Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK CHI NHÁNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.99 KB, 71 trang )

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK
CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt viii
Danh mục các bảng ix
Danh mục các hình và biểu đồ x
CHƯƠNG 1 2
MỞ ĐẦU 2
1.1 Đặt vấn đề: 2
1.2Mục tiêu nghiên cứu: 2
1.3Phạm vi nghiên cứu: 2
1.3.1Không gian nghiên cứu: 2
1.3.2Thời gian nghiên cứu: 2
1.4Cấu trúc của khoá luận: 2
CHƯƠNG 2 4
TỔNG QUAN 4
2.1Vài nét về tỉnh Đồng Nai 4
2.1.1Diện tích tự nhiên: 4
2.1.2 Dân số: 2.400.000 người 4
2.1.3 Bộ máy hành chính: 4
2.1.4 Cơ cấu kinh tế: 4
2.1.5 Cơ sở hạ tầng: 4
2.1.6 GDP: 2.660.000.000 USD 5
2.1.7 Tỉ lệ các ngành đóng góp GDP: 5
2.2Tổng quan về Ngân hàng Vietcombank Đồng Nai 5
2.2.1Lịch sử hình thành và phát triển 5
2.2.2Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Vietcombank Đồng Nai 8
2.2.3Các loại hình sản phẩm dịch vụ của ngân hàng 11


2.2.4Quy trình tín dụng 12
CHƯƠNG 3 17
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
3.1Cơ sở lý luận 17
3.1.1Cơ sở của sự hình thành và phát triển tín dụng: 17
3.1.2Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của tín dụng 18
3.1.3Các hình thức của tín dụng ngân hàng 20
v
3.1.4Rủi ro tín dụng: 22
3.2Một số quy định của NHNTVN về cho vay đối với khách hàng 24
3.2.1Đối tượng khách hàng vay tại NHNT 24
3.2.2Nguyên tắc vay vốn: 24
3.2.3Điều kiện vay vốn: 24
3.2.4Thời hạn cho vay: 24
3.2.5Trả nợ và gia hạn nợ: 25
3.2.6Những nhu cầu vốn không được cho vay, hạn chế cho vay: 25
3.2.7Lãi suất tín dụng: 26
3.2.8Thu nợ và thu lãi 26
3.3Một số chỉ tiêu sử dụng: 27
3.4Phương pháp nghiên cứu: 28
3.4.1Phương pháp thu thập số liệu: 28
3.4.2Phương pháp xử lý số liệu: 28
3.4.3Phương pháp phân tích số liệu: 28
CHƯƠNG 4 29
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29
4.1Phân tích hoạt động tín dụng tại Vietcombank Đồng Nai: 29
4.1.1Tình hình nguồn vốn hoạt động: 29
4.1.2Hoạt động huy động vốn: 31
4.1.3Phân tích hoạt động cho vay: 35
4.1.4Phân tích tình hình thu nợ cho vay: 41

4.1.5Phân tích tình hình dư nợ của ngân hàng qua hai năm 2006-2007: 45
4.1.6Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng qua hai năm 2006-2007 48
4.2Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng 52
4.3Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng 55
4.3.1Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng 55
4.3.2Biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng: 56
4.3.3Biện pháp nâng cao lợi nhuận của ngân hàng: 58
4.3.4Biện pháp hạn chế rủi ro cho ngân hàng: 58
CHƯƠNG 5 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60
5.1 Kết luận 60
5.2 Kiến nghị 61
5.2.1 Đối với khách hàng 61
5.2.2 Đối với các cơ quan hữu quan 62
5.2.3 Đối với ngân hàng 63
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNT VN Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam/ Vietcombank
VCB ĐN VietComBank Đồng Nai
TSĐB Tài Sản Đảm Bảo
KCN Khu Công Nghiệp
KTNB Kiểm Tra Nội Bộ
HCNS Hành Chính Nhân Sự
QHKH Quan Hệ Khách Hàng
BGĐ Ban Giám Đốc
A/O Nhân Viên Thẩm Định Khách Hàng- Account Officer
A/A Nhân Viên Thẩm Định Tài Sản- Asset appraiser
D/O Nhân Viên Pháp Lý Chứng Từ- Documentation Officer
Loan CSR Nhân Viên Dịch Vụ Khách Hàng Phụ Trách Tín Dụng –
Personal Financical Consultant.
HĐTD Hợp Đồng Tín Dụng

