Phân tích hiệu quả tín dụng tại Sacombank An Giang GVHD: Bùi Văn Đạo
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
An Giang là tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, với sự phát triển đa dạng các
ngành nghề nhưng đặc biệt có thế mạnh về phát triển nông nghiệp, nuôi trồng và chế biến
thủy sản. Nền kinh tế của tỉnh đang phát triển khá tốt, các khu vực sản xuất đều tăng. Đặc
biệt là xuất khẩu và phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Do đó ngày càng có
nhiều doanh nghiệp, công ty đã thành lập và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, kéo
theo nhu cầu về vốn tăng theo để đáp ứng cho sản xuất và kinh doanh và hiện nay tình
trạng thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh cũng như trong môi trường mở rộng và đầu tư
luôn là vấn đề bất cập gây nhiều trở ngại và là nỗi lo của hầu hết các doanh nghiệp.
Trước tình hình phát triển đó thì các công ty, doanh nghiệp cần có sự hổ trợ về vốn
và một trong những kênh hỗ trợ về vốn quan trọng đó là kênh Ngân hàng, ngoài Ngân
hàng Nhà nước thì các Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần (TMCP) trong đó có Ngân hàng
Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang (Sacombank-AG) chiếm tỷ trọng lớn trong việc
cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, công ty, cá nhân, hộ gia đình.Vì vậy mà nhu cầu sử
dụng vốn của các thành phần kinh tế được đáp ứng, tạo điều kiện cho hoạt động kinh
doanh diễn ra một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao đã góp phần thúc đẩy sự phát
triển của các thành phần kinh tế của tỉnh không ngừng phát triển.
Trong các hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng rất quan
trọng, nó tạo ra thu nhập rất cao song rủi ro cũng nhiều. Do đó công tác tín dụng là hoạt
động quan trọng, nó mang lại lợi nhuận cao nhất, đóng góp nhiều nhất vào tổng thu nhập
của ngân hàng.Vì vậy công tác quản lý, kiểm soát, định hướng phát triển cho hoạt động
tín dụng vừa đạt hiệu quả cao vừa an toàn rất là quan trọng. Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề này nên em chọn“ Phân tích hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh - An Giang” làm đề tài nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Trong hệ thống Ngân hàng hoạt động tín dụng là hoạt đông chủ yếu và cũng gặp
nhiều rủi ro. Để phản ánh thực trạng tín dụng của Ngân hàng, đề tài tập trung vào phân
tích:
- Phân tích tình hình tín dụng của Ngân hàng dựa vào các yếu tố sau: nguồn vốn huy
động, doanh số cho vay, khả năng thu nợ, tình hình dư nợ, kiểm soát nợ quá hạn và một
số chỉ đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
-Từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đồng thời hạn chế rủi ro.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu từ báo cáo tài chính của Ngân hàng qua 3 năm 2005, 2006 và 2007.
- Tham khảo tài liệu từ sách báo, tạp chí, internet.
- Dùng phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Trong lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng rất đa dạng và do thời gian thực tập có
hạn, đồng thời kiến thức khả năng có hạn nên đề tài chỉ tập trung vào phân tích hiệu quả
tín dụng của Ngân hàng qua 3 năm 2005, 2006, 2007.
Nguyễn thị Thúy Ni – DH5KT Trang 1
Phân tích hiệu quả tín dụng tại Sacombank An Giang GVHD: Bùi Văn Đạo
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Hoạt động huy động vốn
2.1.1 Tiền gởi khách hàng
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gởi thanh toán là loại tiền gởi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút ra bất cứ
lúc nào mà không cần phải báo trước Ngân hàng biết và Ngân hàng phải đáp ứng yêu
cầu đó của khách hàng, khách hàng cũng có thể ký séc để thanh toán nên gọi là tài
khoản giao dịch.
Khách hàng gửi tiền thanh toán nhằm mục đích an toàn về tài sản và mục đích
chờ thanh toán chứ không vì mục đích kiếm lãi. Nguồn tiền gửi thanh toán không ổn
định do đó khi sử dụng Ngân hàng phải có một khoản dự trữ thích đáng.
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi định kỳ) là tiền gửi mà người gửi tiền chỉ được rút ra
sau một thời gian nhất định, trong suốt thời gian đó khách hàng không được buộc Ngân
hàng phải trả tiền lại cho mình.Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút ra khi đến hạn
đến hạn.Tuy nhiên, do tính cạnh tranh và khuyến khích khách hàng gởi tiền nên Ngân
hàng cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện người gửi tiền không được
trả lãi suất hoặc được trả lãi suất thấp hơn mức lãi suất có kỳ hạn khi rút tiền đúng hạn.
Điều này còn phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của Ngân hàng và loại tiền gửi
định kỳ.
Đối với Ngân hàng tiền gửi có kỳ hạn là số tiền có hẹn đến một ngày nhất định
mới trả lại cho khách hàng gửi tiền, điều này giúp cho Ngân hàng chủ động được
nguồn vốn trong các thời kỳ để có kế hoạch cho vay, do đó việc sử dụng nguồn này để
cho vay rất hiệu quả.Các NHTM thường áp dụng biện pháp lãi suất để huy động nguồn
vốn này là chủ yếu.
