Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Đầu tư phát triển Khu kinh tế Dung Quất. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 105 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................................1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN......................................................3
KHU KINH TẾ DUNG QUẤT.............................................................................................3
1.1 Tổng quan về tình hình phát triển các khu kinh tế ven biển ở Việt Nam hiện
nay.....................................................................................................................................3
1.1.1 Tình hình thành lập các khu kinh tế.....................................................................3
Biểu 1.1: Quy hoạch các KKT tại Việt Nam ...................................................................4
Nguồn: Vụ quản lý các Khu kinh tế – Bộ Kế hoạch và Đầu tư,2009.......................4
1.1.2 Tình hình đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng các KKT.................................4
Biểu 1.2: Thực hiện vốn đầu tư hạ tầng khu kinh tế từ khi thành lập đến 31/12/2008........5
Nguồn: Vụ quản lý các Khu kinh tế – Bộ Kế hoạch và Đầu tư,2009. .....................5
Biểu 1.3: Vốn hỗ trợ ngân sách trung ương đầu tư hạ tầng khu kinh tế ..............................5
Nguồn: Vụ quản lý các Khu kinh tế – Bộ Kế hoạch và Đầu tư,2008.......................6
1.1.3 Kết quả xây dựng và phát triển hạ tầng các KKT................................................6
1.2 Vị trí địa lý, quy hoạch và quá trình hình thành,của khu kinh tế Dung Quất có
ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư phát triển.................................................................12
1.2.1 Vị trí địa lý của khu kinh tế Dung Quất.............................................................12
1.2.2 Qúa trình hình thành của khu kinh tế Dung Quất..............................................14
1.2.3 Quy hoạch của khu kinh tế Dung Quất..............................................................16
1.2.3.1 Quy hoạch chung........................................................................................16
Biểu 1.4: Bản đồ quy hoạch chi tiết Khu kinh tế Dung Quất.............................................17
Nguồn: Vụ quản lý các Khu kinh tế – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2005. .....................19
1.2.3.2 Quy hoạch khu kinh tế Dung Quất theo các phân khu chức năng chính.. 20
1.3 Một số chính sách ưu đãi đầu tư tại Khu kinh tế Dung Quất............................26
1.4 Thực trạng đầu tư phát triển của khu kinh tế Dung Quất..................................28
1.4.1 Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển của khu kinh tế Dung Quất phân theo
nguồn vốn....................................................................................................................28
1.4.1.1 Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ,
vốn chương trình mục tiêu......................................................................................31


Như vậy qua 3 năm, ta có vốn thực hiện dự án theo các ngành trong Khu kinh tế
Dung Quất được thể hiện qua bảng sau:.....................................................................37
1.4.1.2 Đối với vốn của doanh nghiệp trong và ngoài nước .....................45
1.4.2 Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển của khu kinh tế Dung Quất phân theo
các nội dung đầu tư......................................................................................................48
1.4.2.1 Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật...................................................................48
1.4.2.2 Đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội......................................................................52
1.4.2.3 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực .............................................................55
Nguồn: Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất, 2009.........................................58
1.4.3.Tình hình thu hút đầu tư vào khu kinh tế Dung Quất........................................59
1.5. Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển khu kinh tế Dung Quất........................71
1.5.1 Kết quả đạt được................................................................................................71
1.5.2 Hạn chế và nguyên nhân. ..................................................................................73
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHU KINH
TẾ DUNG QUẤT................................................................................................................76
2.1 Định hướng đầu tư phát triển khu kinh tế Dung Quất đến năm 2020..............76
2.1.1 Quan điểm phát triển. ........................................................................................76
2.1.2 Mục tiêu phát triển. ...........................................................................................77
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.2.1 Mục tiêu chung............................................................................................77
2.1.2.2 Mục tiêu phát triển đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020.........................78
2.1.3 Phương hướng phát triển các ngành và lĩnh vực đến năm 2015 và tầm nhìn đến
năm 2020.....................................................................................................................79
2.1.3.1 Phát triển công nghiệp. ..............................................................................79
2.1.3.2 Phát triển dịch vụ hậu cần cảng biển, thương mại và dịch vụ, du lịch. ...80
2.1.3.3 Phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản....................................................80
2.1.3.4 Phát triển một số lĩnh vực xã hội. .............................................................81
2.1.3.5 Xây dựng, phát triển điểm dân cư và đô thị...............................................82
2.1.3.6 Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng...........................................................82
2.1.4. Định hướng đầu tư phát triển khu kinh tế Dung Quất đến năm 2020..............85

2.1.4.1 Định hướng quy hoạch mở rộng về không gian.........................................85
2.1.4.2 Định hướng phát triển không gian. ...........................................................85
2.1.4.3 Quy mô phát triển khu kinh tế Dung Quất đến năm 2020.........................86
2.1.4.4 Tính chất phát triển của khu kinh tế Dung Quất theo quy hoạch mở rộng
phát triển đến năm 2020. .......................................................................................86
2.1.4.5 Dự báo mục tiêu xây dựng và đầu tư phát triển khu kinh tế Dung Quất đến
năm 2020.................................................................................................................88
2.2 Một số giải pháp thúc đẩy đầu tư phát triển khu kinh tế Dung Quất................88
2.2.1. Giải pháp huy động vốn....................................................................................88
2.2.2. Giải pháp về quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Dung Quất. ....................90
Thứ ba, Hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển bao gồm: .............................91
2.2.3. Giải pháp tạo lợi thế cạnh tranh thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Dung Quất
bằng nguồn nhân lực...................................................................................................92
2.2.4 Nhóm giải pháp về quản lý quá trình đầu tư phát triển Khu kinh tế Dung Quất.
......................................................................................................................................96
2.2.4.1 Giải pháp đẩy nhanh tiến độ đền bù, giải phóng mặt bằng......................96
2.2.4.2 Tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư vào Khu kinh tế Dung
Quất.........................................................................................................................98
2.2.4.3 Thực hiện thu hút đầu tư có lựa chọn........................................................98
2.2.4.4 Đẩy mạnh vận động xúc tiến thương mại và đầu tư.................................99
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, kể từ khi Khu chế xuất Tân Thuận – Khu chế
xuất đầu tiên ở nước ta được thành lập và phát triển vào cuối năm 1991 tại
thành phố Hồ Chí Minh, đến nay cả nước đã có 219 Khu công nghiệp; 13
KKT được thành lập (chưa kể những khu công nghệ cao) phân bố trên khắp
42 tỉnh thành.
Thực tiễn phát triển Khu công nghiệp, Khu kinh tế (KKT) đã khẳng
định chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, chứng tỏ tính chủ động,
sáng tạo của địa phương trong việc phát huy lợi thế, lựa chọn khâu trọng

