Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

MỘT số ĐÁNH GIÁ của kỹ THUẬT VIÊN THAM GIA HƯỚNG dẫn lý THUYẾT và THỰC HÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.86 KB, 3 trang )

Y H
ỌC THỰC H
ÀNH (876)
-

S
Ố 7/2013






57
circulatory system (80%). Microscopic examination of
tissue is to identify the signs of water entering the
respiration and circulatory system.
Conclusions: (1) The study shows that the signs
and injuries mentioned above are very important to
diagnosis of drowning. (2) If these signs and injuries do
not exist or are not typical and the corpse has already
decomposed, diatom test in internal organs, bone
marrow and sinus fluid is very valuable in diagnosis of
drowning.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Ngọc Thụ (1992), Y học tư pháp, Nhà xuất bản
y học, tr.146-150
2. Trần Văn Liễu (1991), Bài giảng y pháp, Nhà xuất
bản y học, tr. 79-84.
3. J. Timperman (1972), The diagnosis of drowning. A
review, Forensic Sci. 1, pp. 397-409.


4. J. Chr. Giertsen, Drowning (2000), in: J.K. Mason,
B.N. Purdue (Eds.), The Pathology of Trauma, Arnold,
London, pp. 253-264.
5. M.S. Pollanen, C. Cheung, D.A. Chiasson (1997),
The diagnostic value of the diatom test for drowning. I.
Utility: a retrospective analysis of 771 cases of drowning
in Ontario, Can. J. Forensic Sci. 42, pp. 281-285.
6. K. Pỹschel, F. Schulz, I. Darrmann, M. Tsokos
(1999), Macromorphology and histology of intramuscular
haemorrhages in cases of drowning, Int. J. Legal Med.
112, pp. 101-106.
7. B.L. Zhu, L. Quan, D R. Li, M. Taniguchi, Y.
Kamikodai, K. Tsuda, M.Q. Fujita, K. Nishi, T. Tsuji, H.
Maeda (2003), Postmortem lung weight in drownings: a
comparison with acute asphyxiation and cardiac death,
Legal Med. 5, pp. 20-26.
8. S. Krstic, A. Duma, B. Janevska, Z. Levkov, K.
Nikolova, M. Noveska (2002), Diatoms in forensic
expertise of drowning - a Macedonian experience,
Forensic Sci. Int. 127, pp. 198-203.
9. L. Sidari, N. Di Nunno, F. Costantinides, M. Melato
(1999), Diatom test with Soluene-350 to diagnose
drowning in sea water, Forensic Sci. Int. 103, pp. 61-65.
10. M.S. Pollanen (1998), Diatoms and homicide,
Forenic Sci. Int. 91, pp. 29-34.
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ CỦA KỸ THUẬT VIÊN THAM GIA HƯỚNG DẪN LÝ THUYẾT
VÀ THỰC HÀNH
TRẦN THỊ NGỌC HIỀN và CS
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
TÓM TẮT

Ngoài đội ngũ cán bộ giảng dạy, đội ngũ Kỹ thuật
viên (KTV) góp phần không nhỏ đến chất lượng tay
nghề của các cán bộ ngành y tế. Do đó việc phát triển
và nâng cao chất lượng đội ngũ kỹ thuật viên theo
hướng đảm bảo đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu
ngành nghề, tuổi đời và giới tính, có chất lượng đáp
ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chăm sóc tốt cho sức
khỏe người dân và nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo của các trường Đại học Y – Dược trong giai
đoạn hiện nay.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả
2. Thời gian: Tháng 12/ 2012 – 3/2013. Tại bệnh
viện Đại học Y Dược, Chợ Rẫy, Nhân dân Gia định
3. Cỡ mẫu: 384 KTV
4. Tiêu chuẩn đưa vào
KTV tham gia dạy thực hành, hoặc lý thuyết
Ở các bệnh viện có sinh viên thực hành
5. Tiêu chuẩn loại trừ
KTV không tham gia hướng dẫn thực hành, hay
dạy lý thuyết
TỔNG QUAN
ở Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh, ngoài đội ngũ
cán bộ giảng dạy đội ngũ viên chức kỹ thuật viên cũng
góp phần quan trọng trong công tác phục vụ giảng dạy
giúp cho nhà trường đào tạo đội ngũ cán bộ y tế có
chuyên môn tay nghề cao. Xây dựng và phát triển đội
ngũ kỹ thuật viên là một nhiệm vụ khó khăn và lâu dài,
đòi hỏi có sự quan tâm, chỉ đạo, tạo điều kiện thường

