn
viên phải thiết lập một mức rủi ro kiểm toán mong muốn thấp hơn so với
khách hàng thơng thường, từ đó tăng số lượng bằng chứng kiểm toán phải
thu thập. Điều này dẫn đến chi phí kiểm tốn tăng lên để giảm thiểu khả
năng xảy ra tranh chấp giữa kiểm tốn viên, cơng ty kiểm tốn và khách
hàng;
Ngồi ra, KTV cần đánh giá các loại rủi ro sau:
Thứ nhất: Rủi ro cố hữu;
Rủi ro cố hữu là khả năng cho từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong
BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc
dù có hay khơng hệ thống kiểm soát nội bộ.
Việc đánh giá này căn cứ vào các yếu tố:
Một là, Bản chất kinh doanh của khách hàng: rủi ro cố hữu thường bị
tăng lên bởi những đặc thù của ngành nghề kinh doanh mà có thể tạo nên
những khó khăn cho kiểm tốn do tồn tại những khoản khơng chắc chắn
hoặc khả năng tồn tại một cách tiềm tàng những gian lận hoặc sai sót trên
BCTC.
Hai là, Tính liêm chính của nhà quản trị: nếu BGĐ bị kiểm soát bởi
một vài cá nhân thiếu tính trung thực thì khả năng các BCTC tồn tại sai
sót và gian lận tăng cao.
Ba là, Kết quả của các lần kiểm toán trước đối với các khoản mục phát
hiện là các sai phạm trong lần kiểm toán trước. Rủi ro tiềm tàng sẽ được
đánh giá ở mức cao nếu sai phạm mang tính hệ thống và ngược lại nếu sai
phạm khơng mang tính hệ thống thì rủi ro tiềm tàng thấp.
Bốn là, Nếu là hợp đồng kiểm tốn lần đầu thì kiểm tốn viên có ít
kinh nghiệm về khách hàng vì vậy dự kiến rủi ro tiềm tàng cao.
Năm là, Số lượng nghiệp vụ kinh tế khơng thường xun càng nhiều
thì rủi ro tiềm tàng càng cao.
Sáu là, Các ước tính kế tốn: số lượng các ước tính kế tốn càng nhiều
thì rủi ro kiểm tốn càng cao.
Bảy là, Quy mô số dư tài sản: quy mơ càng lớn thì rủi ro càng cao.
Thứ hai: Rủi ro kiểm soát;
Rủi ro kiểm soát là khả năng hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng ngăn
chặn và phát hiện gian lận và sai sót. Rủi ro kiểm sốt được KTV đánh
giá đối với từng khoản mục trên BCTC thông qua việc tìm hiểu hệ thống
kiểm sốt nội bộ của khách hàng đối với từng khoản mục này. Rủi ro
kiểm sốt ln có và khó tránh khỏi do những hạn chế cố hữu của bất kỳ
hệ thống kiểm soát nội bộ nào.
Thứ ba: Rủi ro phát hiện;
Rủi ro phát hiện là khả năng xảy ra gian lận do các thủ tục kiểm tốn
khơng ngăn chặn và phát hiện được bởi hệ thống kiểm sốt nội bộ và
cũng khơng được KTV phát hiện trong q trình kiểm tốn.
Rủi ro phát hiện bị ảnh hưởng bởi nhân tố sau:
Một là, Các bước kiểm tốn khơng thích hợp: Điều này thường xảy ra
đối với những kiểm toán viên mới, thực hiện khơng hợp lý quy trình kiểm
tốn cho mỗi phần hành.
Hai là, Phát hiện ra bằng chứng nhưng không nhận thức được sai sót
nên thường đưa ra kết luận sai về phần hành đó cũng như về BCTC.
Ba là, KTV hồn tồn khơng phát hiện ra sai sót có sự thơng đồng,
nhất trí bên trong doanh nghiệp làm sai các chính sách và chế độ kế tốn
do BGĐ đề ra.