LC Tín Dụng Chứng Từ
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Cơ Cấu Nguồn Vốn Hoạt Động của Ngân Hàng 30
Bảng 4.2. Nguồn Vốn Huy Động Qua 2 Năm 2006-2007 31
Bảng 4.3. Lãi Suất Tiền Gửi Tiết Kiệm Phân Theo Kì Hạn Qua 2 Năm 2006-2007 33
Bảng 4.4. Doanh Số Cho Vay Của Ngân Hàng Qua 2 Năm 2006-2007 36
Bảng 4.5. Lãi Suất Cho Vay Qua 2 Năm 2006-2007 38
Bảng 4.6. Doanh Số Thu Nợ Của Ngân Hàng Qua 2 Năm 2006-2007 42
Bảng 4.7. Tình Hình Dư Nợ Của Ngân Hàng Qua 2 Năm 2006-2007 45
Bảng 4.8. Nợ Quá Hạn Phân Theo Nhóm Nợ Và Nguyên Nhân 48
Bảng 4.9. Một Số Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Ngân Hàng 52
Bảng 4.10. Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng 53
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức VietComBank Đồng Nai 8
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình tín dụng áp dụng tại Vietcombank 13
Biểu đồ 4.1. Nguồn Vốn Hoạt Động Của Ngân Hàng Qua 2 Năm 2006-2007 30
Biểu đồ 4.2. Nguồn Vốn Huy Động Phân Theo Loại Tiền Qua 2Năm 2006-2007 32
Biểu đồ 4.3. Nguồn Vốn Huy Động Phân Theo Kỳ Hạn qua 2năm 2006-2007 34
Biểu đồ 4.4. Doanh Số Cho Vay Của Ngân Hàng Qua 2Năm 2006-2007 37
Biểu đồ 4.5.Doanh Số Thu Nợ của Ngân Hàng Qua 2Năm 2006-2007 43
Biểu đồ 4.6. Dư Nợ Tín Dụng Của Ngân Hàng Qua 2Năm 2006-2007 46
Biểu đồ 4.7 Dư Nợ Quá Hạn của Ngân Hàng Qua 2Năm 2006-2007 49
Biểu đồ 4.8. Nợ Quá Hạn Phân Theo Nhóm 49
Biểu đồ 4.9. Nợ Quá Hạn Phân Theo Nguyên Nhân 51
Biểu đồ 4.10. Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh của Ngân hàng 2006-2007 53
x

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới đã có những phát triển vượt bậc,
đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính tiền tệ ngân hàng, kéo theo nó là những biến đổi sâu
sắc về lượng cũng như về chất của hoạt động tài chính. Việt Nam - một trong những
nước đang phát triển, cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó, cũng đang không ngừng
vươn lên để theo kịp sự phát triển của thời đại, đã tạo ra một bước chuyển mình có ý
nghĩa to lớn trong việc đưa đất nước thoát khỏi cảnh đói nghèo.
Nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng sẽ giúp các doanh nghiệp có nguồn lực
tài chính để đổi mới thiết bị máy móc và quy trình công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm và năng lực cạnh tranh, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế chung của
đất nước. Tín dụng không chỉ là chức năng cơ bản của ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam mà còn là chức năng cơ bản của các định chế tài chính . Tín dụng là khoản mục
sử dụng vốn lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng.
Vì vậy sự thành công hay thất bại của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào hoạt động tín
dụng. Trong xu thế hội nhập kinh tế, các ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tài chính
quốc tế với nguồn vốn dồi dào và kinh nghiệm kinh doanh tiền tệ phong phú sẽ tham
gia vào thị trường tài chính nước ta. Do đó, các ngân hàng nước ta không những cần
phải tìm hiểu, phân tích kỹ tình hình kinh tế của đất nước cũng như của các nước trong
khu vực và các kinh nghiệm kinh doanh tiền tệ của thế giới mà luôn cần nhận định,
đánh giá về kết quả hoạt động của mình
để từ đó tìm các biện pháp làm cho hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao hơn, đồng thời
hạn chế những yếu kém rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng là một công việc có tầm quan trọng
vì nó giúp nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến mục tiêu của đơn vị, từ đó có thể tìm
giải pháp khắc phục. Xuất phát từ ý nghĩ đó tôi đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín
dụng tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Đồng Nai”.
Do trình độ nghiên cứu và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, nên công việc
nghiên cứu của tôi không tránh khỏi nhiều thiếu sót, kính mong Quý Thầy Cô chỉ dẫn

thêm để bản thân tôi được học hỏi và hoàn thiện hơn.
1.2Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của nghiên cứu là tính hiệu quả của hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng
Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Đồng Nai. Tôi tiến hành xem xét các vấn đề có
liên quan như tình hình huy động vốn, hoạt động cho vay, dư nợ, nợ quá hạn, hoạt
động thu chi, lợi nhuận,…của 2 năm 2006 và 2007 để đưa ra những nhận xét đánh giá
về tính hiệu quả của hoạt động tín dụng và đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục
những hạn chế để nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt
Nam chi nhánh Đồng Nai.
1.3Phạm vi nghiên cứu:
1.3.1 Không gian nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Đồng
Nai.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu:
Từ 1/4 đến 30/5 năm 2008
1.4Cấu trúc của khoá luận:
Khoá luận đươc chia làm 5 chương
Chương 1: Mở đầu
Nêu lý do chọn đề tài, mục đích của việc nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và
kết cấu của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận và phương pháp nghên cứu
Nêu lên một số khái niệm cơ bản về tín dụng ngân hàng, hoạt động chủ yếu của
ngân hàng và phương pháp áp dụng khi thực hiện.
2
Chương 3: Tổng quan
Giới thiệu sơ lược về Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Đồng
Nai; cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của ngân hàng.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trình bày nội dung nghiên cứu chính của đề tài.
Phân tích tình hình huy động vốn, hoạt động cho vay, tình hình thu hồi nợ, dư

