Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh việc phát triển sản phẩm thẻ tại ngân hàng agribank bình tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 46 trang )

Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO THỰC TẬP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
VIỆC PHÁT TRIỂN THẺ TẠI NGÂN HÀNG
AGRIBANK CHI NHÁNH BÌNH TÂN
LỜI CAM ĐOAN
1
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu trong báo cáo thực
tập được lấy tại đơn vị Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bình Tân,
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về
sự cam đoan này
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

2
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên :
MSSV :
Khóa :
1. Thời gian thực tập


2. Bộ phận thực tập




3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỉ luật




4. Kết quả thực tập theo đề tài



Nhận xét, đánh giá chung




Đơn vị thực tập xác nhận
3
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong các hoạt động kinh doanh, xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt
đang được áp dụng rộng rãi vì tính hiệu quả cao, tiết kiệm và an toàn của nó. Việc thanh
toán phi tiền mặt, có các hình thức sau :
Thanh toán bằng séc
Thanh toán bằng lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi
Thanh toán bằng nhờ thu hoặc ủy nhiệm thu
Thánh toán bằng thẻ ngân hàng
Trong những hình thức kể trên, thanh toán bằng thẻ ngân hàng đang được phát triển
mạnh, trở thành xu thế toàn cầu hóa. Tuy nhiên, ở Việt Nam, dịch vụ thanh toán qua thẻ chỉ
phát triển mạnh về số lượng, còn chất lượng vẫn chưa đảm bảo tốt nhất cho khách hàng. Có
rất nhiều rủi ro trong hoạt động trên như làm giả thẻ, hư hỏng máy móc, bảo trì không tốt,
nghẽn mạch máy ATM, v vv

Hơn nữa, với tâm lý tiêu dùng ưu dùng tiền mặt của người dân cũng là một cản trở
lớn trong quá trình mở rộng hình thức này.
Ở địa bàn quận Bình Tân, khu vực giáp ranh với các tỉnh ngoại thành, lại là một vấn
đề khó khăn, khi phần lớn người dân đều là công nhân, nông dân, vẫn còn khá xa lạ các
hình thức dịch vụ ngân hàng hiện đại. Ngân Hàng NNo& PTNT (Agribank) chi nhánh Bình
Tân đã ra sức thực hiện các chương trình khuyến mãi, quảng cáo, nhưng vẫn chưa đạt được
kết quả tương xứng với tiềm năng phát triển.
Do đó, tôi quyết định nghiên cứu đề tài : “ Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh việc
phát triển sản phẩm thẻ tại ngân hàng Agribank Bình Tân”; với mục tiêu tìm hiểu thực
trạng phát hành và sử dụng thẻ trên địa bàn. Từ đó, đưa ra những giải pháp khắc phục khó
khăn, nhằm giúp sản phẩm thẻ của ngân hàng ngày một phát triển và đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi tiêu của khách hàng tốt hơn.
1.1 Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng việc phát hành, và hiệu quả kinh doanh của từng loại sản phẩm, dịch vụ
thẻ từ năm 2009-2011. Qua đó, đánh giá mức độ hiệu quả của việc kinh doanh thẻ, và các
nhân tố ảnh hưởng đến việc kinh doanh này.
1.2 Phạm vi nghiên cứu
4
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển thẻ tại Ngân Hàng Agribank chi nhánh Bình Tân từ
năm 2009-2011
Số liệu được lấy từ phòng Dịch vụ-Marketing
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận thực tế : tiếp cận và quan sát hành vi tiêu dùng của khách hàng, tâm
lý tiêu dùng sản phẩm dịch vụ thẻ tại Agribank chi nhánh Bình Tân
Phương pháp thu thập-thống kê-tổng hợp số liệu : thu thập số liệu trong 3 năm gần đây
( 2009-2011) để phân tích các yếu tố tác động.
Phương pháp so sánh : xem xét chỉ tiêu dựa trên việc so sánh với chỉ tiêu cơ sở, từ đó, xác
định xu hướng biến động của chỉ tiêu cần phân tích.
Phương pháp suy luận : dựa vào kết quả phân tích, vận dụng các lý thuyết Marketing, quản

trị vào thực tiễn để đưa ra giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
1.4 Ý nghĩa của đề tài :
Đề tài có ý nghĩa quan trọng về mặt thực tiễn, tạo tiền đề cho việc phát triển thẻ tại chi
nhánh Bình Tân ngày một tốt hơn, đáp ứng sát sao với tình hình thực tế của ngân hàng. Đề
tài đưa ra những vai trò quan trọng của việc phát triển sản phẩm thẻ, để từ đó ngân hàng có
những kế hoạch, chính sách thích hợp nhằm gia tăng hiệu quả kinh doanh từ lĩnh vực này.
1.5 Bố cục của đề tài :
Đề tài gồm bốn chương :
Chương I : Những vấn đề chung về thẻ ngân hàng
Chương II : Giới thiệu về ngân hàng Agribank Bình Tân
Chương III: Phân tích thực trạng phát triển thẻ tại ngân hàng Agribank Bình Tân
Chương IV: Giải pháp đẩy mạnh phát triển thẻ tại ngân hàng Agribank Bình Tân
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
5
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHNNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Agribank : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
PDG : Phòng giao dịch
NHPH : Ngân hàng phát hành thẻ
NHTT : Ngân hàng thanh toán thẻ
TCTQT : Tổ chức thẻ quốc tế
NHTM : Ngân hàng thương mại
ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ.
KH : Khách hàng
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
Trung tâm thẻ: là đơn vị đại diện của NHNN trong quan hệ với các tổ chức thẻ
trong nước, quốc tế và các chủ thể kahc1 trong linh vuc the. Chiu trach nhiem dieu hanh,
quan ly, giam sat hoat dong the trong toan he thong NHNN

