Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Phân tích tài chính và ứng dụng đòn bẩy vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH MTV cao su hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.59 KB, 133 trang )


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG








TRẦN QUỐC HƯNG





PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ ỨNG DỤNG ĐÒN BẨY
VÀO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU HÀ TĨNH








LUẬN VĂN THẠC SĨ









KHÁNH HÒA - 2015

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG








TRẦN QUỐC HƯNG





PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ ỨNG DỤNG ĐÒN BẨY
VÀO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU HÀ TĨNH






LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 01 02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



TS. NGUYỄN THỊ HIỂN


KHÁNH HÒA - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn “Phân tích tài chính và ứng dụng đòn bẩy vào
hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH MTV Cao su Hà Tĩnh” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng là trung thực, nội dung trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc
và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa được công bố tại bất kỳ
công trình nào khác.
Nha Trang, ngày 05 tháng 03 năm 2015
Người cam đoan



Trần Quốc Hưng





















ii

LỜI CẢM ƠN
Để có kết quả nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã được sự giúp đỡ
rất nhiều từ các thầy cô, sự ủng hộ của gia đình, đồng nghiệp và sự nhiệt tình của cán
bộ nhân viên công ty TNHH MTV Cao su Hà Tĩnh. Với tình cảm chân thành và lòng

cảm kích, tôi:
Xin chân thành cảm ơn cô TS. Nguyễn Thị Hiển, người đã tận tình và nhiệt
thành hướng dẫn tôi trong công tác nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô Trường Đại học
Nha Trang, đã tận tâm và nhiệt tình giảng dạy tôi trong suốt chương trình khóa cao
học Quản trị Kinh doanh tại trường Cao đẳng Du lịch Nghệ An, quý thầy cô đã giúp
tôi trang bị những kiến thức mới mẽ và hưu ích nhất.
Xin gửi lời cảm tạ đến với Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Du lịch Nghệ An,
các thầy cô trong trường đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi tham dự khóa học và hoàn
thành luận văn.
Xin gửi lời cảm tạ đến Ban Giám đốc, phòng tài vụ, phòng kinh doanh, công ty
TNHH MTV Cao su Hà Tĩnh đã giúp đỡ, tư vấn và cung cấp những thông tin kinh tế
tài chính để hoàn thành tốt luận văn.
Xin chân thành cảm ơn hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ kinh tế đã đóng góp
những ý kiến quý báu để đề tài luận văn hoàn chỉnh hơn.
Xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị em trong lớp Cao học kinh tế quản trị kinh
doanh khóa 2013 Trường Đại học Nha Trang đã cùng tôi chia sẻ kiến thức và kinh
nghiệm học tập trong suốt quá trình tham gia khóa học, từ đó bản thân tôi có những
hiểu biết bổ ích và tình cảm chân thành sau khi hoàn thành khóa học.









iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ ĐÒN BẨY
TRONG DOANH NGHIỆP 4
1.1 Một số vấn đề chung về phân tích tài chính 4
1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ và mục đích của phân tích tài chính 4
1.1.2. Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính và mối quan hệ giữa các báo cáo tài
chính 6
1.1.3 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính 9
1.1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 10
1.1.5. Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn 17
1.1.6. Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số dupont 17
1.2. Hệ thống đòn bẩy trong doanh nghiệp 18
1.2.1. Đòn bẩy kinh doanh (operating leverage) 18
1.2.2. Đòn bẩy tài chính 19
1.2.3. Đòn bẩy tổng hợp [5] 20
Kết luận chương 1 21
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ ỨNG DỤNG ĐÒN
BẨY VÀO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU
HÀ TĨNH 23
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Cao su Hà Tĩnh 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 23
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 24
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động động sản xuất kinh doanh của
Công ty 25

