Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ở công ty thương mại Gia Lâm Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.44 KB, 43 trang )



Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định -
--
- KD44
KD44 KD44
KD44



1
phần I: đặt vấn đề

1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, thực hiện đờng lối phát triển kinh tế do
đại hội VIII(1996-2000) của Đảng đề ra là phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiêu thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc. Đối với nớc ta trớc đây, trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trungthì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều
phải thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nớc giao cho, do vậy mục
tiêu chủ yếu của doanh nghiệp trong thời kỳ này đều nhằm hoàn thành kế
hoạch mà Nhà nớc giao cho, hầu hết các doanh nghiệp không quan tâm
đến vấn đề tiêu thụ, việc tiêu thụ các mặt hàng đã đợc Nhà nớc bao tiêu,
chịu trách nhiệm. Đây là một vấn đề cha thực sự khuyến khích các doanh
nghiệp phát triển trong khi nền kinh tế của nớc ta còn kém phát triển. Từ
khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải tự hạch
toán, tự chịu trách nhiểm trứơc pháp luật về việc sản xuất kinh doanh của
mình. Cho nên vấn đề TTHH đợc các doanh nghiệp đặt nên hàng đầu,
bởi TTHH nó có ý nghuyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh


nghiệp, nó kích thích quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy vấn đề TTHH và hiệu quả của việc TTHH ngày
càng khẳng định tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả TTHH càng cao thì
doanh nghiệp càng có đIều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh cả chiều
rộng lẫn chiều sâu. Do vậy đối với xã hội việc nâng cao hiệu quả TTHH
nhằm đẩy nhanh quá trình lu thông hàng hoá, giải quyết công ăn việc
làm cho ngời lao động, tiết kiệm chi phí lao động xã hội. Đối với Nhà


Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định -
--
- KD44
KD44 KD44
KD44



2
nớc thì nâng cao hiệu quả TTHH giúp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với nhà nớc bằng các khoản thuế, phí, lệ phí Đối với bản thân
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả TTHH là điều kiện để doanh nghiệp tồn
tại và phát triển.
Nhận thức đợc vai trò to lớn của TTHH và tầm quan trọng của việc
nâng cao hiệu quả TTHH đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với
Công ty TMGL nói riêng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Một số
giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH ở Công ty Thơng Mại Gia Lâm Hà

Nội làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
1.2.1. Mục tiêu chung.
Tìm hiểu, đánh giá, phân tích thực trạng TTHH của Công ty
trong những năm gần đây. Từ đó mạnh dạn đề xuất những biện pháp cần
áp dụng để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả TTHH ở Công ty trên cơ ở
nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về TTHH.
- Tìm hiêu tình hình cơ bản của Công ty.
- Tìm hiểu thực trạng TTHH của Công ty trong những năm gần
đây.
+ Thị trờng tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu của Công ty.
+ Cơ cấu sản phẩm hàng hoá của Công ty.
+ Hệ thống kênh tiêu thụ của Công ty.
+Tình hình biến động giá cả các mặt hàng tiêu thụ của Công ty.
+ Các chính sách yểm trợ hoạt động TTHH của Công ty.
- Đánh giá kết quả và hiệu quả của quá trình TTHH của Công ty.


Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định -
--
- KD44
KD44 KD44
KD44




3
- Tìm hiểu những nguyênnhân ảnh hởng đến quá trình TTHH
của Công ty.
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH của Công ty.
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tợng nghiên cứu: nghiên cứu tình hình thực tế của công tác
TTHH ở Công ty.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại Công ty TMGL
HN.
+ Thời gian: Từ ngày 14/02/2004 đến ngày11/05 / 2004.
+ Nội dung: Nghiên cứu tình hình tiêu thụ một số mặt hàng chủ yếu
của Công ty và đa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ các mặt
hàng của Công ty.















Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định

Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định -
--
- KD44
KD44 KD44
KD44



4

PHầnii: tổng quan tàI liệu nghiên cứu

2.1. Cơ sở lý luận về TTHH.
Trong doanh nghiệp các hoật động kinh doanh, mua bán nối tiếp
nhau với nhiều công đoạn. Trớc kia nền kinh tế còn đang bao cấp, hoạt
động của doanh nghiệp chủ yếu là hoạt động sản xuất, hoạt động mua bán
chỉ mang tính hình thức. Còn trong nền kinh tế thị trờng các doanh
nghiệp là một chủ thể độc lập cho nên hoạt động của doanh nghiệp phải
gắn liền ba khâu: mua sản xuất tiêu thụ. TTHH là giai đoạn cuối
cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. TTHH đợc ví nh cái cầu nối giữa sản xuất
và tiêu dùng.
Sản phẩm hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng không đợc sản
xuất và bán ra theo kế hoạch, theo giá cả ổn định nh trớc mà doanh
nghiệp cần phải quan tâm đến khách hàng đến thị trờng tiêu thụ. Lúc này
nhà sản xuất kinh doanh cần xác định đợc ba vấn đé lớn là: bán cái gì?
bán cho ai? bán nh thế nào? vậy tiêu thụ hàng hoá đợc hiểu theo nghĩa
rộng và nghĩa hẹp nh sau:
Theo nghĩa rộng: TTHH là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều

khâu, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nh nghiên cứu thị trờng, xác
định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất, thực hiện các
nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả kinh
doanh cao nhất.
Theo nghĩa hẹp: TTHH là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu đợc
tiền bán hàng hoặc đợc quyền thu tiền.


Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định -
--
- KD44
KD44 KD44
KD44



5
TTHH là quá trình thực hiện giá trị, giá trị sử dụng của hàng hoá,
thông qua tiêu thụ mà hàng hoá đợc chuyển từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp đợc hoàn
thành.
TTHH đơn giản đợc cấu thành từ ngời bán, ngời mua hàng hoá,
tiền tệ, khả năng thanh toán, sự sẵn sàng mua và bán nhằm tối đa hoá lợi
ích của mỗi bên.
2.1.2. Vai trò của TTHH trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
TTHH là một khâu quan trọng của quả trình sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp







Sơ đồ1: Quá trình sản xuất và TTHH.
Từ sơ đồ1 ta thấy, kết quả tiêu thụ có vai trò quyết định đến sự vận
động nhịp nhàng của các giai đoạn trớc, trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Để sản xuất thì phải tiêu thụ, nên việc tiêu thụ ngừng thì rõ ràng
không thể có hoạt động tiêu thụ tiếp nữa. Bởi tiêu thụ là quá trình bán cái
gì, những mặt hàng gì mà thị trờng cần nó. Cho nên đảm bảo đợc công
tác tiêu thụ thì doanh nghiệp mới đạt đợc mục tiêu cuối cùng của mình là
chuyển vốn vật chất thành vốn tiền tệ, thu đợc lợi nhuận cao nhất, từ đó
có cơ sở tích luỹ và tái sản xuất mở rộng.
Tiền

Hàng Sản xuất (Hàng) (Tiền)
Tiêu thụ


Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định -
--
- KD44
KD44 KD44
KD44




6
TTHH nhằm thực hiện quá trình đa hàng hoá từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu dùng. Nói cách khác TTHH đóng vai trò quan trọng trong việc lu
thông hàng hoá, là trung gian mua bán giữa ngời sản xuất và ngời tiêu
dùng.
TTHH giúp cho ngời sản xuất hiểu cụ thể khách hàng về khối
lợng, chất lợng, chủng loại, mẫu mã hàng nhoá mà mình cần sản xuất
ra, từ đó thoả mãn đợc nhu cầu của họ và tiêu thụ đợc nhiều hàng hoá
hơn.
TTHH giúp cho ngời tiêu dùng tiếp cận đợc sản phẩm hàng hoá
mà họ cần chấp nhận đợc tính hữu ích của mỗi loại sản phẩm hàng hoá
đó. Khi đợc ngời tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp mới thu hồi
đợc vốn và xác định đợc lợi nhuận. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc
dân, TTHH có vai trò làm cân đối giữa cung và cầu để tạo nên sự ổn định
xã hội. Qua đó có thể dự đoán đợc nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, sản phẩm
của toàn xã hội nói chung và của từng khu vực nói riêng. Căn cứ vào dự
đoán đó mà doanh nghiệp có thể xây dựng cho mình kế hoạch sản xuất và
TTHH có hiệu quả kinh doanh cao.
2.1.3. Các nguyên tắc cơ bản trong TTHH.
Phải đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng về số lợng, chủng
loại, chất lợng, gá cả của hàng hoá. Việc làm đó sẽ làm cho khách hàng
tin tởng a thích hàng hoá của công ty hơn. Thị trờng của công ty sẽ
vững chắc và ngày càng đợc mở rộng.
Phải đảm bảo tính liên tục trong quá trình tiêu thụ, tránh trờng hợp
lúc tràn ngập thị trờng, lúc thì thị trờng không có hàng hoá lu thông
hoặc có nhng không đủ đẻ đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Phải tiết kiệm chi phí trong quá trình tiêu thụ từ đó sẽ giảm đợc

giá vốn bán hàng và làm cho lợi nhuận của Công ty tăng lên.


Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định -
--
- KD44
KD44 KD44
KD44



7
Phải đảm bảo mức giá hợp lý trên thị trờng, phù hợp với túi tiền
của ngời tiêu dùng.
Nâng cao trách nhiệm của các bên tham gia vào quá trình TTHH.
2.1.4.Những lý luận cơ bản về thị trờng.
2.1.4.1. Khái niệm về thị trờng TTHH.
Thị trờng là nơi mua bán hàng hoá, là nơi để tiến hành hoạt động
mua bán giữa ngời bán và ngời mua.
Theo các nhà Marketing cho rằng: Thị trờng là bao gồm tất cả
những khách hàng tiềm ẩn có cùng một nhu cầu hay mong muốn của con
ngời gây sự chú ý, kích thích, sự mua sắm và sự tiêu dùng của họ.
Theo các nhà kinh tế cho rằng: thị trờng là sự biểu hiện của quá
trình mà trong đó thể hiện các quyết định của ngời tiêu dùng về hàng hoá
và dịch vụ, cũng nh quyết định của doanh nghiệp về số lợng, chất
lợng, mẫu mã, chủng loại hàng hoá.
2.1.4.2. Nghiên cứu thị trờng TTHH.
Các nhà kinh doanh chỉ có thể thành công trên thị trờng khi đã

hiểu biết đầy đủ về thị trờng. Vì vậy nghiên cứu thị trờng TTHH phải
đợc coi là có tính chất tiền tệ, có tầm quan trọng để xác định đúng hớng
sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thị trờng để xác định nhu cầu về các sản
phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh, tìm ra đáp án
để trả lời câu hỏi: bán cái gì?bán cho ai?bán nh thế nào?
Để TTHH có hiệu quả cao trên thị trờng thì doanh nghiệp cần phải
quan tâm đến các vấn đề sau:
Nghiên cứu khách hàng: khách hàng và nhu cầu của họ quyết định
tới thị phần của doanh nghiệp tại mỗi thị trờng cụ thể. Nhu cầu của ngời
tiêu dùng rất đa dạng và rất khách nhau vì vậy doanh nghiệp cần phải tiếp
cận để tìm hiểu tâm lý của khách hàng để đảm bảo cung cấp đầy đủ hàng
hoá và dịch vụ cho nhu cầu của ngời tiêu dùng.


Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định -
--
- KD44
KD44 KD44
KD44



8
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: nghiên cứu đối thủ cạnh tranh nhằm
nắm bắt đợc những điểm mạnh điểm yếu của đối thúo với mình để từ đó
xây dựng đối sách hợp lý và đa ra đợc phơng án TTHH có hiệu quả
nhất đảm bảo doanh nghiệp tồn tại và đừng vững trên thị trờng.
Nghiên cứu tình hình giá cả: giá cả là quan hệ lợi ích kinh tế, là tiêu

chuẩn để doanh nghiệp lựa chọn các mặt hàng kinh doanh cũng nh quyết
định sản xuất. Vì giá của nó ảnh hởng đến thu nhập, lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trong các doanh nghiệp việc định giá có vai trò rất quan trọng vì
thế việc định giá phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
-Giá bán của doanh nghiệp phải bù đắp đợc chi phí tạo ra hàng hoá
đó.
-Giá bán đó phải đợc khách hàng chấp nhận khi đa ra thị trờng.
-Giá bán đó phải có lợi theo mục tiêu của ngời bán.
Niên cứu các chính sách giá trong TTHH:
Doanh nghiệp có thể lựa chọn các chính sách giá nh sau:
-Chính sách giá cao: doanh nghiệp áp dụng chính sách này khi đang
kiểm soát thị trờng độc quyềnvà muốn thu đợc lợi nhuận cao ngay trớc
các đối thủ cạnh tranh. Chính sách này chỉ áp dụng tạm thời trong một số
điều kiện nhất định .
-Chính sách giá thấp: chính sách này doanh nghiệp áp dụng khi
muốn mở rộng thị trờng, thâm nhập thị trờng hay kết thúc chu kỳ kinh
doanh. Chính sách này có thể làm cho ngời tiêu dùng nghi ngờ về chất
lợng sản phẩm hàng hoá và rất khó nâng giá trong tơng lai.
-Chính sách giá có chiết khấu bù trừ: để khuyến khích ngời tiêu
dùng tăng mua hàng hoá của doanh nghiệp với hình thức: chiết giá với
những khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, với những khách hàng mua
hàng với số lợng nhiều


Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định -
--
- KD44
KD44 KD44

KD44



9
-Chính sách định giá trên cơ sở vị trí địa lý: tuỳ thuộc vào điều kiện,
vị trí, khu vực, thị trờng khác nhau mà doanh nghiệp đa ra mức gá hợp
lý.
2.2. Hiệu quả TTHH.
2.2.1. Các khái niệm về hiệu quả nói chung.
-Hiệu quả kinh tế: (HQKT)
HQKT là một vấn đề quan trọng của toàn xã hội và là yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó nó có nhiều quan
điểm khác nhau về HQKT.
+ Quan điểm thứ nhất: ngời ta coi HQKT là kết quả đạt đợc trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu trong TTHH.Trong bản dự thảo phơng
pháp tính hệ thống chỉ tiêu HQKT của viện nghiên cứu khoa học thuộc Uỷ
ban kế hoạch Nhà nớc Liên Xô cũ cho rằng HQKT là tốc độ tăng thu
nhập quộc dân và tổng sản phẩm xã hội. Do vậy ở đây HQKT đợc đồng
nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh hoặc nhịp độ tăng
của chỉ tiêu đó. Ngày nay quan niệm này không còn phù hợp, vì kết quả
sản xuất kinh doanh có thể tăng lên nhờ chi phí hoặc do mở rộng các
nguồn sản xuất. Bên cạnh chỉ tiêu này ta còn phải căn cớ vào chỉ tiêu khác
để so sánh những cái ta thu đợc với mức chi phí bỏ ra mới có thể kết luận
đợcsản xuất kinh doanh nào có hiệu quả. Do đó có cùng một kết quả sản
xuất kinh doanh mà có hai mức chi phí thì cho hiệu quả khác nhau.
+Quan điểm thứ hai cho rằng: HQKT nền sản xuất xã hội là mức độ
hữu ích của sản phẩm đợc sản xuất ra tức là giá trị của nó chứ không phải
là giá trị. Theo họ mức độ thoả mãn nhu cầu xã hội phụ thuộc vào tác
đụng vật chất cụ thể chứ không phải giá trị trừu tợng nào đó. Họ tiếp cận

tính hữu ích của sản phẩm bằng các hàm số và đại lợng đo tốc độ tiêu
dùngcủa các dạng của cải. Yếu tố thời gian cũng đợc xem xét tới, so với
của cải làm ra thì của cải lâu năm lại giảm tính hữu ích. Nhợc điểm của


Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định -
--
- KD44
KD44 KD44
KD44



10
cách tiếp cận này là không thể xác định đợc tínhhữu ích của tổng thể
gộp.
+Quan điểm ba: HQKT là mối quan tâm của kinh tế học, hiệu quả
là không lãng phí Theo quan điểm này hiệu quả thể hiện ở sự so sánh
giữa mức thực tế với mức tối đa về sản lợng. Phơng pháp này cũng đơn
giản nếu có thể xác định đợc tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và tỷ lệ thất
nghiệp thực tế, nhng thực tiễn tính toán thống kê ở nớc ta cha tính
chính xác đợc tỷ lệ thất nghiệp năm nay và những năm tiếp theo, do vậy
thực tế nợc ta cha cho phép áp dụng quan đIểm độc đáo này.
Một quan điểm HQKT phù hợp với hiện nay là: nói đến hiệu quả là
nói đến tơng quan so sánh với kết quả đạt đợc theo mục tiêu đã xác định
với mực chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Bởi vậykhi đánh giá HQKT
của một doanh nghiệp phải trải qua hai bớc:
-Phải so sánh kết quả đạt đợc với mục tiêu đã xác định.