EDC (Electronic Data Capture): thiết bị đọc thẻ điện tử, dùng để chấp nhận thẻ
thanh toán bằng cách quẹt thẻ (đối với thẻ từ ) hoặc đưa thẻ vào đầu đọc của máy (đối với
thẻ Chip).
Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT): là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa
dịch vụ, chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán, ví dụ: Siêu thị, đại lý vé máy bay, cửa
hàng kinh doanh, công ty cho thuê xe, khách sạn,v.v…Các thiết bị EDC được đặt tại địa
điểm của ĐVCNT, lúc đó mỗi điểm đặt EDC được gọi là điểm bán hàng (POS -Point of
sale)
MỤC LỤC
6
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẺ
1.1 Tổng quan về thẻ
1.1.1 Khái niệm về thẻ thanh toán
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ phương thức
mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng công nghệ tin học
trong lĩnh vực ngân hàng. Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ
cấp cho khách hàng sử dụng thanh toán hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số
dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ ngân hàng còn dùng để thực
7
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
hiện các dịch vụ thông qua hệ thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ
ATM.
Theo “ Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng “ ban hành kèm theo
quyết định số 371/1999 QĐ/NHNN ngày 19/10 năm 1999 thì thẻ ngân hàng là công cụ
thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa
ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Thẻ ngân hàng luôn được làm bằng Plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế và bao
gồm các yếu tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của nhà phát hành thẻ, số thẻ,

ngày hiệu lực và tên của chủ thẻ. Ngoài ra trên thẻ còn có thể có tên công ty phát hành thẻ
hoặc thêm một số yếu tố khác theo tiêu chuẩn của Tổ chức hoặc tập đoàn thẻ quốc tế.
1.1.2 Lịch sử phát triển thẻ ngân hàng:
Kinh doanh thẻ là một ngành kinh doanh tương đối mới mẻ, ra đời và bắt đầu phát
triển từ những năm đầu thế kỷ 20 cho tới nay.
Vào những năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu tiên cung
cấp cho các khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm. Công ty này phát
hành những tấm kim loại có chứa các thông tin in nổi thực hiện hai chức năng:
 Nhận diện và phân biệt khách hàng
 Cung cấp và cập nhật dữ liệu về khách hàng, bao gồm các thông tin về tài khoản và
các giao dịch thực hiện.
Các tổ chức khác cũng nhận ra giá trị của loại hình dịch vụ nói trên và chỉ trong một
thời gian ngắn sau đó rất nhiều đơn vị như nhà ga, khách sạn cũng như các cửa hàng trên
khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung cấp dịch vụ trả chậm cho khách hàng của mình. Tiếp theo
đó, các ngân hàng nhanh chóng bước vào thị trường thẻ với mục tiêu nhanh chóng nhân
rộng hình thức thanh toán này trên cả nước với hệ thống đại lý rộng khắp của mình.
Vào năm 1950, Diners Club phát hành tấm thẻ tín dụng đầu tiên được làm bằng chất
liệu Plastic. Sau này Frank NcNamara, người sáng lập ra Diners Club kể lại là ông đã từng
trải qua một trường hợp rất lúng túng khi ông đi ăn tại một cửa hiệu ở New York nhưng
quên mang theo ví. Chính việc phải cam kết thanh toán sau đó đã gợi lên ý tưởng kinh
doanh thẻ đối với Frank NcNamara.
8
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
Sau Diners Club, vào năm 1958, công ty American Express cũng tham gia vào thị
trường thẻ ngân hàng và đã thiết lập thành công tên tuổi của mình trong lĩnh vực mới mẻ
này.
Đến trước năm 1970, khái niệm thẻ tín dụng đã được mọi người biết đến và nhanh
chóng được đón nhận. Năm 1966, ngân hàng Bank of American chính thức trao quyền phát
hành thẻ BankAmerican của mình cho các ngân hàng khác thông qua việc ký các hợp đồng
đại lý, khởi đầu cho giai đoạn tăng tốc trong phát triển dịch vụ thẻ. Người dân đi du lịch

nhiều hơn trên nước Mỹ và cả nước ngoài mà không còn lo lắng tới việc phải có sẵn tiền để
thanh toán. Thẻ tín dụng lúc này không chỉ mặc định dành cho những đối tượng giàu có và
nổi tiếng mà trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng. Thương hiệu BankAmerican
với một loạt sản phẩm có ba màu xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày càng trở nên quen thuộc
với người tiêu dùng. Bằng việc ký hợp đồng đại lý và cho các ngân hàng khác hưởng phí
thanh toán chuyển đổi, Bank of American đã nhanh chóng tăng được lượng thẻ phát hành
cũng như ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các ĐVCNT trên khắp nước Mỹ và mở rộng ra
thế giới. Tới năm 1977, thẻ của ngân hàng Bank of American thực sự được chấp nhận trên
toàn cầu và thay vì tên BankAmerican, tên thẻ Visa ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn là
xanh lam, trắng và vàng.
Cũng vào năm 1966, 3 nhóm ngân hàng lớn phía đông nước Mỹ quyết định hợp tác
thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank Card Association (ICA).
Sau này ICA được đổi thành MasterCard. ICA ban hành các quy định về cấp phép giao
dịch, thanh toán bù trừ, các biện pháp Marketing, bảo mật và các vấn đề liên quan tới luật
pháp nhằm vận hành công việc một cách có hiệu quả.
Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi toàn cầu thông
qua việc liên kết với ngân hàng Banco National của Mexico. Sau đó ICA tiếp tục tìm kiếm
các đối tác tại thị trường châu Âu và cho ra đời thẻ Eurocard. Cũng vào năm 1968, ICA kết
nạp thêm thành viên là một số ngân hàng tại Nhật nhằm từng bước thâm nhập và nắm bắt
thị trường Đông Á này.
Như vậy, thẻ ngân hàng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền tảng
công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thực tế cho thấy, thẻ
ngân hàng là sự phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đồng thời đã và đang
9
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
phản ánh sự phát triển của khoa học công nghệ và văn minh xã hội. Tiếp thu và ứng dụng
những thành tựu của thế giới về khoa học kỹ thuật, nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống
thẻ ngày càng hoàn thiện và phát triển. Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát
triển hàng ngày, các TCTQT đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin toàn
cầu về phát hành, thanh toán, cấp phép, tra soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số