2.2. Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên cao su Hà Tĩnh qua 5 năm 2010-2014 30


iv

2.2.1. Phân tích tình hình tài chính của công ty 30
2.2.2. Phân tích đòn bẩy trong công ty 100
2.2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty TNHH MTV Cao su Hà
Tĩnh 105
Kết luận chương 2 112
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CAO
SU HÀ TĨNH 113
3.1. Quản trị các khoản phải thu 113
3.2. Quản trị hàng tồn kho 116
3.3. Nâng cao năng lực hoạt động và hạ giá giá thành sản xuất 117
3.4. Nâng cao hiệu quả công tác đầu tư 119
Kết luận chương 3 120
KẾT LUẬN 121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 122
PHỤ LỤC





v

DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT


DN : Doanh nghiệp
TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TC-LĐTL : Tổ chức – Lao động tiền lương
TC-KT : Tài chính-Kế toán
TT : Trung tâm
DT, DTT : Doanh thu, doanh thu thuần
ĐTDH : Đầu tư dài hạn
GVHB : Giá vốn hàng bán
HTK : Hàng tồn kho
KPTDH : Khoản phải thu dài hạn
KH-XDCB : Kế hoạch-Xây dựng cơ bản
NT : Nông trường
LCTT : Lưu chuyển tiền tệ
LN : Lợi nhuận
LNST : Lợi nhuận sau thuế
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
ROA : (Return on Asset) Tỷ suất sinh lời của tài sản
ROE : (Return on Equity Ratio) Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
ROS : (Return on Sale) Hệ số lãi ròng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSDH : Tài sản dài hạn
TTS : Tổng tài sản
XN : Xí nghiệp
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VĐL : Vốn điều lệ



vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2010 đến 2014 28
Bảng 2.2. Phân tích kết cấu và biến động tài sản 31
Bảng 2.3 Phân tích tình hình biến động và kết cấu nguồn vốn 38
Bảng 2.4. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 đến 2013 44
Bảng 2.5. Cơ cấu các loại doanh thu 45
Bảng 2.6: Cơ cấu chi phí 47
Bảng 2.7: Sự biến động của lợi nhuận qua các năm 49
Bảng 2.8: Phân tích dòng tiền trong hoạt động kinh doanh các năm 2010 đến năm
2014 51
Bảng 2.9: Phân tích dòng tiền trong hoạt động đầu tư 54
Bảng 2.10: Phân tích dòng tiền trong hoạt động tài chính 55
Bảng 2.11. Tỷ suất đầu tư tài sản ngắn hạn, dài hạn trên tổng tài sản 56
Bảng 2.12. Tỷ suất tự tài trợ và tỷ số nợ 60
Bảng 2.13. Phân tích tỷ lệ giữa khoản phải thu và tổng nguồn vốn 64
Bảng 2.14. Tỷ lệ các khoản phải thu và khoản phải trả 67
Bảng 2.15. Hệ số khả năng thanh toán của đơn vị 70
Bảng 2.16. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay 74
Bảng 2.17. Số vòng quay hàng tồn kho và số ngày lưu kho 76
Bảng 2.18. Số vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân 78
Bảng 2.19. Số vòng quay tổng tài sản, tài sản cố định và vốn lưu động 80
Bảng 2.20. Các tỷ số sinh lợi 84
Bảng 2.21. Biểu kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn năm 2011 89
Bảng 2.22. Biểu kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn năm 2012 90
Bảng 2.23. Biểu kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn năm 2013 91
Bảng 2.24. Biểu kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn năm 2014 92
Bảng: 2.25. Bảng phân tích nguồn và sử dụng nguồn vốn năm 2011 93

Bảng: 2.26. Bảng phân tích nguồn và sử dụng nguồn vốn năm 2012 94
Bảng: 2.27. Bảng phân tích nguồn và sử dụng nguồn vốn năm 2013 95


vii

Bảng: 2.28. Bảng phân tích nguồn và sử dụng nguồn vốn năm 2014 96
Bảng 2.29. Kết cấu chi phí cố định 101
Bảng 2.30 Kết cấu chi phí kinh doanh 102
Bảng 2.31 Xác định độ bẩy hoạt động 102
Bảng 2.32 Xác định độ bẩy tài chính 103
Bảng 2.33. Dánh giá tổng kết tình hình tài chính qua 5 năm 2010-2014 thông qua các
tỷ số 106
Bảng 3.1. Bảng theo dõi các khoản phải thu của khách hàng theo tuổi nợ một số khách
hàng tính đến 31/12/2013 114








viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính 8
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 26