nợ, nợ quá hạn của ngân hàng qua hai năm 2006-2007.
Đánh giá chung và đề xuất ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân
hàng.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Kết luận công tác huy động vốn và công tác tín dụng.
Đưa ra kiến nghị đối với ngân hàng, khách hàng và các cơ quan hữu quan.
3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1 Vài nét về tỉnh Đồng Nai
2.1.1 Diện tích tự nhiên:
• 5.860 km
2
, chiếm 1,76% diện tích cả nước.
2.1.2 Dân số: 2.400.000 người
• Ở tuổi lao động (trên 15 tuổi) : 1.500.000 người.
• Lao động có việc làm ổn định : 1.160.000 người.
• Lao động nơi khác đến mỗi năm tăng : 68.400 người
2.1.3 Bộ máy hành chính:
• 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 9 huyện, thị xã Long Khánh, và
thành phố Biên Hòa.
2.1.4 Cơ cấu kinh tế:
• Công nhiệp 57%, Thương mại dịch vụ 27%, Nông nghiệp 16%.
2.1.5 Cơ sở hạ tầng:
• Đường Xa Lộ Siêu Tốc từ Quận 2 TP. HCM đi Dầu Giây 12 làn đường
hoàn thành vào năm 2010.
• Mở rộng đường Quốc Lộ 1 từ Q1 đến Dầu Giây Long Khánh 06 làn
đường hoàn thành năm 2009.
• Tuyến đường Hỏa Xa
• Sân Bay Quốc Tế Long Thành

• Sân Bay Quân Sự Biên Hòa
• Cấp nước 472.900 m
3
/ngày đến năm 2010 là 592.900 m
3
/ngày
• Giá Đất : để Đầu Tư bình quân = 1/8 giá đất TP. HCM, còn rất rẻ để đầu
tư Phát Triển.
• Nối với trung tâm Hành Chánh TP. HCM ở Q2 và Khu Đô Thị mới Cầu
Phủ Thiêm và Phú Mỹ Hưng.
Trong 10 năm tới : Đồng Nai sẽ trở thành một tỉnh có cơ sở hạ tầng phát triển
nhanh nhất, dân cư trẻ có việc làm đầy đủ, thu nhập ổn định và tăng cao, đặc biệt ở 04
đô thị mới năng động nhất và phát triển nhanh nhất : Biên Hòa, Trãng Bom, Long
Thành và Nhơn Trạch. Kéo theo nhu cầu cung cấp chổ ở, thương mại dịch vụ tiện nghi
cho cuộc sống văn minh hiện đại.
2.1.6 GDP: 2.660.000.000 USD
• Tốc độ tăng trưởng mỗi năm : 15,1 %
• GDP bình quân đầu người : 1.105 USD/dân
• Kim ngạch xuất khẩu : 5,47 BUSD (tỷ đô US)
• Kim ngạch nhập khẩu (Cả thiết bị đầu tư) : 6,30 BUSD
• Tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu : 11,800.000.000 USD
2.1.7 Tỉ lệ các ngành đóng góp GDP:
• Công Nghiệp : 57,7 %
• Nông Nghiệp : 12,1 %
• Thương Mại Dịch Vụ : 30,2 %
2.2 Tổng quan về Ngân hàng Vietcombank Đồng Nai
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương tỉnh Đồng Nai (Vietcombank Đồng Nai)
được thành lập vào năm 1991 theo Quyết định số 106/NHQĐ ngày 18/7/1989 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ sở chuyển đổi từ Phòng Ngoại hối

trực thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đồng Nai, là đơn vị thành viên của
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, có trụ sở tại 77C Hưng Đạo Vương, thành phố
5
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai với tổng biên chế ban đầu gồm 27 cán bộ, công nhân viên,
trong đó 17 người có trình độ Đại học, rất ít người có khả năng sử dụng ngoại ngữ.
Song hơn 15 năm hình thành và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên VCB-ĐN đã
tăng lên 279 cán bộ trong đó tỷ lệ nhân viên có trình độ ĐH và tương đương chiếm
80%, hầu hết đều sử dụng ngoại ngữ lưu loát.
Cùng với sự lớn mạnh của đội ngũ cán bộ, công nhân viên là sự phát triển
nhanh chóng của lực lượng cán bộ Đảng viên, đoàn viên công đoàn và lực lượng thanh
niên hùng hậu.
Chi bộ Đảng Chi nhánh VCB-ĐN ban đầu mới thành lập chỉ có 7 đảng viên,
đến nay đã có 32 Đảng viên và 18 cán bộ trung kiên. Đa số cán bộ Đảng viên và lực
lượng trung kiên đều giữ vị trí chủ chốt trong BGĐ, lãnh đạo các tổ chức đoàn thể và
trưởng, phó các phòng nghiệp vụ tại hội sở và Chi nhánh cấp II, có nhiều đóng góp
quan trọng vào kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Cùng với nhiệm vụ chính
trị là lãnh đạo tư tưởng, xây dựng và phát triển lực lượng Đảng vững mạnh về chất và
lượng, Chi bộ Đảng thực sự là trung tâm đoàn kết nội bộ, chỗ dựa vững chắc của chính
quyền và các tổ chức đoàn thể liên tục nhiều năm liền, là Chi bộ trong sạch, vững
mạnh.
Công đoàn cơ sở Chi nhánh VCB-ĐN khi mới thành lập có 17 đoàn viên, đến
nay đã có 187 đoàn viên công đoàn. Qua nhiều năm phấn đấu không mệt mỏi, ba thế
hệ đoàn viên công đoàn tiếp bước nhau, hoạt động của công đoàn đã góp phần đáng kể
vào việc xây dựng một tập thể công nhân viên đoàn kết, gắn bó, hăng say làm việc,
học tập, vượt mọi khó khăn xây dựng VCB-ĐN phát triển vững mạnh. Với những hoạt
động có hiệu quả thiết thực, Công đoàn cơ sở Chi nhánh VCB-ĐN luôn được chi bộ
Đảng, BGĐ đánh giá cao, được Công đoàn cấp trên công nhận là tổ chức Công đoàn
vững mạnh liên tục qua các năm.
Tại Chi nhánh VCB-ĐN, lực lượng trẻ chiếm ¾ tổng số lao động. Trong đó,
đoàn viên thanh niên cộng sản có 90 người, hầu hết là những đoàn viên thanh niên có

