Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Khảo sát một số mẫu giống nếp cẩm địa phương trong vụ xuân 2015 tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 85 trang )


1 
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong ba cây lương thực chủ lực chiếm vị trí
hàng đầu trong các cây lương thực nói riêng và cây nông nghiệp nói chung trên thế
giới (lúa mì, lúa, ngô), là nguồn cung cấp lương thực thiết yếu nuôi sống hơn ½ dân
số trên toàn cầu. . Sản xuất lúa gạo chủ yếu tập trung ở các nước châu Á với mức
tiêu dùng hàng năm khoảng 180 - 200 kg/người, ở châu Mỹ, châu Âu khoảng 100
kg/người (Hamer, 1991). Sản xuất lúa không những đáp ứng được nhu cầu lương
thực của người dân trong nước mà còn là mặt hàng xuất khẩu đem lại nguồn thu
ngoại tệ lớn cho ngân sách quốc gia và là việc làm quan trọng không thể thiếu để
đảm bảo an ninh lương thực thế giới.
Năm 2013, theo số liệu sơ bộ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
diện tích gieo trồng lúa là 7.899.400 ha chiếm trên 90% tổng diện tích đất trồng cây
lương thực có hạt, với sản lượng là 44,08 triệu tấn được trồng tập trung chủ yếu ở
đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Hơn nữa, lượng gạo xuất khẩu
năm 2012 đạt 7,75 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 3,23 tỉ đô la Mỹ, tăng 15,4%
về lượng và 21,2% về giá trị so với năm 2011 (theo số liệu của Hiệp hội Lương
thực Việt Nam (VFA) – tháng 10/ 2012).
Lúa nếp chiếm 10% diện tích sản xuất lúa và khoảng 10% lượng gạo được
tiêu dùng của người Việt Nam. Chiếm ưu thế hơn cả trong những giống lúa nếp là
Nếp Cẩm hay Nếp Than chúng tạo nên từ nhiều giống lúa nếp khác nhau và được
trồng chủ yếu ở vùng núi Tây Bắc như: Hoà Bình, Sơn La, rải rác ở các vùng khác
như: Phú Thọ, Ninh Bình và vùng Đồng bằng sông Cửu Long với 2 tỉnh Long An
và Cần Thơ.
Lúa nếp cẩm một trong những nhóm lúa đặc sản lâu đời của nhân dân Việt
Nam và được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như: nấu xôi, làm các loại
bánh trưng, bánh dày, bánh dẻo, làm đồ uống như rượu và nhiều loại đồ ăn khác, đó
là những thứ không thể thiếu trong các dịp lễ, tết. Lúa nếp đã góp phần làm nên
hương vị độc đáo, giàu tính nhân văn của văn hóa ẩm thực Việt Nam.
Hiện nay, việc sử dụng giống lúa nếp cẩm ứng dụng vào sản xuất nông
nghiệp rất phổ biến nhằm thúc đẩy việc tăng năng suất, chất lượng lúa nếp cẩm.Tuy


nhiên, các giống nếp cẩm địa phương thường có màu tím trên các bộ phận cây lúa,
góc lá đòng và lá công năng ngang đến gập xuống nên khả năng quang hợp không
cao, năng suất thấp, nhiễm bệnh bạc lá, cao cây, thời gian sinh trưởng dài nên chỉ
trồng được một vụ trong năm. Hơn nữa các giống lúa này đang dần mất đi nên cần
được nghiên cứu và bảo tồn nên việc nghiên cứu, khai thác, tạo ra được giống lúa
nếp cẩm phải được tổng hợp, tích luỹ từ các giống lúa nếp địa phương khác nhau.
Một số giống địa phương được thu thập ở những vùng dân tộc thiểu số với tập quán
canh tác và sử dụng lúa rất đa dạng. Đây là các nguồn gen khó có thể tìm lại được
trong tương lai. Vì vậy cần phải được đánh giá chi tiết, tiến hành khảo sát đặc tính
nông sinh học của tập đoàn giống lúa nếp địa phương nhằm cung cấp những thông
tin chi tiết về đặc tính nông sinh học của các giống lúa nếp đó. Việc nghiên cứu đa
dạng nguồn gen tập đoàn lúa cẩm không chỉ có ý nghĩa trong việc bảo tồn các
giống lúa đặc sản bản địa mà còn có ý nghĩa trong công tác chọn tạo giống lúa cẩm
mới .Vì vậy để góp phần vào việc chọn tạo giống lúa nếp cẩm, được sự cho phép
của Bộ môn Di truyền và Chọn giống cây trồng – khoa Nông học, dưới sự hướng
dẫn của Th.S Ngô Thị Hồng Tươi tôi tiến hành thực hiện đề tài: “
 !"#$%!&'()*+, /01%2+345
.,)"6"789":
1.2.1 Mục đích
Khảo sát các đặc điểm nông sinh học của tập đoàn giống lúa nếp cẩm nghiên
cứu.
Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất, chất lượng của các mẫu
giống lúa nếp cẩm địa phương.
Đánh giá khả năng chống chịu với một số sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng.
Tuyển chọn ra các mẫu giống lúa nếp cẩm triển vọng trong vụ Xuân 2015.
1.2.2 Yêu cầu
Bố trí thí nghiệm khảo sát, theo dõi các chỉ tiêu nông sinh học của các mẫu
giống lúa nếp cẩm địa phương.
Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển đặc điểm nông sinh học năng suất
và các yếu tố cấu thành năng suất của các mẫu giống lúa nếp cẩm địa phương.