giao dịch hàng trăm tỷ USD mỗi năm, thẻ ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền
mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu. Đây là thành công đáng kể đối với một
ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và phát triển.
1.1.3 Phân loại thẻ
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại thẻ nhưng chủ yếu người ta sử dụng theo 2
phương thức chính: Phân loại theo công nghệ sản xuất và phân loại theo tính chất thanh toán
của thẻ.
 Phân loại theo công nghệ sản xuất , thẻ chia thành 3 loại: thẻ in nổi, thẻ từ và
thẻ thông minh:
Thẻ in nổi ( Embossed Card ): Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các
thông tin cần thiết. Ngày nay loại thẻ này ít được sử dụng vì công nghệ in quá thô sơ, dễ bị
làm giả mà kết hợp với các công nghệ mới như thẻ từ, thẻ thông minh.
Thẻ từ: là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa được dập nổi ở mặt trước của thẻ
vừa được mã hoá trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Các thông tin này phải đảm bảo chính
xác và khớp với nhau. Thẻ từ hiện nay đang chiếm phần lớn trong tổng số lượng thẻ đang sử
dụng trên thị trường. Nhược điểm của thẻ từ là số lượng các thông tin được mã hoá không
nhiều và mang tính cố định nên không thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn và có thể bị ăn
cắp thông tin bằng các thiết bị nối với máy vi tính.
Thẻ thông minh ( Smart card ): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc tính bảo mật
và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ một chip điện tử có cấu tạo
như một máy tính hoàn hảo. Thông thường một tấm thẻ thông minh được gắn chip điện tử
để thay thế cho dải băng từ sau thẻ. Cũng có trường hợp thẻ thông minh có cả Chip điện tử
và băng từ. Chip điện tử độc lập với thẻ và được gắn trên bề mặt của thẻ, về bản chất gồm 2
loại chip: chip bộ nhớ và chip xử lý dữ liệu. Chip bộ nhớ lưu trữ toàn bộ các thông tin cần
thiết phục vụ cho công tác thanh toán thẻ trong mỗi lần sử dụng còn chip xử lý dữ liệu có
10
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
khả năng bổ sung, xoá bỏ hoặc điều chỉnh các thông tin trong bộ nhớ. Thẻ thông minh gắn
chip xử lý dữ liệu có khả năng vừa lưu trữ các thông tin về chủ thẻ, điểm thưởng tích luỹ
đồng thời lưu trữ cả số liệu về những lần giao dịch của chủ thẻ tại ĐVCNT. Tính năng vượt

trội này của thẻ thông minh giúp cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân hàng và các trung gian
thanh toán bởi việc đối chiếu thông tin tài khoản và thông tin của chủ thẻ cũng như việc cập
nhật thông tin liên quan tới thẻ giờ đây đã được thực hiện ngay tại ĐVCNT. Tuy nhiên, do
sử dụng công nghệ mới nên giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận thanh toán thẻ này
cũng đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh toán
thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nước phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn khuyến khích
các ngân hàng thành viên phát hành và thanh toán lại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro do giả
mạo thẻ.
 Phân loại theo tính chất thanh toán, thẻ gồm : thẻ tín dụng ( Credit card ) và thẻ ghi nợ
( Debit card ).
Thẻ tín dụng ( Credit card ) là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cung cấp
cho nguời sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Tại thời điểm khách hàng thanh toán
hàng hóa dịch vụ ngân hàng sẽ đứng ra tạm ứng thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá
dịch vụ và sau đó sẽ tiến hành thu hồi khoản tiền này từ khách hàng sau một khoảng thời
gian nhất định theo thoả thuận giữa ngân hàng và chủ thẻ. Khoảng thời gian kể từ khi thẻ
đuợc dùng để thanh toán hàng hoá dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ
dài tuỳ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của từng tổ chức thẻ khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh
toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ
thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy nếu hết thời gian này mà chủ
thẻ vẫn chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán hết dư nợ cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ
sẽ phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả trên số dư nợ còn lại. Sau khi thanh toán hết
dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của chủ thẻ sẽ được khôi phục như ban đầu. Đây
chính là tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên
uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả được
xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình hình chi tiêu, uy tín, mối quan hệ sẵn có
với các tổ chức tài chính, tài sản thế chấp của khách hàng. Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền
11
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
mặt, chủ thẻ xuất trình thẻ của mình tại các điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ có chấp nhận