xuyên, sự nỗ lực phấn đấu tự học tập rèn luyện của
từng viên chức kỹ thuật viên cùng với việc thực hiện
đồng bộ hiệu quả những giải pháp phát triển của nhà
trường. [9] Vì thế, vấn đề xây dựng, phát triển đội ngũ
kỹ thuật viên đã thu hút được sự quan tâm của nhiều
nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đặc biệt của
ngành Y tế. Hiện nay, đội ngũ kỹ thuật viên của nhiều
trường có trình độ Sau đại học chưa nhiều, kỹ viên có
trình độ đại học còn hạn chế ở một số chuyên ngành
ngày một thiếu hụt do tuổi tác và chưa được sự quan
tâm đầu tư đội ngũ kế thừa một cách thích hợp. Kỹ
thuật nói chung là tốt hơn rất thông thạo kỹ thuật so
với giáo dân trung bình và thậm chí chung các chuyên
gia trong lĩnh vực công nghệ. [10]. Kỹ thuật viên y là
viên chức chuyên môn kỹ thuật thành thạo của ngành
y tế, tổ chức và thực hiện các kỹ thuật chuyên ngành
tại cơ sở y tế. Nnhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác
[7], Như vậy, kỹ thuật viên là nhà giáo làm công tác
giảng dạy thực hành ở các cơ sở giáo dục Đại học và
cao đẳng. [1, 2]. Chất lượng là sự phù hợp với mục
tiêu. Mục tiêu ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao
gồm các sứ mạng, các mục đích,…Sự phù hợp với
mục tiêu có thể là sự đáp ứng mong muốn của những
người quan tâm, là đạt được hay vượt qua các tiêu
chuẩn đặt ra [3]. Chất lượng giáo dục trường phổ
thông là sự đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu giáo dục
phổ thông được quy định tại luật Giáo dục. KTV với
những đòi hỏi của quá trình đào tạo, được thể hiện ở 5
yếu tố cơ bản: [8] Sắp xếp, mở rộng và nâng cấp các

cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất
lượng cán bộ y tế phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành Y tế. Kỹ thuật viên - nhà giáo, Kỹ thuật viên -
nhà khoa học, Kỹ thuật viên - nhà cung ứng dịch vụ
cho xã hội. [4-6] KTV đóng vai trò là cầu nối giữa khoa
học và xã hội, để đưa nhanh các kiến thức khoa học

Y H
ỌC THỰC H
ÀNH (876)
-

S
Ố 7/2013






58
vào đời sống cộng đồng. Nhà trường phấn đấu để đến
năm 2015 đạt các tiêu chí theo yêu cầu: đạt tỉ lệ giảng
viên /KTV (3:1), đạt tỉ lệ giảng viên/sinh viên (1:8), đạt
tỉ lệ giảng viên có trình độ từ thạc sĩ trở lên 70%, KTV
có trình độ đại học từ 70% dưới 40 tuổi 70%.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc tính mẫu

S

ố tr
ư
ờng hợp

T
ỉ lệ %

Gi
ới



Nam

138

35,9

N


246

64,1

Trình
đ
ộ học vấn




Trung c
ấp

256

66,7

Đ
ại học / Cao đẳng

115

29,9

Sau đ

i h
ọc

13

3,3

Tỉ lệ KTV nữ nhiều hơn nam. Trình độ chuyên môn
trên đại học của KTV là 3,5%
Bảng 2: Đánh giá chung về giải pháp (n=384)
Đồng ý
Trung
bình