điểm, đột phá phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá hiện đại
hoá.
Khu kinh tế là mô hình mới có tính đột phá cho phát triển kinh tế
vùng nhằm khai thác các lợi thế về điều kiện tự nhiên, về vị trí địa kinh tế,
thí điểm áp dụng những thể chế và chính sách kinh tế mới để huy động tối
đa nguồn nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, kết hợp phát triển
kinh tế với giữ vững an ninh, quốc phòng.
Phát triển có hiệu quả các Khu kinh tế gắn liền với việc thực thi cơ chế
chính sách mới đã góp phần ngày càng hoàn thiện môi trường đầu tư của
Việt Nam. Đây là giải pháp hữu hiệu nhất để thu hút mạnh vốn đầu tư và
công nghệ, nhất là nguồn vốn nước ngoài và công nghệ tiên tiến của các
nước phát triển, từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới.
Thật vậy, các Khu kinh tế ngày càng thể hiện rõ vai trò của mình.
Đến nay, các Khu kinh tế đã thu hút được 238 dự án đầu tư trong nước và
nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký hiện đạt khoảng 9,9 tỷ USD (kể cả
các dự án đã được cấp giấy phép từ trước khi thành lập KKT), trong đó có
62 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đầu tư đăng ký 3,1 tỷ USD.
Riêng Khu kinh tế Dung Quất đã có 90 dự án đầu tư được cấp phép với
2
tổng vốn đăng ký khoảng 4,4 tỷ USD (kể cả nhà máy lọc dầu). Như vậy,
tổng số vốn đầu tư đăng ký tại Khu kinh tế Dung Quất chiếm tới 45% tổng
vốn đầu tư đăng ký vào các Khu kinh tế. Không chỉ vậy, Khu kinh tế Dung
Quất còn là khu lọc và hóa dầu đầu tiên cả nước, khu tập trung nhiều ngành
công nghiệp quy mô lớn, gắn với cảng biển Dung Quất và sân bay quốc tế
Chu Lai, là trung tâm kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi trong vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung, có ý nghĩa quan trọng về quốc phòng. Có thể khẳng định
chắc chắn rằng, với kết quả phát triển ban đầu như hiện nay, trong thời gian
tới Dung Quất sẽ phát triển nhanh chóng về kinh tế và trở thành vùng động
lực có sửc lan toả và thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh Quảng Ngãi và các
tỉnh miền Trung. Do đó, em đã lựa chọn đề tài chuyên đề “Đầu tư phát

triển Khu kinh tế Dung Quất. Thực trạng và giải pháp” với mục tiêu là
nhằm tìm hiểu sâu hơn thực trạng đầu tư phát triển cũng như đánh giá kết
quả trong công tác quản lý, thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Dung Quất. Qua
đó phân tích một số tồn tại hiện nay và đề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần thúc đẩy đầu tư phát triển Khu kinh tế Dung Quất trong thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt - giảng viên khoa
Đầu tư, trường đại học Kinh tế quốc dân; Em cũng xin chân thành cảm ơn
TS Trần Hồng Kỳ - phó vụ trưởng Vụ quản lý các Khu kinh tế, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cùng các cán bộ công tác tại vụ đã nhiệt tình hướng dẫn và
giúp đỡ em trong việc hoàn thành đề tài này.
3
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KHU KINH TẾ DUNG QUẤT
1.1 Tổng quan về tình hình phát triển các khu kinh tế ven biển ở Việt
Nam hiện nay.
1.1.1 Tình hình thành lập các khu kinh tế.
Đến cuối tháng 12/2007 cả nước ta có 10 Khu kinh tế (KKT) gồm: 1
KKT ở vùng đồng bằng sông Hồng là Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh; 8 KKT ở
vùng Duyên hải miền Trung là Nghi Sơn tỉnh Thanh Hoá, Đông Nam Nghệ
An tỉnh Nghệ An, Vũng áng tỉnh Hà Tĩnh, Chân Mây – Lăng Cô tỉnh Thừa
Thiên Huế, Chu Lai tỉnh Quảng Nam, Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi, Nhơn
Hội tỉnh Bình Định và Vân Phong tỉnh Khánh Hoà và 1 KKT ở miền Nam
là KKT đảo Phú Quốc và cụm đảo nam An Thới tỉnh Kiên Giang với tổng
diện tích mặt đất và mặt nước biển của 10 KKT là 541.073 ha.
Ngày 10/1/2008, thủ tướng chính phủ đã ký quyết định số
06/2008/QĐ-TTg cho phép thành lập KKT Đình Vũ – Cát Hải thành phố
Hải Phòng. Đồng thời trong năm 2008, thủ tướng chính phủ cũng xem xét
việc thành lập KKT Hòn La tỉnh Quảng Bình và KKT Nam Phú Yên tỉnh
Phú Yên. Như vậy đến nay thì tổng số KKT được thành lập trên phạm vi cả
nước là 13 KKT với tổng diện tích mặt đất và mặt nước biển khoảng

600.000 ha. Theo quy hoạch đến năm 2020 thì nước ta sẽ có 15 KKT, trong
đó có 2 KKT là Định An và Năm Căn đang được xem xét thành lập.
4
Biểu 1.1: Quy hoạch các KKT tại Việt Nam
T
T
KKT Địa phương
Diện
tích
(ha)
Quyết định
thành lập
1 Chu Lai Quảng Nam 27.040 108/2003/QĐ-TTg
253/2006/QĐ-TTg
2 Dung Quất Quảng Ngãi 10.300 50/2005/QĐ-TTg
3 Nhơn Hội Bình Định 12.000 141/2005/QĐ-TTg
4 Chân Mây – Lăng