thẻ để thanh toán.
Thẻ ghi nợ ( debit card ): Giống như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ cũng là một phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt. Nó cho phép khách hàng tiếp cận với số dư tài khoản của
mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các ĐVCNT hoặc
thực hiện các giao dịch liên quan tới tài khoản tại các máy ATM. Mức chi tiêu của chủ thẻ
phụ thuộc chủ yếu vào số dư trong tài khoản. Ngân hàng giữ vai trò cung cấp dịch vụ cho
chủ thẻ và thu phí dịch vụ.
Ngoài hai loại thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ nói trên, một hình thức thẻ ngân hàng đang
ngày càng trở nên phổ biến là thẻ liên kết. Thẻ liên kết là sản phẩm của một ngân hàng hay
tổ chức tài chính kết hợp với một bên thứ ba và thông thường tên, nhãn hiệu thương mại
hoặc logo của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất hiện trên tấm thẻ. Ngoài những đặc điểm
sẵn có của thẻ ngân hàng thông thường, thẻ liên kết có sức hấp dẫn hơn với khách hàng bởi
chính những lợi ích phụ trội do bên thứ ba đem lại.
Phân loại dựa vào phạm vi sử dụng của thẻ có thể chia thành thẻ trong nước và thẻ
quốc tế.
Thẻ trong nước là thẻ do các ngân hàng, tổ chức tín dụng phát hành sử dụng thay thế
tiền mặt để thanh toán hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt trong phạm vi quốc gia. Thông
thường đó là thẻ ghi nợ nội địa của các ngân hàng thương mại phát hành sử dụng tại hệ
thống máy ATM và mạng lưới các ĐVCNT của ngân hàng phát hành và ngân hàng đại lý,
ngân hàng liên kết với ngân hàng phát hành đó trong một nước.
Thẻ quốc tế là thẻ mang thương hiệu của các tổ chức thẻ quốc tế do các ngân hàng, tổ
chức tín dụng làm đại lý phát hành. Thẻ quốc tế có thể được sử dụng trên phạm vi trong
nước và quốc tế, tại bất kỳ các ĐVCNT hoặc máy ATM có mang biểu tượng chấp nhận
thanh toán thẻ đó. Để phát hành thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành thẻ phải đăng ký và được
chấp nhận làm thành viên của Tổ chức thẻ quốc tế, tuân thủ chặt chẽ các quy định trong việc
phát hành và thanh toán thẻ do Tổ chức thẻ quốc tế đó ban hành. Có 2 loại thẻ quốc tế là thẻ
ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng quốc tế.
1.1.4 Các thành phần tham gia hoạt động kinh doanh thẻ
12
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân

Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng trong nước có sự tham gia
chặt chẽ của 4 thành phần cơ bản là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, chủ
thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT). Đối với thẻ quốc tế còn thêm một thành phần
nữa là các Tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi chủ thể đóng vai trò quan trọng khác nhau trong việc
phát huy tối đa tính năng phương tiện thanh toán hiên đại không dùng tiền mặt của thẻ ngân
hàng.
Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh toán thẻ
trong mạng lưới của mình. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn có mạng lưới
hoạt động rông khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và sản phẩm đa dạng như: tổ
chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard,công ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB, công
ty thẻ Diners Club, công ty Mondex…. Tổ chức thẻ quốc tế đưa ra những quy định cơ bản
về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức
và các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa
các công ty thành viên.
Ngân hàng phát hành là ngân hàng tự mình phát hành thẻ mang thương hiệu riêng
hoặc được tổ chức thẻ quốc tế, công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của
những tổ chức và công ty này. Ngân hàng phát hành là ngân hàng có tên in trên thẻ do ngân
hàng đó phát hành thể hiện đó là sản phẩm của mình.
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ đối với khách
hàng. Ngân hàng có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba là một ngân hàng hoặc
một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh toán và phát hành thẻ tín dụng. Trong
trường hợp này, ngân hàng phát hành tận dụng được ưu thế của bên thứ ba về kinh nghiệm,
khả năng thâm nhập thị trường và những ưu thế về vị trí địa lý. Tuy nhiên cũng phải chịu
chấp nhận rủi ro về tài chính bởi ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho bên thứ ba làm ngân hàng
đại lý của mình trong việc phát hành thẻ. Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với ngân
hàng phát hành được gọi là ngân hàng đại lý phát hành. Nếu tên của ngân hàng đại lý xuất
hiện trên tấm thẻ của khách hàng thì nhất thiết ngân hàng đại lý đó phải là thành viên chính
thức của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ quốc tế.
Ngân hàng thanh toán: Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ
như một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm

13
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
cung ứng hàng hoá dịch vụ trên địa bàn. Ngân hàng thanh toán sẽ cung cấp cho các ĐVCNT
thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ, hướng dẫn đơn vị cách thức vận hành, chấp nhận
thanh toán thẻ cũng như quản lý và xử lý những giao dịch thẻ tại các đơn vị này. Thông
thường ngân hàng thanh toán sẽ thu từ các ĐVCNT một mức phí chiết khấu cho việc chấp
nhận thanh toán thẻ của đơn vị, nó có thể tính phần trăm trên giá trị mỗi giao dịch hoặc tính
theo tổng giá trị giao dịch thẻ. Mức chiết khấu cao hay thấp phụ thuộc vào từng ngân hàng
và vào mối quan hệ chiến lược của ngân hàng với ĐVCNT.
Trên thực tế rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân hàng thanh
toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ thẻ còn với tư cách
là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ có ký kết hợp
đồng chấp nhận thẻ.
Chủ thẻ: Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được uỷ quyền ( nếu là thẻ do công
ty uỷ quyền sử dụng ) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ
theo những điều khoản, điều kiện ngân hàng quy định. Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ chính có
thể phát hành thêm thẻ phụ, cả thẻ chính và thẻ phụ cùng chi tiêu chung một tài khoản. Chủ
thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ nhưng chủ thẻ chính là
người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng đối với ngân hàng.
Đơn vị chấp nhận thẻ ( ĐVCNT ): Các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ ký kết
hợp đồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán được gọi là đơn vị chấp nhận thẻ
( ĐVCNT ). Các ngành kinh doanh của các ĐVCNT trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ đến
các nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay Tại nhiều nước trên thế giới khi thẻ ngân hàng
đã trở thành một phương thức thanh toán thông dụng, chúng ta có thể nhìn thấy những biểu
trưng của thẻ xuất hiện rộng rãi tại các cửa hàng. Ở Việt Nam, các ĐVCNT tập trung chủ
yếu tại các ngành hàng, dịch vụ phục vụ cho người nước ngoài như hàng thủ công mỹ nghê,
nhà hàng, khách sạn, du lịch, các đại lý bán vé máy bay. Mặc dù phải trả cho ngân hàng
thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu nhất định nhưng bù lại các ĐVCNT thông qua đó thu hút
được một khối lượng khách hàng lơn, bán được nhiều hàng hơn qua đó góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận của đơn vị.