Đánh giá khả năng chống chịu với một số sâu bệnh hại chính của các mẫu
giống lúa nếp cẩm địa phương.
Thu thập xử lý số liệu phục vụ cho kết quả nghiên cứu.
;<1=>;?2@
,.A'BC%D"4"'BE"F
,..A'BC%D"
Lúa gạo là một trong những loại cây lương thực chủ yếu trên thế giới, có vai
trò rất quan trọng ở cả lĩnh vực kinh tế và vấn đề an ninh lương thực. Lúa được
trồng rộng khắp từ 30
o
Nam vĩ tuyến đến 40
o
Bắc vĩ tuyến (Nguyễn Thị Hồng
Nhung, 2011).
Giống cây trồng là khâu quan trọng nhất trong sản xuất trồng trọt. “Tốt
giống, tốt má, tốt mạ, tốt lúa” đó là câu nói mà ông cha ta đã để lại để khẳng định
vai trò quan trọng của giống cây trồng. Trong ngành trồng trọt thì giống cây trồng
chính là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả năng suất góp phần tăng
sản lượng và chất lượng cây trồng. Theo Nguyễn Văn Luật: “giống tốt được coi
như một trong những trợ thủ đắc lực nhất giúp nông dân tăng nhanh hàm lượng
chất xám trong nông sản” (Bùi Huy Đáp,1972).
Giống là tiền đề của năng suất và phẩm chất. Nhìn chung giống lúa được
trồng phải đáp ứng được các yêu cầu:
Giống lúa phải có khả năng cho năng suất cao và ổn định;
Giống lúa phải có khả năng chống chịu được các điều kiện ngoại cảnh bất
lợi;
Giống lúa phải có khả năng chống chịu được một số sâu bệnh trong vùng;
Giống lúa phải thích hợp với điều kiện canh tác trong vùng;
Giống lúa phải có phẩm chất tốt đáp ứng được yêu cầu của thị trường
(Nguyễn Văn Hoan, 2006).

,,A'BE"F
Trong những năm gần đây, số lượng gạo xuất khẩu của nước ta tăng đều đặn,
đến năm 2012 lượng gạo xuất khẩu đạt tới 8,017 triệu tấn, thu về trên 3,5 tỷ đôla.
Số lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam đứng thứ 2 trên thế giới sau Ấn Độ. Như
vậy, Việt Nam không còn phải lo việc đủ ăn nữa mà tiến tới ăn ngon, ăn vì sức
khỏe và quan tâm hơn đến các giống lúa đặc sản. Với 70% dân số sống bằng nghề
nông nghiệp, 57% lực lượng lao động xã hội làm việc trong ngành nông nghiệp đất
trồng lúa đang là một vấn đề hết sức cấp thiết, nhất là trong bối cảnh hiện nay.
Ở Việt Nam ngành nông nghiệp đã và đang trên đà xây dựng đổi mới và phát
triển nhiều giống và vật tư lao động được cải tiến giảm sức người. Chủ yếu là các
giống lúa mới được tạo ra nhiều cho ta năng suất chất lượng tốt và chống chịu sâu
bệnh, nổi bật hơn cả là giống lúa nếp cẩm đang được nghiên cứu và phát triển dùng
trong việc tạo ra các thương hiệu rượu nổi tiếng, được ví như là một siêu thực
phẩm, có rất nhiều tác dụng cần thiết đối với con người. Tuy vậy các giống lúa nếp
cẩm hiện nay còn rất ít, năng suất không cao, hoặc đã bị thoái hóa làm giảm chất
lượng…. Do vậy cần tạo ra giống lúa nếp cẩm năng suất cao, chất lượng tốt, chống
chịu tốt với sâu bệnh.
2.3 Tổng quan về lúa nếp cẩm
2.3.1 Nguồn gốc, phân loại và một số đặc điểm của nếp cẩm
Nếp cẩm là giống lúa cổ truyền của Việt Nam, là giống lúa cảm quang được
trồng chủ yếu ở vùng núi Tây Bắc như: Hoà Bình, Sơn La, rải rác ở các vùng khác
như: Phú Thọ, Ninh Bình và trồng nhiều ở miền Tây Nam Bộ vùng Đồng bằng
sông Cửu Long với hai tỉnh Long An và Cần Thơ…Tuy nhiên, giống lúa này có
năng suất thấp và thường chỉ trồng duy nhất một vụ trong năm nên chưa đáp ứng
được nhu cầu xã hội ngày càng cao hiện nay.
Lúa nếp cẩm có tên khoa học là Oryzasativa L. Glutinosa Tanaka. Về mặt
phân loại thực vật, cây lúa thuộc họ Gramineae (họ hòa thảo), tộc Oryzeae, chi
Oryza (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Lúa nếp cẩm là loại ngũ cốc có màu tím đen, có hương vị hấp dẫn đặc biệt,
khác hẳn với nhiều loại lúa nếp thường (Bounphanousay et al., 2008).Trong gạo

nếp cẩm có chứa khoảng 75% tinh bột, với hàm lượng chất khoáng rất cao, chứa
nhiều axít amin mà đặc biệt có chứa lượng lớn anthocyanin với tác dụng chống
oxy hóa, ngăn chặn tác động nguy hại của các gốc tự do, rất ích lợi cho sức khỏe
người sử dụng (Gu Defa and Xu meizu, 2006). Vì thế nếp cẩm còn có tên gọi khác
là bổ huyết mễ.
2.3.2 Đặc điểm hình thái của cây lúa nếp
Thân: Thân cao
Chồi: Nở bụi mạnh
Lá: Lá rộng, xanh nhạt
Hạt: thon dài đẹp
Hạt hầu như không có đuôi
Vỏ trấu ít lông và lông ngắn
Hạt dễ rụng
Tính cảm quang rất thay đổi
,G;HHI49)JK%0(9 L4MN%
2.4.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa trên thế giới
Lúa là loại ngũ cốc làm lương thực quan trọng cho khoảng ½ dân số của thế
giới, đặc biệt là ở châu Á, châu Phi và Nam Mỹ.Lúa có sản lượng đứng hàng thứ
ba trên thế giới sau ngô và lúa mì. Góp phần đảm bảo an ninh lương thực cho con
người và ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đói trên thế giới.
Theo Jennings và cs. (1979), cây lúa ở vùng nhiệt đới không phản ứng với
chu kỳ quang có thời gian sinh trưởng từ 90-160 ngày, những giống có thời gian
sinh trưởng từ 110-135 ngày trong vụ mùa thường cho năng suất cao hơn các giống
ngoài phạm vi đó. Theo thống kê của FAO, hiện nay trên thế giới có 115 nước
trồng lúa ở các châu lục, với tổng diện tích trồng lúa là 163,46 triệu ha, năng suất
bình quân toàn thế giới là 4,37 tấn/ha và tổng sản lượng lúa là 718,35 triệu tấn, tập
trung chủ yếu ở các nước châu Á nơi chiếm tới gần 90% diện tích gieo trồng và sản
lượng vì vậy cây lúa gạo không thể thiếu với người châu Á. Các nước sản xuất gạo
chính ở châu Á như là: Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc. Trong đó Thái
Lan và Việt Nam là hai nước có sản lượng xuất khẩu lúa gạo cao nhất, chiếm gần

