Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

XÁC ĐỊNH mầm BỆNH ký SINH TRÙNG gây BỆNH CHO NGƯỜI TRONG nước THẢI tại một số THÀNH PHỐ và NÔNG THÔN TỈNH đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.83 KB, 3 trang )


Y H
ỌC THỰC HÀNH (914)
-

S
Ố 4/2014






130
- Tỷ lệ bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng đơn
độc: uống nhiều: 78,6%, tiểu nhiều: 77,7%, sút cân:
75,9%, ăn nhiều 40,2%. Chỉ có 22,3% BN có đồng thời
4 triệu chứng lâm sàng kinh điển.
+ Cận lâm sàng
- Tỷ lệ bệnh nhân có glucose niệu: 33,9%.
+ Một số yếu tố nguy cơ
- Dư cân, béo phì là: 61,6%, tăng vòng bụng:
54,5%, tăng chỉ số vòng bụng/vòng mông: 79,5%.
- Tăng huyết áp:43,8%, rối loạn lipid máu: 79,5%.
- Gia đình có người bị ĐTĐ: 42,9%.
+ Một số biến chứng
- Protein niệu: 23,2%, trong đó suy thận gặp 6,3%
trường hợp; bệnh thần kinh ngoại vi là 22,3%; bệnh
động mạch ngoại vi:10,7%; bệnh tim thiếu máu cục
bộ: 9,5%.
- Bệnh lý bàn chân: 3,6%; đột quỵ 2,7%; bệnh võng


mạc 5,4%; đục thủy tinh thể 10,7%.




TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. International Diabetes Federation (2011), Diabetes
facts, Diabetes Atlas, 4th edition.
2. IDF, Global Diabetes Plan 2011 - 2021.
3. Tạ Văn Bình (2006). Dịch tễ học bệnh đái tháo
đường Việt Nam, NXB Y học Hà Nội.
4. Đào Thị Dừa (2008). Nghiên cứu chất lượng cuộc
sống bệnh nhân đái tháo đường. Tạp chí Y học thực hành
số 616 + 617, tr 349 – 357.
5. Trần Văn Hiên, Tạ Văn Bình (2007). Nghiên cứu rối
loạn Lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 lần đầu
được phát hiện tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Hội
nghị khoa học toàn quốc chuyên nghành nội tiết và
chuyển hóa lần thứ 3, tr 660, 669.
6. Nguyễn Thị Thu Thảo, Nguyễn Thy Khuê (2005).
Biến chứng mạn trên bệnh nhân ĐTĐ type 2 mới chẩn
đoán. Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế; 507 – 508: 679 –
692.
7. Nguyễn Kim Lương - Thái Hồng Quang (2001).
"Bệnh mạch máu và rối loạn chuyển hóa Lipid ở bệnh
nhân đái tháo đường Type 2”. Kỷ yếu toàn văn công trình
nghiên cứu khoa học nội tiết và rối loạn chuyển hóa, Nhà
xuất bản Y học; Trang 411-416. 5.
XÁC ĐỊNH MẦM BỆNH KÝ SINH TRÙNG GÂY BỆNH CHO NGƯỜI TRONG
NƯỚC THẢI TẠI MỘT SỐ THÀNH PHỐ VÀ NÔNG THÔN TỈNH ĐĂK LĂK

NGUYỄN VĂN ĐỀ - Trường Đại học Y Hà Nội
BÙI KHẮC HÙNG - Bệnh viện huyện Krong Păc, Đăk Lăk
TÓM TẮT
Xét nghiệm 120 mẫu nước thải tại TP. Buôn Ma
Thuột và nông thôn xã Ea Phê, huyện Krong Păc, tỉnh
Đăk Lăk cho thấy các mẫu nước ở thành phố và nông
thôn đều có nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng gây bệnh
cho người, đặc biệt là mầm bệnh đơn bào. Tỷ lệ ô
nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng ở nước thải thành phố
và nông thôn tương ứng là: tỷ lệ nhiễm giun sán chung
là 10,0% và 26,6%, tỷ lệ nhiễm đơn bào chung là
43,3% và 38,3%. Như vậy cần lưu ý sử dụng nước thải
nuôi thủy sản và tưới rau.
Từ khóa: Nước thải, mầm bệnh, giun sán, đơn
bào.
SUMMARY
PARASITIC INFECTION IN WASTE WATER IN
URBAN AND RURAL AREAS IN DAK LAK
PROVINCE
Examination on 120 waste water samples in Buon
Ma Thuot (urban) and Krong Pac (rural) areas, the
result showed that, waste water in a both of urban and
rural were infected parasitic pathogens, especially
protozoa, which can infect to human. The parasitic
infection in waste water of urban and rural as
helminthic infection was 10.0% and 26.6%
respectively; protozoa infection was 43.3% and 38.3%
respectively. However, be careful in using waste water
for feeding fish and culture vegetables.
Keyword: Waste water, pathogens, helminthic,