Để trở thành ĐVCNT của một ngân hàng nhất thiết đơn vị đó phải có tình hình tài
chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng như các ngân hàng phát hành thẩm định khách
14
Chủ thẻ Đơn vị chấp nhân thẻ
Ngân hàng thanh toánTổ chức thẻ quốc tế
1- Mua hàng hóa dịch vụ
3-Tạm ứng
2- Hóa đơn giao dịch
Ngân hàng phát hành
8
Sao kê
4 - Gửi dữ liệu
5 - Báo có
6 - Gửi dữ liệu
7 – Báo nợ
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
hàng trước khi phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán cũng tiến hành đánh giá lựa chọn
ĐVCNT. Chỉ có những đơn vị có hiệu quả kinh doanh cao, có khả năng thu hút được nhiều
giao dịch thanh toán thẻ thì ngân hàng mới có thể thu hồi được vốn đầu tư cho các đơn vị đó
và có lãi.
1.1.5. Các hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại
Có thể mô hình hóa chu trình hoạt động kinh doanh thẻ theo sơ đồ sau đây:
Sơ đồ : Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ
Hoạt động phát hành: Hoạt động phát hành của ngân hàng bao gồm việc quản lý
và triển khai toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Ba quá
trình này có vai trò quan trọng như nhau, có liên quan chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng
và quản lý rủi ro cho ngân hàng. Các tổ chức tài chính, các ngân hàng phát hành thẻ phải
xây dựng các quy định về việc sử dụng thẻ và thu hồi nợ: số tiền thanh toán tối thiểu, ngày
sao kê, thời gian ân hạn, các loại phí và lãi, hạn mức tín dụng tối đa, tối thiểu, các chính
sách ưu đãi đối với chủ thể…….

Về cơ bản hoạt động phát hành thẻ gồm các nội dung chính sau đây:
 Tổ chức các hoạt động tiếp thị để đưa sản phẩm vào thị trường.
 Thẩm định khách hàng phát hành thẻ.
15
9
Thanh
toán
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
 Cấp hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng.
 Thiết kế và tổ chức mua thẻ trắng.
 In nổi, mã hóa thẻ và tạo số PIN cho khách hàng.
 Quản lý thông tin khách hàng.
 Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng.
 Quản lý tình hình thu nợ của khách hàng.
 Cung cấp dịch vụ khách hàng.
 Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế.
Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí phát hành thẻ thu được từ
chủ thẻ, các ngân hàng phát hành còn được hưởng khoản phí trao đổi do ngân hàng thanh
toán chia sẻ từ phí thanh toán thông qua các tổ chức thẻ quốc tế. Đây là phần lợi nhuận cơ
bản của các tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ. Trên cơ sở nguồn thu này, các tổ
chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ đưa ra được những chế độ miễn lãi và ưu đãi khác
cho khách hàng nhằm thu hút khách hàng cũng như khuyến khích chi tiêu thẻ.
Hoạt động thanh toán: Cùng với phát hành, hoạt động thanh toán thẻ đóng vai trò
quyết định đến sự phát triển của dịch vụ thẻ. Việc triển khai hoạt động thanh toán thẻ của
một ngân hàng không chỉ là thu lợi nhuận từ nguồn phí chiết khấu tính trên giá trị giao dịch
thanh toán bằng thẻ từ các ĐVCNT mà còn là mong muốn cung cấp cho khách hàng một
dịch vụ hoàn chỉnh, tạo cơ sở thuận lợi cho việc sử dụng thẻ. Đối với TCTQT và các thành
viên, việc khuyến khích hoạt động thanh toán thẻ thông qua mở rộng ĐVCNT có ý nghĩa rất
quan trọng.
Thứ nhất: Hoạt động thanh toán một loại thẻ nhất định nào đó được mở rộng trên một

thị trường, điều đó có nghĩa là chủ thẻ có thể sử dụng thẻ một cách dễ dàng và thuận tiện
hơn. Khi mà nhu cầu du lịch, giải trí của người dân nói chung ngày càng tăng thì việc phát
triển thị trường thanh toán thẻ ra nước ngoài càng trở nên cấp thiết. Số lượng ĐVCNT lớn,
có mặt tại khắp các thị trường tiềm năng và các ngành hàng kinh doanh đồng nghĩa rằng thẻ
ngân hàng được chấp nhận thanh toán tại nhiều nơi hơn, dễ dàng hơn, thuận tiện hơn và
mang lại lợi ích nhiều hơn cho cả chủ thẻ, các ĐVCNT và sau đó là các ngân hàng phát
hành và thanh toán thẻ.
16
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
Thứ hai: Không chỉ mở rộng thị trường thanh toán bằng cách ký kết hợp đồng thanh
toán với các ĐVCNT mới, một ngân hàng thanh toán thẻ đặc biệt quan tâm tới việc duy trì
mối quan hệ với các ĐVCNT sẵn có, thể hiện trong công tác chăm sóc khách hàng. Nếu
không có những chính sách thích hợp, những dịch vụ hỗ trợ tốt, tạo điều kiện cho các
ĐVCNT có thể chấp nhận thanh toản thẻ một cách dễ dàng, được ngân hàng báo có đúng
cam kết sau khi đã trừ đi tỷ lệ phí chiết khấu, các ngân hàng khác sẽ tranh thủ cơ hội này để
chào những dịch vụ hoàn hảo hơn tới các ĐVCNT. Như vậy, khách hàng trong hoạt động
thanh toán sẽ giảm đi, mục tiêu thu lợi của các ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng sâu sắc.
Hiện nay hoạt động thanh toán thẻ trên thị trường quốc tế đã phát triển ở mức độ rất
cao với trên hàng trăm nghìn ĐVCNT tại hơn 200 quốc gia, chấp nhận thẻ mang các thương
hiệu nổi tiếng thế giới như Visa, MasterCard, American Express,, Diners Club, JCB và
nhiều loại thẻ quốc tế và ngân hàng nội địa khác. Tại Việt nam tuy thẻ ngân hàng còn mới
mẻ nhưng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của một lượng lớn khách nước ngoài cũng như
thị trường nội địa càng phát triển, số lượng các ngân hàng thanh toán thẻ tính đến năm 2002
đã đạt khoảng 13 ngân hàng với mạng lưới hơn 5000 ĐVCNT trên toàn quốc. Hoạt động
thanh toán thẻ của các ngân hàng bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:
 Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin khách hàng ĐVCNT
 Quản lý hoạt động của mạng lưới ĐVCNT.
 Tổ chức thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các ĐVCNT
 Cung cấp dịch vụ khách hàng
 Tổ chức tập huấn kiến thức thanh toán thẻ cho nhân viên các ĐVCNT