Thừa Thiên
Huế
27.108 04/2006/QĐ-TTg
5 Vũng áng Hà Tĩnh 22.781 72/2006/QĐ-TTg
6 Nghi Sơn Thanh Hoá 18.611 102/2006/QĐ-TTg
7 Vân Phong Khánh Hoà 150.000 92/2006/QĐ-TTg
8 Đảo Phú Quốc Kiên Giang 56.100 38/2006/QĐ-TTg
9 Đông Nam Nghệ An Nghệ An 15.826 85/2007/QĐ-TTg
10 Vân Đồn Quảng Ninh 217.133 120/2007/QĐ-TTg
11 Đình Vũ – Cát Hải Hải Phòng 21.640 145/QĐ-TTg
12 Hòn La Quảng Bình 10.000 79/2008/QĐ-TTg
13 Nam Phú Yên Phú Yên 20.730 29/2008/NĐ-CP

14 Định An Trà Vinh 34.000 Chưa thành lập
15 Năm Căn Cà Mau 11.000 Chưa thành lập
Tổng diện tích 638.443
Nguồn: Vụ quản lý các Khu kinh tế – Bộ Kế hoạch và Đầu tư,2009.
1.1.2 Tình hình đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng các KKT.
Kể từ khi thành lập đến cuối năm 2008, các KKT đã huy động vốn
từ tất cả các nguồn để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và xã hội khu kinh tế theo quy hoạch đã được phê duyệt là 35.892 tỷ
đồng, trong đó phần vốn ngân sách nhà nước chiếm khoảng 12 %, cụ thể
như sau:
5
Biểu 1.2: Thực hiện vốn đầu tư hạ tầng khu kinh tế từ khi thành lập
đến 31/12/2008
TỔNG SỐ 35.892.136 100,00
I
Vốn đầu tư phát triển do địa phương quản

34.758.930 96,85
1
Vốn ngân sách nhà nước (trung ương và địa
phương)
3.195.264 8,90
2
Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước
(kể cả đầu tư hạ tầng của nhà máy lọc dầu
Dung Quất)
26.040.270 72,55
3
Vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp
ngoài quốc doanh

3.287.196 9,16
4 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 1.944.600 5,42
5 Các nguồn vốn khác 291.600 0,81
II
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn do Bộ,
Ngành Trung ương quản lý
1.093.206 3,05
Nguồn: Vụ quản lý các Khu kinh tế – Bộ Kế hoạch và Đầu tư,2009.
Kể từ kế hoạch năm 2004, các KKT được hỗ trợ vốn từ ngân sách
trung ương để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội và các
công trình dịch vụ tiện ích công cộng quan trọng phục vụ chung cho KKT;
đầu tư hạ tầng ngoài các khu chức năng, đền bù giải phóng mặt bằng các
khu chức năng, xây dựng công trình xử lý nước thải và chất rắn.
Về tình hình hỗ trợ vốn ngân sách trung ương cho đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng các KKT được phân bổ cụ thể qua các năm như sau:
Biểu 1.3: Vốn hỗ trợ ngân sách trung ương đầu tư hạ tầng khu kinh tế
Đơn vị tính: tỷ đồng
Khu kinh tế 2004 2005 2006 2007 Tổng
Chu Lai 110 130 210 150 600
Dung Quất (a) 132 155 333 451 1071
Nhơn Hội - - 60 110 170
Chân Mây – Lăng Cô - - - 100 100
6
Nghi Sơn - - - 60 60
Vũng Áng - - - 90 90
Vân Phong - - - 40 40
Tổng 242 285 603 1001 2131
Nguồn: Vụ quản lý các Khu kinh tế – Bộ Kế hoạch và Đầu tư,2008.
(a) Kể cả vốn trái phiếu chính phủ đường Bình Long – Cảng Dung
Quất giai đoạn I trong năm 2006 và 2007.

(*) Không bao gồm vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà
nước do địa phương cân đối. Đối với 3 KKT khác gồm: Khu đảo Phú Quốc
chưa thành lập Ban quản lý vào thời điểm cuối năm 2006; KKT Vân Đồn
và KKT Đông Nam Nghệ An mới thành lập năm 2007 nên trong kế hoạch
năm 2007 chưa bố trí vốn hỗ trợ ngân sách trung ương đầu tư hạ tầng KKT.
Do nguồn vốn ngân sách trung ương cho mục tiêu này còn hạn chế
trong khi số lượng các KKT được thành lập tăng nhanh nên mức vốn hỗ trợ
cho các KKT được thành lập trong năm 2006 và 2007 chỉ đáp ứng được
khoảng 20% nhu cầu của các địa phương về vốn hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ
thuật – xã hội của các KKT.
Các nguồn vốn khác do các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tự đầu
tư để phát triển các hạng mục cơ sở hạ tầng như: cấp điện, cấp nước, bưu
chính viễn thông, hạ tầng cảng biển và các công trình hạ tầng tiện ích phục
vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những nguồn vốn đặc
biệt quan trọng cho đầu tư xây dựng và phát triển các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật của các KKT.
1.1.3 Kết quả xây dựng và phát triển hạ tầng các KKT.
Do mới được thành lập nên các KKT đang trong giai đoạn đầu của
quá trình triển khai các công tác quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết các
7
phân khu chức năng, chuẩn bị lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện các dự án quy mô lớn.
Đến nay các KKT Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây – Lăng Cô, Chu
Lai, Dung Quất, Nhơn Hội và Vân Phong đã hoàn thành công tác quy
hoạch chung xây dựng KKT đến năm 2020 hoặc 2025 và đang triển khai
công tác quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng đồng thời tiến hành đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật – xã hội; các KKT Vân Đồn, Đông Nam
Nghệ An và KKT đảo Phú Quốc và cụm đảo Nam An Thới hiện đang trong
giai đoạn xây dựng quy hoạch chung, hoàn thiện bộ máy và nhân sự, chuẩn