2.1.2 Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào Ngân hàng thì được
Ngân hàng cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm. Khách hàng có trách nhiệm quản lý
sổ và mang theo khi đến Ngân hàng để giao dịch. Hiện nay một số Ngân hàng đã bỏ
sổ tiết kiệm và thay vào đó là cung cấp cho khách hàng một bảng kê lúc gửi tiền đầu
tiên và hàng tháng để phản ánh tất cả các số phát sinh. Đây cũng là nguồn vốn hoạt động
của Ngân hàng, nó có tính ổn định và chiếm tỷ lệ khá cao. Gồm 2 loại hình.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng có thể gửi vào, lấy ra bất kỳ lúc nào
không cần báo trước cho Ngân hàng. Đối tượng gửi chủ yếu là những người tiết
kiệm, dành dụm hầu để trang trải cho những chi tiêu cần thiết đồng thời có một
khoản lãi góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng. Ngoài ra, đối tượng gửi có thể là
những người thừa tiền nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng để thu lợi tức đồng thời bảo
đảm an toàn hơn giữ tiền ở nhà.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Đây là loại hình gửi tiền mà người gửi có sự thỏa thuận về thời gian với Ngân
hàng, khách hàng chỉ rút tiền khi đến thời hạn thỏa thuận. Còn trường hợp đặc biệt rút ra
trước thời hạn thì lãi suất thấp hơn. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lớn hơn tiền gửi
Nguyễn thị Thúy Ni – DH5KT Trang 2
Phân tích hiệu quả tín dụng tại Sacombank An Giang GVHD: Bùi Văn Đạo
tiết kiệm không kỳ hạn lớn hơn.
2.1.3 Kỳ phiếu Ngân hàng
Là loại chứng từ có giá được Ngân hàng phát hành để huy động tiết kiệm trong
xã hội nhằm mục đích phục vụ cho việc kinh doanh trong thời kỳ nhất định.Thời hạn
của kỳ phiếu còn phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của ngân hàng, có thể là: 3
tháng, 6 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng.
2.1.4 Trái phiếu Ngân hàng
Trái phiếu Ngân hàng là công cụ huy động vốn dài hạn vào Ngân hàng, nó là một
loại chứng khoán có thể dùng để mua bán trên thị trường chứng khoán. Ở nước ta, trái
phiếu có kỳ hạn trên một năm. Khi ngân hàng phát hành trái phiếu thì Ngân hàng có mục
đích dùng số vốn đó để đầu tư vào các dự án mang tính chất dài hạn như: đầu tư vào các
công trình, dự án liên doanh, cho vay dài hạn…Đối với khách hàng, trái phiếu Ngân
hàng là một khoản đầu tư mang lại thu nhập ổn định và ít rủi ro so với cổ phiếu doanh
nghiệp.
2.2 Lý luận chung về tín dụng
2.2.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật
hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với
một lượng lớn hơn.
Khái niệm trên thể hiện ở 3 đặc điểm cơ bản, nếu thiếu một trong 3 đặc đểm sau thì
sẽ không còn là phạm trù tín dụng nữa:
- Có sự chuyển giao quyền sử dung một lượng giá trị từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một
lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
2.2.2 Các nguyên tắc tín dụng
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả cả gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
2.2.3 Các hình thức tín dụng
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn.
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng: Tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín
dụng tiêu dùng.
- Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng: Tín dụng thương mại, tín dụng Ngân
hàng, tín dụng Nhà nước.
2.2.4 Chức năng và vai trò của tín dụng
Nguyễn thị Thúy Ni – DH5KT Trang 3
Phân tích hiệu quả tín dụng tại Sacombank An Giang GVHD: Bùi Văn Đạo
2.2.4.1 Chức năng
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ.
- Tiết kiệm được lượng tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
- Phản ánh và kiểm soát đối với các hoạt động kinh tế.
2.2.4.2 Vai trò
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã
hội.
- Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế.
2.2.5 Đối tượng khách hàng
- Ngân hàng xem xét cấp tín dụng đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân Việt Nam
và nước ngoài có nhu cầu cấp tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất
kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống, ở trong nước và
nước ngoài.
- Việc cấp tín dụng để khách hàng thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ ở nước ngoài được thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
2.2.6 Điều kiện cho vay
Ngân hàng xem xét cho vay đối với khách hàng có đầy đủ các điều kiện sau:
- Khách hàng là tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự. Tổ chức nước ngoài thực
hiện các giao dịch dân sự tại Việt nam thì năng lực pháp luật dân sự được xác định
theo pháp luật Việt Nam.
- Khách hàng là pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự. Cá nhân nước ngoài
khi thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự được xác
định theo pháp luật Việt Nam.
- Mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính bảo đảm hoàn trả nợ vay trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả,
phù hợp với qui định của pháp luật.
- Có trụ sở (đối với tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú, tạm trú (đối với cá nhân) tại
điạ bàn cho vay được phân công của sở Giao dịch, Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng,
các trường cho vay ngoài địa bàn cho vay này phải được Tổng giám đốc chấp thuận.
2.2.7 Các phương thức cho vay
Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho
vay:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ
tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Nguyễn thị Thúy Ni – DH5KT Trang 4
Phân tích hiệu quả tín dụng tại Sacombank An Giang GVHD: Bùi Văn Đạo
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay
vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín
dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự hòng, mức phí
trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để
thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm
ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
2.2.8 Thời hạn cho vay và lãi suất cho vay
2.1.8.1 Thời hạn cho vay
Là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến
thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
và khách hàng.