protozoa.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mầm bệnh ký sinh trùng từ môi trường xâm nhập
vào con người chủ yếu qua đường ăn uống hay
đường da/niêm mạc có liên quan đến môi trường
nước. Trong môi trường, nước thải được xem là
nguồn lây lan mầm bệnh quan trọng nhất, trong đó có
mầm bệnh ký sinh trùng. Nước thải bị ô nhiễm từ
nhiều nguồn bao gồm nước thải sinh hoạt, nước thải
bệnh viện, nhà máy, nước thải tự nhiên đều chứa
đựng trong đó nhiều nguyên nhân gây bệnh cho
người. Sử dụng nước thải để tưới rau và nuôi cá là
phổ biến ở Việt Nam, cả ở thành phố và nông thôn,
thậm chí có nơi còn uống nước lã hay dùng nước thải
rửa rau. Trong lúc đó các bệnh giun sán và đơn bào
liên quan đến nước thải rất phổ biến ở Việt Nam như
giun đường ruột và đơn bào đường ruột. Một nghiên
cứu gần đây cho thấy tỷ lệ nhiễm mầm bệnh giun sán
trên rau tại thành phố là 1,2-8,2% và tại nông thôn là
6,1-10%; tỷ lệ ô nhiễm đơn bào trên rau tại thành phố
là 23,6-53% và tại nông thôn là 23,9-72,7% và tại các
địa phương này đều dùng nước thải để tưới rau. Như
vậy, nghiên cứu này đánh giá ô nhiễm mầm bệnh ký
sinh trùng từ nguồn nước thải tại thành phố và nông
thôn Đăk Lăk sẽ góp phần trả lời cho câu hỏi: trong
nước thải thành phố và nông thôn chứa mầm bệnh ký
sinh trùng nào truyền cho người và từ đó đề xuất giải
pháp thích hợp nhằm giảm thiểu nguy cơ nhiễm ký
sinh trùng từ nguồn nước bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Mục tiêu nghiên cứu này là: Xác định các mầm bệnh

ký sinh trùng (giun sán và đơn bào) trong nước thải tại
thành phố và nông thôn Đăk Lăk.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2. Chọn điểm điều tra và cỡ mẫu
+ Chọn điểm có chủ đích: Tại thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đăk Lăk là hồ Trung tâm chứa nước thải
thành phố và tại nông thôn là xã Ea Phê, huyện Krong
Y H
ỌC THỰC HÀNH (914)
-

S
Ố 4/2014






131
Păc, tỉnh Đăk Lăk là ao chứa nước thải sinh hoạt nông
thôn. Vị trí lấy mẫu nước bao gồm nước bề mặt, nước
ở đáy và bùn.
+ Cỡ mẫu được tính theo công thức (WHO 1991):
n= Z
2
1-/2
x p (1-p)/d