 Cung cấp trang thiết bị , vật tư phục vụ cho công tác thanh toán thẻ.
Hoạt động quản lý rủi ro: Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng phải đối mặt
với nhiều loại rủi ro khác nhau: thẻ giả, đánh cắp thông tin khách hàng, giao dich giả mạo
Những rủi ro đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, uy tín của ngân hàng phát hành thẻ và
gây phiền nhiễu cho chủ thẻ. Chính vì vậy ngân hàng cần có sự quan tâm đặc biệt đến hoạt
dộng quản lý rủi ro. Bộ phận quản lý rủi ro tại các ngân hàng có hoạt động kinh doanh thẻ
được coi là bộ phận xương sống (backbone) trong hoạt động thẻ, bao gồm các chức năng
chính sau:
17
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
 Ngăn ngừa và điều tra các hành vi sử dụng thẻ giả mạo.
 Quản lý danh mục các tài khoản liên quan tới những thẻ đã được thông báo mất cắp, thất
lạc.
 Xây dựng các kế hoạch theo dõi việc bảo mật phôi thẻ, thẻ đã in, thẻ hỏng, thẻ bị thu hồi.
 Cập nhật thông tin trên các Danh sach thẻ mất cắp, thất lạc của Tổ chức thẻ quốc tế.
 Hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền liên quan trong việc điều tra, xử lý các hành vi vi
pham hợp đồng, giả mạo.
 Tổ chức tập huấn cho nhân viên ĐVCNT và chủ thẻ về các biện pháp phòng ngừa giả mạo.
Kinh doanh thẻ ngân hàng càng phát triển thì lĩnh vực quản lý rủi ro càng được đầu
tư nhiều hơn. Các chuyên gia trong lĩnh vực này thường là những người có kinh nghiệm và
thực sự am hiểu về thẻ và công nghệ vì chỉ có vậy họ mới có thể ngăn ngừa, dự đoán và
phát hiện các hành vi giả mạo trong lĩnh vực thẻ.
Marketing và dịch vụ khách hàng: Cũng như những ngành nghề kinh doanh khác,
kinh doanh thẻ ngân hàng đòi hỏi chú trọng đáng kể vào công tác Marketing và dịch vụ
khách hàng. Về lý thuyết, Marketing và dịch vụ khách hàng trong kinh doanh thẻ là khái
niệm tương đối rộng, bao gồm toàn bộ các phương thức để tìm kiếm khách hàng (ĐVCNT
và chủ thẻ ), giúp họ tiếp cận, quyết định và lựa chọn phương thức thanh toán phi tiền mặt
này và trở thành khách hàng lâu dài của ngân hàng
Hoạt động Marketing bao gồm các hoạt động cơ bản sau:
 Tiếp xúc với các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ có tiềm năng cho hoạt động thẻ, thuyết

phục họ ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ.
 Cung cấp dịch vụ cho các ĐVCNT : lắp đặt thiết bị đọc thẻ, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ
chấp nhận thẻ, bảo trì bảo dưỡng máy móc thiết bị thanh toán thẻ
 Tiến hành việc quảng cáo cho các ĐVCNT nói chung hoặc các ĐVCNT tiềm năng cùng
với chương trình quảng cáo, khuyếch trương thẻ
 Xây dựng chính sách khuyến mãi hợp lý đối với các ĐVCNT bằng cách xếp hạng, tính điểm
phục vụ hoặc lượng giá trị giao dịch tại đơn vị để từ đó có chính sách giảm phí, tỷ lệ chiết
khấu cho chủ thẻ và ĐVCNT
18
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
 Tiếp xúc với các khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp có tiềm năng sử dụng thẻ, thuyết
phục họ ký kết hợp đồng sử dụng thẻ thông qua những tiện ích của thẻ ngân hàng nói chung
và các ưu thế về dịch vụ ngân hàng cung cấp.
 Duy trì mối liên hệ với chủ thẻ, khuyến khích tiêu dùng của chủ thẻ thông qua việc xây
dựng các chương trình khuyến mại, điểm thưởng
Tuy nhiên, yếu tố quan trọng và đóng vai trò quyết định trong hoạt động Marketing
chính là yếu tố con người. Các cán bộ Marketing phải là người vừa vững về nghiệp vụ
thẻ,thông hiểu về thị trường thẻ và có khả năng nghiệp vụ Marketing
Hệ thống công nghệ: Thẻ ngân hàng là một sản phẩm gắn liền với công nghệ hiện
đại. Chính vì vậy hệ thống công nghệ kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng cho dịch vụ thẻ
phát triển và hoạt động hiệu qủa. Giải pháp cho hệ thống công nghệ của từng ngân hàng
được lựa chọn phù hợp với định hướng chiến lược phát triển của ngân hàng đó. Các ngân
hàng triển khai dịch vụ thẻ phải đầu tư một hệ thống công nghệ kỹ thuật theo chuẩn quốc tế
bao gồm hệ thống quản lý thông tin khách hàng, hệ thống quản lý hoạt động sử dụng và
thanh toán thẻ đáp ứng yêu cầu của các tổ chức thẻ quốc tế. Hệ thống này sẽ kết nối trực
tuyến với hệ thống xử lý dữ liệu của các TCTQT. Bên cạnh đó ngân hàng cũng phải đầu tư
hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc phát hành và thanh toán thẻ như máy thanh toán thẻ
tự động, thiết bị thanh toán thẻ cà tay, máy in thẻ, máy giao dịch tự động ATM, v….vv
1.2 Vai trò của việc phát triển thẻ
1.2.1 Đối với nền kinh tế-xã hội