1


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa đã đặt nền kinh tế các nước trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng đứng trước nhiều cơ hội và nhiều thách thức.
Đặc biệt là sau 11 năm đàm phán Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150
của Tổ chức thương mại Thế Giới (WTO), điều đó đã đem lại cho Việt Nam một sân
chơi rộng lớn nhưng đồng thời Việt Nam cũng phải đứng trước những thách thức của
sự cạnh tranh khốc liệt ít có sự bảo hộ của nhà nước khi chúng ta phải từng bước thay
đổi trong các chính sách, phương thức, luật pháp để từng bước hội nhập với các nước
trong tổ chức. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển được trong môi trường đó đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải phát huy được mọi tiềm năng sẵn có, không ngừng hoàn thiện
chính mình để nâng cao thương hiệu của doanh nghiệp không những trên thị trường
trong nước mà vươn ra cả thị trường Quốc tế. Điều này chỉ có thể được thực hiện khi
các nhà quản lý có cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của chính
doanh nghiệp mình. Phân tích các báo cáo tài chính sẽ giúp họ giải quyết được điều đó.
Hà tĩnh, một trong những tĩnh nghèo nhất của cả nước, quy mô của các doanh
nghiệp chủ yếu thuộc loại vừa và nhỏ có rất ít các doanh nghiệp lớn và các doanh
nghiệp lớn này cũng đang trong quá trình cổ phần hóa. Công ty TNHH MTV Cao Su
Hà Tĩnh là một trong số các doanh nghiệp lớn như vậy trên địa bàn tỉnh. Ngành nghề
kinh doanh chính của doanh nghiệp là trồng, khai thác và chế biến cao su. Trong quá
trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp việc nắm bắt tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động tài chính thông qua các báo cáo tài chính là việc làm không

thể thiếu trong công tác quản lý tài chính nhằm đưa ra những quyết định quan trọng về
chiếc lược sản xuất và kinh doanh một cách kịp thời và có hiệu quả.
Việc phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính có vai trò
quan trọng như vậy nhưng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
MTV Cao Su Hà Tĩnh trong những năm qua chưa thật sự được chú trọng và quan tâm
đúng mực mới chủ yếu dừng lại ở những phân tích đơn giản do đó nó chưa phát huy
đầy đủ tác dụng, chưa thực sự trở thành công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp trong việc điều hành hoạt động kinh doanh.
Xuất phát từ thực trạng đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Phân tích tài chính và ứng
dụng đòn bẩy vào hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Cao Su Hà
Tĩnh” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.


2

2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tổng hợp một số vấn đề lý luận về phân tích báo cáo tài chính trong
các doanh nghiệp. Thông qua việc đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Công ty
TNHH MTV Cao Su Hà Tĩnh, luận văn đã đề xuất các phương hướng có tính nguyên
tắc và đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công
ty TNHH MTV Cao Su Hà Tĩnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tài chính và báo cáo tài chính của
Công ty TNHH MTV Cao Su Hà Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Công ty TNHH MTV Cao Su Hà Tĩnh các
năm 2010 - 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã vận dụng kết hợp các phương pháp phân tích và tổng hợp, phương
pháp so sánh, phương pháp hệ thống hóa để trình bày các quan điểm, giải pháp nhằm
đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài.

5. Những đóng góp của luận văn
Những đóng góp của luận văn được thể hiện chủ yếu ở các nội dung sau:
- Phân tích, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài
chính doanh các doanh nghiệp
- Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng phân tích báo các tài chính tại Công
ty TNHH MTV Cao Su Hà Tĩnh.
- Đề xuất các phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị tài chính
tại Công ty TNHH MTV Cao Su Hà Tĩnh.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Luận văn Thạc sỹ “Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Rượu
Bia Đà Lạt” của tác giả Trương Thanh Sơn, năm 2014
Luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty
Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh” của tác giả Trương Thị Phương Thảo năm 2010
Luận văn Thạc sỹ “Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại Tổng công
ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật dầu khí”, năm 2008
Trong bài các tác giả đã phân tích, đánh giá được tình hình tài chính của Công
ty, cụ thể:


3

- Phân tích được kết cấu tài sản và nguồn vốn của công ty.
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Phân tích các tỷ số tài chính: nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn và tài sản, các tỷ số
về khả năng thanh khoản, các tỷ số về tình hình hoạt đông, các tỷ số sinh lời.
Nhưng chưa sử dụng hệ thống đòn bẩy để đánh giá mức độ tác động của đòn
cân định phí đến lợi nhuận của doanh nghiệp, và đo lường mức độ biến động của lợi
nhuận vốn chủ sở hữu khi lợi nhuận trước lãi vay và thuế thay đổi, cũng như để phản
ánh tỷ lệ thay đổi của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu khi doanh thu tiêu thụ hay khối

lượng tiêu thụ có sự thay đổi.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về phân tích tài chính và đòn bẩy trong doanh nghiệp.
Chương này đưa ra nội dung về phân tích tài chính trong doanh nghiệp; các chỉ
tiêu, ý nghĩa của các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp. Đồng thời, trong
chương này cũng đưa ra khái niệm, ý nghĩa của hệ thống đòn bẩy trong phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính và ứng dụng đòn bẩy vào hoạt động kinh
doanh tại Công ty TNHH MTV Cao Su Hà Tĩnh
Chương này nêu khái quát tổng quan về công ty TNHH MTV Cao su Hà Tĩnh
và trình bày kết quả phân tích tình hình tài chính và sử dụng hệ thống đòn bẩy để phân
tích kết quả kinh doanh tại công ty. Từ đó cho ta những nhận xét đánh giá chung về
tình hình tài chính trong công ty về: kết cấu tài sản và nguồn vốn; tình hình thanh toán
và khả năng thanh toán; hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời chương này cũng đưa ra
những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý tài chính của công ty.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính tại Công ty
TNHH MTV Cao Su Hà Tĩnh.
Chương này dựa trên cơ sở phân tích các số liệu thực tế và các nguyên nhân hạn
chế trong công tác quản trị tài chính tại Công ty TNHH MTV Cao su Hà Tĩnh, tác giả
đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị tài chính cho công ty.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ ĐÒN BẨY
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Một số vấn đề chung về phân tích tài chính

1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ và mục đích của phân tích tài chính [5]
1.1.1.1. Khái niệm
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Thông tin kế toán là một bộ phận quan trọng của thông tin thực hiện - mô tả
trạng thái thực tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã và đang
diễn ra, phản ánh mức độ đã đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch. Kế toán
ngày nay đã và đang trở thành một trong những công cụ đắc lực nhất cho các nhà quản
trị doanh nghiệp. Sản phẩm cuối cùng của quá trình kế toán số liệu là hệ thống báo cáo
kế toán của doanh nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số IAS 1 thì “Báo cáo tài chính cung cấp thông
tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính, cũng như lưu chuyển tiền tệ của
doanh nghiệp và đó là các thông tin có ích cho việc ra các quyết định kinh tế”
Theo hệ thống kế toán Việt Nam “Báo cáo tài chính là loại báo cáo kế toán,
phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định”
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua việc
phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của
doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính không chỉ nhằm cung cấp các thông tin hữu
ích cho các quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính
chủ yếu cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
1.1.1.2 . Ý nghĩa, nhiệm vụ
Phân tích tài chính là nhằm cung cấp các thông tin cần thiết, giúp cho các đối
tượng sử dụng thông tin đánh giá một cách khách quan về sức mạnh tài chính của
doanh nghiệp, khả năng sinh lời. Mặt khác nó còn giúp cho các nhà quản trị doanh


5


nghiệp khắc phục được những thiếu sót, phát huy những mặt tích cực và dự đoán được
tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Để đạt được mục tiêu đó thì
phân tích tài chính phải thể hiện được các nhiệm vụ sau:
- Phân tích tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho mọi đối
tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị như: Nhà đầu tư, các nhà cho vay, các
nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai, các khách hàng….để giúp
họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho vay và
các quyết định khác.
- Phân tích tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin để cho chủ doanh
nghiệp và những người có nhu cầu sử dụng thông tin của doanh nghiệp trong việc
đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng có
hiệu quả nhất tài sản, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu,
các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình
huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp từ đó đề ra những biện pháp
nhằm khai thác khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.1.3. Mục đích của phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một nội dung chủ yếu, đặc trưng của việc phân tích hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá tình hình tài chính, phân tích cơ cấu, lựa
chọn và quản lý nguồn vốn để ra các quyết định tài chính và các quyết định đầu tư. Mặt
khác, phân tích tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của mọi đối tượng quan
tâm đến những khía cạnh khác nhau về tình hình tài chính của doanh nghiệp để phục vụ
cho các mục đích riêng của mình cụ thể:
- Đối với các nhà quản trị thông qua việc phân tích tài chính để để đánh giá đều
đặn các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở hiện tại và quá khứ như
khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro…để từ đó giúp họ định hướng, ra
các quyết định như: Quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức, cổ phần…. Mặt khác,
phân tích tài chính để làm cơ sở cho các dự báo tài chính, kế hoạch đầu tư…

