Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TM DV HUY HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.27 KB, 56 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI
KHOA : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
……
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

i
Đà Nẵng, 05/2015
Giáo viên hướng dẫn
Giáo viên hướng dẫn
: Trần Thị Sáu
: Trần Thị Sáu
Sinh viên thực hiện
Sinh viên thực hiện
:
: Trần Anh Quốc
Chuyên ngành : Kế Toán TMDV
Lớp
Lớp
:
: 06KT6.1
ĐỀ TÀI:
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV HUY HÀ
TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV HUY HÀ
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Cô ở trường Cao đẳng Thương Mại thuộc khoa
Kế toán-Kiểm toán đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức quý giá cho em
trong suốt thời gian học tập tại trường. em cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô


cán bộ thư viện trường Cao đẳng Thương Mại đã quan tâm giúp đỡ em hoàn thành bài
báo cáo của mình. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với Cô giáo
Trần Thị Sáu đã trực tiếp hướng dẫn em nghiên cứu và hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến cô chú anh chị tại công ty TNHH TM & DV HUY HÀ đã
tạo điều kiện cho em được thực tập tại công ty, cùng với các cô chú anh chị đang công
tác tại phòng kế toán đã tận tình hướng dẫn, giải thích và cung cấp thông tin, số liệu
liên quan đến đề tài nghiên cứu, giúp em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp trong thời gian
quy định.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH TM & DV Trách nhiệm hữu hạn thương và mại dịch vụ
K/C Kết chuyển
TKĐƯ Tài khoản đối ứng
TSCĐ Tài sản cố định
QĐ Quyết định
VNĐ Việt Nam đồng
STT Số thự tự
HĐ Hóa đơn
GTGT Thuế giá trị gia tăng
HĐTC Hoạt động tài chính
QLBH Quản lý bán hàng
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TK Tài khoản
BTC Bộ tài chính
DTT Doanh thu thuần
XK Xuất khẩu
BK Bảng kê
NH Ngân hàng
BTH Bảng tổng hợp

iii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Sơ đồ 1.1 Trình tự hạch toán kế toán bán hàng
Sơ đồ 1.2 Trình tự hạch toán kế toán xác định kết quả bán hàng
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ hình thức kế toán
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ quy trình hạch toán nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
iv
MỤC LỤC
v
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ cả về
chiều rộng và chiều sâu mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hoá nhiều ngành sản xuất.
Trên con đường gia nhập WTO các doanh nghiệp cần phải nỗ lực hết mình để tạo ra
những sản phẩm có chất lượng cao nhằm giới thiệu sang các nước bạn đồng thời cũng
để cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại.
Trong điều kiện khi sản xuất gắn liền với thị trường thì chất lượng sản phẩm về
cả hai mặt nội dung và hình thức càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết đối với doanh
nghiệp. Thành phẩm, hàng hoá đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp.Việc duy trì ổn định và không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ
có thể thực hiện khi chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp
nhận.
Để đưa được những sản phẩm của doanh nghiệp mình tới thị trường và tận tay
người tiêu dùng, doanh nghiệp phải thực hiện giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất đó gọi là giai đoạn bán hàng, Thực hiện tốt quá trình này doanh nghiệp sẽ có điều
kiện thu hồi vốn bù đắp chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát
triển và nâng cao đời sống cho người lao động.
Tiến hành hoạt động sản xuất tiêu thụ có hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh

nghiệp có thể tồn tại và phát triển vững chắc trong nền kinh tế thị trường đang có sự
cạnh tranh gay gắt. Xuất phát từ đòi hỏi đó của nền kinh tế đã tác động mạnh đến hệ
thống quản lý nói chung và kế toán nối riêng,cho thấy được vai trò cấp thiết của kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Qua thời gian thực tập,tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH TM & DV HUY HÀ,
em đã lựa chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ” để hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV HUY HÀ
Chương 3:. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH & DV
HUY HÀ
Vì thời gian thực tập ngắn nên trong báo cáo em chỉ xin đề cập đến một vài sản
phẩm truyền thống của công ty.
Do khả năng và kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em chắc chắn không
tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và ý kiến đóng góp sửa chữa từ
cô giáo hướng dẫn Trần Thị Sáu và cán bộ tại Công ty TNHH TM & DV HUY HÀ để
bài viết này thực sự có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1 Khái niệm bán hàng
- Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá sang người mua
và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.