kiến thức được đào tạo chính quy, giàu nhiệt huyết, ham học hỏi, có lý tưởng và nhiều
hoài bão.
Trong nhiều năm qua, tập thể cán bộ, nhân viên Chi nhánh VCB-ĐN dưới sự
lãnh đạo của BGĐ và sự phối hợi chặt chẽ của Cấp ủy Đảng, Ban Chấp hành Công
6
đoàn, Đoàn Thanh niên, đã cùng nhau vượt qua mọi khó khăn thách thức, tranh thủ
khai thác tiềm năng và lợi thế của vùng kinh tế động lực phía Nam – nơi có tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhanh và ổn định nhất của cả nước – và vị thế của NHNTVN với bề dày
40 năm hoạt động đối ngoại, có tiềm lực vốn mạnh, công nghệ hiện đại và ngày càng
có uy tín vững chắc trong nước và quốc tế.
Những thành tựu vượt bật mà VCB-ĐN đạt được trong nhiều năm qua:
VCB-ĐN là Chi nhánh đi đầu trên địa bàn trong việc ứng dụng công nghệ mới,
đưa ra nhiều loại sản phẩm dịch vụ hiện đại với chất lương cao; thực hiện thành công
định hướng huy động vốn tập trung từ các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài. Thu hút vốn nhàn rỗi trong các doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu
phát triển kinh tế trên địa bàn.
VCB-ĐN là ngân hàng chủ lực trên địa bàn trong việc đầu tư nâng cao hiệu quả
các hoạt động sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu, tài trợ thương mại, cung ứng dịch
vụ thanh toán xuất nhập khẩu, ngoại tệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn Đồng Nai.
Là đơn vị tiên phong đổi mới mô hình quản trị của ngân hàng NTVN trong việc
chuyển từ mô hình “ quản trị theo sản phẩm” sang mô hình “ quản trị theo định hướng
khách hàng kết hợp sản phẩm”.
Thực hiện mục tiêu phát triển ngân hàng đa năng, đa sản phẩm trên nền tảng
công nghệ hiện đại, hệ thống thanh toán điện tử toàn cầu SWIFT, VCB- online…;
VCB-ĐN đã triển khai mạnh mẽ và phát triển nhanh chóng các sản phẩm dịch vụ
chuyển tiền điện tử, các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế và thẻ connect 24/24 (thẻ
ATM), các dịch vụ Phonebanking, E-banking thu hút hàng chục nghìn khách hàng
thuộc mọi thành phần.
Sự ra đời và phát triển của VCB-ĐN gắn liền với thời kỳ kinh tế cả nước nói
chung và ngành Ngân hàng nói riêng thực hiện chủ trương mở cửa và hội nhập ngày

càng sâu hơn vào kinh tế khu vực và thế giới. Hoạt động ngân hàng có nhiều thuận lợi
nhưng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức đến từ nhiều phía cả bên trong
lẫn bên ngoài. Nhận thức sâu sắc những kết quả đạt được trong thời gian qua mới là
bước khởi đầu, khó khăn thách thức còn ở phía trước, vì vậy tập thể cán bộ, nhân viên
chi nhánh sẽ tiếp tục phấn đấu không ngừng vượt qua mọi thử thách, vượt lên chính
mình, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đóng góp nhiều hơn nữa vào sự phát
7
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai, sự lớn mạnh của hệ thống Ngân hàng nói
chung và NHNTVN nói riêng.
2.2.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Vietcombank Đồng Nai
Hình 2.1. Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức VietComBank Đồng Nai:
a. Chức năng của Ban lãnh đạo
 Giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong chi nhánh, trực tiếp
điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng, tiếp nhận các công văn chỉ thị và phổ biến
cho cán bộ công nhân viên ngân hàng.
 Phó giám đốc: là người thay mặt giám đốc điều hành công việc khi giám
đốc đi vắng, chỉ đạo một số công tác và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những
quyết định của mình.
8
BAN GIÁM ĐỐC
P.Giám đốc 1 P.Giám đốc 2 P.Giám đốc3
P.
Vi
Tính
P.
Kế
Toán
P.
KD
Dịch