khoảng nửa tổng lượng gạo xuất khẩu của thế giới. Một số nước như Trung Quốc,
Ấn Độ, Indonesia, Philippin, Bangladesh, Srilanka… nhu cầu tiêu dùng gạo sẽ tăng
lên nhiều hơn so với khả năng sản xuất lúa gạo ở các nước này. Chính vì thế, sản
xuất lúa gạo phải được tăng lên để đáp ứng nhu cầu lương thực cho các nước. Đặc
biệt phải chú trọng đến đảm bảo an ninh lương thực và nhu cầu tiêu dùng của người
dân, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
O..PN6"7Q7J&RJK%"""+J)"4(9 LQ
, ,
Các nước Diện tích Sản lượng Năng suất
(triệu ha) (triệu tấn) (tấn/ha)
Thế giới 163,19 719,73 4,41
Châu Á 145,26 651,57 4,48
Châu Phi
10,53 26,82 2,54
Châu Mỹ 6,63 14,41 2,17
Châu Âu 0,68 4,33 6,30
Châu Đại Dương 0,10 0,93 8,66
Nguồn FAOSTAT,2014
Qua bảng 1.1 cho thấy năm 2012 châu Á là nơi có diện tích lớn nhất 145,26
triệu ha, sản lượng lúa cao nhất đạt 719,73 triệu tấn, tiếp sau đó là châu Phi diện
tích 10,53 triệu ha với sản lượng 26,82, châu Mỹ diện tích 6,63 triệu ha với sản
lượng 14,41 triệu tấn, châu Âu diện tích 0,68 triệu ha với sản lượng 4,33 triệu tấn
và châu Đại Dương có diện tích thấp nhất 0,1 triệu ha với sản lượng 0,93 triệu tấn.
Diện tích trồng lúa của thế giới là 163,19 triệu ha với tổng sản lượng đạt 719,73
triệu tấn.
Theo thống kê của FAO thì châu Á chiếm tới 90% diện tích gieo trồng và sản
lượng của cả thế giới. Năng suất lúa cao tập trung chủ yếu ở các quốc gia Á nhiệt đới
có biên độ ngày và đêm cao hơn và trình độ canh tác, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật tốt
hơn. Các nước nhiệt đới có năng suất bình quân thấp hơn do chế độ nhiệt và ẩm cao
tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển, gây hại cùng với trình độ canh tác còn

nhiều hạn chế (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Hiện nay châu Á chiếm 85% sản lượng lúa trên thế giới, trong đó có các
nước có sản lượng cao như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Bangladesh, Thái Lan,
Việt Nam, Myanma và Nhật Bản.
O.,PN6"7Q4J&RJK%0(9 LS%""Q
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Năng suất
(tấn/ha)
2000 154,06 596,92 3,87
2001 151,94 597,51 3,93
2002 147,62 569,11 3,85
2003 148,50 585,12 3,93
2004 150,55 605,80 4,02
2005 154,98 632,17 4,07
2006 155,58 639,06 4,10
2007 155,04 654,79 4,22
2008 160,00 686,21 4,28
2009 158,30 686,97 4,33
2010 161,64 703,15 4,34
2011 163,62 724,95 4,43
2012
2013
163,19
164,72
719,73
745,70

4,41
4,52
Nguồn FAOSTAT, 2014
Theo thống kê của tổ chức lương thực thế giới (FAO, 2014) diện tích trồng
lúa trên thế giới có nhiều biến động và có xu hướng giảm dần từ năm 2000 đến năm
2005 còn ở mức 154,98 triệu ha. Từ năm 2005 diện tích trồng lúa có xu hướng tăng
nhẹ lên 160,00 triệu ha năm 2008, năm 2009 giảm xuống 158,3 triệu ha sau đó tăng
lên 164,72 triệu ha năm 2013.
Diện tích trồng lúa qua các năm tăng không nhiều nhưng sản lượng lúa thế
giới đều tăng dần qua các năm, từ 596,92 triệu tấn năm 2000 lên đến 724,95 triệu
tấn năm 2011. Năm 2012 sản lượng lúa có sự giảm nhẹ xuống ở mức 719,73 triệu tấn
do biến đổi khí hậu, thời tiết, mùa vụ ảnh hưởng đến năng suất, năm 2013 sản lượng
tăng lên 745,70 triệu tấn.
Bên cạnh diện tích trồng lúa, năng suất lúa bình quân trên thế giới cũng tăng,
nhờ áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới nhất là giống mới, kỹ thuật thâm canh tiên
tiến được áp dụng rộng rãi trong sản xuất đã góp phần làm năng suất lúa tăng đáng
kể, được cải thiện và đạt 4,52 tấn/ha vào năm 2013.
Trung Quốc là nước có diện tích lúa lớn thứ hai thế giới sau Ấn Độ với diện
tích 30,557 triệu ha, Trung Quốc áp dụng các thành tựu khoa học-công nghệ trong
việc cải tiến các giống lúa đặc biệt là sử dụng ưu thế lai đã làm cho năng suất lúa
bình quân đạt 67,443 tạ/ha, sản lượng đạt 206,085 triệu tấn , cao nhất thế giới. Tiêu
thụ gạo của Trung Quốc trong 2013-2014 ước tính khoảng 147 triệu tấn. Trong khi
đó, nhu cầu nhập khẩu gạo của Trung Quốc dự kiến đạt 3,2 triệu tấn năm 2013,
tăng khoảng 200.000 tấn hay khoảng 6% so với ước tính trước đây, theo USDA.
Năm 2014, con số này dự báo đạt khoảng 3,4 triệu tấn, tăng khoảng 400.000 hay
13% so với dự báo trước đó.
Năm 2014 dự báo Trung Quốc và các nước Đông Nam Á vẫn là thị trường
xuất khẩu gạo chủ lực.
Thái Lan với diện tích 12,6 triệu ha, năng suất bình quân 30,0 tạ/ha, sản
lượng 37,8 triệu tấn. Thái Lan đã xuất khẩu trên 2,1 triệu tấn gạo, tăng khoảng 29%