2.1.8.2 Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay và phí liên quan khoản vay được áp dụng theo biễu lãi suất và
biểu phí tín dụng của Ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Mức lãi suất đối với các khoản nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay đã được
ký kết hoặc được qui định trong hợp đồng tín dụng .
- Ngân hàng có thể xem xét cho khoản miễn, giảm lãi tiền vay theo Quy chế miễn,
giảm lãi do Hội đồng quản trị Ngân hàng ban hành.
2.2.9 Bảo đảm tín dụng
2.2.9.1 Khái niệm
Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng
các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các
khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Nguyễn thị Thúy Ni – DH5KT Trang 5
Phân tích hiệu quả tín dụng tại Sacombank An Giang GVHD: Bùi Văn Đạo
Để đảm bảo tiền vay có hiệu quả đòi hỏi:
- Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
- Tài sản dung làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu( phải có giá trị và thị
trường tiêu thụ).
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo
đảm tiền vay.
2.2.9.2 Các hình thức bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp.
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của
mình cho bên cho vay để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay:
- Thế chấp bất động sản.
- Thế chấp quyền giá trị sử dụng đất.
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cấm cố.
Cấm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản thuộc sở hữu của
mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tài sản cầm cố có thể bao gồm các loại tài sản sau đây:
- Tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc, hàng hóa….
- Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ.
- Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu….
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh.
2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Đối với
NHTM nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của Ngân hàng càng lớn.
Vốn huy động có kỳ hạn / Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ số này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một tổ chức tín
Nguyễn thị Thúy Ni – DH5KT Trang 6
VHĐ/TNV=
Vốn huy động
Tổng nguồn vốn
X 100%
VHĐCKH/TNV=
Vốn huy động có kỳ hạn
Tổng nguồn vốn huy động
X 100%
Phân tích hiệu quả tín dụng tại Sacombank An Giang GVHD: Bùi Văn Đạo
dụng. Tỷ số này càng lớn thì nguồn vốn huy động càng ổn định.
Dư nợ / Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của Ngân hàng. Nếu chỉ
tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng ổn định và có hiệu quả. Ngược
lại Ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là khâu tìm kiếm khách hàng.
Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay
Phản ánh một đồng vốn mà ngân hàng bỏ ra cho vay thì thu về được bao nhiêu đồng nợ.
Nếu tỷ lệ này càng cao thì hoạt động tín dụng có hiệu quả, ngược lại nếu tỷ lệ này thấp
thì Ngân hàng có khuynh hướng gặp nhiều rủi ro vì khó thu được nợ.
Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng tín dụng.
Nếu tỷ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại.
Nguyễn thị Thúy Ni – DH5KT Trang 7
DN/TNV=
Dư nợ
Tổng nguồn vốn
X 100%
Tổng dư nợ
NQH/TDN=
Nợ quá hạn
X 100%
DSTN/DSCV=
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
X 100%
Phân tích hiệu quả tín dụng tại Sacombank An Giang GVHD: Bùi Văn Đạo
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH AN GIANG
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển
3.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Sacomank thành lập ngày 21/12/1991
trên cơ sở chuyển thể và sáp nhập từ Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp và ba hợp tác
xã tín dụng: Tân Bình - Thành Công – Lữ Gia tại thành Phố Hồ Chí Minh với các nhiệm
vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng.Vốn điều lệ
của Sacombank tại thời điểm 1991 là 03 tỉ đồng và Ngân hàng hoạt động chủ yếu tại các
vùng ven TP.HCM.
Sacombank đã được 3 tập đoàn tài chính quốc tế góp vốn cổ phần và chia sẽ kinh
nghiệm quản trị điều hành gồm: Công Ty Tài Chính Quốc Tế - IFC trực thuộc Ngân
hàng Thế Giới (World Bank), tập đoàn tài chính Dragon Financial Hoidings thuộc Anh
Quốc và Ngân hàng Australia và New Zealand (ANZ). Ngoài 3 cổ đông nước ngoài và
các đối tác chiến lược trong nước, Sacombank còn là Ngân hàng có số lượng cổ đông đại
chúng lớn nhất Việt Nam với gần 33.000 cổ đông.
Sacombank hiện có hệ thống công ty con hoạt động trong nhiều ngành nghề khác
nhau như: kiều hối (Sacomrex), chứng khoán (sacombank Securities), cho thuê tài chính
(sacombankleasing), quản lý nợ và khai tác tài sản (Sacombank – AMC).Vào ngày
12/7/2006 tại trung tâm Giao Dịch chứng khoán TP HCM, Sacombank trở thành Ngân
hàng đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Sau 17 năm hoạt động, Sacombank vươn lên dẫn đầu khối Ngân hàng TMCP tại
Việt Nam với vốn điều lệ với 4.450 tỉ đồng và về mạng lưới hoạt động với 207 Chi
nhánh và phòng giao dịch, phủ kính 44 tỉnh và thành phố trong cả nước. Ngoài ra,
Sacombank còn có quan hệ với gần 9.700 đại lý của 251 Ngân hàng tại 91 quốc gia và
lãnh thổ. Mục tiêu đến 2010 Sacombank sẽ có mặt tại tất cả các tỉnh thành trong cả nước
với số lượng khoảng 350 điểm giao dịch và tiến tới mở rộng hoạt động ở nước ngoài
(Trung Quốc, Lào, Campuchia).