- Đối với chủ doanh nghiệp: Phân tích tài chính giúp họ đánh giá hiệu quả quá
trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản trị từ đó có
quyết định sử dụng hoặc bãi nhiễm nhà quản trị, cũng như quyết định phân phối kết
quả kinh doanh.


6

- Đối với các chủ nợ: Thông qua phân tích tài chính giúp họ đánh giá được tình
hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như khả năng sinh lời để biết được đơn vị
có khả năng trả được nợ hay không khi quyết định cho vay hay bán chịu cho đơn vị.
- Đối với các nhà đầu tư hiện tại và tương lai: Điều mà họ quan tâm là sự an
toàn của lượng vốn đầu tư, rồi đến mức độ sinh lãi, thời gian hòa vốn. Chính vì vậy
thông qua việc phân tích tài chính qua các thời kỳ để họ quyết định có nên đầu tư hay
tiếp tục đầu tư vào đơn vị nữa không? Đầu tư vào lĩnh vực nào? Dưới hình thức nào?
- Đối với các cơ quan chức năng như cơ quan thuế : Thông qua báo cáo tài
chính để xác định các khoản nghĩa vụ phải thực hiện với nhà nước, cơ quan thống kê
tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê….
1.1.2. Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính và mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính.
1.1.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính [6]


Đến trước ngày 20/3/2006, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi
thành phần kinh tế trong cả nước đều áp dụng hệ thống báo cáo tài chính theo “Chế độ
báo cáo tài chính doanh nghiệp” ban hành theo Quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Sau khi Bộ Tài chính ban hành Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về “Chế độ kế toán
doanh nghiệp” thay cho Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC thì hệ thống báo cáo tài chính
áp dụng cho các doanh nghiệp được thực hiện theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC.
Hệ thống Báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban

hành ngày 20/03/2006 bao gồm các báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa
niên độ kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các doanh
nghiệp thuộc các ngành nghề và các thành phần kinh tế. Hệ thống báo cáo giữa niên độ
(báo cáo tài chính quý) được áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các doanh nghiệp khác khi tự nguyện
lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
Hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN)


7

* Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng hợp toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản có và nguồn hình thành tài sản tại một thời
điểm nhất định.
Nội dung của Bảng cân đối kế toán được thể hiện thông qua các hệ thống các
chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân
loại, sắp xếp theo từng loại, từng mục, từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hóa
để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý trên máy vi tính và được phản ánh theo
số đầu năm, số cuối kỳ.
Thông qua Bảng cân đối kế toán có thể đánh giá được khái quát tình hình tài
chính của doanh nghiệp và phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn
vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài các chỉ tiêu trong bảng nó còn phản ánh các chỉ tiêu ngoài bảng như: Tài
sản thuê ngoài; vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công; nợ khó đòi đã xử lý;
ngoại tệ các loại… Đây là những chỉ tiêu phản ánh những tài sản tạm thời để ở doanh

nghiệp nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc một số chỉ tiêu kinh
tế đã được phản ánh ở các tài khoản trong bảng cân đối nhưng cần theo dõi để phục vụ
yêu cầu quản lý.
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao
gồm: các khoản phải thu, chi phí, kết quả của hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ,
hoạt động tài chính…
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho các nhà quản lý có thể nắm
được khái quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá
được xu thế phát triển và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kỳ này so với kỳ trước.
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của hệ thống Báo cáo tài
chính, nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản
thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh
toán và khả năng tạo tiền của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các