so với cùng kỳ năm trước, nước xuất khẩu gạo số 2 thế giới (sau Ấn Độ) là nước
xuất khẩu gạo chủ chốt ở châu Á. Thái Lan là nước duy nhất có khả năng xuất khẩu
với khối lượng lớn và giá giảm thêm nữa trong năm nay bởi lượng dự trữ của nước
này lên tới khoảng 13-15 triệu tấn quy gạo, chưa kể khoảng 7 triệu tấn nữa đang
được bổ sung ra thị trường.
Ấn Độ nước có diện tích lúa lớn nhất thế giới 42,5 triệu ha, sản lượng lúa của
Ấn Độ là 152,6 triệu tấn, chiếm 21,24% tổng sản lượng của thế giới. Sản lượng gạo
năm 2012-2013 đạt 105,24 triệu tấn, giảm nhẹ so với 105,31 triệu tấn năm 2011-
2012. Năm 2012 và 2013 Ấn Độ trở thành nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới
sau khi chính phủ bãi bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo non-basmati kéo dài 4 năm. Năm
tài khóa 2013-2014, xuất khẩu gạo của Ấn Độ đạt 10.5 triệu tấn, tăng 3% so với
10.2 triệu tấn năm 2012-2013, theo số liệu của Hiệp hội Xuất khẩu gạo toàn
Ấn(AIREA).
Những chuyển động của thị trường gạo thế giới 2014: Mặc dù những bất lợi
về thời tiết đe dọa đến các quốc gia sản xuất lúa gạo lớn trong vài năm qua nhưng
tổng sản lượng lúa gạo thế giới năm nay có thể đạt 751 triệu tấn, tăng 0,8% so với
năm 2013. Đây là số liệu trong báo cáo mới nhất về thị trường lúa gạo thế giới của
Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc (FAO). Theo báo cáo này, lượng gạo dự trữ
toàn cầu trong năm 2014 có thể đạt 180,5 triệu tấn do nhiều quốc gia thuộc khối
các nước đang phát triển gia tăng lượng dự phòng
Về xuất khẩu, FAO cho biết lượng gạo xuất ra thị trường thế giới trong niên
vụ 2013/14 ước chừng khoảng 48,4 triệu tấn.
Ấn Độ vẫn nhiều khả năng là nhà xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, có thể đạt
9,5 triệu tấn; kế đến là Thái Lan (8,7 triệu tấn) và Việt Nam (7,2 triệu tấn). Chỉ
trong vòng 4 tháng vừa qua, lượng gạo giao dịch toàn cầu đã đạt 38 triệu tấn - mức
kỷ lục trong nhiều năm. Trong khi đó, nhu cầu tiêu dùng các loại gạo trên thế giới
dự báo tiếp tục tăng, đặc biệt là gạo tẻ.
Năm 2012-2013 thế giới sản xuất khoảng 476,6 triệu tấn gạo. Năm 2013-
2014 dự báo thế giới sản xuất khoảng 489,0 triệu tấn gạo. Nếu điều kiện thời tiết
thuận lợi thì khu vực Đông Nam Á sẽ có sản lượng tiếp tục tăng cao trong đó sản

lượng tăng từ các nước Trung Quốc, Indonesia, Philippines, Thái Lan, Bangladesh
và Ấn Độ. Tỷ lệ phần trăm tăng sản lượng lúa gạo của vụ 2012/2013 và 2013/2014
là 0,9%.
Gạo tồn kho: Theo FAO, vào cuối năm 2012 gạo tồn kho thế giới đạt 161,3
tấn hay tăng lên 11% so với năm 2011. Năm 2013, gạo tồn kho thế giới còn tiếp tục
tăng lên 174,7 tấn hay tăng 8,3%. Theo dự đoán của FAO, số lượng gạo tồn kho thế
giới có thể tăng cao hơn nữa ở mức 183 tấn trong 2014. Số lượng tồn kho hiện nay
tương đương với 36% nhu cầu quốc tế, một tỉ số cao nhất trong nhiều năm gần đây.
Tổ chức Nông – Lương Liên Hiệp Quốc (FAO) dự báo sản lượng gạo thế
giới sẽ tăng lên kỷ lục 497 triệu tấn trong niên vụ 2013-14, tăng khoảng 1,3% so
với khoảng 491 triệu tấn niên vụ 2012-2013. Hầu hết sản lượng tăng sẽ đến từ châu
Á
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) đã hạ dự báo sản lượng gạo toàn cầu 2013-
2014 xuống 473,2 triệu tấn gạo, giảm khoảng 3,6 triệu tấn so với dự báo trước đó
nhưng vẫn tăng gần 1% so với năm 2012-2013. Dự báo tiêu thụ gạo toàn cầu 2013-
2014 cũng đã được hạ 1,4 triệu tấn xuống 473,1 triệu tấn, vẫn là mức cao kỷ lục.
2.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo 7 Vi9t Nam
Lúa gạo là loại cây lương thực chính của Việt Nam đồng thời nó cũng chính
là cây lương thực chính của thế giới. Đây cũng chính là loại cây lương thực đóng
góp lớn nhất cho sự phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam, cung cấp sản
phẩm chính cho xuất khẩu. Với điều kiện sống thích nghi với các vùng châu thổ
ngập nước vì vậy lúa gạo được gieo trong nhiều ở các lưu vực sông trên khắp cả
nước với diện tích gieo trồng 7,4 triệu ha cả năm . Lúa là loại cây lương thực ngắn
ngày có những vùng có thể sản xuất 3 vụ một năm riêng Đồng Bằng sông Cửu
Long chỉ sản xuất được một vụ do có một mùa lũ trong năm nên không thể canh tác
cây lúa.
Trong những năm qua, chính phủ đã quan tâm cải tạo cơ sở hạ tầng cho các
công trình thủy lợi, diện tích gieo trồng đã mở rộng hơn và hệ số luân canh tăng
theo. Nhiều vùng truớc đây chỉ trồng được một vụ nay đã trồng đuợc 2-3 vụ
(Nguyễn Hữu Nghĩa,1993). Sau khi giống IR8 đuợc nhập nội từ IRRI, Việt Nam đã