Chiến lược của Sacombank là phát triển thành một Ngân hàng bán lẻ, hiện đại, đa
năng hàng đầu Việt Nam. Sacombank chú trọng nâng cao nguồn nhân lực, mở rộng
mạng lưới hoạt động và hiện đại công nghệ Ngân hàng, đồng thời tăng nhanh quy mô
nguồn vốn huy động, đẩy nhanh nhịp độ phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ phi truyền
thống, nhất là các dịch vụ tài chính Ngân hàng hiện đại. Mục tiêu chung của chiến lược
phát triển là phải đạt được những giá trị cốt lõi. Ngân hàng phát triển nhanh, ổn định và
bền vững trên cơ sở đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu giao dịch tài chính của khách
hàng, đảm bảo được các lợi ích cộng đồng và xã hội, tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho
khách hàng, cổ đông và các nhà đầu tư, tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên.
3.1.2 Tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh An Giang
3.1.2.1 Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn
Năm 2007, tuy có nhiều khó khăn thách thức như hạn hán, dịch bệnh trên lúa, vật
giá tăng cao, … ảnh hưởng đến các họat động SXKD và đời sống của người dân, nhưng
với những nỗ lực chung của các TCKT và nhân dân trong tỉnh, cho nên nền Kinh tế - Xã
Nguyễn thị Thúy Ni – DH5KT Trang 8
Phân tích hiệu quả tín dụng tại Sacombank An Giang GVHD: Bùi Văn Đạo
hội của tỉnh vẫn tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng cao, các chỉ tiêu kế hoạch đặt
ra hầu hết đều đạt và vượt so với kế hoạch .
Tốc độ tăng trưởng GDP tỉnh An Giang năm 2007 đạt 13,63% (cao hơn 0,43% so
với Nghị quyết HĐND tỉnh đề ra và là năm có tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất trong 15
năm qua). Cơ cấu kinh tế của tỉnh tiếp tục chuyển biến theo hướng tích cực với khu vực
dịch vụ chiếm 54,79% (tăng 2,13%), khu vực nông – lâm - thuỷ sản chiếm 32,52%
( giảm 2,04%) và khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm 12,69% (giảm 0,09%).
Thị trường XNK tiếp tục được mở rộng, đặc biệt hoạt động xuất khẩu đã có bước
tiến triển mạnh, đạt mức kỷ lục trong vòng 32 năm qua với kim ngạch XK cả năm ước
đạt 540 triệu USD, vượt 20,1% so với kế hoạch và tăng 21,62% so với cùng kỳ, trong đó
hai mặt hàng XK chủ lực của tỉnh là cá tra chiếm 61% và gạo chiếm 28% đều đạt và vượt
so với kế hoạch đề ra. Riêng hoạt động NK cả năm ước đạt 53 triệu USD, đạt 82% so với
kế hoạch và bằng 95% so cùng kỳ. Các mặt hàng NK chủ yếu là nguyên vật liệu phục vụ
cho ngành may mặc, chế biến thức ăn gia súc, hoá chất, thuốc trừ sâu, gỗ…
Trong năm 2007, hoạt động của các TCTD trên địa bàn tỉnh tiếp tục ổn định, phát
triển và mở rộng phạm vi địa bàn hoạt động, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, các
thành phần kinh tế được tiếp cận, lựa chọn và sử dụng các dịch vụ Ngân hàng được
nhiều hơn, hiệu quả hơn. Đến cuối năm huy động vốn tại chỗ được 6.670 tỷ đồng (tăng
74% so năm 2006), chiếm 52% tổng dư nợ (đây là tỷ lệ đạt cao nhất trong những năm
gần đây), Tổng dư nợ cho vay đạt gần 13.737 tỷ (tăng 53%), trong đó dư nợ các
NHTMQD chiếm 59%, NHTMCP chiếm 33%, hệ thống QTDND chiếm 8% (tỷ lệ này
của năm 2006 lần lượt là 75%, 17%, 8%),qua đó cho thấy năm 2007 thị phần của các
NHTMCP có chiều hướng gia tăng và các NHTMQD thì ngược lại.
3.1.2.2 Tình hình thị trường trên địa bàn
Trong năm 2007 do trên địa bàn có thêm 4 TCTD mở Chi nhánh (như Ngân hàng
VIBank, Việt Á, An Bình, Nam Việt) và ngày trong tháng 01/2008 đầu năm trên địa bàn
An Giang có thêm 03 TCTD mở Chi nhánh là NH Sài Gòn Hà Nội (khai trương vào ngày
09/01/2008), Techcombank (khai trương vào ngày 11/01/2008) và VPBank (khai trương
vào ngày 16/01/2008). Dự kiến đến cuối quí 2/2008 sẽ có thêm 2 TCTD nữa khai trương
là Eximbank, NH Quân Đội.
Việc tại 1 địa bàn tỉnh có quá nhiều TCTD (là tỉnh có nhiều TCTD chỉ đứng sau các
TP trực thuộc TW, tính đến 16/01/2008 tại An Giang có tổng cộng 47 TCTD bao gồm 8
NHTMQD, 01 NH Chính Sách, 14 NHTMCP, 24 QTD và nếu tính điểm giao dịch Ngân
hàng là gần 110 điểm) với nhiều chính sách ưu đãi cho khách hàng và nguồn nhân sự có
kinh nghiệm sẽ làm cho một số nhân viên bị giao động và có thể sẽ bị lôi kéo. Bên cạnh
đó, vấn đề đáng quan tâm nhất đó là thị trường ngày càng sẽ bị thu hẹp do có quá nhiều
đối thủ cạnh tranh.