bị các điều kiện tiền đề cho việc lập dự án và huy động vốn đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng.
Một số công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội tại các KKT
được đầu tư trong thời gian qua đã hoàn thành và đưa vào sử dụng gồm:
KKT Dung Quất:
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật – xã hội giai đoạn I của KKT Dung Quất
đã cơ bản hoàn thành và đưa vào sử dụng đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu
tư gồm:
- Hệ thống giao thông trục chính như tuyến đường Dốc Sỏi - cảng
Dung Quất, ngã ba Bình Long – nhà máy lọc dầu - cảng Dung Quất, các
tuyến đường trục Khu công nghiệp (KCN) phía Đông, phía Tây và đô thị
Vạn Tường.
- Hệ thống cấp điện, thông tin liên lạc, cấp nước, cảng chuyên dùng
(đáp ứng nhu cầu vận chuyển thiết bụ siêu trường, siêu trọng của nhà máy
lọc dầu và đóng tàu 3 vạn DWT).
- Hạ tầng phân khu công nghiệp Sài Gòn –Dung Quất, các khu dân
cư, trường đào tạo nghề (hàng năm đào tạo 1.900 công nhân bạc 3/7 và 500
công nhân ngắn hạn, liên kết đào tạo 340 sinh viên các lớp đại học), trung
8
tâm quan trắc giám sát môi trường, trung tâm văn hóa thể thao, bệnh viện
Dung Quất (100 giường), trạm thu phát truyền hình, và khu du lịch dịch
vụ...
KKTM Chu Lai:
Một số công trình hạ tầng đã hoàn thành và đưa vào sử dụng gồm:
- Cầu cảng số 2, luồng vào cảng Kỳ Hà, đường vào nhà ga hàng
không Chu Lai, đường An Hà - Quảng Phú, đường ĐT 618 mới, đường
Nguyễn Văn Trỗi nối dài.
- Nhà ga hàng không quy mô 300 hành khách; hệ thống cấp điện, cấp
nước, hạ tầng 12 khu tái định cư, hạ tầng KCN Tam Địêp, KCN Bắc Chu
Lai.

-Cảng hang không Chu Lai đã mở chuyến bay thành phố Hồ Chí
Minh – Chu Lai, cảng Kỳ Hà đã đón tàu 7.000 DWT.
KKT Nhơn Hội:
- Đã hoàn thành việc xây dựng tuyến cầu đường Quy Nhơn – Nhơn
Hội để kết nối bán đảo Phương Mai với thành phố Quy Nhơn.
- Đang triển khai xây dựng hệ thống giao thông trục chính gồm:
Đường nối từ đường trục đến trung tâm xã Nhơn Lý, Đường trục Khu kinh
tế và các công trình cấp điện, nước, thông tin liên lạc, hạ tầng khu tái định
cư Nhơn Phước giai đoạn I, hạ tầng KCN A và KCN B, cảng biển,...
KKT Chân Mây – Lăng Cô:
Đã hoàn thành bến cảng số 1 để đón tầu 3 vạn DWT; hệ thống
đường giao thông phục vụ phát triển du lịch (khoảng 54 Km), hệ thống cấp
nước sạch (6.000 m
3
/ngày đêm); đầu tư hoàn chỉnh 3 khu tái định cư.
KKT Vũng Áng:
9
Đã hoàn thành cầu cảng số I và số II để đón tàu 1,5 vạn DWT, Quốc
lộ 12 đoạn từ Quốc lộ 1A xuống cảng Vũng áng, đang triển khai đầu tư xây
dựng hệ thống cấp điện, thông tin liên lạc, cảng dầu khí, hạ tầng KCN
Vũng áng, hạ tầng nhà máy nhiệt điện,...
KKT Nghi Sơn:
Một số công trình hạ tầng đang thực hiện gồm:
- Đường Đông Tây 2 và 3, đường vào nhà máy xi măng Công
Thanh, đường Bắc – Nam 1B, đường Đông Tây 2 (giai đoạn 2); cầu Đò
Dừa 2.
- Hệ thống cấp nước thô, đê chắn sóng cảng Nghi Sơn, hạ tầng các
khu tái định cư Hải Bình, Trúc Lâm, Bình Minh, Tĩnh Hải, nạo vét luồng
tày giai đoạn 2 cảng Nghi Sơn.
Cảng Nghi Sơn đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, có thể đóng tàu

1 vạN DWT.
KKT Vân Phong:
Chủ yếu tập trung công tác lập quy hoạch chi tiết xây dựng, chuẩn bị
xây dựng hệ thống đường bộ, hệ thống cấp nước, rà phá bom mìn, thực
hiện đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng khu tái định cư.
1.1.4 Tình hình thu hút đầu tư vào các KKT.
1.1.4.1 Tình hình chung.
Các KKT đã thu hút được 238 dự án đầu tư trong nước và nước
ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt khoảng 9,9 tỷ USD (kể cả các dự án
được cấp phép từ trước khi thành lập KKT), trong đó có 62 dự án đầu tư
nước ngoài với tổng số vốn đầu tư đăng ký 3,1 tỷ USD.
1.1.4.2 Tình hình thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài tại các
KKT.
10
KKT Dung Quất đã có 90 dự án đầu tư được cấp phép với tổng số
vốn đăng ký khoảng 4,4 tỷ USD (kể cả nhà máy lọc dầu) trên các lĩnh vực
như: lọc, hoá dầu, cơ khí nặng, đóng tàu, luyện cán thép, cảng biển, dịch vụ
… Như vậy, tổng số vốn đầu tư đăng ký tại KKT Dung Quất chiếm tới 45
% tổng vốn đầu tư đăng ký vào các KKT. Trong số các dự án đầu tư tại
KKT Dung Quất có 7 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đầu tư đăng
ký 838 triệu USD. Hiện có 40 dự án đã hoàn thành và đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh và 25 dự án đang triển khai thực hiện, các dự án khác đang
hoàn thành thủ tục để chuẩn bị thực hiện. Các dự án quan trọng gồm: nhà
máy lọc dầu, nhà máy Polypropylene, liên hợp công nghiệp tàu thuỷ, nhà
máy cơ khí nặng Doosan, nhà máy luyện cán thép Tycoons, cảng chuyên
dùng xuất sản phẩm của nhà máy lọc dầu, bến cảng số 1 Cảng tổng hợp
đang khẩn trương triển khai đầu tư và xây dựng.
KKTM Chu Lai đã có 56 dự án đầu tư được cấp phép với tổng vốn
đăng ký gần 1,27 tỷ USD trong các lĩnh vực sản xuất và lắp ráp ô tô, kính
nổi, vật liệu xây dựng, công nghiệp điện tử, hoá chất, hạ tầng KCN, khu du