8

ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và
hiện tượng.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh
doanh, lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
* Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng quát nhằm mục đích giải
trình, thuyết minh bằng lời, bằng số liệu những thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà chưa được

trình bày đầy đủ chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác. Thuyết minh báo cáo tài
chính cũng nhằm cung cấp các thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp trong năm được chính xác và rõ ràng. Nó bao gồm các
nội dung như: Giới thiệu về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, chính sách kế toán
áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan
trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp.
Ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể bổ sung thêm một số thông tin để giải thích chi tiết
hơn tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính.
Mổi báo cáo tài chính riêng biệt cung cấp cho người sử dụng một khía cạnh hữu
ích khác nhau, nhưng sẽ không thể có được những kết quả khái quát về tình hình tài
chính nếu không có sự kết hợp giữa các báo cáo tài chính.
Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính cũng là mối quan hệ hữu cơ giữa các
hoạt động doanh nghiệp gồm: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính. Một hoạt động nào đó thay đổi thì lập tức ảnh hưởng đến hoạt động còn lại,
chẳng hạn như: mở rộng quy mô kinh doanh sẽ dẫn đến sự gia tăng trong đầu tư tài
sản, kéo theo sự gia tăng nguồn vốn và làm thay đổi cấu trúc vốn.
Bảng cân đối kế toán
(năm trước)
Bảng cân đối kế toán
(năm nay)

Báo cáo thu nhập
(năm nay)


Báo cáo ngân lưu
(năm nay)

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính



9

Tổng quát ta có:
- Nếu doanh nghiệp năm nay có lợi nhuận (hoặc lỗ) trên báo cáo thu nhập thì sẽ
làm tăng (hoặc giảm) nguồn vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán.
- Tổng dòng ngân lưu ròng từ ba hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính, hoạt động khác) trên báo cáo ngân lưu giải thích sự thay đổi trong
tồn quỹ tiền mặt trên bảng cân đối khế toán.
1.1.3 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, xem xét, đối chiếu, so
sánh các số liệu về tài sản, công nợ, nguồn vốn và tình hình tài chính hiện hành của
doanh nghiệp với quá khứ. Mục tiêu cuối cùng của việc phân tích tài chính là đưa ra
các quyết định. Để làm được điều đó thì người phân tích đã sử dụng những phương
pháp phân tích chủ yếu sau:
1.1.3.1. Phân tích theo chiều ngang [2]
Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ cho ta biết sự biến động của
một khoản mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình đặc
điểm về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian.
Phân tích theo thời gian giúp ta đánh giá khái quát tình hình biến động của các
chỉ tiêu tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết, từ đó đánh giá tình hình tài
chính và nhận định khả năng tiềm tàng và rủi ro, biết được những khoản mục nào có
biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân.
Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc số tương đối:
Số tuyệt đối: Y = Y
1
– Y
0


Số tương đối: T = (Y
1
/Y
0
)*100%
Y
1
: Trị số của chỉ tiêu phân tích
Y
0
: Trị số của chỉ tiêu gốc
1.1.3.2. Phân tích xu hướng
Là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ số tài chính của công ty qua
nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi của các tỷ số tài chính. Thực ra,
đây chỉ là bước tiếp theo của phân tích tỷ lệ. Sau khi tính toán các tỷ số, thay vì so
sánh các tỷ số này với bình quân ngành chúng ta còn có thể so sánh các tỷ số của các
năm với nhau và so sánh qua nhiều năm bằng cách vẽ đồ thị để thấy xu hướng chung.
1.1.3.3. Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo quy mô chung)
Với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thực hiện bằng
một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%.