mở cuộc cách mạng xanh về cây lúa (Vũ Tuyên Hoàng, 1999) .
Việt Nam là một trong những nước trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề của
biến đổi khí hậu, bão lụt đã gây mất mùa giảm năng suất lúa công với đó là tình
trạng nước biển dâng lấy đi của nước ta một diện tích canh tác lúa lớn ở Đồng bằng
sông Cửu Long, ước tính năm 2020, 12% diện tích đất tự nhiên của đồng bằng này
sẽ chìm trong nước biển. Đồng bằng sông Hồng không chịu ảnh hưởng nhiều của
khí hậu song đây là vùng có tốc độ đô thị hóa cao nhất nước điều này gây rất nhiều
bất lợi thu hẹp về diện tích canh tác lương thực. Đây đồng thời cũng là thâm canh
nông nghiệp lâu đời nhất của Việt Nam cách đây khoảng 4000 năm do vậy tình
trạng thoái hóa đất đang là vấn đề hết sức cấp bách. Trong những năm gần đây ta
lai phải đối mặt với hạn hán và tình trạng xây dựng các nhà máy thủy điện trên
thượng nguồn các con sông điều này dẫn đến đồng bằng này không được bổ sung
lượng phù sa cũng như lượng nước canh tác. Việt Nam có hai vùng trồng lúa chính
là đồng bằng sông Hồng ở phía bắc và đồng bằng sông Cửu Long ở miền Nam.
Hàng năm sản lượng của cả nước đạt 33-34 triệu tấn thóc, trong đó chỉ sử dụng
khoảng 8 triệu tấn (tương đương 4 triệu tấn gạo sau khi xay xát) cho xuất khẩu, còn
lại là tiêu thụ trong nước và bổ sung dự trữ quốc gia.
O.TPN6"7Q4J&RJK%"U%MN%
S%""Q
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
1960 4,42 1,44 6,36
1965 4,83 1,94 9,37
1970 4,72 2,15 10,17
1975 4,94 2,16 10,54

1980 5,54 2,11 11,68
1990 5,96 3,21 19,14
2000 7,67 4,24 32,53
2005 7,32 4,88 35,83
2006 7,32 4,89 35,85
2007 7,20 4,98 35,94
2008 7,40 5,23 38,73
2009 7,43 5,23 38,95
2010 7,49 5,34 40,01
2011 7,65 5,53 42,39
2012 7,75 5,63 43,66
Nguồn FAOSTAT, 2014
Nhìn vào bảng 1.3 ta thấy diện tích trồng lúa của nước ta liên tục tăng từ năm
1960 đến năm 2000 từ 4,42 triệu ha tăng đến 7,67 triệu ha với năng suất trung bình từ
1,44 đến 4,24 tấn/ha và tổng sản lượng lúa đạt được 32,53 triệu tấn.
Tuy nhiên diện tích trồng lúa từ năm 2001 có xu hướng giảm dần, đặc biệt
giai đoạn từ năm 2006 – 2007 thì diện tích trồng lúa đã giảm mạnh từ 7,32 triệu ha
giảm xuống còn 7,20 triệu ha chủ yếu do xây dựng những khu công nghiệp và phát
triển đô thị trên đất lúa. Từ đó Chính phủ có chủ trương bảo vệ diện tích trồng lúa
hiện có. Do đó mà từ năm 2008 trở đi diện tích trồng lúa đang có dấu hiệu phục hồi
và đang dần được tăng lên, đạt 7,75 triệu ha vào năm 2012. Không chỉ phục hồi và
mở rộng diên tích trồng lúa mà năng suất cũng ngày càng được nâng cao, đạt 5,63
tân/ha (2012), đã góp phần đáng kể cho sản lượng lúa gạo của cả nước đồng thời
mở rộng thị trường tiêu thụ gạo Việt Nam trên thế giới.
O.G*C#0"U%MN%V%), W, ,
ĐVT: tấn
/X X ./X ,/X X 1J Y%Z
A"
J0
C"

;[
A+
\
2.684.81
5
- 1.505.767 793.317 15.925 309.434 433.707 5.832 /]G^]_]
A+ 821.826 - 75.947 98.407 365.610 - 104.162 52.356 ./.^T-^

A+
`
4""
&L"
Aa
39.828 24.699 756 - - - 24.564 - ^_^G]
A+
b
32.014 - 213.090 2.901 55.883 - 25.445 - T,_TTT
A+
c"
19.235 - - - - - 11.036 - T-,].
;[
T/_]].
^
,Gd__ .]_//d- ^_Gd,/ GT]G.^ T-_GTG /_^_.G /^.^^ ]].d//d
Nguồn: Thông tin thương mại/ Tổng cục Hải quan Việt Nam/ Hiệp hội Lương thực
Việt Nam.
Mùa vụ 2011/2012, nước ta xuất khẩu 7,72 triệu tấn gạo trong tổng sản
lượng 27,15 triệu tấn, tiếp tục giữ vị trí thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo, sau
Ấn Độ. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, tổng kim ngạch xuất khẩu gạo nước
ta đạt 3,45 tỷ đô la Mỹ. Năm 2012 Trung Quốc là nước nhập khẩu gạo nhiều nhất