lịch, khu đô thị,…, trong đó có 24 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn
đầu tư đăng ký 627 triệu USD.Hiện có 24 dự án đã đi vào sản xuất kinh
doanh, 14 dự án đang triển khai đầu tư xây dựng cơ bản và các dự án khác
đang chuẩn bị triển khai.
KKT Nhơn Hội đã có 15 dự án đầu tư trong nước và nước ngoài
được cấp phép với tổng vốn đăng ký gần 600 triệu USD trong các lĩnh vực
như: hạ tầng KCN, viễn thông, cấp điện, cấp nước, kho tàng, cảng biển,
khu du lịch, vật liệu xây dựng, … trong đó có 3 dự án đầu tư nước ngoài
với tổng số vốn đầu tư đăng ký 299 triệu USD. Hiện có 9 dự án đang triển
khai thực hiện và 6 dự án đang hoàn thành thủ tục để chuẩn bị khởi công.
KKT Chân Mây – Lăng Cô, đã thu hút được 20 dự án đầu tư trong
nước và nước ngoài vào lĩnh vực khách sạn, khu du lịch, cơ khí, chế biến
11
dăm gỗ, đóng tàu và cảng biển với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 500
triệu USD, trong đó có 8 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đầu tư
đăng ký 376 triệu USD. Hiện có 8 dự án đã đi vào hoạt động, 5 dự án đang
triển khai thực hiện và các dự án khác đang chuẩn bị triển khai.
KKT Vân Phong: đã thu hút được 29 dự án đầu tư trong nước và
nước ngoài (kể cả các dự án đã được cấp giấy phép từ trước khi thành lập
KKT) vào lĩnh vực hạ tầng KCN, công nghiệp, cảng biển, đóng tàu,kho
xăng dầu, dịch vụ du lịch, nuôi trồng thuỷ sản với tổng vốn đầu tư đăng ký
khoảng 500 triệu USD, trong đó có 14 dự án đầu tư nước ngoài với tổng
vốn đầu tư đăng ký 305 triệu USD. Hiện tại đã có 19 dự án sản xuất kinh
doanh, 3 dự án đang triển khai đầu tư xây dựng cơ bản và các dự án khác
đang chuẩn bị triểnt khai.
KKT Vũng áng: đã thu hút được 16 dự án đầu tư được cấp phép với
tổng vốn đăng ký gần 1.363 triệu USD trong các lĩnh vực nhiệt điện, luyện
cán thép, kho xăng dầu, cảng biển, trong đó có 3 dự án đầu tư nước ngoài
với tổng số vốn đầu tư đăng ký 15,6 triệu USD. Hiện tại 8 dự án đã đi vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, 6 dự án đang triển khai đầu tư xây dựng cơ

bản và các dự án khác đang chuẩn bị triển khai. Dự án nhiệt điện Vũng áng
(1.200 MW với tổng vốn đầu tư 1,2 tỷ USD) đang san lấp mặt bằng để triển
khai xây dựng nhà máy.
KKT Nghi Sơn: đã thu hút được 12 dự án được cấp phép với tổng
vốn đăng ký khoảng 1,2 tỷ USD trong các lĩnh vực như: xi măng, hạ tầng
KCN, đóng và sửa chữa tàu biển, nhiệt điện,… trong đó có 3 dự án đầu tư
nước ngoài với tổng số vốn đầu tư đăng ký 636 triệu USD. Hiện tại 4 dự án
đã đi vào sản xuất kinh doanh, 7 dự án đang triển khai đầu tư xây dựng cơ
bản và 1 dự án đang chuẩn bị triển khai. Ngoài ra, chưa kể tới dự án nhà
máy nhiệt điện Nghi Sơn giai đoạn 1(công suất 800 MW / năm với tổng số
12
vốn 725 triệu USD) được triển khai trong năm 2008. Một số dự án lớn
như: nhà máy xi măng Nghi Sơn. cảng Nghi Sơn đã đi vào hoạt động.
Các KKT khác như: Vân Đồn, Đông Nam Nghệ An, Phú Quốc …
mới được quyết định thành lập nên đang trong quá trình quy hoạch, chuẩn
bị đầu tư nên chưa thu hút được các dự án đầu tư.
1.2 Vị trí địa lý, quy hoạch và quá trình hình thành,của khu kinh tế Dung
Quất có ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư phát triển.
1.2.1 Vị trí địa lý của khu kinh tế Dung Quất.
Khu kinh tế Dung Quất nằm trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi, có diện tích 10.300 ha bao gồm các xã Bình Chánh, Bình
Thạnh, Bình Đông, Bình Thuận, Bình Trị, Bình Hải và một phần diện tích
đất của các xã Bình Phước, Bình Hoà và Bình Phú của huyện Bình
Sơn.KKT Dung Quất nằm trong vùng địa hình đồng bằng, xem kẻ đồi núi
thấp và có cả cồn cát ven biển; phía Tây Bắc giáp sân bay Chu Lai, phía
Tây giáp quốc lộ 1A, phía Đông và Đông Bắc giáp Biển Đông. Phía Tây
Nam giáp Thành phố Quảng Ngãi, phiá Bắc giáp huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam; phía Nam giáp các xã: Bình Long, Bình Hiệp, Bình Phú,
huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi.
- Cách Hà Nội: 880 km

- Cách Tp Hồ Chí Minh: 870 km
- Cách Tp Quy Nhơn: 185 km
- Cách Tp Đà Nẵng: 100 km
- Cách Tp Quảng Ngãi: 25-40 km
- Cách sân bay Chu Lai: 13 km
- Cách đường hàng hải nội địa: 30 km
- Cách đường hàng hải quốc tế: 190 km
- Cách các Trung tâm kinh tế lớn nhất của khu vực như: Hồng Kông,
13
Singapore, BangKok khoảng 2000 km.
- Toạ độ địa lý: 108
0
,47

độ kinh Đông, 15
0
,23

độ vĩ Bắc.
KKT Dung Quất có nhiều tiềm năng, lợi thế và hội tụ đủ các yếu tố
phát triển của một khu kinh tế tổng hợp:
Thứ nhất: Lợi thế về vị trí địa lý:Khu kinh tế Dung Quất có vị trí
địa lý thuận lợi cho giao thông đường bộ, hàng hải cũng như hàng không:
bên cạnh Quốc lộ 1A, Đường sắt Bắc - Nam, Quốc lộ 24 nối với Tây
Nguyên và các nước thuộc Tiểu Vùng sông Mê Kông. Khu kinh tế Dung
Quất là điểm đầu của con đường xuyên Á, nối Lào, Cam-pu-chia và đông -
bắc Thái-lan do đó KKT Dung Quất có sức hút với toàn khu vực (một
trong 5 tuyến đường ngang của hệ thống đường xuyên Á chạy qua Việt
Nam: tuyến Dung Quất-Ngọc Hồi-Paksé-Upon). Về mặt địa lý, Dung Quất
có thể được xem là vị trí trung tâm điểm của Việt Nam và của Đông Nam