- Việc phát triển sản phẩm, dịch vụ thẻ tích cực góp phần thực hiện thành công
Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thanh toán
không dùng tiền mặt và mới đây là Quyết định số 2453/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt :“Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011-
2015”. Đồng thời thực hiện mục tiêu của Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử
giai đoạn 2011-2015; cùng Chính phủ xây dựng nền tài chính minh bạch, phát triển nhiều
sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại khác. Do đó, việc sử dụng thanh toán qua thẻ ngày càng
trở nên phổ biến.
19
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
- Sử dụng thanh toán qua thẻ còn giúp giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng nhanh
khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế.
- Giúp thực hiện biện pháp “ kích cầu”, và các chính sách quản lý vĩ mô khác của nhà nước.
- Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư nước ngoài đến
với Việt Nam.
1.2.2 Đối với người sử dụng thẻ (chủ thẻ)
- Tạo ra sự linh hoạt kịp thời, tiện lợi, và an toàn trong thanh toán ở trong và ngoài nước cho
người sử dụng
- Giúp người sử dụng tiết kiệm thời gian mua hàng, thanh toán ở các địa điểm mua sắm, du
lịch, nhà hàng, v vv.
- Cung cấp một khoản tín dụng tự động, tức thời để chi trả cho các mua sắm, tiêu dùng.
- Thuận tiện trong việc rút, gửi, chuyển tiền mặt bất cứ mọi lúc, mọi nơi
1.2.3 Đối với ngân hàng
- Tạo lợi nhuận cho ngân hàng qua các dịch vụ phát hành thẻ, nguồn huy động vốn
qua số sư tài khoản, v vv
- Tham gia vào dịch vụ tài chính toàn cầu
- Hiệu quả cao trong quá trình thanh toán
- Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng
- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
- Tăng nguồn vốn cho ngân hàng

1.2.4 Đối với cơ sở chấp nhận thẻ ( CSCNT)
- Đảm bảo chi trả
- Tăng doanh số bán hàng hoá, dịch vụ và thu hút thêm khách hàng
- Nhanh chóng thu hồi vốn
- An toàn, bảo đảm
- Nhanh chóng giao dịch với khách hàng.
Ngày nay, xu hướng phát triển của các ngân hàng, là đẩy mạnh tỉ trọng của các sản
phẩm dịch vụ hiện đại so với dịch vụ truyền thống, nên việc phát triển thẻ là một trong
những biện pháp hàng đầu, cần được chú ý. Phát triển sản phẩm thẻ giúp gia tăng tính linh
hoạt, tiện ích trong hoạt động ngân hàng, đồng thời, cũng làm giảm rủi ro tài chính cho ngân
hàng.
20
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG AGRIBANK BÌNH
TÂN
2.1 Khái quát về Ngân Hàng Agribank Bình Tân
2.1.1 Khái quát quá trình thành lập và phát triển của Chi nhánh :
Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thông Bình Tân ( hay còn
gọi là Agribank Bình Tân) trước đây có tên gọi là Chi nhánh ngân hàng nhà nước Bình
Chánh được thành lập tháng 12 năm 1975.
Thực hiện Nghị định của Thủ tướng chính phủ tách huyện Bình Chánh thành 02
Huyện Bình Chánh và Quận Bình Tân, đến ngày 10 tháng 05 năm 2004, Chi nhánh
NHNo&PTNN Bình Chánh tách thành 02 chi nhánh ( chi nhánh NHNo&PTNN Bình Tân
và chi nhánh NHNo&PTNN Bình Chánh).
Năm 2003 Chi nhánh NHNo&PTNN Bình Chánh có 01 Chi nhánh cấp 2 và 03
Phòng giao dịch, tổng CBVC là 79 người.
21
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
Năm 2004 Chi nhánh NHNo&PTNN Bình Chánh có 01 Chi nhánh cấp 2 và 03
Phòng giao dịch, tổng CBVC là 76 người.

Năm 2005 Chi nhánh NHNo&PTNN Bình Chánh đổi tên thành Chi nhánh
NHNo&PTNN Bình Tân có 01 Phòng giao dịch, tổng CBVC là 59 người ( do tách Chi
nhánh nên phải bàn giao cho Chi nhánh NHNo&PTNN Bình Chánh).
Thời gian qua Chi nhánh chấp hành nghiêm túc chủ trương chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước, của Ngành, triển khai đầy đủ kịp thời đến từng cán bộ viên chức,
các chế độ chính sách để cán bộ viên chức hiểu và làm đúng theo pháp luật Nhà nước, quy
định của ngành.
Từ khi thành lập cho đến khi chia tách thành 02 Chi nhánh, Chi nhánh
NHNo&PTNN Bình Tân gặp nhiều khó khăn :
Từ một huyện ngoại thành nay trở thành Quận với tốc độ đô thị hóa nhanh, khách
hàng của Ngân hàng chủ yếu hộ nông dân, nay chuyển đổi cơ cấu sang sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ, hiện phải cạnh tranh gay gắt về lãi suất
với các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn.
Trước thực trạng trên, được sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước TP Hồ Chí Minh,
Ngân hàng NHNo&PTNN Việt Nam và sự ủng hộ giúp đỡ của UBND Quận, cùng với sự
nỗ lực của tập thể cán bộ viên chức Chi nhánh NHNo&PTNN Bình Tân đã quyết tâm thực
hiện đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước và của Ngân hàng NHNo&PTNN Việt Nam để
trở thành một đơn vị đạt danh hiệu Anh hùng trong thời kì đổi mới, khắc phục khó khăn
thực hiện tốt phương châm “ đi vay để cho vay”.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ
Cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho dân cư, các hộ kinh doanh, doanh nghiệp
về sản xuất nông nghiệp , tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
Góp phần gia tăng hiệu quả, tăng trưởng kinh tế cho sự phát triển của địa bàn.
2.1.3 Các hoạt động kinh doanh chính
- Sản phẩm, dịch vụ truyền thống :
 Huy động vốn : tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán
22
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
 Tín dụng : cho vay tiêu dùng, cho vay vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh,
cho vay các dự án trung và dài hạn, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ bảo lãnh thanh toán