10

Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu, phân tích theo chiều dọc
giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, từ đó nhận thấy được kết cấu của từng chi
tiêu bộ phận so với tổng thể tăng giảm như thế nào. Từ đó đánh giá khái quát tình hình
tài chính doanh nghiệp.
1.1.3.4. Phân tích các tỷ số chủ yếu
Phân tích các tỷ số cho ta biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài

chính, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh
nghiệp.
- Tỷ số khả năng thanh toán
- Tỷ số cơ cấu tài chính
- Tỷ số hoạt động
- Tỷ số đòn bẩy
- Tỷ số sinh lời
- Tỷ số giá trị thị trường
1.1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Thông qua bảng cân đối kế toán phân tích sự biến động của tài sản và nguồn
vốn tại một thời điểm nhằm giúp doanh nghiệp biết được sự thay đổi giá trị của tài sản
và nguồn vốn là bao nhiêu và điều đó có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hay không? Cụ thể ta phân tích hai phần sau:
Phân tích sự biến động và kết cấu tài sản
Phân tích sự biến động và kết cấu nguồn vốn
Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
1.1.4.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Phân tích trên cơ sở kết quả năm sau so với kết quả năm trước về mặt số tuyệt
đối cũng như tương đối để cho biết được sự biến động của kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp theo xu hướng nào, đồng thời khoản chi phi nào chiếm tỷ trọng cao so
với doanh thu. Qua đó bước đầu xác định được một số nguyên nhân ảnh hưởng kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được khả
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo.


11


1.1.4.4. Phân tích các tỷ số tài chính
Các tỷ số (hay chỉ tiêu) được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong phạm vi bài viết này bao gồm:
1.1.4.4.1. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn và tài sản [5]


Việc nghiên cứu kết cấu tài sản và nguồn vốn giúp doanh nghiệp biết được quá
trình đầu tư trang bị tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh và việc bố trí nguồn vốn để
đầu tư mua sắm tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm có hợp lý hay không và có
phù hợp với ngành nghề mà doanh nghiệp đang kinh doanh hay không.
a. Tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư tài sản ngắn hạn =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng tài sản mà doanh nghiệp hiện có thì tài sản
ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần trăm. Tỷ lệ này cao hay thấp sẽ tốt hay xấu tùy thuộc
vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành nghề và nó cũng thể hiện một lượng tài sản
để trả nợ các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
b. Tỷ suất đầu tư tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn – Các khoản phải thu dài hạn
Tỷ suất đầu tư tài sản dài hạn =
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật, xây dựng cơ bản của doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này cho biết năng lực
và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được đánh giá hợp lý
hay không phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.
c. Tỷ số tự tài trợ
Vốn chủ sở hữu

Tỷ số tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn

Tỷ số tự tài trợ: Còn gọi là tỷ số vốn chủ sở hữu trên tài sản dài hạn. Đây là chỉ
tiêu phản ánh mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Tỷ


12

số này càng cao thì chứng tỏ vốn chủ sở hữu được đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn.
Điều này tuy giúp cho doanh nghiệp tự bảo đảm về mặt tài chính nhưng hiệu quả kinh
doanh sẽ không cao do vốn đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh
doanh quay vòng để sinh lợi.
d. Tỷ số nợ
Nợ phải trả
Tỷ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khản nợ.
Tỷ số này càng cao chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn
điều đó sẽ dẫn đến doanh nghiệp hạn chế tính tự chủ về mặt tài chính.
1.1.4.4.2. Nhóm chỉ tiêu về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán [5]
* Tình hình thanh toán
a. Tỷ lệ giữa khoản phải thu và tổng vốn
Tổng các khoản phải thu
Tỷ lệ khoản phải thu và tổng vốn =
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn được huy động thì có bao nhiêu
phần trăm vốn thực chất không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Tỷ lệ giữa khoản phải thu và phải trả
Tổng các khoản phải thu

Tỷ lệ khoản phải thu và phải trả =
Tổng các khoản phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn so với các
khoản mà doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn. Chỉ tiêu này >100% chứng tỏ doanh
nghiệp bị chiến dụng vốn lớn hơn so với số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng của
doanh nghiệp khác và ngược lại.
 Khả năng thanh toán
a. Hệ số khả năng thanh toán nợ hiện thời (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn _
Current ratio)
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn
với khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này được xác định như sau:


13





Trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
Ngược lại, nếu trị số của chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp càng thấp. Tuy nhiên, không phải hệ số này càng lớn càng tốt. Để
đánh giá hệ số này của doanh nghiệp tốt hay xấu cần phải quan tâm tới tính chất ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp, cơ cấu tài sản ngắn hạn, hệ số quay vòng của từng
loại tài sản ngắn hạn.
b. Hệ số thanh toán nhanh
Đây là thước đo về việc huy động các tài sản có khả năng chuyển đổi ngay
thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này khác hệ số thanh toán hiện
hành ở chỗ là nó loại trừ hàng tồn kho, bởi lẽ, trong tài sản lưu động, hàng tồn kho