2
. Trong đó, n = cỡ mẫu tối thiểu
cần đạt được; p = Tỷ lệ nhiễm dự kiến; d = Độ chính
xác mong muốn; Z
1-/2
= hệ số tin cậy 95% có giá trị
1,96 và có d = 0,05. Tỷ lệ nhiễm KST chung trong
nước thải dự kiến 10% [6], ta có số mẫu n = 138, quy
tròn 150 mẫu cho điểm gồm 3 vị trí, mỗi vị trí 50 mẫu.
3. Phương pháp thu thập mầm bệnh ký sinh
trùng và định loại
+ Thu thập mầm bệnh ký sinh trùng bằng phương
pháp ly tâm lắng cặn.
+ Xác định hình thái học theo khoá định loại của
Ichiro Miyazaki và Prayong Radomyos.
4. Xử lý số liệu bằng toán thống kê Y học
Nhập số liệu vào phần mềm Excel 2003 và xử lý
theo phần mềm này.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Tại thành phố Buôn Ma Thuột
1.1. Ô nhiễm nước thải thành phố bởi mầm
bệnh giun sán
Bảng 1. Tỷ lệ nước ô nhiễm bởi mầm bệnh giun
sán tại điểm thành phố
Vị trí
S

lượn
g
Số

(+)
Loài giun sán

Đ
ũ
a
Tóc
AT
giun
SLGN/S
LRN

ớc bề
mặt
30 0 0 0 0 0
Nước ở đáy

30 6 3 2
1
g.móc
0
Tổng số 60
6
(10%
)
3 2 1 0
Ghi chú: Đ = trứng giun đũa, T = trứng giun tóc, M
=ấu trùng giun móc, SLRN = trứng sán lá ruột nhỏ.
Tại thành phố BMT, nước bề mặt đều không tìm
thấy trứng giun sán và nước ở đáy và bùn đều tìm

thấy trứng giun sán, tỷ lệ chung 10%.
1.2. Ô nhiễm nước thải thành phố bởi mầm
bệnh đơn bào
Bảng 2. Tỷ lệ nước ô nhiễm bởi mầm bệnh đơn
bào tại điểm thành phố
Loài
rau
S

lượn
g
Số
(+)
Loài đơn bào

Amí
p
E.co
li
Cryp
to
Cycl
o
Giar
dia
ĐB ≠


ớc
bề

mặt
30 3 1 1 1 0 0 0

ớc
ở đáy

30 23 2 4 5 6 2 4
T
ổng
số
60 26 3 5 6 6 2 4
Ghi chú: E = Entamoeba histolytica; Cr =
Cryptosporidium; Cy = Cyclospora; G = Giardia lamblia
Nước thải tại thành phố BMT cả 2 vị trí lấy nước
đều phát hiện các loại đơn bào gây bệnh cho người, tỷ
lệ chung 43,3%.


2. Tại nông thôn Krong Păc
2.1. Ô nhiễm nước thải nông thôn bởi mầm
bệnh giun sán
Bảng 3. Tỷ lệ nước ô nhiễm bởi mầm bệnh giun
sán tại điểm nông thôn
Vị trí
S

lượn
g
Số (+)
Loài giun sán


Đũa Tóc

AT
giun
SLGN/S
LRN

ớc bề
mặt
30 0 0 0 0 0

ớc ở
đáy
30 16 7 5
2
g.móc

2 SLRN

Tổng số 60
16

26,6%

7 5 2 2
Ghi chú: SLGN = trứng sán lá ruột nhỏ.
Nước thải nông thôn chứa nhiều loại mầm bệnh
giun sán gây bệnh cho người, đặc biệt tại nông thôn
Krong Păc còn phát hiện trứng sán lá ruột nhỏ.

2.2. Ô nhiễm nước thải nông thôn bởi mầm
bệnh đơn bào
Bảng 4. Tỷ lệ nước ô nhiễm bởi mầm bệnh đơn
bào tại điểm nông thôn
Loài
rau
S