1.1.2 Khái niệm kết quả bán hàng
- Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nói cách khác, kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng, các khoản giảm trừ doanh thu với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Các phương thức bán hàng và phương pháp xác định kết quả bán hàng
1.2.1 các phương thức bán hàng
a) Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
(hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng hoá khi bàn
giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán, số hàng này
chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp bán hàng mất quyền sở hữu về số
hàng đó. Phương thức này bao gồm bán buôn, bán lẻ:
- Bán buôn:
Là việc bán hàng cho các doanh nghiệp sản xuất, thương mại kết thúc quá trình
này hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Số lượng bán mỗi lần lớn nên doanh
nghiệp thường lập chứng từ cho từng lần bán buôn và kế toán tiến hành ghi sổ sau mỗi
3 nghiệp vụ phát sinh. Thông thường phương thức bán buôn được thực hiện theo
phương thức sau:
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho :
Theo phương thức này, hàng hóa mua về nhập kho rồi mới xuất bán được
thực hiện theo các hình thức sau:
+ Hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này doanh nghiệp chuyển hàng cho
bên mua theo địa điểm ghi trên hợp đồng. Hàng hóa xác định tiêu thụ khi doanh
nghiệp giao xong hàng cho người mua và người mua ký vào chứng từ giao hàng. Mọi
tổn thất trong quá trình vận chuyển sau này đều do người mua hàng chịu trách nhiệm.
+ Hình thức nhận hàng: Theo hình thức này, bên mua cử cán bộ doanh nghiệp
đến kiểm tra và nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Sau khi mua hàng xong bên mua
ký vào chứng từ bán hàng khi hàng bán được xác định là đã tiêu thụ. Vì vậy mọi tổn

thất trong quá trình vận chuyển người mua phải chịu trách nhiệm.
- Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng :
Phương thức này doanh nghiệp mua hàng hóa về không nhập kho mà bán
thẳng hàng hóa cho người mua, được thực hiện theo hai hình thức sau:
2
+ Vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ Vận chuyển thẳng theo hình thức gửi bán.
- Bán lẻ:
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh
tế, đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của
phương thức này là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện, bán lẻ thường bán đơn chiếc
hoặc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Phương thức bán lẻ thường có
các hình thức sau:
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng vừa là người
trực tiếp thu tiền, giao hàng cho khách và ghi hàng đã bán vào thẻ quầy hàng. Cuối
ngày hoặc cuối ca bán hàng nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng thể hiện để xác
định thừa thiếu tiền hàng (Nếu có).
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: theo phương thức này nhân viên bán hàng chỉ phụ
trách việc giao hàng còn việc thu tiền có người chuyên trách riêng, nhân viên viết hóa
đơn bán hàng giao cho khách đến chỗ trả tiền sau khi đã thu tiền, khách hàng đến nhận
hàng, nhân viên giao hàng giữ lại hóa đơn. Cuối ngày, cuối ca nhân viên thu tiền kiểm
tra số tiền thu trong ca, ngày bán hàng nộp vào quỹ. Nhân viên bán hàng lập báo cáo
bán hàng trong ca, ngày đối chiếu số thực bán (Doanh thu) với số tiền thực nộp.
b) Phương thức bán hàng qua các đại lý ( ký gửi )
Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa
được coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ được hạch toán vào doanh thu khi bên nhận đại
lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán được hàng thì doanh nghiệp
phải trả cho người nhận đại lý một khoản tiền gọi là hoa hồng. Khoản tiền này được
coi như một phần chi phí bán hàng và được hạch toán vào tài khoản bán hàng .

Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa
hồng trả cho bên nhận đại lý.
* Các trường hợp hàng hoá gửi đi được coi là tiêu thụ
- Hàng hoá bán xuất hiện trong phương thức bán hàng trực tiếp.
- Hàng hoá gửi bán chỉ được coi là tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu hàng gửi
bán trong các trường hợp sau :
+ Doanh nghiệp nhận được tiền do khách hàng trả.
+ Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đã ứng trước số tiền mua hàng về số hàng sẽ chuyển đến.
+ Số hàng gửi bán áp dụng phương thức thanh toán theo kế hoạch thông qua
ngân hàng.
c) Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển
giao được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lượng hàng đó. Theo
phương thức này người mua sẽ trả tiền làm nhiều lần theo hợp đồng ban đầu và giá
bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức thông thường. Phần chênh lệch
này chính là tiền lãi phát sinh do khách trả chậm, trả nhiều lần, số tiền lãi này được
3
hạch toán vào tài khoản thu nhập của hoạt động tài chính. Doanh nghiệp bán hàng
được phản ánh ngay tại thời điểm giao hàng cho khách hàng theo giá bán lẻ bình
thường. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người
mua chấp nhận thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định. Thông thường số tiền thanh toán ở các kỳ bằng nhau, trong đó một phần là doanh
thu gốc một phần là lãi suất trả chậm.
d ) Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất kho để
chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài đến địa điểm
đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào chịu tuỳ thuộc vào sự thoả
thuận của hai bên và được ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, khi người mua thông báo đã được nhận hàng và chấp nhận

thanh toán thì số hàng đó được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập, chứng từ này được lập thành 3 liên: 1 liên gửi cho
người mua, 2 liên gửi cho phòng kế toán để làm thủ tục.
1.2.2 Phương pháp xác định kết quả bán hàng
- Doanh thu Doanh thu bán hàng — Các khoản giảm trừ
bán hàng thuần và cung cấp dịch vụ doanh thu
- Lợi nhuận gộp Doanh thu bán hàng thuần — Giá vốn hàng bán
- Lợi nhuận thuần từ Lợi nhuận gộp + (Doanh thu HĐTC – Chi phí HĐTC)
hoạt động kinh doanh – Chi phí bán hàng – Chi phí QLDN
1.3 Phương pháp kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.1 Chứng từ kế toán
- Phiếu xuất kho, nhập kho
- Phiếu thu, phiếu chi
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
- Bảng kê bán lẻ
- Giấy báo Nợ, giấy có của ngân hàng, ủy nhiệm chi
- Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng
- Biên bản giao nhận tài sản cố định
- Giấy nộp tiền vào tài khoản…
4
1.3.2 Tài khoản sử dụng:
•TK 156: Hàng hóa
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình nhập xuất - tồn kho hàng
hoá.
- Nội dung kết cấu:
Nợ TK156 Hàng hóa Có

SDĐK: Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho
đầu kỳ
SPS:
- Trị giá mua vào của các loại hàng hóa,
hàng hóa thuê ngoài, gia công, hàng bán
bị trả lại.
- Trị giá của hàng hóa thừa khi kiểm kê
- Chi phí thu mua hàng hóa
- Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào
hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư
- Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ
SPS:
- Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán,
giao đại lý, sử dụng sản xuất kinh
doanh
- Chiết khấu thương mại, các khoản
giảm giá hàng mua được hưởng
- Trị giá hàng hóa trả lại người bán,
hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê
- Trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ đã kết
chuyển
SDCK: Trị giá vốn hàng tồn cuối kỳ
• TK 632: Giá vốn hàng bán
- Công dụng: dùng để phản ánh giá vốn hàng hóa đã bán, được xác định là đã
tiêu thụ trong kỳ, dùng để phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nội dung và kết cấu:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán Có
SPS
- Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ
trong kỳ.

- Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng
bán ra .
- Khấu hao bất động sản đầu tư
- Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho trích lập cuối niên độ kế toán
SPS
- Trị giá vốn hàng hóa bị trả lại
- Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được hoàn nhập
- Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã tiêu
thụ trong kỳ sang TK 911 xác định kết
quả kinh doanh
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
•TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ phát sinh trong một kỳ hoat động kinh doanh và các khoản ghi giảm doanh
5
thu. Ngoài ra, tài khoản này còn được dùng để phản ánh các khoản nhận được từ Nhà
nước về trợ cấp, trợ giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
theo yêu cầu của Nhà nước .
- Nội dung và kết cấu:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có
SPS:
- Số thuế tiêu thụ đặc biêt, thuế xuất
khẩu , thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp tính trên doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
- Doanh thu bị chiết khấu giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại trong kỳ.
- Kết chuyển DTT vào TK 911

SPS:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
- Số thu trợ cấp, trợ giá của nhà nước.
- Doanh thu kinh động bất động sản và
đầu tư trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm
- TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114 - Doanh thu trợ cấp trợ giá
- TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- TK 5118 - Doanh thu khác
• TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- Công dụng: Dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận
được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp
- Nội dung và kết cấu:
Nợ TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính Có
SPS
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính thuần vào TK 911 xác định kết
quả kinh doanh
SPS
- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia
- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư
vào công ty con, công ty liên doanh,
công ty liên kết
- Chiết khấu thanh toán được hưởng
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ

hoặc do đánh giá lại cuối năm tài chính
- Doanh thu hoạt động tài chính khác
phát sinh trong kỳ
6
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
•TK 521: Chiết khấu thương mại
- Công dụng: Tài khoản này phản ánh toàn bộ khoản chiết khấu thương mại cho
khách hàng với khối lượng hàng lớn theo thoả thuận được ghi trên hoá đơn bán hàng
hoặc các chứng từ khác liên quan đến bán hàng
- Nội dung và kết cấu:
Nợ TK 521Chiết khấu thương mại Có
SPS
- Các khoản chiết khấu thương mại
phát sinh trong kỳ
SPS
- Kết chuyển sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
•TK 531: hàng bán bị trả lại
- Công dụng: Dùng để phản ánh trị giá hàng hóa bán ra bị khách hàng trả lại
- Nội dung và kết cấu:
Nợ TK 531 Hàng bán bị trả lại Có
SPS
- Doanh thu của số hàng tiêu thụ bị trả
lại
SPS
- Kết chuyển sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
•TK 532: Giảm giá hàng bán

- Công dụng: Dùng để phản ánh các khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá
thỏa thuận
- Nội dung và kết cấu:
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán Có
SPS
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp
thuận cho người mua hàng
SPS
- Kết chuyển sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
•TK 641: Chi phí bán hàng
7
- Công dụng: Dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm hàng hóa cung cấp dịch vụ.
- Nội dung kết cấu:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Có
SPS
-Các chi phí phát sinh liên quan đến bán
sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ
SPS
- Kết chuyển sang TK 911 để xác định
kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
•TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Công dụng: Dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh chung của doanh
nghiệp
- Nội dung kết cấu:
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Có
SPS

- Các chi phí thực tế phát sinh chung của
doanh nghiệp
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả
SPS
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi,
dự phòng phải trả
- Kết chuyển sang TK 911 để xác định
kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
•TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- Công dụng: dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các
hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định .
- Nội dung và kết cấu:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh Có
- Giá vốn của sản phẩm hàng hóa, bất
động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí hoạt động khác
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiêp
kết chuyển lãi
- Doanh thu thuần về sản phẩm, hàng
hóa, bất động sản đầu tư đã bán trong
kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Thu nhập khác
- Khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp

- Kết chuyển lỗ
8
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
1.3.3 Tài khoản sử dụng
• Trình tự hạch toán kế toán bán hàng:
TK 511, 512 TK 111, 112, 131 TK521,531,532
Doanh thu bán hàng Các khoản giảm trừ doanh
phát sinh trong kỳ thu phát sinh
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra (nếu có)
Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
TK 156 TK 632 TK 156
Trị giá gốc hàng hoá xuất bán
Nhập kho hàng bán
bị trả lại
Sơ đồ 1.1 : Trình tự hạch toán kế bán hàng
• Trình tự hạch toán kế xác định kết quả bán hàng:
TK 632,635,641,642 TK 911 TK
511,512,515
Kết chuyển chi phí Kết chuyển doanh thu
và thu nhập khác
Sơ đồ 1.2 : Trình tự hạch toán kế xác định kết quả bán hàng
1.3.4 Sổ kế toán
1.3.4.1 Sổ kế toán chi tiết
+ Sổ chi tiết của các TK 156,TK 632,TK 511,TK521,TK 531,TK 532,TK
131,TK 911
1.3.4.2 Sổ tổng hợp:
9
+ Hình thức nhật ký sổ cái :Nhật ký sổ cái các tài khoản TK 156,TK 632,TK