Vụ
P.
Ngân
Quỹ
P.
TT
Quốc
Tế
P.
Tín
Dụng
P.
Giao
Dich
Số 1
CN.
cấp II
KCN
Nhơn
Trạch
CN.
cấp II
KCN
BH
P. KTNB P. HCNSP. QHKH
b. Chức năng của các phòng ban
 Phòng kiểm tra nội bộ:
Lập kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất để kiểm tra, kiểm toán nội bộ của
chi nhánh để trình Giám đốc duyệt. Kiểm tra giám sát các phòng ban hoặc trực tiếp
kiểm tra giám sát việc thực hiện chương trình công tác, chấp hành các quy trình nghiệp

vụ, hoạt động kinh doanh và quy chế an toàn trong kinh doanh theo đúng pháp luật
Nhà nước, chính sách chế độ của ngành và nội quy cơ quan.
 Phòng quan hệ khách hàng
Có chức năng thẩm định các dự án đầu tư ngắn, trung và dài hạn đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế theo quy định và theo yêu cầu của Giám đốc.
Phối hợp với các phòng liên quan xây dựng kế hoạch phát triển nguồn
vốn- sử dụng vốn, kế hoạch tín dụng, tài chính của chi nhánh theo các kỳ phát triển 5
năm, hàng năm, hàng quý.
Tham mưu cho BGĐ trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh, chính
sách khách hàng, chính sách lãi suất, tỉ giá nhằm phát huy năng lực và thế mạnh của hệ
thống VCB trên địa bàn trọng điểm phía nam.
Chủ động tiếp thị mở rộng khách hàng, chọn lọc khách hàng tốt góp
phần xây dựng chiến lược chính sách khách hàng theo định hướng của NHNTVN và
chi nhánh từng thời kỳ.
 Phòng tín dụng:
Huy động vốn tiền gửi các loại bao gồm VNĐ, ngoại tệ thông qua các
hình thức tiền gửi cá nhân , tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu áp dụng tại chi
nhánh.
Thực hiện cho vay, thu nợ, thu lãi, đối với cho vay ngắn hạn, trung dài
hạn, đối với tư nhân, cá thể, cho vay công nhân viên chức theo chế độ hiện hành và
phân công uỷ quyền của Giám đốc.
 Phòng kinh doanh dịch vụ:
Tiếp nhận và mở các hồ sơ khách hàng mới, quản lý hồ sơ thông tin
khách hàng ( mẫu dấu, chữa ký).
9
Tiếp nhận, quản lý và giải quyết các yêu cầu thay đổi về chủ tài khoản
và các chi tiết liên quan đến hoạt động của tài khoản và các yêu cầu khác của khách
hàng thông qua nhiều hình thức như: giao dịch trực tiếp, qua điện thoại,…
Giải đáp thắc mắc, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ cho khách hàng, phản
ánh tình hình giao dịch và đề xuất chính sách thu hút khách hàng.

 Phòng thanh toán quốc tế:
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu hàng
hoá, dịch vụ của khách hàng hay chuyển tiền đi/đến nước ngoài của khách hàng.
Quản lý và kiểm tra mẫu dấu, chữ ký của các ngân hàng đại lý. Phát
hành thư bảo lãnh hoặc trực tiếp mở các L/C nhập khẩu hàng hoá, vật tư thiết bị, thanh
toán dịch vụ,…với nước ngoài đối với những khách hàng có ký quỹ 100%.
 Phòng kế toán:
Quản lý chi tiêu nội bộ và quản lý tài sản toàn chi nhánh: thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến chi tiêu nội bộ theo đúng chính sách chế độ tài chính của
ngành. Mở tài khoản theo dõi tài sản cố định, công cụ lao động, tính toán, kiểm tra và
thực hiện nộp các loại thuế cho Nhà nước theo đúng quy định. Quản lý thu nhập, chi
phí của chi nhánh theo đúng chế độ quy định.
Phối hợp với phòng tín dụng thực hiện các nghiệp vụ kế toán cho vay,
thu nợ, thu lãi đối với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, tư nhân cá thể thuộc mọi
thành phần kinh tế trong nước, liên quan liên kết với nước ngoài theo đúng trình tự chế
độ tín dụng- kế toán hiện hành.
 Phòng hành chính nhân sự:
Tham mưu cho BGĐ trong việc bố trí, điều động, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỹ luật, tiếp nhận, tuyển dụng cán bộ thuộc diện quản lý của chi
nhánh theo đúng quy định của NHNTVN. Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán
bộ hàng năm và theo dõi đề xuất việc triễn khai kế hoạch đó.
 Phòng ngân quỹ:
Trực tiếp thu chi tiền mặt VNĐ, ngân phiếu thanh toán, các loại ngoại tệ,
séc du lịch. Xác định tiền thực, tiền giả của nội bộ ngân hàng, khách hàng và của các
cơ quan chức năng khi có yêu cầu.
10
Quản lý kho tiền, quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp, chứng từ có giá theo
đúng chế độ quy định.
Thực hiện việc tiếp quỹ cho các phòng giao dịch và điều chuyển tiền
mặt đi/đến NHNN và các chi nhánh VCB khác khi có yêu cầu theo đúng trình tự chế