Trong năm 2007 Chi nhánh tăng cường công tác tiếp thị để lôi kéo các khách hàng
đại gia trên địa bàn về giao dịch với Sacombank, nhưng các khách hàng này từ lâu đã
giao dịch với các Ngân hàng TMQD, được hưởng nhiều chính sách ưu đãi về lãi suất,
hạn mức,… cho nên số lượng khách hàng đại gia về giao dịch với Chi nhánh chưa nhiều.
3.1.3 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh An Giang
An Giang là một tỉnh thuộc Miền tây Nam Bộ, với năm non bảy núi, có nhiều
cửa khẩu giao thương thuận tiện với Campuchia, nếu ai có dịp về An Giang, chắc có
một lần viếng thăm khu tưởng niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng, tham quan các danh lam
Nguyễn thị Thúy Ni – DH5KT Trang 9
Phân tích hiệu quả tín dụng tại Sacombank An Giang GVHD: Bùi Văn Đạo
thắng cảnh và chắc chắn có dịp đi qua một thành phố mới – nơi có môt Chi nhánh
của Sacombank - Chi nhánh An Giang toạ lạc trên đường Tôn ĐứcThắng -ngay trung
tâm thành phố Long Xuyên.
Chi nhánh cấp 1 An Giang được hình thành trên cơ sở chuyển thể và nâng cấp từ
văn phòng đại diện An Giang (có mặt từ tháng 11/2001), chính thức đi vào hoạt động
(theo công văn số 66 của Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị) vào ngày 03/08/2005 là Chi
nhánh thứ 100 trong hệ thống Sacombank theo công văn thứ 143/NHNN ngày
22/02/2005 của thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Sacombank An Giang là Chi
nhánh thứ 3 áp dụng hệ thống Corebanking (T24) là một trong những phương tiện hiện
đại trong việc quản lý Ngân hàng.
Hoà với xu thế phát triển chung của toàn hệ thống Sacombank - An Giang cũng đặt
mục tiêu phát triển là trở thành Ngân hàng bán lẻ -đa năng trên điạ bàn tỉnh, do đó hệ
khách hàng trọng tâm mà Sacombank hướng đến là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy
mạnh công tác tín dụng nhằm đầu tư vốn để tài trợ cho các phương án sản xuất kinh
doanh, phát triển tiểu thủ công nghiệp trên điạ bàn tỉnh.
3.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
3.2.1 Cơ cấu tổ chức
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức tại Sacombank An Giang
3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Nguyễn thị Thúy Ni – DH5KT Trang 10
Phòng
Hành chánh
Phòng
Kế toán và Quỹ
Phòng
Hỗ trợ
Phòng
Cá nhân
Phòng
Doanh nghiệp
Bộ phận
Tiếp thị DN
Bộ phận
Thẩm định
DN
Bộ phận
Tiếp thị DN
Bộ phận
Tiếp thị DN
Bộ phận
Tiếp thị DN
Bộ phận
Tiếp thị DN
Bộ phận
Tiếp thị DN
Bộ phận
Tiếp thị DN
Bộ phận
Tiếp thị DN
Phòng Giao dịch
Giám đốc
Phó giám đốc
Phân tích hiệu quả tín dụng tại Sacombank An Giang GVHD: Bùi Văn Đạo
Phòng doanh nghiệp
• Tiếp thị doanh nghiệp
- Quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể như: đánh giá về
tình hình thị trường và địa bàn định kỳ để phản hồi về cho phòng tiếp thị và phát
triển sản phẩm doanh nghiệp tham mưu cho Ban lãnh đạo Chi nhánh, hỗ trợ các
đơn vị trực thuộc Chi nhánh thực hiện các chỉ tiêu bán hàng,…
- Tiếp thị và quản lý khách hàng như: xây dựng, thực hiện kế hoạch tiếp thị khách
hàng, trực tiếp tiếp thị khách hàng hoặc tiếp thị theo yêu cầu của đơn vị trực
thuộc Chi nhánh, triển khai thực hiện các chương trình, sự kiện quảng cáo cho
các sản phẩm dịch vụ,…
- Chăm sóc khách hàng doanh nghiệp như: triển khai chương trình tập huấn, huấn
luyện kỹ năng chăm sóc khách hàng cho đơn vị trực thuộc,…
- Thực hiện thủ tục khi khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ và hướng dẫn khách
hàng đến quầy giao dịch liên quan.
- Quản lý kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các bộ phận tại đơn vị trực thuộc Chi
nhánh trong mảng chức năng được giao,…
• Thẩm định doanh nghiệp
- Thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng (trừ hồ sơ cấp tín dụng mang tính chất dự án
theo quy định của Ngân hàng) như: phối hợp với Bộ phận Tiếp thị trong quá trình
tiếp xúc khách hàng để xác minh tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng quản
lý của khách hàng, nghiên cứu hồ sơ, phương án vay vốn và tài sản đảm bảo của
khách hàng,…
- Thông báo quyết dịnh cấp tín dụng hoặc không cấp tín dụng cho bộ phận tiếp thị
doanh nghiệp,…
Phòng cá nhân
Có chức năng và nhiệm vụ tượng tự như phòng doanh nghiệp, chỉ khác ở đối tượng
là cá nhân.