được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn.
Chỉ tiêu này được tính như sau:




c. Hệ số thanh toán bằng tiền




Chỉ tiêu này chứng minh khả năng thanh toán tức thời (ngay lúc phát sinh nhu
cầu vốn) đối với các khoản nợ đến hạn trả. Nếu hệ số thanh toán bằng tiền lớn thì tình
hình thanh toán tương đối khả quan nhưng. Nếu hệ số này lớn thì sẽ không hiệu quả do
tiền phải đi vay nhưng lại để bị chiếm dụng hoặc ở dạng tiền gửi thanh toán. Nếu hệ số
này nhỏ doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, và có thể doanh
nghiệp phải bán tài sản với giá bất lợi để trả nợ và giảm uy tín với bạn hàng Cũng
Hệ số khả năng Tổng giá trị của tài sản ngắn hạn
thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng số nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn – Hàng t
ồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn

Tiền và các khoản tương đương tiền

Hệ số thanh toán bằng tiền =
Nợ ngắn hạn



14

giống như hệ số khả năng thanh toán hiện thời, giá trị của hệ số này phụ thuộc vào
ngành nghề kinh doanh, kỳ hạn thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
d. Hệ số thanh toán lãi vay




Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng
phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Hệ số này càng cao hiệu
quả sử dụng vốn càng tốt. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp kinh doanh
không hiệu quả và không có khả năng thanh toán lãi vay trong năm đó.
1.1.4.4.3. Nhóm chỉ tiêu về tình hình hoạt động [5]
a. Số vòng quay hàng tồn kho, số ngày lưu kho






Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu phán ánh tốc độ luân chuyển hàng hóa
nhanh hay chậm hay cho biết thời gian hàng hóa nằm trong kho trước khi bán ra. Số
vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian lưu kho ngắn chứng tỏ việc tổ chức và
quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh
doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Mặt khác chỉ tiêu này còn phản
ánh chất lượng và chủng loại hàng hóa kinh doanh có phù hợp trên thị trường hay
không.

b. Số vòng quay khoản phải thu, kỳ thu tiền



Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả
của việc thu hồi nợ của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay các khoản phải thu càng cao

LN trước thuế + Chi phí lãi vay

Hệ số thanh toán lãi vay =
Chi phí lãi vay

Giá vốn hàng bán

Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân

360 ngày
Số ngày lưu kho =
Số vòng quay hàng tồn kho

Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải thu =
Khoản phải thu bình quân


15

thì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Nhưng nếu cao quá thì ảnh hưởng đến khối
lượng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ.




Kỳ thu tiền trung bình là độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể
từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng trong năm, hay nói cách khác
chỉ tiêu này cho ta biết để chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền cần một khoảng
thời gian trung bình là bao nhiêu.
Nếu số ngày càng lớn thì việc thu hồi các khoản phải thu chậm và ngược lại. Tuy
nhiên kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp còn phụ thuộc chính sách bán chịu và việc tổ
chức thanh toán của doanh nghiệp.
c. Số vòng quay tổng tài sản (hay Số vòng quay vốn)




Số vòng quay tổng tài sản cho ta biết cứ mỗi đồng vốn đầu tư vào tài sản nói
chung có khả năng tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Số vòng luân
chuyển càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng lớn.
d. Số vòng quay tài sản cố định.



Số vòng quay tài sản cố định cho ta biết một đồng đầu tư vào tài sản cố định
bình quân trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất này càng
cao chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp có hiệu quả và ngược lại.
Hệ số này cao hay thấp còn chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến
lược kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng tài sản vốn của doanh nghiệp.
e. Vòng quay vốn lưu động



360 ngày
Kỳ thu tiền trung bình =
Số vòng quay các kho
ản phải thu (theo năm)

Doanh thu thuần

Số vòng quay tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân

Số vòng quay Doanh thu thu
ần
Tài sản cố định =
Tổng tài sản cố định b
ình quân

Doanh thu thuần

Số vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình
quân

×