Đ
ộ lệch
chuẩn
Th

hạng
H


tr
ợ kinh phí đi học

4,3

1,7

1

Đ
ãi ng
ộ ngo
ài kinh phí đi
học
3,9 1,6 2
Th
ời gian đ
ào t
ạo, nâng
cao tay nghề KTV hiện
nay bạn

3,8 1,4 3
Chương tr
ình
đào t
ạo
phù hợp nhu cầu đào
tạo
3,7 1,2 4
KTV đồng ý về hổ trợ kinh phí đi học được xếp
theo thứ bậc cao nhất.
KTV đồng ý chương trình đào tạo hiện nay phù
hợp có thứ hạng thấp nhất.
Bảng 3: Nâng cao nghiệp vụ sư phạm y học
(n=384)
Nghi
ệp vụ s
ư ph
ạm y
học
S
ố tr
ư
ờng
hợp
T
ỉ lệ
%
Th

hạng

Hi
ểu bết viết mục ti
êu
bài học
378 98,4 1
Nguyên lý giáo d
ục

354

92,2

2

K
ỹ năng thuyết tr
ình

350

91,4

3

Nguyên lý d
ạy học bậc
đại học, trung học
323 84,1 4
K
ỹ năng dạy nhóm lớn

và nhóm nhỏ
288 75,0 5
Lý thuy
ết giáo dục đại
học
279 72,7 6
Tâm lý s
ư ph
ạm

178

46,3

7

Phương ti
ện giảng /dạy

170

42,3

8

KTV biết viết mục tiêu bài học chiếm tỉ lệ hầu hết
(98%)
Phương tiện giảng dạy hiện nay còn thiếu và lạc
hậu, chỉ có 42,3% KTV cho rằng phương tiện hiện nay
phù hợp.

Bảng 4: Nghiên cứu khoa học
Hài lòng
Trung
bình
Đ

lệch
chuẩn

Thứ
hạng

Phương pháp đánh giá,

xếp loại thi đua
3,9 1,6 1
Thư vi
ện, t
ài li
ệu

3,8

1,7

2

K
ỹ năng nghi
ên c


u khoa h
ọc

3,7

1,5

3

Phương ti
ện giảng dạy

3,6

1,5

4

K
ỹ năng t
ìm ki
ếm t
ài li
ệu y văn

3,5

1,4


5

Tham gia nghiên c
ứu khoa

3,4

1,4

6

Bi
ện pháp nâng cao chất l
ư
ợng
KTV
3,2 1,2 7
Chính sách ph
ụ cấp l
ương

3,0

1,1

8

Kinh phí c
ấp cho nghi
ên c

ứu

2,6

1,3

9


Phương pháp đánh giá, xếp loại thi đua hiện nay
được KTV đồng ý cao nhất.
KTV đồng ý thấp nhất là kinh phí cấp cho nghiên
cứu khao học còn quá ít.
Bảng 5. Tin học và ngoại ngữ

S
ố tr
ư
ờng
hợp
Tỉ lệ %
Thư
ờng xuy
ên

sử dụng vi tính
371 96,6
Thư
ờng xuy
ên


sử dụng ngoại ngữ
31 8,1

Có 96,6% KTV sử dụng thường xuyên vi tính. Chỉ
có 8,1% thường xuyên sử dụng ngoại ngữa
0
10
20
30
40
50
2007
-
2008
-
2009
-
2010
-
chủ nhiệm
cộng sự

Biểu đồ 1: Tham gia nghiên cứu khoa học - chủ nhiệm
(đường phía dưới) - cộng sự (đường nằm bên trên)
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 138
(35,9%), và 246 nữ tỉ lệ 64,1%. Trình độ chuyên
môn trung cấp 256 trường hợp, tỉ lệ (66,7%), Cao
đẳng/ đại học 115 trường hợp tỉ lệ 29,9%, trên đại học