Phòng hỗ trợ
• Quản lý tín dụng
- Hỗ trợ công tác tín dụng như: thực hiện thủ tục đảm bảo tiền vay, tiếp nhận tài
sản bảo đảm.
- Kiểm soát tín dụng như: kiểm soát lại hồ sơ cấp tín dụng và phản hồi lại cho Ban
lãnh đạo Chi nhánh những vấn đề chưa đúng quy định (nếu có), hoàn chỉnh hồ sơ
và lập thủ tục giải ngân, thu phí (nếu có), tham gia cùng với bộ phận tín dụng
doanh nghiệp/cá nhân kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đột xuất sau khi cho vay
đối với khách hàng có nợ xấu, lập thủ tục giải chấp tài sản bảo đảm,…
- Quản lý nợ như: quản lý danh mục cho vay, bảo lãnh theo ngành nghề kinh
doanh, loại hình cho vay, hạn mức tín dụng, kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ gia
hạn, nợ quá hạn, đề xuất các biện pháp thích hợp để hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu
quả,…
- Lưu trữ, bảo quản bản chính hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh, giấy nhận
nợ, giấy gia hạn nợ và các giấy tờ liên quan khác, tổ chức lưu trữ toàn bộ các bản
Nguyễn thị Thúy Ni – DH5KT Trang 11
Phân tích hiệu quả tín dụng tại Sacombank An Giang GVHD: Bùi Văn Đạo
sao hồ sơ cấp tín dụng đang lưu hành, đã tất toán vá các hồ sơ đã từ chối cho vay
đề tham khảo, cung cấp khi có yêu cầu,…
• Thanh toán quốc tế
- Xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế như: xử lý các nghiệp vụ liên quan đến L/
C nhập khẩu, nhờ thu nhập khẩu, L/C xuất khẩu, nhờ thu xuất khẩu, nhờ thu trơn,
…
- Xử lý các giao dịch chuyển tiền quốc tế như: xử lý các nghiệp chuyển tiền đi
nước ngoài, thực hiện việc xác nhận mang ngoại tệ, mua bán ngoại tệ phục vụ
nhu cầu chuyển tiền đi nước ngoài hợp pháp theo đúng quy định, quy chế kinh
doanh ngoại hối của Ngân hàng,…
- Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận phụ trách, quản lý
và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế theo quy định,…
• Xử lý giao dịch
- Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các dịch vụ khác có liên quan đến
tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, thực hiện các nghiệp
vụ kế toán tiền vay liên quan đến việc thu nợ, thực hiện các tác nghiệp về thẻ
được giao, quản lý các loại tài khoản tiền gửi, tiền vay, ngoại bảng của khách
hàng,…
- Thực hiện các nghiệp vụ mua bán vàng, ngoại tệ theo quy định cảu Ngân hàng.
Phòng kế toán và quỹ
• Quản lý công tác kế toán tại Chi nhánh
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán kế toán tại Chi nhánh và các đơn vị trực
thuộc Chi nhánh
- Tiếp nhận, kiểm tra và tổng hợp số liệu kế toán phát sinh hàng ngày /quý /năm
của các đơn vị trực thuộc.
- Lưu trữ và bảo quản kho chứng từ kế toán theo quy định.
- Đầu mối tiếp nhận các yêu cầu về thanh tra.
- Lập các chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do Phòng đảm trách.,…
• Quản lý công tác an toàn kho quỹ
Thu chi và nhập xuất tiền mặt, tài sản quý và giấy tờ có giá như: thực hiện thu chi
tiền mặt, ngoại tệ, xuất nhập tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá được bảo quản theo quy
định, tạm ứng quỹ,..
• Kiểm điếm, phân loại, đóng bó tiền theo quy định.
• Bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
• Bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
Phòng hành chính
• Quản lý công tác hành chính
- Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư.
- Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của Chi nhánh.
Nguyễn thị Thúy Ni – DH5KT Trang 12
Phân tích hiệu quả tín dụng tại Sacombank An Giang GVHD: Bùi Văn Đạo
- Thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý và phân phối tất cả các loại tài sản, vật
phẩm liên quan đến hoạt động tại Chi nhánh.
- Thực hiện quản lý, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng của toàn Chi nhánh.
- Tham mưu, theo dõi thực hiện chi phí điều hành trên cơ sở kế hoạch đã được
duyệt,…
• Quản lý công tác nhân sự
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự hàng năm căn cứ vào kế hoạch mở rộng
mạng lưới và kết quả định biên của Chi nhánh.
- Phối hợp với phòng nhân sự tại Hội sở trong việc tuyển dụng tại Chi nhánh.
- Quản lý các vấn đề nhân sự liên quan đến luật lao đông, tham gia giải quyết các
tranh chấp lao động tại Chi nhánh.
- Giám sát hệ thống công nghệ thông tin tại Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc,
bảo dưỡng trang thiết bị CNTT,…
Phòng giao dịch
Phòng giao dịch chia làm hai bộ phận: bộ phận dịch vụ khách hàng và bộ phận hỗ trợ.
• Bộ phận dịch vụ khách hàng.
- Tiếp thị và quản lý khách hàng, chăm sóc khách hàng.
- Thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng: phân tích thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và
cơ cấu lại các hồ sơ cấp tín dụng,…
• Bộ phận hỗ trợ.
- Xử lý giao dịch như: thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi, chuyển tiền,
…
- Quản lý tín dụng như: hỗ trợ công tác tín dụng, kiểm soát tín dụng, quản lý nợ.
