MỤC LỤC:
A. Mục đích nghiên cứu , cơ sở thực tiễn :
I. Mục đích :
II. Cơ sở thực tiễn :
B . Tổng quan về cứu trợ xã hội Việt Nam :
I. Những vấn đề cơ bản về Cứu trợ xã hội Việt Nam :
1. Khái niệm , vai trò , đặc điểm, mục tiêu :
2. Những quan điểm cơ bản về cứu trợ xã hội :
II. Thực trạng hoạt động cứu trợ xã hội Việt Nam :
1. Các hình thức cứu trợ xã hội VN :
2. Nguồn tài chính :
3. Thực trạng hoạt động cứu trợ xã hội ở nước ta :
4. Tiềm lực phát triển hoạt động cứu trợ xã hội VN :
1
A. Mục đích nghiên cứu , cơ sở thực tiễn :
I. Mục đích :
Giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cứu trợ xã hội Việt Nam - một trong những
chính sách quan trọng của Nhà nước trong hệ thống ASXH .
II. Cơ sở thực tiễn :
- Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09 tháng 03 năm 2000
- Nghị định của Chính phủ số 168/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 09 năm 2004
sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09 tháng
03 năm 2000 của chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội.
B . Tổng quan về cứu trợ xã hội Việt Nam :
Hoạt động cứu trợ xã hội Việt Nam đã có từ rất lâu đời với nhiều tên gọi khác
nhau . Nước ta nằm trong khu vực địa lý nhiệt đới gió mùa nên thường xuyên
phải hứng chịu các tác động của tự nhiên như lũ lụt , hạn hán... thường xuyên
xảy ra gây thiệt hại không nhỏ về người và tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống nhân dân và điều kiện phát triển kinh tế-văn hoá-xã hội. Mặt trái của
kinh tế thị trường: phân hoá giàu nghèo, chạy theo lối sống thực dụng suy
giảm đạo đức, lối sống, thất nghiệp… đang là những nguyên nhân làm tăng
đối tượng xã hội: Người già cô đơn, người lang thang, người tàn tật, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tệ nạn xã hội… Đây là nhóm đối tượng cần có
sự hỗ trợ về vật chất và tinh thần của Nhà nước và xã hội.. Chính vì vậy hoạt
động cứu trợ xã hội xuất hiện như một tất yếu khách quan , ngoài ra nó còn
thể hiện tinh thần " Lá lành đùm lá rách " của nhân dân ta .
2
I. Những vấn đề cơ bản về Cứu trợ xã hội Việt
Nam :
1. Khái niệm , vai trò ,đặc điểm, mục tiêu :
a . Khái niệm :
Cứu trợ xã hội là một hình thức hỗ trợ , giúp đỡ của Nhà nước và xã hội
đối với các thành viên của cộng đồng khi gặp rủi ro bất hạnh thông qua các
nguồn tài chính công cộng nhằm tạo điều kiện cho đối tượng thỏa mãn các
nhu cầu thiết yếu trước mắt và vươn lên hòa nhập với cuộc sống cộng đồng .
b. Đặc điểm :
- Đối tượng : mọi thành viên trong xã hội .
- Đóng góp : người nhận cứu trợ không phải đóng góp vào quỹ tài chính .
- Nguồn tài chính : từ Ngân sách chính phủ , từ sự đóng góp của cộng đồng .
- Phương tiện cứu trợ : bằng tiền , hiện vật hoặc các dịch vụ .
c. Vai trò :
- Đáp ứng nhu cầu thiết yếu của các nhân, nhóm dân cư yếu thế dễ bị tổn
thương trong cộng đồng .
- Góp phần phòng ngừa , giảm thiểu khả năng dễ bị tổn thương của cá nhân,
nhóm dân cư yếu thế .
- Góp phần làm cho sự bảo vệ của hệ thống ASXH toàn diện hơn .
- Góp phần phát triển một xã hội hài hòa và bền vững .
d . Mục tiêu :
- Chuyển nhượng các nguồn lực cho các nhân hộ gia đình rơi vào tình trạng
túng quẫn và dễ bị tổn thương nhất , từ đó giúp họ đảm bảo được mức sống
tối thiểu và cải thiển điều kiện sống .
- Chính sách cứu trợ xã hội được đưa ra để giảm sự chênh lệch mức sống cả
về vật chất lẫn tinh thần giữa các thành viên trong xã hội , không để ai rơi vào
cảnh cùng cực tuyệt vọng hoặc bị bỏ rơi , xây dựng lối sống tốt đẹp giàu lòng
3
nhân ái nhân văn giữa con người với nhau , xây dựng một xã hội ngày càng
tốt đẹp văn minh .