lượn
g
Số
(+)
Loài đơn bào

Amí
p
E.co
li
Cryp
to
Cycl
o
Giar
dia
ĐB ≠


ớc
bề
mặt

30 5 1 1 1 1 0 1

ớc
ở đáy

30 18 2 4 4 3 2 3
Tổng
số
60
23

38,3
%
3 5 5 4 2 4
Nước bề mặt và đáy đều phát hiện đơn bào gây
bệnh cho người với thành phần loài là 6 loài.
BÀN LUẬN
1. Tại thành phố
1.1. Mầm bệnh giun sán
Tại TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk được nghiên
cứu, nước thải sử dụng nuôi thủy sản và tưới rau đều
có mầm bệnh giun sán, nước ở đáy và bùn đều thấy
mầm bệnh giun sán nhiều hơn, tỷ lệ chung 10%. Trong
kết quả nghiên cứu này, tỷ lệ nhiễm ô nhiễm mầm
bệnh giun sán thấp hơn ở Nam Định và Hà Nội nhưng
cao hơn ở Hòa Bình. Cụ thể, tại TP. Nam Định có
53/150 (35,3%) mẫu nước và bùn nhiễm giun sán gây
bệnh cho người bao gồm trứng giun đũa, giun tóc, sán
lá ruột nhỏ, ấu trùng giun móc. Tại TP. Hà Nội có
22/150 (14,7%) mẫu nước và bùn nhiễm giun sán gây

bệnh cho người bao gồm trứng giun đũa và giun tóc.
Tại TP. Hòa Bình có 7/150 (4,7%) mẫu nước và bùn
nhiễm trứng giun đũa.
1.2. Mầm bệnh đơn bào
Tại TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk được nghiên
cứu, nước thải đều có mầm bệnh đơn bào gây bệnh
cho người, tỷ lệ nhiễm chung 43,3%. Tương tự tại TP.
Nam Định có 61/150 (40,7%) mẫu nước và bùn nhiễm
đơn bào, trong đó có nhiều loài gây bệnh cho người
như amíp, trùng roi, bào tử trùng. Nhưng cao hơn ở
TP. Hòa Bình có 32/150 (21,3%) mẫu nước và bùn
nhiễm đơn bào, trong đó có nhiều loài gây bệnh cho

Y H
C THC HNH (914)
-

S
4/2014






132
ngi nh amớp, trựng roi, bo t trựng. Cao hn ti
TP. H Ni cú 24/150 (16%) mu nc v bựn nhim
n bo, trong ú cú nhiu loi gõy bnh cho ngi
nh amớp, trựng roi, bo t trựng.

2. Ti nụng thụn
2.1. Mm bnh giun sỏn
Ti im nụng thụn Krong Pc, nc ỏy thy
mm bnh giun sỏn, c bit ó tỡm thy trng sỏn lỏ
rut nh, t l nhim chung 26,6%. T l ny thp hn
nụng thụn Nam nh cú 53/150 (35,3%) mu nc
v bựn nhim giun sỏn gõy bnh cho ngi bao gm
trng giun a, giun túc, sỏn lỏ gan nh, sỏn lỏ rut
nh, u trựng giun múc. Tng t ti ngoi thnh H
Ni cú 38/150 (25,3%) mu nc v bựn nhim giun
sỏn gõy bnh cho ngi gm trng giun a, giun túc,
sỏn lỏ rut nh, u trựng giun múc. Cao hn nụng
thụn Hũa Bỡnh cú 25/150 (16,7%) mu nc v bựn
nhim giun sỏn gõy bnh cho ngi bao gm trng
giun a v giun túc.
2.2. Mm bnh n bo
Trong nc thi nụng thụn Krong Pc, ó phỏt
hin n bo gõy bnh, trong ú nc b mt nhim ớt
hn, t l chung 38,3%. T l ny thp hn im nụng
thụn Nam nh cú 81/150 (54,0%) mu nc v bựn
nhim n bo, trong ú cú nhiu loi gõy bnh cho
ngi nh amớp, trựng roi, bo t trựng. Cao hn im
nụng thụn ngoi thnh H Ni cú 39/150 (26%) mu
nc v bựn nhim n bo, trong ú cú nhiu loi
gõy bnh cho ngi nh amớp, trựng roi, bo t trựng.
Tng t im nụng thụn Hũa Bỡnh cú 55/150 (36,7%)
mu nc v bựn nhim n bo, trong ú cú nhiu
loi gõy bnh cho ngi nh amớp, trựng roi, bo t
trựng.
So vi kt qu ca Jose v cs (2010) thỡ bo nang

