Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học của lá cây nhội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (31.65 MB, 53 trang )

BỘ YTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
^ Ó ^
ĐẶNG THỊ HỢ
NGHIÊN c ú t ; ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT,
THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
LÁ CÂY NHỘI
(Bischofia trifoliata (Roxh.) HooLf, Euphorbỉaceae)
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược sĩ KHOÁ 2001-2006)
Người hướng dẫn:
T S, N g u y ễ n T h á iẢ n
T S , T h á i N g u y ễ n H ù n g T h u
N ơi thực hiện: B M D ư ợ c h ọc c ổ tru y ền
T hời gian thực hiện: 0 1.2 0 0 6 - 05 .2006
HÀ NỘI, 5/2006
■À
LÒI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp cho phép em được bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc và lời cảm Cfn chân thành tới:
TỖ.Nguỵễn Thái An- Giảng viên, Bộ mồn Dược học cổ truyền
Tô.Thái Nguỵễn ĩlùng Thu- Giảng viên chính, Bộ môn Hóa phân tích
đã luôn quan tầm, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
hiện khóa luân này.
Trong quá trình làm thực nghiệm, ngoài sự giúp đỡ trực tiếp của thầy cô
hướng dẫn, em còn nhân được sự giúp đỡ tận tình của tất cả các thầy cô và
cán bộ của Bộ môn Dược học cổ truyền và gia đình. Em đã biết thêm được rất
nhiều điều không chỉ về mặt chuyên môn mà còn học hỏi rất nhiều về sự kiên
trì, chính xác trong nghiên cứu khoa học và cả cách ứng xử trong cuộc sống.
Nhân dịp này, em xin được bày tỏ lòng cảm Cfn tới:
Tỗ.Nguỵễn Viết Thân- Bộ môn Dược liệu, Trường ĐH Dược Hà Nội.
Tỗ.Trần Văn ơn và Thô.Nguỵễn Q uốc ĩluỵ - Bộ môn Thực vật, Trường


ĐH Dược Hà Nội.
Các thầy cô ờ Phòng Thí nghiêm trung tâm Trường ĐH Dược Hà Nội,
các phòng ban trong và ngoài trường và bạn bè đã luôn tạo điều kiện và nhiệt
tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, thán5 5 năm 2005.
ÔV
Dặỉi5 Thị Họi.
MỤC LỤC
Trang
ĐẬT VẤM Đ Ề 1
PHẦN 1 -TỔNG QUAN 2
1.1. Thực vật học: 2
1.1.1. Họ Thầu dầu: 2
1.1.2. Chi Bischofia: 5
1.2. Thành phần hóa học: 7
1.3. Tác dụng dược lý và công dụng: 8
1.3.1. Tác dụng dược lý: 8
1.3.2. Công dụng: 9
1.4. Một số đơn thuốc: 9
1.5. ứng dụng của SKLM trong phân lập các hợp chất
và các phương pháp khai triển SKLM: 12
1.5.1. SKLM điều chế và ứng dụng của SKLM trong phân lập các chất: 12
1.5.2. Các phưcfng pháp khai triển sắc ký lớp mỏng:
13
PHẦN 2 -THỰC NGHIỆM VÀ KẾT q u ả 16
2.1. Nguyên liệu, phưomg tiện và phương pháp nghiên cứu:

16
2.1.1. Nguyên liệu: 16
2A.2. Phương tiện nghiên cứu: 16

2.1.3. Phương pháp nghiên cứu: 17
2.2. Thực nghiệm và kết quả: 17
2.2.1. Kết quả nghiên cứu về thực vật: 17
2.2.2. Kết quả nghiên cứu về hóa học: 21
2.2.3. Phân lập các chất bằng phưcỉng pháp SKLM điều chế:
37
2.3. Bàn luân: 38
2.3.1. Vé thực vật; 38
2.3.2. Về thành phần hóa học: 39
2.3.3. Về phân lập các chất: 39
PHẦN 3 - KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHU LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
D/C: Dịch chiết
EtOAc: Ethyl acetat
MeOH: Methanol
NX B:
Nhà xuất bản
KST: Ký sinh trùng
PƯHH: Phản ứng hóa học
SKLM: Sắc ký lớp mỏng
r i: Thuốc thử
ĐẶT VẤN ĐỂ
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa nên có nguồn
dược liệu phong phú và đa dạng. Trong xã hội hiện đại, con người ngày càng
có xu hướng sử dụng những sản phẩm từ thiên nhiên để chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe. Từ nhiều thế kỷ ông cha ta đã không ngừng tìm hiểu và khai thác
những nguồn dược liệu trong thiên nhiên để phòng và chữa bệnh. Tuy nhiên
nhiều cây thuốc chỉ được dùng theo kinh nghiệm dân gian chưa được nghiên