2. Những quan điểm cơ bản về cứu trợ xã hội :
a. Mọi thành viên trong xã hội đều được cứu trợ xã hội khi cần thiết :
Mỗi các nhân trong cộng đồng đều có quyền sống và thụ hượng các thành
quả của xã hội như các thành viên khác . Điều này được ghi rõ trong Điều 25
Bản tuyên ngôn về nhân quyền của Liên hiệp quốc.
Khi các cá nhân đó rơi vào tình cảnh yếu thế họ sẽ được Nhà nước và toàn
thể cộng đồng thực hiện các hoạt động để quyền con người của họ được đảm
bảo , như vậy cứu trợ xã hội không phải là một sự ban ơn .
b. Nhà nước là chủ thể chính thực hiện cứu trợ xã hội :
Nhà nước với tư cách là người đại diện cho mọi tầng lớp nhân dân sẽ có
trách nhiệm chính trong việc phân bổ các nguồn lực và phân phối lại thu nhập
thông qua ngân sách nhà nước, ngoài ra Nhà nước còn có vai trò lớn trong
việc định hướng và tổ chức thực hiện chính sách cứu trợ xã hội
c. Xã hội hóa hoạt động cứu trợ xã hội là xu hướng tất yếu hiện nay :
Thực tế ở VN cho thấy khi chúng ta gặp phải những khó khăn bất thường
như thiên tai, lũ lụt hay khủng hoảng kinh tế thì khả năng đáp ứng đầy đủ và
thỏa đáng các chương trình ASXH dành cho người dân nhất là bộ phận dân cư
nghèo là thách thức lớn mà NN khó vượt qua . Do đó để khắc phục điều này
NN cần mở rộng các hoạt động cứu trợ xã hội ra phạm vi toàn xã hội , huy
động các nguồn vật lực từ cộng đồng trong nước và tranh thủ sự giúp đỡ của
cộng đồng nước ngoài thông qua hoạt động nhân đạo và từ thiện
d. Các đối tượng được cứu trợ xã hôi phải có trách nhiệm đối với bản thân và
cộng đồng
4
Khi các các nhân , gia đình được hưởng cứu trợ xã hội thì họ không được
trông trờ ỷ lại và sự giúp đỡ này mà phải luôn phấn đấu , tự lực tự cường để
vươn lên một cuộc sống tốt đẹp hơn . Ngoài ra NN cần quy định rõ các đối
tượng , điều kiện được hưởng để đảm bảo sự cứu trợ đến kịp thời và đúng đối
tượng .
e. Cứu trợ xã hội là cơ sở để phát triển bền vững :
Một xã hôi muốn phát triển bền vững thì không chỉ có tăng trưởng kinh tế
mà còn phải đảm bảo sự công bằng , bình đẳng và một môi trường chính trị
ổn định . Vị thế cứu trợ xã hội là chính sách xã hội quan trọng để vừa đảm
bảo phát triển kinh tế vừa đạt được mục tiêu công bằng và ổn định . Đông thời
chính sách cứu trợ xã hội được thực hiện sẽ góp phần nâng cáo tính ưu việt
của thể chế chính trị , tạo ra một xã hội nhân ái văn minh , từ đó góp phần
đảm bảo an toàn xã hội ổn địn chính trị và thúc đẩy kinh tế phát triển .
II. Thực trạng hoạt động cứu trợ xã hội Việt Nam :
1. Các hình thức cứu trợ xã hội ở Việt Nam hiện nay.
a. Cứu trợ xã hội thường xuyên :
Là hình thức cứu trợ mang tính định kì , lặp đi lặp lại áp dụng với đối
tượng rơi vào hoàn cảnh khó khăn kéo dài .
* Đối tượng :
1. Đối với trẻ em mồ côi :
Trẻ em dưới 16 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị bỏ rơi, bị mất nguồn
nuôi dưỡng và không còn người thân thích ruột thịt (Ông, bà nội ngoại; bố mẹ
nuôi hợp pháp, anh chị) để nương tựa.
Trẻ em dưới 16 tuổi chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại (mẹ
hoặc cha) mất tích theo quy định tại Điều 88 của bộ luật Dân sự hoặc không
đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng (như tàn tật nặng, đang trong thời gian
5
chấp hành án phạt tù tại trại), không có nguồn nuôi dưỡng và không có người
thân thích để nương tựa.
Trường hợp trẻ em mồ côi nêu tại điểm a, b nói trên tuy còn người thân
thích nhưng người thân thích không đủ khả năng để nuôi dưỡng (người thân
thích dưới 16 tuổi hoặc trên 60 tuổi hoặc bị tàn tật nặng, đang trong thời gian
thị hành án phạt tù tại trại, gia đình thuộc diện hộ nghèo theo chuẩn mực do
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội công bố áp dụng cho từng thời kỳ) cũng
được xem xét hưởng trợ cấp cứu trợ xã hội.