của Việt Nam với kim ngạch hơn 2 triệu tấn. Xuất gạo của Việt Nam sang thị
trường này sẽ tiếp tục tăng trong năm 2013. Tuy nhiên, Việt Nam sẽ phải đối mặt
với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan và Myanmar khi xuất
khẩu gạo sang Trung Quốc.
Năm 2012 xuất khẩu gạo của Việt Nam 8,02 triệu tấn gạo, thu về 3,67 triệu
USD (tăng 12,71% về lượng và tăng nhẹ 0,45 về kim ngạch so với năm 2011.
Trung Quốc là thị trường lớn nhất tiêu thụ gạo của Việt Nam với 2,09 triệu tấn,
tương đương 898,43 triệu USD. Thị trường lớn thứ 2 là Philipines đạt 1,11 triệu tấn,
trị giá 475,26 triệu USD, chiếm 12,94% tổng kim ngạch, tiếp đến là Indonesia đạt
929,905 tấn, trị giá 458,39 triệu USD chiếm 12,48% tổng kim ngạch.
Năm 2013, cả nước đã xuất khẩu gần 6,6 triệu tấn gạo, giảm hơn 1,4 triệu tấn
(tức giảm 17,76%) so với năm 2012, kim ngạch đạt gần 2,93 tỷ USD, giảm
20,36%, đây là mức xuất khẩu thấp nhất trong 3 năm qua. Với kết quả này Việt
Nam đã giảm xuống xếp thứ 3 sau Ấn Độ và Thái Lan trên bảng tổng xếp xuất
khẩu gạo không đáp ứng được mục tiêu xuất khẩu gạo đã đề ra 7,5 triệu tấn hồi đầu
năm 2013. Xuất khẩu gạo Việt Nam sụt giảm là do áp lực cạnh tranh cao và sụt
giảm nhu cầu của các thị trường truyền thống như Malaysia, Philippines và
Indonesia. Năm 2014, Việt Nam phấn đấu xuất khẩu 7 triệu tấn gạo. Các thị trường
xuất khẩu gạo chính của Việt Nam trong năm 2013 gồm Trung Quốc, Malaysia,
Philippines, Singapore, Hồng Kông và Bờ biển Ngà. Trung Quốc vẫn là nước nhập
khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam trong năm 2013. Trong năm 2013, Trung Quốc
nhập khẩu hơn 2,15 triệu tấn gạo, với trị giá 901,86 triệu USD, tăng 3,21% về khối
lượng và 0,38% về giá trị, chiếm 30,83% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt
Nam. Lượng gạo xuất khẩu sang Bờ biển Ngà đứng thứ 2 thị trường, với 561.333
tấn, trị giá 228,53 triệu USD (tăng trên 17% về lượng và tăng 12,37% về kim ngạch
so cùng kỳ); tiếp đến là xuất sang Philippines 504.558 tấn, trị giá 225,44 triệu USD
(giảm mạnh trên 50% cả về lượng và kim ngạch); xuất sang Malaysia465.977 tấn,
trị giá 231,43 triệu USD (giảm 40% cả về lượng và kim ngạch so năm 2012).
Năm 2014, áp lực lớn nhất cho xuất khẩu là gạo tồn kho Thái Lan còn rất
lớn. Nếu nước này còn hạ thấp giá gạo như đã làm với gạo 5% tấm hiện nay sẽ tiếp

tục ảnh hưởng không ít đến người trồng lúa ở VN và các nước xuất khẩu khác, do
sức cạnh tranh đè nặng và giá lúa gạo còn xuống thấp hơn nữa. Xuất khẩu, tiêu thụ
lúa gạo hàng hóa sẽ khó khăn hơn, kế hoạch xuất khẩu có thể chỉ tương đương năm
2013, khoảng 6,5 - 7 triệu tấn. Năm 2014 sẽ tiếp nối những khó khăn của năm 2013
nhưng áp lực nhiều hơn đối với các nguồn xuất khẩu do cung cấp dư thừa, cạnh
tranh quyết liệt. Tình hình thị trường gạo thế giới tiếp tục chịu áp lực bán hạ giá của
Thái Lan và cạnh tranh xuất khẩu từ các nguồn cung cấp chính ở châu Á nên xu
hướng giá còn tiếp tục sút giảm trong thời gian tới.
Châu Á là thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm 77,7%
tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước (tương đương 6 triệu tấn). Năm 2012,
Indonesia, Phillipines và Malaysia vẫn tiếp tục là ba thị trường nhập khẩu truyền
thống. Tiềm năng tiêu thụ gạo của các thị trường này vẫn còn khá lớn. Tuyt nhiên,
theo USDA, trong vài năm tới, lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sang các thị
trường này sẽ bị thu hẹp dần.
Đối với thị trường châu Phi, Việt Nam có nhiều lợi thế hơn so với Ấn Độ và
Pakistan nhất là với loại gạo tấm 5%; nhưng lại phải đối mặt với sức ép cạnh tranh
gay gắt từ Thái Lan vì các nhà xuất khẩu Thái Lan có thể hạ thấp giá bán để cạnh
tranh tại thị trường quan trọng này. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, Ấn Độ và
Pakistan lại có lợi thế rất cạnh tranh đối với thị trường gạo chất lượng thấp (đặc
biệt là gạo tấm 25%).
Giá lúa gạo ở Việt Nam chưa thể giúp nông dân Việt Nam cải thiện mức thu
nhập hiện nay. Ngoài ra, khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ, nước có nền kinh tế số một
thế giới giảm bớt mua trái phiếu của mình và tăng lãi suất sẽ tăng áp lực giá Đô la
lên cao và giá dầu thô thấp hơn, làm giá ngũ cốc bản xứ và thế giới, gồm lúa gạo
giảm theo, dưới áp lực gạo tồn kho lớn của Thái Lan và gạo giá thấp ở Ấn Độ.
Theo cơ quan FAO, nhập khẩu gạo Trung Quốc còn cao trong 2013-2014, nhưng
có thể giảm nếu giá gạo toàn cầu tăng; hơn nữa, nước này sẽ nhập 1,2 triệu tấn gạo
từ Thái Lan trong năm 2014 làm ảnh hưởng không ít số lượng xuất khẩu của Việt
Nam vào Trung Quốc.
Vì vậy việc xuất khẩu gạo của nước ta trong 2014 còn gặp nhiều khó khăn.