-So sánh kết quả đạt đợc với mức chi phí bỏ ra để đạt đợc mục
tiêu.
Từ các quan niệm trên ta có thể rút ra một quan điểm chung nhất,
tổng quát nhất: HQKT là phạm trù phản ánh trình độ, năng lực quản lý,
đảm bảo thực hiện có kết quả cao nhữcg nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với
chi phí nhỏ nhất.
-Hiệu quả xã hội:(HQXH)
HQKT và HQXH là hai mặt của một vấn đề, do đó khi nói đến
HQKT thì phải nói đến HQXH.
HQXH là một đại lợng phản ánh mức độ ảnh hởng của các kết
quả đạt đợc đến xã hội và môi trờng. HQXH thờng đợc biểu hiện
thông qua mức độ thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân, cải
thiện điều kiện lao động, điều kiện nghỉ ngơi, nâng cao trình độ nhận thức
văn minh của ngời lao động, cải tạo và bảo vệ môi trờng.


Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định -
--
- KD44
KD44 KD44
KD44



11
Do đó khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải xem xét
hai mặt này đồng bộ, trên cơ sở mối quan hệ hữu cơ thống nhất với nhau.
HQKT không chỉ đơn thuần là thành quả kinh tế vì trong kết quả và chi

phí kinh tế có các nhân tố nhằm đạt HQXH nhất định. Mặt khác HQXH
không chỉ là cái đạt đợc về mặt xã hội mà HQXH tồn tại phụ thuộc vào
kết quả và chi phí nảy sinh trong hạot động kinh tế.
Tóm lại, đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào muốn
đạt đợc hiệu quả cao thì đều phải đạt đợc HQKT và HQXH.
2.2.2. Khái niệm hiệu quả TTHH.
Trong cơ chế cạnh tranh đầy khắc nghiệt, môi trờng kinh doanh
của doanh nghiệp luôn biến động đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải tự
vận động để tìm ra phơng án kinh doanh có hiệu quả nhất đặc biệt là hiệu
quả của việc TTHH. Vì vậy ngay từ khi sản xuất hàng hoá doanh nghiệp
phải tính xem tình hình TTHH nh thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất.
Do đó hiệu quả TTHH là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân lực đợc thể hiện thông qua mối quan hệ giữa kết quả đạt
đợc và chi phí bỏ ra trong quá trình TTHH của doanh nghiệp.
Hiệu quả TTHH đợc thể hiện dới hai hình thức:
(1) H=K- F
(2) H=K/ F
H. Hiệu qủa tiêu thụ.
K. Kết quả TTHH .
F. Chi phí bỏ ra trong quá trình TTHH.
ở công thức (1) ta cha thấy hết đợc hiệu quả TTHH do còn
phụ thuộc vào những yếu tố chi phí trong TTHH.
Theo công thức (2) thì nhợc điểm trên đợc khắc phục, vì chỉ tiêu
này càng cao thì hiệu quả TTHH càng cao và ngợc lại.



Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định -

--
- KD44
KD44 KD44
KD44



12
2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến quá trình TTHH ở DNTM.
2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan.
-Nhân tố thị trờng tiêu thụ:
Thị trờng tiêu thụ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán.
Số lợng ngời mua, ngời bán nhiều hay ít phản ánh quy mô của thị
trờng lớn hay nhỏ.
Thị trờng tieu thụ là vấn đề quan tâm bậc nhất của doanh nghiệp,
chỉ cần nhìn vào số lợng hàng hoá bán ra hàng ngày, hàng tháng của
doanh nghiệp ta có thể đánh giá đúng mức tầm cỡ, sức phát triển của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đợc thị trờng tiêu thụ chấp nhận, quy
mô sản xuất đợc duy trì và ngày càng phát triển mở rộng. Ngợc lại nếu
sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp không đợc thị trờng chấp nhận thì
doanh nghiệp có thể ngừng hoạt đông và có khả năng dẫn đến phá sản.
- Nhân tố giá bán sản phẩm:
Giá bán sản phẩm là một nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến việc
TTHH. Bởi ngời tiêu dùng sẽ là ngời quyết định xem xét của một mặt
hàng có phù hợp hay không? cho nên khi định giá doanh nghiệp cần xem
xét đến những chấp nhận của ngời tiêu ding về giá và những chấp nhận
ấy có ảnh hởng đến những chấp nhận quyết định mua của khách hàng
hay không? giá bán sản phẩm hàng hoá phụ thuộc vào chất lợng sản
phẩm hàng hoá, giá cả trên thị trờng, giá cả của đối thủ cạnh tranh vì vậy
doanh nghiệp cần xác định giá hợp lý để phù hợp với thị trờng TTHH.