Á. KKT Dung Quất có đô thị mới được quy hoạch phát triển là thành phố
công nghiệp, dịch vụ, phát triển theo tiêu chuẩn của một đô thị hiện đại,
văn minh. Có chiều dài bờ biển trên 50 km hướng ra biển Đông với nhiều
tiềm năng phát triển du lịch, dịch vụ …
Thứ hai: Lợi thế về phát triển cảng biển và các ngành kinh tế gắn
cảng: KKT Dung Quất hội tụ các điều kiện lý tưởng để hình thành và phát
triển một cảng biển nước sâu lớn: Vịnh Dung Quất, với diện tích mặt nước
hữu ích khoảng 4km2, có độ sâu 10-19m. Theo qui hoạch đã được Chính
phủ phê duyệt, Cảng Dung Quất sẽ được xây dựng thành cảng nước sâu và
đa chức năng (gồm các cụm cảng dầu khí, cảng tổng hợp và cảng chuyên
dùng), có năng lực hàng hoá qua cảng lớn nhất Việt Nam-đến năm 2020 là
30 triệu tấn/năm (chỉ riêng khối lượng hàng hoá qua Cảng của Nhà máy lọc
dầu số 1 là 13 triệu tấn/năm giai đoạn I).KKT Dung Quất có điều kiện
thuận lợi hình thành Khu bảo thuế và các ngành dịch vụ cảng biển. Đây là
yếu tố có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành và phát triển khu kinh tế
này.
14
Thứ ba: Lợi thế về sự hình thành và tác động của các ngành công
nghiệp mũi nhọn, quan trọng của nền kinh tế: KKT Dung Quất được xác
định là trung tâm phát triển các ngành công nghiệp lọc dầu, hóa dầu – hóa
chất, các ngành công nghiệp quy mô lớn như công nghiệp luyện cán thép,
cơ khí đóng tàu biển, sản xuất container, ciment, các loại thiết bị nặng …
Thứ tư: Lợi thế về điều kiện hạ tầng được nhà nước quan tâm đầu
tư đồng bộ như giao thông, cấp điện, cấp nước, bưu chính viễn thông, các
công trình tiện ích xã hội cùng với một số dự án về các ngành kinh tế khác
đã được triển khai trước khi có quyết định là khu kinh tế. Đó là điều kiện
và động lực tác động thúc đẩy sự phát triển nhanh trong thời kỳ tới.
Như vậy, Dung Quất có những lợi thế so sánh hấp dẫn: nằm ở vị trí
trung điểm của Việt Nam và khu vực; có sân bay quốc tế Chu Lai, cảng
biển nước sâu; có thành phố mới với đầy đủ hạ tầng tiện ích và dịch vụ chất

lượng cao; được hưởng những ưu đãi cao nhất Việt Nam và được áp dụng
thể chế, cơ chế quản lý thông thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế và thích
ứng với tính chất toàn cầu hoá kinh tế hiện nay… Do đó, Chính phủ đang
tập trung ưu tiên đầu tư - hỗ trợ đầu tư để đưa Dung Quất trở thành Khu
liên hợp công nghiệp lớn nhất Việt Nam. Chính phủ cũng đã cho phép
chuyển Dung Quất thành Khu Kinh tế Tổng hợp trong đó áp dụng nhiều cơ
chế, chính sách ưu đãi đầu tư thực sự vượt trội theo hướng một Khu kinh tế
mở.
1.2.2 Qúa trình hình thành của khu kinh tế Dung Quất.
Ngày 11-4-1996, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 207/QĐTTG
phê duyệt quy hoạch chung khu công nghiệp (KCN) Dung Quất với quy
mô 14.000ha, được xây dựng chủ yếu trên địa bàn huyện Bình Sơn, Quảng
Ngãi, với mong muốn: KCN Dung Quất là KCN lọc và hóa dầu đầu tiên cả
nước, là khu tập trung nhiều ngành công nghiệp quy mô lớn, gắn với cảng
biển Dung Quất và sân bay quốc tế Chu Lai, là trung tâm kinh tế của tỉnh
15
Quảng Ngãi trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có ý nghĩa quan
trọng về quốc phòng.
Sau 9 năm thành lập và hoạt động, do yêu cầu phát triển nhằm đáp ứng
cụ thể công cuộc phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, ngày 11-3-2005, Thủ
tướng Chính phủ ra Quyết định số 50 thành lập và ban hành quy chế hoạt
động khu kinh tế (KKT) Dung Quất trên cơ sở KCN Dung Quất. KKT
Dung Quất có diện tích 10.300ha, nằm trên địa bàn huyện Bình Sơn: Đây là
KKT tổng hợp, vận hành theo mô hình “khu trong khu”, bao gồm các
KCN, khu chế xuất, khu bảo thuế, khu cảng chuyên dùng, khu du lịch, dịch
vụ, khu dân cư, hành chính, đô thị mới Vạn Tường... cùng hệ thống cơ sở
hạ tầng đồng bộ như đường sắt, đường bộ, sân bay... các cơ chế, chính sách
thu hút đầu tư được áp dụng tại KKT Dung Quất là đặc biệt thông thoáng
như với KKT mở. Với phương thức quản lý tập trung và thẩm quyền trực