511,TK521,TK 531,TK 532, TK 641,TK 642,TK 911
+ Hình thức nhật ký chung : Sổ nhật ký chung ,Sổ nhật ký đặc biệt ,sổ cái các tài
khoản TK 156,TK 632,TK 511,TK521,TK 531,TK 532, TK 641,TK 642,TK 911
+ Hình thức chứng từ ghi sổ : Sổ đăng ký chừng từ ghi sổ , sổ cái các tài khoản
TK 156,TK 632,TK 511,TK521,TK 531,TK 532, TK 641,TK 642,TK 911
+ Hình thức nhật ký chứng từ : Nhật ký chứng từ số 8, bảng kê số 8, sổ cái các tài
khoản TK 156,TK 632,TK 511,TK521,TK 531,TK 532, TK 641,TK 642,TK 911
1.4 Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời sự biến động (nhập_xuất) của từng loại hàng hoá trên
cả hai mặt hiện vật và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp thời, đầy
đủ các khoản chi phí, thu nhập về bán hàng xác định kết quả bán hàng thông qua
doanh thu bán hàng một cách chính xác.
- Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng
và xác định kết quả bán hàng của từng loại hàng hoá phục vụ hoạt động quản lý doanh
nghiệp.
10
11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV HUY HÀ
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH TM & DV HUY HÀ
2.1.1 Tình hình chung của công ty TNHH TM & DV HUY HÀ
Công ty TNHH TM&DV Huy Hà đã và đang là một trong những công ty thương
mại kỹ thuật phát triển mạnh mẽ khu vực miền Trung. Với một đội ngũ cán bộ kỹ
thuật xuất sắc được đào tạo từ các các trường đại học có uy tín trong nước, đây chính
là nguồn sức mạnh chính để Công ty có được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Phương thức khoa học, năng động, mềm dẻo trong hoạt động sản xuất
kinh doanh cùng với năng lực vượt trội của các thành viên chủ chốt trong Công ty tạo

nên sự tin cậy của khách hàng và niềm tin của toàn thể cán bộ nhân viên. Khẳng định
sự phát triển nhanh chóng và vững chắc trong tương lai của Công ty, công ty TNHH
TM&DV Huy Hà ra đời với mong muốn củng cố sự chuyên nghiệp các giải pháp về
Âm Thanh – Ánh Sáng. Đồng thời không ngừng tìm kiếm và khai thác các sản phẩm
để phục vụ cho sự chuyên nghiệp đó.
-Tên công ty : Công ty TNHH TM & DV ĐIỆN MÁY HUY HÀ
- Ngày thành lập: 07/09/2010
- Địa chỉ: 244 Hùng Vương, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng
- Tel: 0511.3868739
- Fax : 0511.868739
- Email:
- vốn điều lệ : 1.500.000.000 đồng( Một tỷ năm trăm triệu đồng VN)
- Thành viên sáng lập:
STT Tên cổ đông Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
Giá trị vốn
góp (đồng)
1 VÕ ĐỨC HUY
Tổ 01, phường Vĩnh Trung, quận
Thanh Khê, TP .Đà Nẵng
1.000.000.000
2 HOÀNG THỊ THU HÀ
Tổ 09, phường Thọ Quang, quận
Sơn Trà, TP. Đà Nẵng
500.000.000
- Người đại diện theo pháp luật của công ty:
+ Họ và tên :VÕ ĐỨC HUY
+ Chức danh: Giám đốc
- Mã số thuế : 0401377719
- Ngành nghề : thiết kế, lắp đặt, cung cấp thiết bị ngành âm thanh, ánh sáng
12