- Nhân tố thu nhập và thị hiếu của ngời tiêu dùng:
Để tiêu thụ hàng hoá, trớc khi sản xuât doanh nghiệp cần quan tâm
đến thu nhập và thị hiếu của ngời tiêu dùng. Khi thu nhập tăng thì nhu
cầu về hàng hoá cũng tăng theo cả về số lợng và chất lợng. Tập quán,
tâm lý, thị hiếu của ngời tiêu dùng, đặc điểm địa lý dân c, kết cấu lứa
tuổi, giới tính ảnh hởng trực tiếp đến quyết định mua của ngời tiêu


Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định -
--
- KD44
KD44 KD44
KD44



13
dùngvà số lợng hàng hoá tiêu thụ đợc của doanh nghiệp. Cho nên doanh
nghiệp cần có biện pháp để đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng,
thoả mãn tâm lý khách hàng, đặc biệt là các biện pháp khuyến khích
khách hàng mua hàng hoá của doanh nghiệp.
- Nguồn hàng của doanh nghiệp:
Nguồn hàng của doanh nghiệp có ảnh hởng trực tiếp đến quá
trình TTHH của doanh nghiệp . Nguồn hàng đa dạng và phong phú thì
ngời tiêu dùng có thể chọn cho mình loại hàng hoá phù hợp nhất thoả
mãn nhất.
- Nhân tố chính sách của nhà nớc:
Có ảnh không nhỏ đến hiệu quả TTHH của doanh nghiệp đặc biệt

khi có sự thay đổi. Đó là những chính sách thuế, lãi suất ngân hàng, các
chính sách quản lý kinh tế
2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
-Nhân tố con ngời: là yếu tố trung tâm là nguồn gốc của mọi hoạt
động vì vậy hiệu quả TTHH phụ thuộc rất nhiều vào số lợngvà trình độ
của đội ngũ lao động trong doanh nghiệp.
- Nhân tố vốn: vốn là một trong những nhân tố quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh, quyết định đến sự thành bại trong cạnh
tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất kinh
doanh cũng nh muốn thay đổi thiết bị công nghệ hiện đại để sản xuất ra
những sản phẩm hàng hoá thoả mãn đợc nhu cầu và thị hiếu của ngời
tiêu dùng thì cần phải có vốn.







Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định -
--
- KD44
KD44 KD44
KD44



14

2.4. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh và đặc điểm của
các sản phẩm hàng hoá của công ty.
2.4.1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Từ khi hoạt động theo nền kinh tế thị trờng Công ty đã mạnh
dạnda ra các biện pháp kinh doanh linh hoạt để thích ứng với từng thời
kỳ, luôn bám sát nhu cầu thị trờngcũng nh mọi thay đổi của nhà nớc
trong kinh doanh.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng ngoài việc
kinh doanh các mặt hàng nh: hàng công nghệ phẩm, vật liệu chất đốt,
bách hoá điện máy ngoài ra công ty còn bổ xung thêm vào ngành nghề
kinh doanh nh kinh doanh nhà nghỉ và ăn uống giải khát, đại lý ký gửi uỷ
thấc hàng hoá và kinh doanh vật liệu xây dựng, sản xuất chế biến nớc
giải khát: nớc hoa quả, nớc khoáng, bia hơi và rợu vang. Ngoài ra công
ty còn kinh doanh thêm một số mặt hàng nh: xăng, dầu, ga, kinh doanh
xe máy, đại lý bán ô tô và dịch vụ bảo dỡng xe máy, ô tô.
Cùng với việc từng bớc đổi mới trong cơ chế kinh doanh, Công ty
cũng xác định mục tiêu hoạt động trên ba mặt: sản xuất kinh doanh và
dịch vụ, trong đó sản xuất chiếm 15%, kinh doanh là trọng tâm chiếm
80% của tổng doanh thu của toàn Công ty, và 5% là dịch vụ.
Phát huy vai trò của thơng nghiệp quốc doanh trên thị trờng,
Công ty không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân. Bộ mặt của các cửa hàng đợc cải tạovà đổi mới
đẻ hoà nhập với thị trờng theo hớng hiện đại hoá thơng mại.
2.4.2. Đặc điểm các sản phẩm hàng hoá của công ty.
Sản phẩm hàng hoá của Công ty rất đa dạng và phong phú đòi hỏi
Công ty cần có sự kiểm soát chặt chẽ đặc biệt là đối với các mặt hàng nh
thực phẩm phải đảm bảo chất lợng, có thời hạn sử dụng nhất định đối với
nhữmg sản phẩm là thực phẩm công nghệ nh rợu, bia, bánh kẹo, đờng,



Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định -
--
- KD44
KD44 KD44
KD44



15
sữa, mì chínhVới đặc điểm nh vậy đời hỏi Công ty phải luôn đảm bảo
đa ra thị trờng đợc những mặt hàng có chất lợng phù hợp với nhu cầu,
thị hiếu của ngời tiêu dùng, và đợc thị trờng chấp nhận, từ đó sẽ đảm
bảo hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả cao.
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.5.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả tiêu thụ
Tổng doanh thu: (M)
Tổng doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp là số tiền thu đợc do
bán hàng hoá dịch vụ.

M = Pi * Qi

M. Là tổng doanh thu.
Pi. Là đơn giá hàng hoá i
Qi. Lợng hàng hoá i đợc tiêu thụ.
Chỉ tiêu này phản ánh sự nắm bắt nhu cầu, thị hiếu và khả năng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, phản ánh nghệ thuật bán hàng của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cho phép so sánh đợc kết quả đạt đợc của từng mặt
hàng trong quá trình tiêu thụ.

Số lợng hàng hoá tiêu thụ trong năm hoặc trong kỳ:
Số lợng hàng hoá = Số lợng tồn + Số lợng sản xuất - Số lợng tồn
tiêu thụ trong năm đầu năm trong năm (hoặc mua vào) cuối năm
Ưu điểm của chỉ tiêu này là tính toán đợc cụ thể khối lợng sản
phẩm hàng hoá đang tiêu thụ, từng mặt hàng trong quá trình tiêu thụ.
Tuy nhiên hình thức biểu hiện này có nhợc điểm là không tổng
hợp, không so sánh đợc.


n



i=1


Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định -
--
- KD44
KD44 KD44
KD44



16
- Hệ số tiêu thụ:
Cho biết mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
trong năm hoặc trong kỳ.

Hệ số Khối lợng háng hoá tiêu thụ trong năm
tiêu thụ Khối lợng hàng hoá cần tiêu thụ trong năm.
Hệ số tiêu thụ càng tiến đến 1 thì quá trình TTHH càng có hiệu
quả.
-Cơ cấu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ theo thị trờng.
Chỉ tiêu này cho biết mứcc tiêu thụ của từng thị trờng so với tổng
số lợng hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp
CCSPHHtiêu thụ Khối lợng hàng hoá tiêu thụ trong năm
theo thị trờng Khối lợng hàng hoá cần tiêu thụ trong năm
-Cơ cấu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ theo mặt hàng
Chỉ tiêu này cho biế vị trí, vai tròvà mức a thích của ngời tiêu
dùng đối với từng sản phẩm của doanh nghiệp
CCSPHH tiêu thụ Khối lợng tiêu thụ của một mặt hàng
theo mặt hàng Tổng khối lợng hàng hoá đợc tiêu thụ trong kỳ
2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả TTHH.
- Tổng doanh thu trên một đồng chi phí: phản ánh trình độ sử dụng
nguồn lực của doanh nghiệp, nghĩa là trong một thời gian nhất định doanh
nghiệp thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu trên một đồng chi phí.
H= M/C
H. Hiệu quả TTH
M. Tổng doanh thu.
F. Tổng chi phí.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử rụng các nguồn lực tham gia
vào quá trình TTHH càng có hiệu quả và ngợc lại.
=
= *100 =
=
=
*100



Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định -
--
- KD44
KD44 KD44
KD44



17
- Mức lợi nhuận thu đợc trên một đồng tổng chi phí: phản ánh
mức độ lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc trên một đồng tổng chi phí.
L
H = L. là lợi nhuận sau thuế.
F
Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả TTHH càng cao và ngợc lại.
- Tỷ suất lợi nhuận: (L)
L
L = * 100
M
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là thịnh vợng hay suy thoái, ngoài ra chỉ tiêu này còn phản
ánh trong một đồng doanh thu có đợc mấy đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
- Sức sinh lợi của doanh nghiệp =
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động bình quân tạo ra mấy
đồng lợi nhuận.










×