độ quy định.
 Phòng vi tính:
Quản lý và bảo dưỡng toàn bộ thiết bị tin học của chi nhánh. Bảo mật
các số liệu trong mạng và trong máy tính cho ngân hàng và khách hàng.
Làm đầu mối quan hệ với trung tâm tin học của NHNTVN, các chi
nhánh cùng hệ thống và các phòng ban trong chi nhánh.
Tiếp nhận các thiết bị công nghệ, quy trình kỹ thuật và các chương trình
phần mềm ứng dụng của NHNTVN hoặc các chương trình ứng dụng khác, có trách
nhiệm quản lý các phần mềm như các tài sản quan trọng của cơ quan.
2.2.3 Các loại hình sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
a. Tiền gửi
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn.
Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, có kỳ hạn cho các tổ chức, cá nhân.
b. Cho vay
Cho vay mua bất động sản, mua xe ôtô, sữa chữa xây dựng nhà,…
Cho vay mua sắm, tiêu dùng nâng cao chất lượng cuộc sống.
Cho vay sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Các loại hình cho vay khác (cầm cố trái phiếu, cầm cố sổ tiết kiệm,…)
c. Dịch vụ ngân hàng
Chuyển tiền trong và ngoài nước.
Bảo lãnh quốc tế và nội địa.
Dịch vụ thẻ.
Dịch vụ ngân quỹ.
Dịch vụ thanh toán.
Dịch vụ hỗ trợ tài chính du học.
Dịch vụ giữ hộ chứng từ, giấy tờ có giá và vật có giá.
Các dịch vụ ngân hàng khác
11
2.2.4 Quy trình tín dụng
Việc xây dựng quy trình tín dụng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động

quản trị ngân hàng, giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi.
Quy trình cho vay là cơ sở cho việc tổ chức khoa học, công tác quản lý tín dụng
phù hợp với thực tiễn và tính chất hoạt động của từng ngân hàng.
Dưới đây là quy trình tín dụng của Ngân hàng Vietcombank Đồng Nai, ngân
hàng đã xây dựng quy trình tín dụng gồm 11 bước chính. Các bước được thực hiện
theo trình tự trên nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của từng nhân viên.
Đây cũng là quy định bắt buộc và cũng là văn bản hướng dẫn nhân viên thực hiện tốt
công việc được giao.
(Xin xem tiếp phấn sau)
12
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình tín dụng áp dụng tại Vietcombank Đồng Nai
13
Bước 1: Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ
Bước 2: Thẩm định hồ sơ cho vay và lập tờ trình thẩm định khách hàng
Bước 3: Quyết định cho vay và thông báo kết quả cho khách hàng
Bước 4: Hoàn tất thủ tục pháp lý
Bước 5: Tiếp nhận và quản lý tài sản đảm bảo
Bước 6: Lập hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ
Bước 7: Giải ngân
Bước 8: Lưu trữ hồ sơ
Bước 9: Kiểm tra, kiểm soát khoản vay_Thu nợ gốc và lãi vay
Bước 10: Xử lý nợ có vấn đề
Bước 11: Thanh toán, tất toán khoản
Bước 1: Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ
Khách hàng khi phát sinh nhu cầu vay vốn sẽ liên hệ trực tiếp với VCB-ĐN để
được hướng dẫn. Nhân viên tín dụng (A/O), nhân viên dịch vụ khách hàng phụ trách
tín dụng (Loan CSR) có trách nhiệm hướng dẫn đầy đủ, chi tiết các thủ tục, giấy tờ cho
khách hàng và nhận bộ hồ sơ đề nghị vay vốn hoàn chỉnh.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình thẩm định khách hàng
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ từ khách hàng hay Loan CSR, A/O thực hiện việc

thẩm định khách hàng đồng thời tiến hành thẩm định TSĐB.
Việc thẩm định khách hàng nhằm xác định khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ
của khách hàng vay.
Công việc thẩm định TSĐB khoản vay do A/O đảm trách. TSCĐ phải được
xem xét kỹ về quyền sở hữu, tính hợp pháp của giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, tình
trạng thực tế so với trên giấy tờ, khả năng chuyển nhượng, có đang thế chấp ở tổ chức
tín dụng khác hay đang tranh chấp không? TSCĐ được định giá theo đơn giá Nhà
nước và đơn giá thị trường theo tỉ lệ thế chấp an toàn cho ngân hàng và khách hàng.
Sau khi thẩm định tài sản, nhân viên thẩm định lập tờ trình thẩm định TSCĐ và ký
duyệt.
Kết thúc việc thẩm định, A/O ra tờ trình thẩm định khách hàng trong đó nêu rõ
đề xuất cho vay hay từ chối và lý do.
Bước 3: Quyết định cho vay và thông báo kết quả cho khách hàng
Sau khi hoàn chỉnh bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định khách hàng, A/O trình lên
Trưởng phòng tín dụng xem xét đánh giá lại. Nếu đồng ý cho vay, hồ sơ được trình lên
BGĐ. Nếu không cho vay, A/O thông báo và trả hồ sơ cho khách hàng.
Căn cứ vào tờ trình thẩm định khách hàng và tờ trình thẩm định TSĐB được
trình, BGĐ xem xét đánh giá một lần nữa và đưa ra quyết định về việc chấp nhận cho
vay hay không cho vay. A/O sẽ thông báo kết quả xét duyệt cho khách hàng, có thể
bằng điện thoại hoặc thư báo, tối đa hai ngày từ ngày có kết quả duyệt của BGĐ.
Bước 4: Hoàn tất thủ tục pháp lý về TSĐB
Căn cứ vào kết quả phê duyệt của BGĐ, A/O chuyển hồ sơ cho Nhân viên pháp
lý chứng từ (D/O) thực hiện hoàn tất các thủ tục pháp lý về TSĐB: công chứng TSĐB
với khách hàng và đăng ký giao dịch bảo đảm.
14
Bước 5: Tiếp nhận và quản lý TSĐB
Sau khi đã hoàn tất mọi thủ tục pháp lý về TSĐB, Loan CSR tiếp nhận và tiến
hành nhập kho, quản lý tài sản cầm cố, thế chấp.
Bước 6: Lập hợp động tín dụng (HĐTD) / Khế ước nhận nợ (KƯNN)
Khi khách hàng muốn rút tiền vay, Loan CSR tiến hành soạn HĐTD/KƯNN và