- Chế độ kế toán: Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế GTGT : Phương pháp khấu rừ
- Phương pháp tính khấu hao : Khấu hao đường thẳng
- Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho : Phương pháp thẻ song song
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH TM & DV HUY HÀ
2.1.2.1 Chức năng
- Tư vấn, thiết kế, cung cấp, lắp hệ thống âm thanh hội thảo của các hãng : TOA,
BOSCH, RESMOMENT, SHUPU,
- Triển khai hình thức đại lý kinh doanh các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, điện
dân dụng, điện công nghiệp.
Quan hệ đối ngoại:
Công ty thường xuyên có mối quan hệ cung cấp vật tư thiết bị cho các công ty
trong cả nước cho các sở, ban, ngành của nhà nước, các trường đại học danh tiếng,
cũng như các ngân hàng uy tín trên toàn quốc.
Triết lý của Công ty:
Công ty luôn luôn mong muốn phục vụ khách hàng những công nghệ mới nhất,
những sản phẩm có chất lượng cao nhất… Giúp khách hàng giải những bài toán về
thông tin liên lạc tiết kiệm – chất lượng – hiệu quả bằng các thiết kế phần cứng và
phần mềm của công ty cung cấp. Chúng tôi nhất quán với khẩu hiệu: không nói “Khó
trước mọi thách thức“
2.1.2.1 Nhiệm vụ
- Tự quản lý sử dụng vốn và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của đơn vị mình
- Thực hiện tốt các quy định của nhà nước về chính sách thuế, chính sách về an
toàn lao động, bảo hiểm tiền lương.
- Hạch toán kế toán và lập báo cáo theo quy định của bộ tài chính ban hành
- Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh
doanh của công ty. Thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ tiền lương, tiền thưởng, an
toàn lao động đối với công nhân viên.
2.1.3 Những thuận lợi, khó khăn của Công ty TNHH TM & DV HUY HÀ

2.1.3.1. Thuậnlợi
- Công ty được thành lập nằm ở vị trí trung tâm thuận lợi cho việc kinh doanh
thương mại, giao thông thuận tiện.
- Ban lãnh đạo có trình độ, nâng lực cao, còn đội ngũ nhân viên trẻ tuổi, năng
13
động và có tay nghề.
- Công ty ngày càng mở rộng nhiều chi nhánh ở khắp nơi là điều kiện thuận lợi
cho việc tiêu thụ hàng hóa.
- Là một công ty rất có uy tín, hàng bán ra rất được mọi người tin dùng.
2.1.3.2. Khó khăn
- Thị trường ngày càng được mở rộng xuất hiện nhiều công ty nên việc cạnh
tranh ngày càng gay gắt và để thu hút được khách hàng là khó khăn mà công ty phải
đối mặt
- Khi công ty tăng qui mô hoạt động, thì sự tập trung của người quản lý đối với
chuyên môn sẽ bị nới lỏng, do đó sẽ làm giảm đi phần nào sự quan tâm tới các phân
đoạn trong bán hàng và nhóm khách hàng của từng loại sản phẩm nhất định.
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại Công ty
TNHH TM & DV HUY HÀ
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý
a) Sơ đồ tổ chức bộ máy
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH TM & DV HUY HÀ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
14
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KINH
DOANH

PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG KỸ
THUẬT
TỔ KINH
DOANH
(Thiết bị âm
thanh)
TỔ KINH
DOANH
(Thiết bị ánh
sáng)
Chú thích: Quan hệ trực Tuyến
Quan hệ chức năng
- Mối quan hệ và nhiệm vụ của các bộ phận
Giám đốc công ty trực tuyến phụ trách và điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Phòng hành chính: Xây dựng, theo dõi việc thực hiện kế hoạch tài chính. Tham
mưu về công tác tổ chức cán bộ. Bảo đảm kinh phí, quản lý tài sản, cung ứng vật tư
và cơ sở vật chất cho mọi hoạt động của đơn vị.
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm chung về tình hình kinh doanh sản phẩm tại
cửa hàng. Điều phối các hoạt động nhập xuất hàng hóa tại kho. đồng thời phải trực
tuyến phụ trách và điều hành tổ kinh doanh thiết bị ánh sáng và tổ kinh doanh thiết bị
âm thanh
Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm chung về chất lượng kỹ thuật thi công tại nơi
thi công, cung cấp và lắp đặt các thiết bị phục vụ cho công tác thi công.
Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm chung về quản lý tài chính tại doanh nghiệp, lập
kế hoạch cân đối các nguồn thu chi đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp
đủ mạnh để thực hiện thành công các dự án mà công ty đã, đang và sẽ thực hiện.
2.1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán

- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty TNHH TM & DV HUY HÀ
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Chúthích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
15
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
BÁN HÀNG
VÀ THEO
DÕI CÔNG
NỢ

THỦ QUỸ
KẾ TOÁN
HÀNG HÓA
TẠI KHO
KẾ TOÁN
TSCĐ,
LƯƠNG
- Mối quan hệ và nhiệm vụ của các bộ phận:
+ Kế toán trưởng: Là người đứng đầu Phòng Tài chính Kế toán, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Công ty, Nhà nước về thông tin tài chính kế toán cung cấp. Tổ chức
điều hành và kiểm tra công tác hạch toán kế toán, thống kê do nhân viên kế toán thực
hiện. Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh về công tác
quản lý tài chính kinh tế. Đồng thời hướng dẫn, cụ thể hoá kịp thời các chế độ, chính sách quy
định tài chính của Nhà nước.
Đối chiếu và tổng hợp số liệu kế toán do các bộ phận kế toán khác chuyển sang
để ghi vào sổ tổng hợp, thực hiện các bút toán kết chuyển khoá sổ kế toán cuối kỳ, tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá trị sản phẩm, giám sát và kiểm tra công tác hạch toán

của các nhân viên kế toán khác, lập các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị của Công
ty.
+ Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ: Theo dõi công nợ khách hàng đồng thời
căn cứ vào giá trị phải thu theo kế hoạch, chủ động lập kế hoạch thu vốn theo tuần,
báo cáo công tác thu vốn thường xuyên và định kỳ. Căn cứ vào kế hoạch đầu tư thi
công, nhu cầu vốn sản xuất được duyệt để lập giấy đề nghị vay vốn. Thực hiện thanh
toán đối với các đơn vị có liên quan như cơ quan thuế, nhà cung cấp vật tư, bằng
chuyển khoản. Đồng thời, hàng tháng tập hợp hoá đơn kê khai thuế đầu vào và căn cứ
giá trị sản lượng thực hiện tính doanh thu, kê khai thuế đầu ra với cục thuế. Nhận các
hoá đơn các chứng từ liên quan đến thuế để kê khai thuế và thực hiện nộp thuế bằng
chuyển khoản cho cơ quan thuế.
+ Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm bảo quản tiền mặt, thực hiện thu chi đối với các
chứng từ thanh toán đã được phê duyệt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số quỹ tiền
mặt thực tế đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Ghi sổ kế toán
chi tiết tiền mặt và sổ quỹ tiền mặt.
+ Kế toán hàng hóa tại kho: Chịu trách nhiệm quản lý thống kê, theo dõi số
lượng hàng hóa, đối chiếu kiểm tra chặt chẽ từng mặt hàng có trong kho.
+ Kế toán TSCĐ,lương: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của TSCĐ
qua sổ TSCĐ. Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Lập báo cáo kế toán về tình hình tăng
giảm TSCĐ. Dựa vào bảng chấm công và bảng tính lương phải trả kế toán lập bảng
tổng hợp thanh toán tiền lương BHXH trích lập các khoản trích theo lương cho nhân
viên. Lập phiếu thu, phiếu chi cho các nghiệp vụ thanh toán bằng tiền
16
2.1.4.3. Hình thức kế toán
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
`
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hình thức kế toán
Chú thích: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng, quý
: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

- Trình tự hạch toán theo sơ đồ
+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn
vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù
hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời
vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh.
17
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
SỔ CÁI
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ kế toán
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài

chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối
số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
2.2. Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH TM & DV HUY HÀ
2.2.1. Quy trình hạch toán nghiệp vụ kế toán bán hàng xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH TM & DV HUY HÀ
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ kế toán bán và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH TM & DV HUY HÀ
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ quy trình hạch toán nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng
18
Chứng từ gốc:
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu
- Bảng kê bán hàng
- Giấy báo có ngân
hàng
Sổ nhật ký bán hàng
Sổ chi tiết TK 511,641,642,
sổ chi tiết tiêu thụ hàng hóa,
sổ chi tiết giá vốn hàng xuất
bán
Sổ nhật ký chung
Chú thích: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng, quý
: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