trong nước, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng.
- Sản phẩm, dịch vụ hiện đại :
 Thanh toán : chuyển tiền trong nước, dịch vụ thanh toán quốc tế- kinh doanh ngoại tệ
 Sản phẩm, dịch vụ thẻ
 Dịch vụ quản lý ngân quỹ, quản lý tiền tệ
 Các sản phẩm, dịch vụ khác : thu hộ ngân sách nhà nước, kho bạc, đóng tiền BH, tiền
điện, nước, mua vé máy bay, v vv
2.1.4 Cơ cấu tổ chức
- Địa điểm, đặt trụ sở của Hội sở và các Phòng Giao dịch trực thuộc :
Hội sở : 676 Kinh Dương Vương, phường An Lạc, quận Bình Tân
PGD Bình Hưng Hòa : 161 Nguyễn Thị Tú, Bình Hưng Hòa B, quận Bình Tân
PGD Bình Trị Đông : 706 Tỉnh lộ 10, Bình Trị Đông, quận Bình Tân
PGD Ngã Tư Bốn Xã : 142 đường Lê Văn Qưới, phường Bình Hưng Hòa, quận Bình
Tân
- Tại chi nhánh , gồm các phòng chuyên môn nghiệp vụ sau:
Phòng Kế hoạch-kinh doanh
Phòng Kế toán và Ngân quỹ
Phòng hành chính và nhân sự
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Phòng kinh doanh ngoại hối
Phòng Dịch vụ và Marketing
Tổng nhân sự : 78 người
2.2 Giới thiệu phòng Dịch vụ-Marketing
2.2.1. Vai trò và nhiệm vụ
- Vai trò : Phòng Marketing đóng vai trò là cầu nối trung gian, đem lại các sản phẩm,
dịch vụ thỏa mãn tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng, và qua đó thỏa mãn nhu cầu của
ngân hàng.
- Nhiệm vụ :
23
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân

1. Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng ( từ khâu tiếp xúc, tiếp
nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng, đến hướng dẫn thủ tục giao dịch như mở tài
khoản, gửi tiền, thanh toán, chuyển tiền, v…vv), tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn
cải tiến để gia tăng sự hài lòng của khách hàng
2. Đề xuất, tham mưu với giám đốc chi nhánh về : chính sách phát triển sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàng, xây dựng kế hoạch
tiếp thị, thông tin, tuyên truyền quảng cáo đặc biệt là các hoạt động của chi nhánh, các dịch
vụ , sản phẩm cung ứng trên thị trường.
3. Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của
NHNo&PTNN Việt Nam và giám đốc chi nhánh.
4. Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hóa doanh ng hiệp, lập
chương trình phối hợp với cơ quan báo chí tuyên truyền, quảng bá hoạt động của chi nhánh
và của NHNo&PTNN Việt Nam.
5. Đầu mối trình giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin truyền thông đối với
các chi nhánh và Phòng giao dịch trực thuộc trên địa bàn.
6. Trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp như
các ấn phẩm catologue, sách, lịch, thiếp, tờ gấp, áp phích, v vv theo quy định.
7. Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, sản phẩm, vật phảm như phim
tư liệu, hình ảnh , băng đĩa ghi âm, ghi hình, v vv phản ánh các sự kiện và hoạt động quan
trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị.
8. Đầu mối tiếp cận với cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông thực hiện các hoạt
động tiếp thị, thông tin , tuyên truyền theo quy định của NHNo&PTNN Việt Nam.
9. Phục vụ các hoạt động có liên quan đến công tác tiếp thị, thông tin, tuyên truyền
của tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên và các đoàn thể quần chúng của chi nhánh.
10. Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của chi nhánh.
11. Trực tiếp tổ chức, triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của
NHNo&PTNN Việt Nam.
12. Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định
của NHNo&PTNN Việt Nam.

24
Phòng Marke>ng
Trưởng phòng
Nhân viên 1 Nhân viên 2
Phó phòng
Nhân viên 3
Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ tại Agribank Bình Tân
13. Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ.
14. Quản lý, giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối.
2.2.2 Cơ cấu

Nhân viên 1 : Quản lý máy ATM ( kĩ thuật, tiếp quỹ, hướng dẫn khách )
Nhân viên 2 : Tìm khách hàng , giao dịch viên, hướng dẫn sử dụng ATM
Nhân viên 3 : Giao dịch viên, đối chiếu thừa thiếu quỹ, phát triển số lượng thẻ
2.3 Đánh giá chung về hoạt động của Agribank Bình Tân
2.3.1 Thuận lợi
Môi trường hoạt động:
- Là một Ngân hàng Thương mại Nhà nước hoạt động kinh doanh lâu dài trên địa bàn quận
Bình Tân, nên nhận được sự tín nhiệm cao và trung thành của khách hàng.
- Tọa lạc ngay tại cửa ngõ phái Tây Nam của TP.HCM, nơi đầu mối giao dịch kinh tế của
Tp.HCM và các tỉnh lân cận.
- Có lượng khách hàng giao dịch lớn, không chỉ khách hàng trên địa bàn quận Bình Tân mà
còn thu hút khách hàng từ các quận, huyện lân cận : quận 6, 8, Tân Phú và huyện Bình
Chánh.
- Được UBND Quận xem là một đơn vị có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế-
xã hội trên địa bàn quận.
25

×