- Chức năng kế toán và quỹ như: thực hiện và kiểm soát hoạt động hạch toán kế
toán của phòng giao dịch, tổ chức lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán trong khi
chờ chuyển về Chi nhánh theo quy định, bảo đảm tuyệt đối an toàn kho quỹ, thực
hiện công tác thu chi tiền mặt, vàng, chứng từ có giá theo quy định,…
3.3 Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tại Ngân hàng
3.3.1 Thuận lợi
- Được sự quan tâm hỗ trợ kịp thời của Ban lãnh đạo Ngân hàng và các Phòng ban Hội
sở, cũng như sự hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi của các cấp chính quyền địa phương.
- Sự đoàn kết và nhiệt quyết cao của CBNV Chi nhánh An Giang đã tạo nên sức mạnh
tập thể hướng đến một mục tiêu chung là cùng nhau chung sức xây dựng một Chi nhánh
vững mạnh về mọi mặt.
- Đội ngũ CBNV trẻ -năng động -được địa phương hoá với gần 100% CBNV Chi nhánh
là người địa phương nên rất am hiểu phong tục, tập quán của địa phương, từ đó rất thuận
lợi trong việc tiếp cận khách hàng .
Nguyễn thị Thúy Ni – DH5KT Trang 13
Phân tích hiệu quả tín dụng tại Sacombank An Giang GVHD: Bùi Văn Đạo
- Hình ảnh và thương hiệu Sacombank tại An Giang đã được nhiều người quan tâm
thông qua nhiều chương trình như: “ Sacombank chạy vì sức khoẻ cộng đồng”, quỹ học
bổng “Ươm mầm cho những ước mơ “ và chương trình “ Ghế đá nơi công cộng “,….
- Trụ sở khang trang và sạch đẹp luôn tạo ra sự mới lạ và thoải mái khi khách hàng đến
giao dịch nên đã tạo được ấn tượng tốt với khách hàng đến giao dịch.
- Mạng lưới và tiện ích sản phẩm dịch vụ khá nổi trội: với mạng lưới rộng lớn –208 điểm
giao dịch trên toàn hệ thống như hiện nay nên rất thuận lợi trong việc phát triển các dịch
vụ đặc biệt nhất là dịch vụ chuyển tiền.
- Công tác chăm sóc khách hàng được toàn thể CBNV Chi nhánh An Giang xác định là
vũ khí cạnh tranh và là trách nhiệm của mọi người, từ đó khách hàng khi đến giao dịch
lần đầu đã tạo ấn tượng tốt về Sacombank.
- Hệ khách hàng sau hơn 02 năm hoạt động Chi nhánh An Giang đã tạo được một hệ
khách hàng tương đối lớn, đảm bảo cho Chi nhánh tăng trưởng, phát triển ổn định và bền
vững.
3.3.2 Khó khăn
- Sự xuất hiện ngày càng nhiều TCTD làm cho thị phần ngày càng thu hẹp, các TCTD
đua nhau tung ra những chiêu thức lôi kéo các khách hàng của những Ngân hàng đang
hoạt động trên địa bàn trong đó có Sacombank An Giang.
- Sau thời gian dài mất khách hàng, các Ngân hàng TMQD đã “ tỉnh giấc” nên không
ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường công tác tiếp thị để lôi kéo lại các khách
hàng đã mất và thu hút thêm khách hàng mới, với lợi thế giá sản phẩm rẽ hơn các Ngân
hàng TMCP, cho nên đã bị các Ngân hàng TMQD tiếp thị lôi kéo.
- Do nhu cầu mở rộng mạng lưới và qui mô họat động của Chi nhánh tăng trưởng nhanh,
cho nên số lượng nhân viên cần tuyển nhiều, nghiệp vụ còn yếu chưa theo kịp tốc độ
phát triển của Chi nhánh. Trong khi đó áp lực về các chính sách thu hút nhân tài của các
TCTD mới mở tại An Giang đối với các nhân sự có năng lực và kinh nghiệm ngày một
tăng.
- Một số sản phẩm dịch vụ của Sacombank còn hạn chế: như sản phẩm thẻ tiện ích chưa
cao, một số loại phí dịch vụ cao hơn so với các TCTD khác như phí thẩm định, phí
TTQT, phí sử dụng hạn mức.
- Thủ tục cho vay đối với những món nhỏ lẻ của Sacombank còn quá nhiêu kê (do chưa
ban hành thủ tục đơn giản cho sản phẩm này) và phải đăng ký GDĐB, trong khi đó có
một số TCTD đang thực hiện thủ tục cho vay thật đơn giản và không đăng ký GDĐB đối
với những món vay dưới 50 triệu đồng.
- Đối với những sản phẩm cho vay QTD không thể phát triển do khó cạnh tranh với NH
Đông Á và NH Mỹ Xuyên về thủ tục quản lý tài sản thuế chấp, các hồ sơ vay vốn tái thế
chấp và đăng ký GDĐB.