Như vậy, rủi ro kiểm toán gồm 3 loại: rủi ro cố hữu, rủi ro kiểm soát
và rủi ro phát hiện. Giữa các loại rủi ro này có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Do đó, trong q trình đánh giá, KTV có thể điều chỉnh rủi ro phát
hiện dựa trên các loại rủi ro khác đã được đánh giá nhằm đạt được mức
độ rủi ro kiểm toán ở mức thấp như mong muốn. Mức độ rủi ro phát hiện
tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Khi rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt đánh giá cao thì rủi ro phát hiện có thể chấp
nhận được. Ngược lại, khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát xuống thấp
đến mức có thể chấp nhận, mức rủi ro phát hiện cao hơn nhưng vẫn đảm
bảo giảm rủi ro kiểm toán xuống đến mức có thể chấp nhận. Điều này
được biểu diễn bằng biểu 1.1
Biểu 1.1 Mối quan hệ giữa rủi ro cố hữu và rủi ro kiểm sốt
CR là
IR là
Cao
Trung bình
Thấp
Cao
Trung bình
Thấp
Thấp nhất
Thấp
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao
Trung bình
Cao
Thấp
1.2.2.5.3 Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xem xét đến các nhân tố có thể
làm phát sinh những sai sót trọng yếu trong BCTC. Đánh giá của KTV về
mức trọng yếu có liên quan đến số dư các tài khoản và các loại giao dịch
chủ yếu sẽ giúp KTV xác định được các khoản mục cần kiểm tra và quyết
định nên áp dụng thủ tục chọn mẫu hay thủ tục phân tích. Việc đánh giá
mức trọng yếu liên quan đến số dư các tài khoản và các loại giao dịch chủ
yếu sẽ giúp KTV lựa chọn được những thủ tục kiểm tốn thích hợp và
việc kết hợp các thủ tục kiểm tốn thích hợp đó với nhau sẽ làm giảm
được rủi ro kiểm toán tới mức độ có thể chấp nhận được.
Mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm tốn có mối quan hệ ngược chiều
nhau. Nghĩa là nếu mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp
và ngược lại. Kiểm toán viên phải quan tâm tới mối quan hệ này khi xác
định bản chất, thời gian và phạm vi của thủ tục kiểm toán cần thực hiện.
Xác định mức trọng yếu và rủi ro là thủ tục phức tạp địi hỏi trình độ cũng
như óc phán đốn của KTV.
1.2.2.6 Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ: “ Kiểm toán viên phải đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát
nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm tốn tổng thể và xây dựng
chương trình kiểm tốn thích hợp, có hiệu quả, kiểm tốn viên phải sử
dụng khả năng xét đốn chun mơn của mình để đánh giá rủi ro kiểm
toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro kiểm tốn
xuống mức thấp nhất có thể chấp nhận được”.( Mục 02 - Chuẩn mục số
400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ )
Việc tìm hiểu hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn
vị được kiểm toán cùng với việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát sẽ giúp KTV:
Một là, Xác định được phạm vi kiểm tốn cần thiết đối với những sai
sót trọng yếu có thể tồn tại trong BCTC.
Hai là, Xem xét các nhân tố có thể gây ra sai sót trọng yếu.
Ba là, Xây dựng các thủ tục kiểm tốn thích hợp.
1.2.3 Thiết kế chương trình kiểm tốn
Chương trình kiểm tốn là những dự kiến chi tiết về các công việc
kiểm tốn cần thực hiện, thời gian hồn thành và sự phân cơng lao động
giữa các kiểm tốn viên cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên
quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là
các thủ tục kiểm toán cần thiết đối với từng khoản mục cần thiết thực
hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm tốn.
Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm
tốn, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục
kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể. Khi xây
dựng chương trình kiểm tốn, KTV phải đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi
ro kiểm soát cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua thử
nghiệm cơ bản. Kiểm toán viên cần xem xét các yếu tố về thời gian thực
hiện thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm tuân thủ và sự phối hợp từ phía
khách hàng, từ trợ lý kiểm tốn trong nhóm và sự tham gia của kiểm tốn
viên khác hoặc các chun gia khác.