tiếp cho phép KKT Dung Quất có thể thực thi tốt hơn cơ chế “một cửa”
trong giải quyết các thủ tục đầu tư. Tại đây sẽ tập trung phát triển các
ngành công nghiệp nặng như lọc hoá dầu, luyện cán thép, đóng và sửa chữa
tàu biển, sản xuất và lắp ráp ô tô,vật liệu xây dựng...
Việc chuyển đổi từ Khu công nghiệp Dung Quất thành KKT không
chỉ đơn thuần là thay đổi về hình thức mà về bản chất hoạt động cũng thay
đổi. KKT Dung Quất sẽ hoạt động theo hướng đa ngành, thu hút tất cả dự
án đầu tư có nhiều tiềm năng.
KKT Dung Quất là KKT tổng hợp, phát triển đa ngành, đa lĩnh vực
với trọng tâm là công nghiệp lọc hóa dầu – hóa chất, các ngành công
nghiệp nặng quy mô lớn, các ngành sản xuất hàng tiêu dùng và xuất
khẩu... Đến đầu tháng 7-2007, tại KKT Dung Quất có 119 dự án được cấp
Chứng nhận đầu tư và chấp thuận chủ trương đầu tư với tổng vốn đầu tư
lên tới 5,48 tỷ USD.
16
Trong đó có 24 dự án đang đền bù và triển khai xây dựng, 34 dự án
đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, cấp phép... Một số dự án có quy
mô lớn như Nhà máy lọc dầu (NMLD) Dung Quất (vốn đầu tư 2,5 tỷ
USD), nhà máy liên hợp công nghiệp tàu thủy 700 triệu USD, bến cảng
tổng hợp số 1... Với kết quả này, Quảng Ngãi đã vươn lên vị trí thứ 11 của
cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài, trở thành trung tâm kinh tế lớn nhất
miền Trung.
Hiện tại KKT Dung Quất đã cơ bản hoàn thiện hệ thống hạ tầng thiết
yếu (100km đường trục chính, trường đào tạo nghề, trung tâm quan
trắc…), tiếp tục phát triển hạ tầng, tiện ích chi tiết nhằm đáp ứng đồng bộ
và tốt hơn yêu cầu của các dự án đầu tư.
1.2.3 Quy hoạch của khu kinh tế Dung Quất.
1.2.3.1 Quy hoạch chung.
Chức năng: Dung Quất là Khu Kinh tế Tổng hợp, phát triển đa
ngành – đa lĩnh vực.

- Phát triển công nghiệp nặng bao gồm công nghiệp lọc-hoá dầu,
công nghiệp luyện cán thép, đóng tàu, sản xuất xi măng, chế tạo cơ khí,
thiết bị nặng, sản xuất lắp ráp ô tô…
- Phát triển công nghiệp nhẹ, chủ yếu là các ngành điện-điện tử, vật
liệu công nghệ cao, dệt may, giày da, chế biến hàng tiêu dùng, hàng xuất
khẩu...
- Phát triển dịch vụ công nghiệp; dịch vụ tài chính, ngân hàng; bảo
hiểm; giáo dục đào tạo; nhà ở, vui chơi-giải trí, du lịch... (Gắn liền với
thành phố Vạn Tường hiện đại với tính chất là đô thị công nghiệp-dịch vụ).
17
Biểu 1.4: Bản đồ quy hoạch chi tiết Khu kinh tế Dung Quất.

18
Qui hoạch sử dụng đất của Khu kinh tế Dung Quất đến năm
2010:
Tổng diện tích: 10.300,0 ha được phân theo các tiêu chí sau:
- Theo mục đích sử dụng đất
1. Đất công nghiệp: 2.428,9 ha
2. Đất hạ tầng kỹ thuật: 1.779,1 ha
3. Đất dân cư: 1.415,8 ha
4. Đất nông nghiệp, đồi núi, mặt hồ, bãi cát: 3.930,2 ha
5. Mặt nước: 746,0 ha
- Theo khu chức năng
1. Khu công nghiệp phía Tây (CN nhẹ): 2.100,0 ha
2. Khu công nghiệp phía Đông (CN nặng): 4.316,0 ha
3. Thành phố Vạn Tường: 2.400,0 ha
4. Cảng Dung Quất: 746,0 ha
5. Khu Du lịch Sinh thái Vạn Tường: 438,0 ha
6. Khu Bảo thuế: 300,0 ha
(Đến năm 2020, dự kiến sẽ mở rộng Khu Kinh tế Dung Quất; với

tổng diện tích trên 20.000 ha)
Phân kỳ phát triển:
- Giai đoạn đến 2005: Đầu tư Nhà máy lọc dầu, các Nhà máy hoá
dầu, phát triển cảng dầu khí và cảng hàng hoá container cho tàu đến 30.000
DWT, phát triển đô thị Vạn Tường ở diện tích khoảng 200 ha, NM Đóng
tàu gđ. 1, NM Cán thép, NM Nghiền clinker, các NM dệt may, giày da, chế
biến hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, kho bãi ngoại quan gắn với khu hậu
cần dịch vụ cảng...
- Giai đoạn II (2005-2010): Mở rộng công nghiệp hoá dầu, phát
triển Cảng giai đoạn II cho tàu dầu đến 50.000 DWT, tàu hàng hoá 50.000
DWT; từng bước phát triển các dự án công nghệ cao, thu hút các dự án qui
mô lớn như Nhà máy đóng tàu giai đoạn II, Nhà máy luyện phôi thép...
19
Biểu 1.5: Dự kiến thu hút đầu tư đến 2010:
TT Dự án
Vốn đầu tư
(triệu USD)
1 NM Lọc dầu (có mở rộng 50% công suất): 2.000
2 Các NM hoá dầu qui mô lớn (PP, LAB, CB, PS, PE): 600
3 Các NM sau hoá dầu, NM hoá chất: 500
4 Liên hợp công nghiệp tàu thuỷ: 500
5 NM Xi măng: 50
6 NM Cán thép: 50
7 Các NM Công nghiệp nặng khác: 100
8 Dệt may, giày da: 40
9 Các NM Công nghiệp chế biến: 50
10 Các Dự án dịch vụ-du lịch: 50
11 Hạ tầng kỹ thuật:
- KCN (1.600 ha) 100
- Đô thị (400 ha) 27

- Du lịch (200 ha) 7
12 Cảng Dung Quất (2 Bến tổng hợp, 1 Bến chuyên dùng): 70
13 NM nước giai đoạn II: 40
14 Cấp điện giai đoạn II: 30
15 Xử lý nước thải: 30
Tổng cộng 4.240
Nguồn: Vụ quản lý các Khu kinh tế – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2005.
20
1.2.3.2 Quy hoạch khu kinh tế Dung Quất theo các phân khu chức
năng chính.
Biểu 1.6: Thông tin về quy hoạch khu kinh tế
STT Tên KCN/khu chức năng
Diện tích (ha)
Tổng
diện tích
quy
hoạch
Diện
tích
đã
xây
dựng
CSHT
Diện
tích đã
sử dụng
(1) (2) (3) (4)
KHU CÔNG NGHIỆP DUNGQUẤT
I Khu công nghiệp 3,711.00
101.7