Giardia xut hin trong nc thi 96% v bo nang
Cryptosporidium xut hin 64% ti Tõy Ban Nha, kt
qu ca chỳng tụi thp hn.
Cỏc sn phm cú liờn quan n nc thi nh rau
xanh cng b ụ nhim bi cỏc mm bnh ký sinh trựng
tng t.
KT LUN
Ti 2 im thnh ph v nụng thụn thuc tnh k
Lk, nc thi u b ụ nhim bi mm bnh ký sinh
trựng, c bit l mm bnh n bo.
TI LIU THAM KHO
1. Nguyn Vn (2003). Mm bnh ký sinh trựng
trong thc phm Vit Nam. Tp chớ Thụng tin Y - Dc.
S 9: 11-15.
2. Nguyn Vn , Phan Th Hng Liờn, Trng Th
Kim Phng v cs (2011). Xỏc nh mm bnh ký sinh
trựng gõy bnh cho ngi trong rau v thy sn c
nuụi trng t ngun nc thi ti mt s thnh ph v
nụng thụn min Bc. Bỏo cỏo khoa hc ti Hi ngh Ký
sinh trựng ton quc: 111-117.
3. Lờ Th Ngc Kim, V ỡnh Phng n, Trn Th
Hng (2007). Kho sỏt ký sinh trựng trờn rau sng bỏn ti
ch trờn a bn TP. H Chớ Minh. Bỏo cỏo khoa hc ti
Hi ngh Ký sinh trựng ton quc: 16-18.
4. Jeroen H.J.Ensink, Tariq Mahmood et al (2007).
Wastewater-irrigated vegetables: market handling versus
irrigation water quality. Tropical Medicine and International
Health. Vol12, Sub 2: 2-7.
5. Josộ Antonio Castro-Hermida, Ignacio Garcớa-
Presedo, Marta Gonzỏlez-Warleta et al (2010).

Cryptosporidium and Giardia detection in water bodies of
Galicia, Spain. Water Research, 2010; 44 (20): 5887.
6. Tram Thuy Nguyen (2007). Emerging Food and
Waterborne Protozoan Parasites in Asia. Meeting
Protozoan parasites in Vietnam Food safety and human
health aspects in National Institute of Hygiene and
Epidemiology: 4-8.
7. L. Tonner Klank, T.A. Vuong, H.L. Enemark et al
(2007). Protozoan Parasites in Vietnam- Studies in
watewater-irrigated filds. Meeting Protozoan parasites in
Vietnam Food safety and human health aspects in
National Institute of Hygiene and Epidemiology: 2-4.

Nghiên cứu kiến thức và thực hành chăm sóc sơ sinh
của các bà mẹ tại tỉnh Yên Bái năm 2012

Tạ Nh Đính, Lê Thiện Thái, Ngô Văn Toàn
Tóm tắt
Nghiên cứu đợc thực hiện trên 516 phụ nữ sinh
con trong giai đoạn từ 2011-2012. Thiết kế nghiên
cứu mô tả cắt ngang đợc áp dụng với việc phỏng
vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi có cấu trúc. Kết quả
nghiên cứu cho thấy kiến thức và thực hành của các
bà mẹ ở Yên Bái về chăm sóc sơ sinh là không đồng
đều cho các nội dung chăm sóc sơ sinh. Các kiến
thức và thực hành của các bà mẹ cần đợc nâng cao
là cần tắm cho trẻ sau 24 giờ, hút nhớt, kiểm tra dị tật,
chăm sóc mắt, lợi ích của sữa mẹ, các dấu hiệu rất
nguy hiểm cụ thể cho trẻ sơ sinh, thăm khám lại trong
vòng 7 tuần sau đẻ.

Từ khóa: Chăm sóc sơ sinh, Yên Bái.
Summary
The study was carried out among 516 mothers who
gave births during 2011-2012. The descriptive design
was applied with direct interviewing these women by
using structured questionnaires. The results shown
that the neonatal care knowledge and practice of these
mothers were different in terms. The knowledge and
practice should be improved such as newborn bath 24
hours after giving birth, mouth cleaning, malformation
check, eyes check, breastmilk, dangerous symtoms
and postnatal check within 7 days after birth.
Keywords: Neonatal care, Yen Bai.
Đặt vấn đề
Theo ớc tính, mỗi năm trên toàn thế giới có
khoảng 3,9 triệu ca tử vong sơ sinh, trong đó tập trung
chủ yếu ở các nớc có thu nhập thấp [1]. Tử vong sơ

×