13 trường hợp tỉ lệ 3,3%.
Hầu hết KTV chủ nhiệm đề tài thường có trình độ
trên đại học, KTV cộng sự có trình độ trugn cấp.
Ngoài nâng cao tay nghề, năng lực dạy, hướng
dẫn thực hành kỹ năng tại bệnh viện, đòi hỏi người
KTV còn phải biết kỹ năng nghiên cứu khoa học, tham
gia hay chủ nhiệm đề tài khoa học.
Mặc dù kinh phí chi cho đề tài trung bình khoảng 5
triệu/ 1 đề tài, tuy nhiên nó góp phần không nhỏ trong
vệc khuyến khích KTV trẻ tham gia vào nghiên cứu.
KTV tham gia nghiên cứu với vai trò cộng tác ngày
càng nhiều. KTV vẫn còn quan tâm nhiều về đời sống,
chính sách phụ cấp lương. Lĩnh vực họ đồng ý thấp
nhất trong các lĩnh vực là kinh phí chi cho nghiên cứu.
Lập kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo liên tục cho KTV.
Đào tạo liên tục ngoại ngữ cho KTV để sử dụng tốt
ngoại ngữ trong giảng dạy và NCKH. Đào tạo về sư
Y H
C THC H
NH (876)
-

S
7/2013







59
phm y hc, phng phỏp ging dy tớch cc. Bi
dng cỏc kin thc, k nng s phm.
KT LUN
KTV cú trỡnh thc s tr lờn cũn ớt cha phự hp
vi qui mụ tm c i hc phớa Nam. T l tham gia
nghiờn cu khoa hc cũn thp. Nghip v s phm y
hc c ỏnh giỏ cao. KTV n nhiu hn nam. KTV
cú chuyờn mụn trung cp chim t l a s.
TI LIU THAM KHO
1. Bụ Y t (2009) Ban hnh tiờu chun nghip v cỏc
ngch viờn chc K thut Y hc. S: 23/2009/TT-BYT. H
Ni, ngy 01 thỏng 12 nm 2009.
2. B Ni v (2009) Thụng t ban hnh chc danh,
mó s cỏc ngch viờn chc k thut y hc. S:
09/2009/TT-BNV. H Ni, ngy 15 thỏng 10 nm 2009.
3. Nguyn Hu Chõu (2008) Cht lng giỏo dc,
nhng vn lý lun v thc tin, NXB Giỏo dc, H Ni
4. Chớnh ph (2006) Quy nh chi tit v hng dn
thi hnh mt s iu ca Lut Giỏo dc. Ngh nh s
75/2006/N-CP ngy 02 thỏng 8 nm 2006 ca Chớnh
ph.
5. Chớnh ph (2012) Ngh nh v tuyn dng, s dng
v qun lý viờn chc. S: 29/2012/N-CP. H Ni, ngy
12 thỏng 04 nm 2012.
6. i hc Y Dc (2010) ỏn thnh lp cỏc trng
i hc thnh viờn thuc i hc Y Dc thnh ph H
Chớ Minh.
7. Lut giỏo dc (2005) iu 2 - Lut Giỏo dc, Nh
xut bn Chớnh tr Quc gia, H ni,

8. Hong Phờ, v cng s (2003) T in Ting Vit
NXB Nng,
9. Trn Cao Sn (1997) "Dõn s, con ngi, mụi
trng". Nh xut bn khoa hc xó hi v nhõn vn, H
Ni, 1997, tr.12.
10. WIKI
" />hnical_staff".