Chương trình kiểm toán được thiết kế phù hợp mang lại các lợi ích
sau:
Thứ nhất: Sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực,
đảm bảo sự phối hợp giữa các KTV cũng như hướng dẫn chi tiết cho các
kiểm toán viên trong quá trình kiểm tốn;
Thứ hai: Đây là căn cứ để chủ nhiệm kiểm toán hay người phụ trách
kiểm toán quản lý, giám sát cuộc kiểm tốn thơng qua việc xác định các
bước cơng việc được thực hiện;
Thứ ba: Chương trình kiểm toán là minh chứng chứng tỏ các thủ tục
kiểm toán đã được thực hiện, sau khi thực hiện, kiểm toán viên thường ký
tên hay ký tắt tên lên chương trình kiểm tốn gắn liền với thủ tục kiểm
tốn vừa hồn thành;
Chương trình kiểm tốn của hầu hết các cuộc kiểm tốn được thiết kế
thành ba phần: trắc nghiệm cơng việc, trắc nghiệm phân tích và trắc
nghiệm trực tiếp số dư.
Bước 1: Thiết kế trắc nghiệm công việc.
Việc thiết kế trắc nghiệm công việc gồm bốn nội dung: xác định thủ
tục kiểm tốn, quy mơ mẫu chọn, khoản mục được chọn và thời gian thực
hiện.
Thứ nhất: Các thủ tục kiểm toán: việc thiết kế các thủ tục kiểm toán
của trắc nghiệm công việc thường tuân thủ theo phương pháp luận với
bốn bước sau:
Một là, Cụ thể hoá các mục tiêu kiểm soát nội bộ cho các khoản mục
được khảo sát.
Hai là, Nhận diện các q trình kiểm sốt đặc thù mà có tác dụng làm
giảm rủi ro kiểm sốt của từng mục tiêu kiểm soát nội bộ.
Ba là, Thiết kế các thử nghiệm kiểm sốt đối với từng q trình kiểm
sốt đặc thù.
Bốn là, Thiết kế các trắc nghiệm công việc theo từng mục tiêu kiểm
sốt nội bộ có xét đến ưu nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ và
kết quả ước tính của thử nghiệm kiểm sốt.
Thứ hai: Quy mô mẫu chọn;
Trong trắc nghiệm công việc, để xác định quy mô mẫu chọn người ta
thường dùng phương pháp chọn mẫu thuộc tính để ước tính tỷ lệ của một
phần tử trong một tổng thể có chứa một đặc điểm hoặc một thuộc tính
được quan tâm.
Thứ ba: Khoản mục được lựa chọn;
Sau khi xác định quy mơ mẫu chọn, kiểm tốn viên phải xác định các
phần tử cá biệt mang tính đại diện cao cho tổng thể.
Thứ tư : Thời gian thực hiện;
Các trắc nghiệm công việc thường được tiến hành vào thời điểm giữa
năm hoặc vào thời điểm kết thúc năm. Các trắc nghiệm công giữa năm
được thực hiện để kết thúc cuộc kiểm tốn ngay sau ngày lập BCĐKT vì
đó cũng là mong muốn của khách hàng và để giúp cơng ty kiểm tốn dàn
đều cơng việc trong suốt năm. Với các trắc nghiệm thực hiện vào giữa
năm, các khảo sát bổ sung sẽ được thực hiện ngay sau đó đối với các
nghiệp vụ từ ngày giữa năm đến ngày kết thúc năm.
Bước 2: Thiết kế trắc nghiệm phân tích
Các trắc nghiệm phân tích được thiết kế để đánh giá tính hợp lý chung
của các số dư tài khoản đang được kiểm tốn. Trên cơ sở kết quả của
cơng việc thực hiện trắc nghiệm phân tích đó, kiểm tốn viên sẽ quyết
định mở rộng hay thu hẹp các trắc nghiệm trực tiếp các số dư. Trong giai
đoạn thực hiện kế hoạch kiểm tốn, quy trình phân tích cịn bao hàm
những thủ tục phân tích chi tiết đối với số dư các tài khoản và sai sót tiềm
tàng cần kiểm tra.
Bước 3: Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư
Việc thiết kế trắc nghiệmt trực tiếp số dư cho từng khoản mục trên báo
cáo tài chính bao gồm các bước sau:
Thứ nhất: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục đang
kiểm tốn;
Thơng qua ước lượng ban đầu về tính trọng yếu và phân bổ ước lượng