5 958.25
1 Khu công nghiệp Đông Dung Quất 2,330.00 711.95
2 Khu công nghiệp Tây Dung Quất 1,381.00
101.7
5 246.30
II Khu chức năng 6,589.00 0.00 414.93
1 Khu phi thuế quan/khu bảo thuế 362.00 0.00 0.00
2 Khu cảng biển 378.00 20.99
3 Khu đô thị 1,175.00 0.00 156.93
Vạn Tường 1,175.00 156.93
4 Khu dịch vụ - du lịch 1,085.00 0.00 14.27
4.1
Khu du lịch sinh thái Thiên Đàng +
Khe hai
286.00
4.2
Lâm viên Vạn Tường
367.00
9.97
4.3 Khu du lịch sinh thái Vạn Tường 432.00
4.30
5 Các khu chức năng khác (…) 3,589.00 0.00 222.74
5.1 Khu tái định cư + làng 497.00 69.60
5.2 Giao thông, công trình đầu mối 622.00 111.50
5.3 Cây xanh, mặt nước 2,040.00 19.17
5.4 Công cộng + kho tàng 300.00 22.47
5.5 Dự trữ phát triển 130.00
Tổng cộng:
10,300.0
0

101.7
5 1,373.18
Nguồn: Vụ quản lý các KKT-Bộ kế hoạch và đầu tư, 2008.
21
THỨ NHẤT: KHU CÔNG NGHIỆP PHÍA ĐÔNG.
Bản đồ quy hoạch phía đông
Tổng diện tích: 5.054 ha.
Chức năng chính: là KCN nặng tập trung các lĩnh vực: lọc - hoá dầu,
hoá chất, đóng tàu, luyện - cán thép, sản xuất xi măng, chế tạo thiết bị nặng,
lắp ráp ô tô...
Được phân bổ thành 4 cụm công nghiệp:
• Cụm 1: Nhà máy lọc dầu và các công trình phụ trợ 417 ha.
• Cụm 2: CN hoá dầu và hóa chất 522 ha, sau hoá dầu 124 ha.
• Cụm 3: CN có sử dụng mặt biển: luyện-cán thép, đóng tàu, dịch vụ
cảng, và CN vật liệu xây dựng, sản xuất lắp ráp ôtô, thiết bị 335 ha.
• Cụm 4: Các ngành CN khác 65 ha.
• Đất đồi núi, cây xanh, cảnh quan môi trường.
THỨ HAI: KHU CÔNG NGHIỆP PHÍA TÂY.
Tổng diện tích: 2.100 ha
Chức năng chính: là KCN nhẹ tập trung các cơ sở sản xuất vật liệu
xây dựng, cơ khí sửa chữa; chế biến nông hải sản, hàng dệt may, hàng tiêu
dùng, hàng xuất khẩu; công nghiệp điện, điện tử; kho bãi trung chuyển quy
22
mô vừa và nhỏ...
Đất đô thị Dốc Sỏi; Đất đô thị Dốc Sỏi Khe Hai.
Bản đồ quy hoạch phía tây
THỨ BA: CẢNG DUNG QUẤT
Các thông số:
1.158 ha, gồm 458 ha mặt nước hữu ích, 421 ha mặt bằng và kho bãi
(thuộc địa phận KCN phía Đông); sâu -19 m. Được thiết kế có đê chắn sóng

(kết cấu thân đê: dài 1.600m, cao 27m, rộng 15m), kè chắn cát ở phía Tây
dài 1.750 m.
Chức năng:
Là cảng nước sâu đa chức năng lớn nhất Việt Nam, gồm khu cảng dầu
khí, khu cảng chuyên dụng, khu cảng tổng hợp (gồm hàng container, hàng
rời...). Có thể tiếp nhận tàu xuất sản phẩm dầu đến 50.000 DWT, tàu hàng
30.000-50.000 DWT.
Quy mô và quy hoạch mặt bằng:
Khu cảng Dầu khí (phục vụ hoạt động của NMLD Dung Quất) 2 bến
cho tàu xuất xăng và diesel, có trọng tải 20.000-25.000 DWT (giai đoạn I)
và đến 50.000 DWT 2 bến dự phòng (giai đoạn II).
4 bến cho tàu xuất xăng, diesel, nhiên liệu phản lực, khí hóa lỏng và dầu
F.O có trọng tải 3.000-5.000 DWT (giai đoạn I) và đến 30.000 DWT (giai
đoạn II). Bến số 1 cho tàu 10.000 DWT (hiện tại đã có thể tiếp nhận tàu
23
15.000 DWT), phục vụ cho giai đoạn xây dựng NMLD Dung Quất và phục
vụ cho công tác bảo dưỡng các công trình biển.
Khu cảng tổng hợp được chia thành 2 phân khu cảng
Phân khu cảng tổng hợp I: nằm ngay sau khu cảng dầu khí, có 1.000 m
đường bờ, chia thành 4 lô cho các tàu trọng tải 10.000-50.000 DWT. Trong
giai đoạn đến năm 2005, xây dựng một bến tổng hợp cho tàu có trọng tải
đến 20.000 DWT.
Phân khu cảng tổng hợp II: nằm ở phía Nam vịnh Dung Quất, sẽ được phát
triển sau năm 2010.
Khu cảng Container (trung chuyển Quốc tế)
Khu Cảng chuyên dụng Nằm liền kề Phân khu cảng tổng hợp II,
trước mắt dành cho việc phát triển Khu liên hợp công nghiệp tàu thuỷ, NM
Xi măng và NM Cán thép. Trong giai đoạn trước 2005 sẽ xây dựng kè chắn
cát và một cảng chuyên dùng với trên 300m đường bờ để nhập vật tư
nguyên liệu cho các nhà máy công nghiệp nặng.

THỨ TƯ: KHU BẢO THUẾ
Là khu vực rộng khoảng 300 ha tại KCN phía Đông gắn với Cảng;
200 ha tại KCN phía Tây gắn với sân bay Chu Lai, nằm trong Khu Dung
Quất và có cảng xuất, nhập hàng hoá riêng.
Trong Khu bảo thuế có:
• Khu chế xuất.
• Khu hàng hoá tạm nhập, tái xuất (trung chuyển hàng hoá).
• Khu kho dành cho các dự án sản xuất sử dụng nguyên liệu nhập khẩu.
• Khu vực kho ngoại quan.
Nội dung Khu Bảo thuế:
Quan hệ giữa khu Bảo thuế với bên ngoài là quan hệ xuất nhập khẩu. Hàng
hoá, nguyên liệu, vật liệu khi nhập vào khu Bảo thuế chưa phải đóng thuế
Lợi ích khu Bảo thuế:
• Khu Bảo thuế phát huy tác dụng đặc biệt đối với những Doanh

×