Để duy trì và nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo trong tình hình hiện nay, các
doanh nghiệp trong nước không nên chạy theo số lượng mà phải chú ý đầu tư nâng
cao chất lượng sản phẩm để nâng giá trị, đồng thời chú ý khai thác các thị trường
mới, nhất là các thị trường tiêu thụ gạo cấp cao.
,/;HHI49)"U%JK% !4JK% !"#
Ở Việt Nam, lúa nếp chiếm khoảng 10,9% sản lượng lúa (Báo cáo tình hình
hoạt động tháng 12 năm 2013).
Tỉnh An Giang sản xuất và tiêu thụ sản phẩm lúa nếp đặc sản giai đoạn 1 là
500 ha và giai đoạn 2 là 1.200 ha với mục đích nâng cao giá trị sản phẩm lúa nếp
đặc sản, tạo điều kiện cho nông dân trồng lúa nếp tăng thêm thu nhập, lợi nhuận.
Bắc Ninh năm 2010, thôn Đức Lân, xã Yên Phụ, huyện Yên Phong với diện
tích cấy lúa trên 60 ha thì có đến 90% là cấy các loại lúa nếp. Do đầu ra không ổn
định, giá cả bấp bênh, nên việc sản xuất lúa nếp hàng hóa chưa tạo được hiệu quả
trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp của thôn. Vụ mùa năm 2013, được sự tư
vấn của Viện Bảo vệ thực vật, Ban chủ nhiệm HTX Đức Lân đã xây dựng mô hình
sản xuất lúa nếp hàng hóa theo tiêu chuẩn VietGap với quy mô 50ha dưới sự giám
sát, kiểm tra của Trung tâm Chất lượng nông lâm thủy sản vùng 1.
Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng đã tổ chức họp hội đồng khoa học
cấp cơ sở đánh giá kết quả chọn tạo, tuyển chọn và khảo nghiệm giống lúa mới:
Nếp cẩm ĐH6. Giống lúa này là giống lúa mới do Viện Nghiên cứu và Phát triển
cây trồng nghiên cứu, chọn tạo cho năng suất cao, chất lượng tốt
Giống Nếp cẩm mới ĐH6 được chọn lọc và làm thuần từ giống nếp cẩm
Căm pẹ thu thập ở Thanh Hóa từ năm 2009. Sau khi chọn lọc các cá thể biến dị tự
nhiên, đi vào chọn dòng ưu tú và làm thuần từ vụ mùa năm 2010 đến vụ Xuân năm
2012 bắt đầu gửi khảo nghiệm Quốc gia. Giống Nếp cẩm ĐH6 có phổ thích ứng
rộng, có thể gieo cấy được cả 2 vụ/năm ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung, giống
đã được gieo cấy và cho kết quả tốt ở các tỉnh; Điện Biên, Hà Giang, Ninh Bình,
Thái Bình, Nam Định, Bắc Giang, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phòng, Nghệ An, Thanh
Hóa. Giống cũng được gieo cấy trong Sóc Trăng và có khả năng thích nghi được ở
cả vụ Đông Xuân và Hè Thu.

Sau khi được Hội đồng khoa học đánh giá cao về kết quả chọn tạo và khảo
nghiệm, Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng đang đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn công nhận sản xuất thử đối với giống Nếp cẩm ĐH6.
,d;HH9"e4"D0JK%"#
Cho tới nay, Việt Nam vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về lúa cẩm.
Trong năm 2006 – 2008, Lê Vĩnh Thảo thuộc Viện Cây lương thực-Cây thực
phẩm đã thự hiện đề tài “Chọn tạo và phát triển một số giống lúa Cẩm năng suất
cao, chất lượng tốt phục vụ nội tiêu trong nước”.
Đề tài thu thập mới 180 mẫu giống lúa cẩm, lúa thơm, lúa nếp, lúa nương,
lúa Japonica từ nhiều vùng sinh thái khác nhau để bổ sung vào các tập đoàn, tổng
số các mẫu giống của 3 tập đoàn là 312 mẫu. Đánh giá khả năng chống bệnh bạc lá
của các giống trong tập đoàn, đánh giá mùi thơm lúa cẩm.
Nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu bằng lai hữu tính, đột biến các mẫu hạt bằng
Co 60. Kết quả thu được các tổ hợp đạt được các tính trạng mong muốn không lớn.
Tỷ lệ các tổ hợp chống bệnh bạc lá cao chỉ chiếm 12 đến 27%, các tổ hợp giữa lúa
cẩm địa phương và các giống lúa nếp N99, N97, BM9603 chống được bạc lá điểm
1-3 có thời gian sinh trưởng trung đến ngắn ngày.
Đề tài nghiên cứu di truyền sắc tố màu tím thông qua sự thể hiện màu tím trên
thân, lá, vòi nhụy, vỏ hạt lúa trỗ, vỏ cám lúc lúa chín ở thế hệ F
1
năm 2006 và ở các
F
2
năm 2007. Nghiên cứu đã chọn 1500 dòng theo những mục tiêu: chọn tạo giống
gạo có vỏ cám hạt gạo đen, năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh. Các
dòng chọn lọc phải là giống cảm ôn, có thể cấy 2 vụ trong năm, chống bệnh bạc lá
cao và vỏ hạt gạo đen để có hàm lượng sắt cao.
Ngày 16 tháng 11 năm 2013, Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng đã tổ
chức họp hội đồng khoa học cấp cơ sở đánh giá kết quả chọn tạo, tuyển chọn và
khảo nghiệm giống lúa mới: giống nếp cẩm ĐH6. Giống Nếp cẩm mới ĐH6 được