Nguyễn thị Thúy Ni – DH5KT Trang 14
Phân tích hiệu quả tín dụng tại Sacombank An Giang GVHD: Bùi Văn Đạo
3.4 Quy trình cho vay
Hình 3.2: Quy trình cho vay
Nguyễn thị Thúy Ni – DH5KT Trang 15
CHỨNG TỪ
Toàn bộ
Hồ sơ vay
Tờ trình đã
được duyệt
HĐ Tín dụng,
HĐ Bảo đảm
Giấy xác nhận
tình trạng nhà
đất
Biên bản
nhận TSBĐ
Nhập kho
hồ sơ
KH
P.DVKH
BGĐ
P.QLTD
Nhu
cầu
Bàn giao
bản chính
giấy tờ
nhà đất
Nhận HS
TSBĐ trình
duyệt, giải
ngân
Xét
duyệt
Kiểm soát
hồ sơ đã
duyệt
Tiếp nhận,
hướng dẫn HS
Xác minh
thực tế
đánh giá
Thẩm định
hồ sơ vay
Tổng hợp hồ
sơ, trình ký
Thông báo
từ chối
Lập hợp đồng
và trình ký
Công chứng/
chứng thực
giao dịch ĐB
(nếu có)
Thông báo
đồng ý
Ký
HĐ
Nhận tiền
vay
Giải ngân
tiền vay
Lưu giữ
Hồ sơ vay
Phiếu chuyển
khoản/Giấy
lĩnh tiền
Bản chính giấy
tờ nhà, đất
Phân tích hiệu quả tín dụng tại Sacombank An Giang GVHD: Bùi Văn Đạo
Bảng 3.1: Diễn giải Qui trình cấp tín dụng tại Sacombank An Giang
Thời gian
STT
Các bước
thực hiện
Nội dung thực hiện
Hồ sơ/chứng từ
Tối đa 5
ngày
1
Tiếp nhận
hướng dẫn
hồ sơ
- Tiếp nhận hồ sơ vay.
- Hường dẫn các điều kiện, thủ
tục, hồ sơ vay vốn cho khách
hàng
- Sổ theo dõi;
- Phiếu hẹn
xác minh
2
Xác minh
thực tế
- Xác minh hiện trạng thực tế
của bất động sản mới.
- Định giá bất động sản
- Bảng kiểm
tra thu thập
thông tin.
- Bảng định
giá TSBĐ
Từ 2 đến
5 ngày
tùy vào số
tiền vay
3
Thẩm định
hồ sơ vay
- Đánh giá xếp hạn khách hàng.
- Thẩm định các hồ sơ vay vốn.
- Thẩm định tình hình sản xuất
kinh doanh hoặc nguồn thu
nhập dùng để trả nợ.
- Bảng điểm
khách hàng.
- Thu thập hồ sơ
vay.
- Báo cáo đánh
giá định tính.
Xét duyệt
trong thời
gian ngắn
nhất.
4
Trình hồ sơ
vay
- Lập tờ trình, đề xuất ý kiến
trình cho cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Thông báo cho khách hàng
chuẩn bị hồ sơ để tiến hành
thủ tục công chứng và đăng ký
giao dịch bảo đảm.
- Tờ trình xét
duyệt hồ sơ
vay.
- Toàn bộ hồ
sơ vay
Nguyễn thị Thúy Ni – DH5KT Trang 16
Phân tích hiệu quả tín dụng tại Sacombank An Giang GVHD: Bùi Văn Đạo
Đây là thời
gian khách
hàng tự
chủ động
5
Thủ tục bảo
đảm tiền
vay
- Ký HĐ tín dụng, HĐ bảo đảm
tiền vay.
- Thực hiện công chứng,
chứng thực HĐ bảo đảm tiền
vay
- Đăng ký GDBĐ tại cơ
quan có thẩm quyền.
- Chuyển bản chính hồ sơ tài
sản bảo đảm sang P. QLTD
để làm thủ tục nhập kho
qũy.
- Tờ trình đã
duyệt
- HĐTD, HĐ
bảo đảm đã
công chứng
- Giấy chứng
nhận đã đăng
ký giao dịch
bảo đảm.
- Bảng chính
giấy tờ nhà
đất.
Trong 1
buổi.
6 Giải ngân
- Giải ngân tiền vay cho khách
hàng
- Chuyển hồ sơ vay của
khách hàng sang P. QLTD
lưu giữ
- HĐTD
- Phiếu chuyển
khoản, giấy
lãnh tiền.
7
Kiểm tra
sau cho vay
sau cho vay
- Sau giải ngân, CBTD phải tiến
hành kiểm tra
- Nội dung kiểm tra lưu ý đến
việc sử dụng vốn vay, tình
hình sản xuất kinh doanh,
khả năng trả nợ.
Báo cáo kiểm tra
sau cho vay
8 Tất toán
HĐ vay
- Khi khách hàng trả hết nợ, tiến
hành hạch toán thu nợ, lãi và
phí để tất toán HĐ.
- Chuyển hồ sơ sang P.QLTD
để làm thủ tục giải chấp.
- Giấy nộp tiền
của khách
hàng
- Bản chính giấy
tờ nhà đất.
3.5 Kết quả hoạt động của Sacombank An Giang trong 3 năm
Trong cơ cấu doanh thu của Chi nhánh chia làm hai loại: thu từ lãi và thu ngoài lãi.
Thu từ lãi là thu từ hoạt động cho vay vốn của Chi nhánh, còn thu ngoài lãi là tiền thu
được do điều chuyển vốn đi Hội sở. Tương tự nguồn chi cũng có hai loại: chi trã lãi là lãi
phải trả cho khách hàng gửi tiền còn chi ngoài lãi là lãi phải trả do nhận vốn điều hòa từ
hội sở.Tình hình hoạt động kinh doanh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 và 2007
ĐVT:Triệu đồng
Nguyễn thị Thúy Ni – DH5KT Trang 17