2. Đối với người già cô đơn không nơi nương tựa:
Người từ đủ 60 tuổi trở lên sống độc thân không có con (con đẻ hoặc
con nuôi hợp pháp); không có cháu ruột và người thân thích cưu mang để
nương tựa, không có nguồn thu nhập.
Người từ đủ 60 tuổi trở lên tuy còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu,
không có con đẻ, con nuôi hợp pháp, cháu ruột thịt và người thân thích nương
tựa; không có nguồn thu nhập.
Trong trường hợp người già nêu tại điểm a, b nói trên tuy có con, cháu
và người thân thích để nương tựa nhưng con cháu và người thân thích không
đủ khả năng để nuooi dưỡng (như gia đình thuộc diện nghèo, bản thân con,
cháu và người thân thích dưới 16 tuổi hoặc trên 60 tuổi, đang trong thời kỳ thi
hành án phạt tù tại trại hoặc bị tàn tật nặng) cũng được xem xét hưởng trọ cấp
cứu trợ xã hội.
Riêng trường hợp người già là phụ nữ cô đơn không nơi nương tựa,
không có nguồn thu nhập từ đủ 55 tuổi trở lên, hiện đang hưởng trợ cấp cưu
trợ xã hội vẫn tiếp tục được hưởng.
3. Người tàn tật nặng không có nguồn thu nhập và không có nơi nương tựa;
người tàn tật nặng tuy có người thân thích nhưng họ già yếu hoặc gia đình
nghèo không đủ khả năng kinh tế để chăm sóc .
6
4. Người tâm thần mãn tính là người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm
thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần
chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính,
sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện đói nghèo.
* Chế độ cứu trợ XH :
1. Mức trợ cấp cứu trợ xã hội thường xuyên:
Đối với trẻ em mồ côi bị mất nguồn nuôi dưỡng, người già cô đơn
không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập . Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh có thể điều chỉnh cho phù hợp tình hình thực tế của địa phương,
nhưng không được thấp hơn mức quy định như sau:
- Trợ cấp cứu trợ xã hội thường xuyên cho đối tượng sống tại gia đình do xã,
phường quản lý bằng 65.000 đ/người/tháng.
- Trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dưỡng tại các cơ sở Bảo trợ Xã hội thuộc Nhà
nước bằng 140.000 đ/người/tháng; riêng đối với trẻ em dưới 18 tháng tuổi
phải ăn thêm sữa, mức trợ cấp bằng 210.000 đ/người/tháng.
- Mức trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dưỡng thấp nhất đối với người tâm thần mãn
tính tại các cơ sở Bảo trợ xã hội của Nhà nước bằng 160.000
đồng/người/tháng.
2. Khoản trợ cấp ngoài trợ cấp thường xuyên cho đối tượng sống tại cơ sở
Bảo trợ xã hội
- Trợ cấp để mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt, đời sống
hàng ngày gồm các đồ dùng như: Quần áo, khăn mặt, bàn chải đánh răng,
kem đánh răng, xà phòng giặt, dép nhựa, chăn, chiếu, màn .
- Trợ cấp mua thuốc chữa bệnh thông thường theo các khoản mục quy định
như cán bộ công nhân viên chức được sử dụng tại trạm y tế cơ quan.
- Trợ cấp mua sách giáo khoa và đồ dùng học tập đối với trẻ em đi
7
học phổ thông, bổ túc văn hoá. Mức trợ cấp được căn cứ vào cấp học, lớp
học.
- Trợ cấp hàng tháng vệ sinh cá nhân đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh
đẻ;
- Trợ cấp mai táng.
Các khoản trợ cấp nêu trên do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.
b. Cứu trợ xã hội đột xuất :
Là hình thức cứu trợ mang tính tức thời nhằm đối phó với các biến cố
xảy ra mang tính thảm họa .
* Đối tượng :
Đối tượng thuộc diện cứu trợ xã hội đột xuất là những người hoặc hộ gia
đình khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng được xác
định như sau:
1. Hộ gia đình
a) Gia đình có người bị chết, mất tích do hậu quả thiên tai, tham gia cứu hộ,
cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân.
b) Gia đình có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng không có chỗ ở. Trong
trường hợp gia đình sống trên tàu, thuyền, nà tàu, thuyền, bị vỡ, bị chìm hư
hỏng nặng không còn chỗ ở cũng được xem xét cứu trợ.
c) Gia đình mất phượng tiện sản xuất chính làm cho gia đình lâm vào cảnh
thiếu đói.
2. Về người:
a) Người bị thương nặng do hậu quả của thiên tai, tham gia cứu hộ, cứu tài
sản của Nhà nước và nhân dân.
b) Người thiếu đói do giáp hạt, gia đình thuộc diện nghèo.
8