chọn lọc và làm thuần từ giống nếp cẩm Căm pẹ thu thập ở Thanh Hóa từ năm
2009. Sau khi chọn lọc các cá thể biến dị tự nhiên, đi vào chọn dòng ưu tú và làm
thuần từ vụ Mùa năm 2010 đến vụ Xuân năm 2012 bắt đầu gửi khảo nghiệm Quốc
gia. Thời gian sinh trưởng của giống nếp cẩm ĐH6 thuộc nhóm ngắn ngày: vụ
Xuân từ 127-142 ngày, vụ Mùa từ 105-115 ngày; gieo vào vụ Mùa sớm, Xuân
chính vụ. Giống phù hợp khi gieo cấy ở chân đất vàn, có kết cấu đất tốt. ĐH6 có
chiều cao cây thuộc nhóm bán lùn từ 98-115cm, kiểu cây chịu thâm canh, cây cứng
chống đổ tốt. Năng suất của giống cao và ổn định. Chất lượng gạo ngon, hàm lượng
amylose thấp 3,79%, gạo mềm, hạt thon, đặc biệt có lớp vỏ cám mầu tím đặc trưng,
có nhiều giá trị dinh dưỡng cao. Giống nếp cẩm ĐH6 có phổ thích ứng rộng, có thể
gieo cấy được cả 2 vụ/năm ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung, giống đã được gieo
cấy và cho kết quả tốt ở các tỉnh; Điện Biên, Hà Giang, Ninh Bình, Thái Bình, Nam
Định, Bắc Giang, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phòng, Nghệ An, Thanh Hóa. Giống
cũng được gieo cấy trong Sóc Trăng và có khả năng thích nghi được ở cả vụ Đông
xuân và Hè thu.
Năm 2011, Lê Hữu Hải, Trưởng phòng NN- PTNT huyện Cai Lậy đã đưa
giống lúa than đặc sản về trồng trên đất Cai Lậy và thủ tục đăng ký giống lúa mới
này dưới tên gọi “Lúa cẩm Cai Lậy”.
Giống lúc này thích nghi tốt với điều kiện sản xuất thâm canh 3 vụ/năm với
những đặc điểm: thời gian sinh trưởng ngắn ngày, năng suất đạt 4 - 6 tấn/ha, chống
chịu tốt đối với bệnh cháy lá, hàm lượng protein cao (9%-10%), hàm lượng
amylose thấp (<15%), hạt gạo thon dài, phẩm chất cơm mềm dẻo, chứa nhiều chất
dinh dưỡng: chất khoáng, vitamin, axít amin thiết yếu và đặc biệt có chứa sắc tố
anthocyanin với hàm lượng rất cao. Sau khi khảo nghiệm thành công, huyện đã
triển khai cho nông dân HTX Mỹ Thành (xã Mỹ Thành Nam) canh tác trên diện
rộng.
Hiện nay, Công ty TNHH ADC đã ký hợp đồng bao tiêu toàn bộ 39 ha lúa
cẩm Cai Lậy được trồng tại HTX Mỹ Thành theo tiêu chuẩn GlobalGAP, với tỷ lệ
thu mua 1kg lúa cẩm Cai Lậy giá trị bằng 1,6kg lúa thơm hạt dài. Trước đó, trong
năm 2010 toàn bộ diện tích lúa cẩm Cai Lậy được trồng ở HTX Mỹ Thành cũng

được Công ty ADC bao tiêu. Ông Phan Quốc Hùng, đại diện Công ty TNHH ADC,
cho biết, công ty sẽ tiếp tục mở rộng diện tích và quy mô sản xuất để đưa gạo than
thành một sản phẩm tốt trên thị trường.

Mf;2@7gP1M?hi1\1jAk
T.MlJN9"e
Vật liệu gồm 21 mẫu giống lúa nếp cẩm: Ký hiệu N1 đến N33.
a;;
m
N
;9$%
!&'
n"
1 N1 Lúa lốc nếp cẩm Nho Quan – Ninh Bình
2 N3 Nếp cẩm dạng 1 Lục Yên – Yên Bái
3 N6 Nếp cẩm dạng 2 Lục Yên – Yên Bái
4 N10 Nếp cẩm đen Bảo Thắng – Lào Cai
5 N11 Nếp cẩm Vị Xuyên – Hà Giang
6 N14 Nếp Cẩm Cẩm Thủy – Thanh Hóa
7 N15 Nếp cẩm nương Cẩm Thủy – Thanh Hóa
8 N16 Nếp cẩm Bá Thước – Thanh Hóa
9 N18 Nếp cẩm riệu Sapa – Lào Cai
10 N19 Nếp cẩm dạng 2 Ngọc Lặc – Thanh Hóa
11 N21 Nếp cẩm Nho Quan – Ninh Bình
12 N23 Nếp cẩm
Hàm Yên – Tuyên
Quang
13 N24 Nếp cẩm có râu Na Hang – Tuyên Quang
14 N25 Nếp cẩm Đà Bắc – Hòa Bình
15 N26 Nếp cẩm dạng1 Ngọc Lặc – Thanh Hóa

16 N27 Nếp cẩm đen Bá Thước – Thanh Hóa
17 N28 Nếp cẩm Trung tâm TNDT
18 N30 Nếp cẩm
Chiêm Hóa-Tuyên
Quang
19 N31 Nếp cẩm Trung tâm TNDT
20 N32 Nếp cẩm Lục Nam- Bắc Giang
21 N33 Nếp cẩm Như Xuân – Thanh Hóa
T,$%o4p%
3.2.1. Địa điểm thí nghi9m.
Địa điểm: Khu thí nghiệm đồng ruộng Bộ môn Di truyền- Chọn giống cây trồng,
khoa Nông học – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam.
3.2.2. Thời gian thí nghi9m.
Vụ Xuân năm 2015
Ngày gieo mạ: 20/01/2013.
TTq9"e
- Đánh giá các đặc điểm nông sinh học của các mẫu giống lúa nếp cẩm địa phương.
- Theo dõi sự xuất hiện các loại sâu bệnh hại trên đồng ruộng ở các mẫu giống thí
nghiệm.
- Đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất.
TG&'!!r(66N
3 Bố trí thí nghiệm theo phương pháp khảo sát tập đoàn, tuần tự không nhắc lại,
mỗi mẫu giống lúa là 1 công thức thí nghiệm. Cấy 1 dảnh/ khóm.Mỗi ô là 20m
2
.
- Bón phân:
Lượng phân bón: 5 tấn phân chuồng+90 kgN+90 kgP
2
O
5

+90 kgK
2
O/ha.
Phương pháp bón:
Bón lót toàn bộ lượng phân chuồng, phân lân và 30% phân đạm trước khi cấy.
Bón thúc lần 1: 30% lượng đạm và 50% lượng kali khi lúa bắt đầu đẻ nhánh.
Bón thúc lần 2: 40% lượng đạm+ 50% kali khi lúa đẻ nhánh rộ.
T/&'!!"osD"
Các đặc điểm nông sinh học đánh giá theo thang điểm của IRRI
* Thời kì mạ
- Gieo riêng từng mẫu giống, cắm thẻ ở mỗi mẫu giống, che phủ nilon xung
quanh để chống chuột.

×