chuyển cho A/O, căn cứ vào nhu cầu thực tế phát sinh về vốn vay của khách hàng và
kết quả phê duyệt của BGĐ. Sau khi nhận được, A/O chuyển cho khách hàng và bên
liên quan ký, sau đó trình cấp có thẩm quyền của VCB ký.
Trường hợp có sự thay đổi nội dung của HĐTD đã ký, A/O lập thêm ba bản
phụ lục HĐTD.
Bước 7: Giải ngân
Căn cứ vào HĐTD/KƯNN, Loan CSR tạo tài khoản vay thích hợp cho khách
hàng và hiệu lực hoá tài khoản vay đó.
Nhân viên giao dịch tài khoản (Teller) tiến hành việc giải ngân cho khách hàng
vay, dựa vào HĐTD/KƯNN do Loan CSR chuyển xuống.
Trường hợp khoản vay được giải ngân làm nhiều lần, tất cả các lần giải ngân
sau phải được sự đồng ý của trưởng phòng tín dụng trên phiếu đề nghị giải ngân do
A/O lập.
Bước 8: Lưu trữ hồ sơ
Trong quá trình khách hàng vay vốn (trước và sau khi giải ngân), A/O lưu trữ
hồ sơ tín dụng và các hồ sơ khác có liên quan.
Bước 9: Kiểm tra, kiểm soát khoản vay_Thu nợ gốc và lãi vay.
Sau khi giải ngân, A/O thường xuyên theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng
thông qua bảng kê các khoản nợ gốc và lãi vay đến hạn. A/O có trách nhiệm đôn đốc
khách hàng trả nợ đúng hạn và đề xuất ý kiến xử lý khi xuất hiện các dấu hiệu bất ổn
trong thanh toán.
Mục đích sử dụng vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của
khách hàng cũng phải được A/O thường xuyên kiểm tra. Nếu tình hình hoạt động của
khách hàng ảnh hưởng xấu đến việc chi trả nợ vay thì A/O phải lập tờ trình báo cáo
với các cấp lãnh đạo.
15
Ngoài ra, A/O và A/A còn phải cùng phối hợp đánh giá lại hiện trạng và giá trị
TSĐB. Việc kiểm tra phải được thực hiện hàng quý, nếu giá trị TSĐB không còn đảm
bảo đủ cho khoản vay thì A/O đề nghị khách hàng bổ sung thêm TSĐB.
Bước 10: Xử lý nợ có vấn đề

Miễn, giảm lãi đối với khách hàng gặp khó khăn trong việc trả lãi: khách hàng
phải nộp đơn xin miễn, giảm cho ngân hàng, A/O kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, lãnh
đạo bộ phận xem xét, sau khi nhận biên bản chấp thuận BGĐ, A/O thông báo cho
Loan CSR tiến hành miễn, giảm lãi vay cho khách hàng.
Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ cho khách hàng chưa có khả năng trả được nợ
vì lý do khách quan: khách hàng phải gởi giấy đề nghị gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn nợ
cho ngân hàng, A/O tiếp nhận và tiến hành khảo sát, đánh giá tình hình tài chính của
khách hàng, lập tờ trình thẩm định khách hàng về việc gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn
nợ cho cấp lãnh đạo xem xét phê duyệt.
Chuyển sang nợ xấu đối với các khoản vay không được VCB chấp nhận gia hạn
nợ/điều chỉnh kỳ hạn nợ: A/O phát hiện khách hàng có các dấu hiệu vi phạm HĐTD
thì lập tờ trình thẩm định khách hàng về việc chuyển khoản vay sang nợ xấu và trình
cấp lãnh đạo. Sau khi BGĐ ký duyệt, A/O lập thư báo chuyển nợ xấu cho khách hàng.
Loan CSR chuyển nợ xấu cho tài khoản vay được chỉ định, căn cứ vào quyết định
chuyển nợ xấu của BGĐ do A/O chuyển sang.
Bước 11: Thanh lý, tất toán khoản vay
Thanh lý đúng hạn: sau khi kháhc hàng thanh toán hết khoản vay,hồ sơ vay
được tất toán.
Thanh lý trước hạn: A/O tiếp nhận giấy đề nghị thanh lý trước hạn của khách
hàng, trình lãng đạo phê duyệt rồi chuyển cho Teller thực hiện các thủ tục thanh lý
khoản vay.
16
CHƯƠNG 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Cơ sở lý luận
3.1.1 Cơ sở của sự hình thành và phát triển tín dụng:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế có quá trình ra đời, tồn tại và phát triển cùng
với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Tín dụng nặng lãi là hình thức tín dụng đầu tiên trong lịch sử xuất hiện vào thời
kì cổ đại. Cơ sở ra đời của tín dụng nặng lãi là nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhỏ cùng

với chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất đã dẫn đến sự phân chia giai cấp giữa người
nghèo và người giàu trong xã hội. Khi nảy sinh quan hệ tín dụng mà người đi vay đa
số là dân lao động nghèo khổ thu nhập không đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu sinh hoạt
buộc lòng phải vay những người giàu có hơn mình như: chủ nô, địa chủ, quan lại,
thậm chí cha xứ… những người này tập trung trong tay của cải, tài sản, tiền bạc dư
thừa nên có thể cho vay. Do xuất hiện cầu về tiền lớn hơn cung nên hoạt động cho vay
đã diễn ra với lãi suất cao, chẳng hạn thời kì La Mã cổ đại lãi suất 40-100%/năm. Vì lẽ
đó, tín dụng nặng lãi chỉ áp dụng cho nhu cầu tiêu dùng hơn là để phục vụ cho sản
xuất kinh doanh.
Khi chủ nghĩa tư bản ra đời, do nhu cầu vốn là rất lớn nhưng các nhà tư bản
không thể sử dụng vốn của những người cho vay nặng lãi với lãi suất cao để đầu tư sản
xuất kinh doanh. Chính phủ đã có biện pháp can thiệp để hạ thấp lãi suất nhưng vẫn
không hiệu quả bằng các biện pháp kinh tế, do đó là các nhà tư bản cùng góp vốn với
nhau thành lập nên
phường hội tín dụng, hiệp hội tín dụng cho vay với lãi suất thích hợp phù hợp với yêu
cầu nền kinh tế nhằm tạo sự thay đổi cung cầu vốn trên thị trường để phá bỏ vị trí độc
quyền của tín dụng nặng lãi đã tồn tại hàng ngàn năm.
Như vậy, lúc đầu tín dụng chỉ đơn giản là sự ứng trước tiền cho cá nhân vay để
tiêu dùng, cho đến nay trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển ngày càng hoàn
thiện thì đa số các quan hệ tín dụng được thực hiện với những mục đích đa dạng hơn,
vì vậy hoạt động tín dụng ngày càng phong phú hơn và trở nên không thể thiếu được
trong nền kinh tế hiện nay.
3.1.2 Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của tín dụng
a. Khái niệm:
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ latin là credo có nghĩa là lòng tin và sự tín
nhiệm. Trong thực tế, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau tùy bối
cảnh cụ thể.
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động ngân hàng, tín dụng là giao dịch
về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay ( ngân hàng hay các định chế tài
chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác). Trong đó, bên

cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất
định theo thỏa thuận; bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
vay cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
b. Bản chất của tín dụng được thể hiện qua các nội dung cơ bản
Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng vốn trên cơ sở của sự tin tưởng, tín nhiệm.
Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng vốn trên cở sở hòan trả.
Tín dụng là sự vận động của tư bản cho vay có nghĩa là giá trị hoàn trả lớn hơn
giá trị cho vay ban đầu.
c. Đặc trưng của tín dụng
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng có thể là tiền (tiền mặt, bút
tệ) hay tài sản thực (động sản, bất động sản). Bút tệ là hình thức cấp tín dụng phổ biến
của ngân hàng vì chỉ có ngân hàng mới được giữ tiền gửi thanh toán.
Giao dịch tín dụng dựa trên sự tin tưởng nên rủi ro mang tính tất yếu, không thể
triệt tiêu. Rủi ro thanh toán trong tín dụng chịu ảnh hưởng bởi hai yếu tố: khả năng trả
nợ và thiện chí trả nợ (vô hình, khó đánh giá được).
18
Sự chuyển giao vốn chỉ mang tính tạm thời, chỉ thay đổi quyền sử dụng chứ
không thay đổi quyền sở hữu vốn của người cho vay.
Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị cho
vay ban đầu, nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
d. Chức năng tín dụng:
 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trong nền kinh tế:
Đây là chức năng cơ bản của tín dụng. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là
hai mặt thống nhất của hoạt động tín dụng và đều được thực hiện trên nguyên tắc hòan
trả và có lãi. Sự có mặt của tín dụng được xem như chiếc cầu nối giữa cung cầu về vốn
trong nền kinh tế. Ở mặt tập trung vốn tiền tệ, nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng
mà các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế hoặc các tổ chức
đoàn thể xã hội… được tập trung lại. Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ, bằng nguồn vốn
đã tập trung được, tín dụng có thể đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh cho các
cơ sở kinh tế, nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư…

 Chức năng tiết kiệm tiền mặt:
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng và phát
triển đa dạng, từ đó nó đã thúc đẩy việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt và
thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này sẽ làm giảm bớt các chi phí có liên
quan đến việc sử dụng tiền mặt như: in tiền, đúc tiền, vận chuyển và bảo quản
tiền… .Làm giảm chi phí lưu thông giấy bạc ngân hàng, đồng thời cho phép Nhà nước
điều tiết lượng tiền nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lưu thông
hàng hóa phát triển.
 Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động trong nền kinh tế:
Sự vận động của vốn tín dụng thường gắn liền với sự vận động của vật tư hàng
hóa, chi phí, hoạt động sản xuất kinh doanh…trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế và của các cá nhân trong nền kinh tế. Vì vậy, qua sự vận động đó, tín dụng không
những là tấm gương phản ánh hoạt động kinh tế mà còn cho phép kiểm soát các hoạt
động kinh tế nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lãng phí, vi phạm pháp luật…
Chức năng này còn góp phần giải quyết tình trạng mất cân đối của nền kinh tế với
những giải pháp khắc phục kịp thời.
19

×