THựC TRạNG SÂU RĂNG HàM LớN VĩNH VIễN THứ NHấT CủA HọC SINH 7-9 TUổI
TạI TRƯờNG TIểU HọC HERMANN GMERNER - CầU GIấY - Hà NộI 2012

Võ Trơng Nh Ngọc, Nguyễn Kiều Ngân
Viện Đào Tạo Răng Hàm Mặt
Tóm tắt
Điều tra trên 154học sinh 7-9 tuổi tại trờng tiểu
học Hermann Gmeiner nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ
sâu răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất ở học sinh 7-9 tuổi
bằng phơng pháp thăm khám lâm sàng thông thờng
theo chỉ số ICDAS. Phơng pháp nghiên cứu: mô tả
cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ sâu răng hàm lớn vĩnh viễn
thứ nhất là 51,3%, trong đó nhóm 9 tuổi là 22,7%,
nhóm 7 tuổi là 13,6%. Tỷ lệ sâu răng hàm lớn thứ nhất
hàm dới là 29,3%, hàm trên là 4,5% Kết luận: sâu
răng vĩnh viễn thứ nhất cao, cao nhất ở nhóm 9 tuổi,
thấp nhất ở nhóm 7 tuổi, sâu răng hàm dới nhiều hơn
hàm trên.
Summary
Survey on 154 students aged 7-9 at Hermann
Gmeiner Primary School aims to: definition of first
permanent molar decay rate in 7-9 year-old students

by conventional clinical examination under index
ICDAS.
Research methodology: cross-sectional descriptive
research.
Results: The rate of first permanent molar decay is
51.3% (the students aged 9 years old are 22,7%, 7-
year-old group are 13.6%). The rate of the mandibular
first permanent molar is 29.3%, the mandibular first
permanent molar is 4.5%
Conclusion: The first permanent molar decay is
high, the highest in the group aged 9, the lowest in the
group aged 7, the rate of mandibular first permanent
molar decay is more hight than maxillary first
permanent molar.
ĐặT VấN Đề
Bộ răng của con ngời đóng một vai trò rất quan
trọng trong đời sống với ba chức năng cơ bản: ăn nhai,
phát âm và thẩm mỹ. Răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất
hay còn gọi là răng số 6, là răng rất quan trọng vì đây
là răng chủ lực trong nhai nghiền thức ăn, có chức
năng giữ chỗ, hớng dẫn các răng khác mọc đúng vị trí
trên cung hàm và kích thích sự phát triển xơng hàm
[1]. Đây cũng là răng vĩnh viễn mọc đầu tiên trong
miệng, đánh dấu sự khởi đầu của giai đoạn hàm răng
hỗn hợp trong miệng, bao gồm cả răng sữa và răng
vĩnh viễn. Răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất đặc biệt dễ
bị sâu, vì là răng vĩnh viễn mọc đầu tiên, ở sâu bên
trong nên khi vệ sinh răng miệng dễ bỏ qua. Vì vậy,
việc dự phòng và phát hiện ra sâu răng sớm hết sức
quan trọng, đặc biệt quyết định đến việc bảo vệ sức

nhai cho bộ răng vĩnh viễn. Mục tiêu nghiên cứu: Xác
định tỷ lệ sâu răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất ở học
sinh từ 7-9 tuổi bằng phơng pháp thăm khám lâm
sàng thông thờng theo chỉ số ICDAS [2],[3].
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Đối tợng nghiên cứu: 154 em học sinh từ 7 - 9 tuổi
(có năm sinh 2005 - 2003) tại trờng tiểu học Hermann
Gmeiner - Quận Cầu Giấy - Hà Nội tình nguyện tham
gia nghiên cứu.
Phơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt
ngang. Khám và phát hiện sâu răng hàm lớn thứ nhất
bằng phờng pháp quan sát thông thờng, đánh giá
theo ICDAS (International Caries Detection and
Assessment system) [4],[5],[6].
Xử lý số liệu: Số liệu đợc thu thập và phân tích
bằng phơng pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm
SPSS 16.0 và một số thuật toán thống kê.
KếT QUả NGHIÊN CứU
Qua nghiên cứu 616 răng hàm lớn thứ nhất của 154
em học sinh có độ tuổi từ7 đến 9 tuổi tại trờng tiểu
học Hermann Gmeiner, thu đợc kết quả nh sau.
1. Phân bố học sinh theo tuổi, giới.

×