2.2.2. Kế toán nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty TNHH TM & DV HUY HÀ
2.2.2.1. Kế toán doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và giá vốn hàng bán
2.2.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
- Sau khi hai bên đã xem xét và thỏa thuận về mặt hàng, giá cả chủng loại
phương thức và thời hạn thanh toán thì bên bán sẽ lập một bản hợp đồng kinh tế để hai
bên cùng ký kết.
NV1: Ngày 03/06/2014 công ty ký kết hợp đồng kinh tế số 200890/HĐ/2014
với Trung Tâm Hội Nghị Tiêc Cưới 4U Palace về việc cung cấp và lắp ráp loa
máy, âm thanh. Dưới đây là trích lược hợp đồng kinh tế số 200890/HĐ/2014
Bảng 2.1- Trích lược Hợp đồng kinh tế số 200890/HĐ/2014
BẢNG KÊ HÀNG HÓA
Số 200890/HĐ/2014
Điều 1: Nội dung hợp đồng
Bên A đồng ý mua của bên B và bên B đồng ý bán cho bên A theo nội dung
dưới đây:
STT Tên sản phẩm ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Micro có dây MBM NKN 300
cái 10 1.560.000 15.600.000
2 Micro không dây MBM WT 1000
cái 10 1.780.000 17.800.000
3 Bộ xử lý âm thanh 5.1 KSP 110
bộ 5 12.100.000 60.500.000
4
Loa chuyên nghiệp CSP SERIES
6000

cái 20 13.255.000 265.100.000
Tổng cộng
359.000.000
Điều 2: Giá trị hợp đồng: 359.000.000
Bằng chữ: Ba trăm năm mươi chín triệu đồng chẵn.
- Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết, căn cứ vào đó kế toán hàng tại kho sẽ
viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết thành 03 liên chuyển lên phòng kế toán
19
trưởng và giám đốc ký duyệt, liên 1 lưu tại phòng kế toán để ghi sổ, liên 2 giao cho
thủ kho, liên 3 giao cho người nhận hàng. Thủ kho dựa vào phiếu xuất kho liên 2 để
kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ số lượng và chủng loại của lô hàng và tiến hành xuất hàng
gửi đi giao cho khách. Phiếu xuất kho có mẫu như sau:
Bảng 2.2: Phiếu xuất kho hàng hóa- mẫu số 02-VT
20
Đơn vị: công ty TNHH TM & DV HUY HÀ Mẫu số 02-VT
Bộ phận: Kho 1 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 06 năm 2014
Số 7389/05
- Họ và tên người nhận hàng: Đinh Hữu Lượng
- Lý do xuất kho: cung cấp cho đối tác theo HĐKT số 200890/HĐ/2014
Xuất tại kho (ngăn lô) : KHO 1 Địa điểm: 244 Hùng Vương, Quận Hải Châu, TP. Đà
Nẵng.
STT
Tên, nhãn hiệu, phẩm
chất vật tư, dụng cụ
sản phẩm, hàng hóa
Mã số
Đơn vị

tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
xuất
1
Micro có dây MBM
NKN 300
NKN
300
cái 10 10 1.100.000 11.000.000
2
Micro không dây
MBM WT 1000
WT
1000
cái 10 10 1.150.000 11.500.000
3
Bộ xử lý âm thanh
5.1 KSP 110
KSP
110
bộ 5 5 9.500.000 47.500.000
4
Loa chuyên nghiệp
CSP SERIES 6000
CSP

6000
cái 20 20 10.550.00 211.000.000
Cộng 281.000.000
- Tổng số tiền ( viết băng chữ ): Hai trăm tám mươi mốt triệu đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Đà Nẵng, ngày 04 tháng 06 năm 2014
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)

×