cứu một cách có hệ thống, trong đó có cây Nhội.
Cây Nhội được trồng làm bóng mát ỏ nhiều thành phố nước ta, nhiều nhất
ở Hà Nội, trước đây ít thấy dùng làm thuốc, chủ yếu khai thác lấy gỗ làm cột
nhà, làm chày giã gạo, lá ăn gỏi cá Cây Nhôi được nhân dân ở một số địa
phucfng dùng làm thuốc chữa mụn nhọt, lở ngứa, viêm âm đạo, ỉa chảy vứi
bộ phận dùng chủ yếu là lá. Tưỵ vậy, những nghiên cứu về loài cây này chưa
đầy đủ nhất là nghiên cứu về thành phần hóa học của lá cây Nhôi
Để góp phần nâng cao giá trị sử dụng của dược liệu này, đề tài ''Nghiên
cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học của lá cây N hộỉ {Bischofia
trifoliata (Roxb.) Hook.f. Euphorbiaceae) ” được thực hiện với những mục
tiêu sau:
o Nghiên cứii đặc điểm thực vật và vi học góp phần tiêu chuẩn hóa
dược liệu.
® Bước đầu tìm hiểu thành phần hóa học của ỉá cây Nhôi.
PHẦN 1
TỔNG QUAN
1.1.TH ựCV Ậ TH ỌC:
1.1.1. Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae Juss. 1789)
ỉ . u . ỉ . Vị trí phân loại họ Thầu dầu:
❖ Vê phân lo ạ i:
Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) là một trong những họ lốfn và phức tạp
nhất trong hệ thực vật Việt Nam cũng như thế giới. Hệ thống phân loại của
nhiều tác giả [1], [6 ], [11], đều xếp họ Thầu dầu nằm trong bộ Thầu dầu, liên
bộ Thầu dầu.
Theo hệ thống phân loại có tính phổ biến nhất hiện nay là hệ thống
phân loại về ngành Ngọc Lan {Magnoliophyta) củĩi \.Tdk\\i-áỳàn {\9^1), họ
Thầu dầu thuộc lớp Ngọc lan, phân lớp sổ, liên bộ Thầu dầu, bộ Thầu dầu [6 ].
Theo H. Lecomte [36], trên thế giới họ Thầu dầu có khoảng 260 chi với 3200
loài. Theo DJ.M abberley [28], họ Thầu dầu trên thế giới có 7750 loài trong
tổng số 326 chi. Theo các tác giả L. Watson và M J. Dallwitz (2000) [32], họ

Thầu dầu có khoảng 300 chi với 5000 loài. Theo James L. Reveal [33] họ
Thầu dầu có 330 chi với khoảng 8000 loài. Theo Jisaburo Ohwi và M.
Kitagawa (Nhật bản) [30], họ Thầu đầu có 290 chi với khoảng 8000 loài.
Theo J.D.Hooker [29], họ Thầu dầu có khoảng 3000 loài nằm trong tổng số
2 0 0 chi phân bố chủ yếu ở các nước nhiệt đới, hiếm khi thấy ở hàn đới.
Theo các tấc giả Việt Nam như Lê Khả Kế, Phan Nguyên Hồng, Thái
Văn Trừng và cộng sự [18], họ Thầu dầu có khoảng 300 chi với khoảng 8000
loài. Theo Vũ Văn Chuyên, Lê Trần Chấn, Trần Hợp [14], Võ Vãn Chi,
Dưcỉng Đức Tiến [11], Lưcmg Ngọc Toản [23], họ Thầu dầu có 290 chi với
khoảng 7500 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, á nhiệt đới. ở Việt Nam,
ho Thầu dầu có 79 chi với 459 loài.
❖ Vé vị trí:
Theo tác giả Nguyễn Tiến Bân [1], họ Thầu dầu là một trong những họ
lớn nằm trong bộ Thầu dầu (Euphorbiaỉes) cùng với các họ Hoàng Dương
(Biixaceae), họ A Tràng (Dichapetalaceae) và họ Đức Diệp
(Daphniphylỉaceae). Cũng theo tác giả thì trong “Flore générale de r Indo
chine”, họ Đức Diệp được để chung trong họ Euphorbiaceae. Trong hệ thống
phân loại của Takhtajan (1987) thì Daphniphylỉaceae được tách thành bộ
riêng, xếp sau Hamamemidaỉe.
Qua các tài liệu trên, có thể tóm tắt về vị trí phân loại của họ Thầu đầu
như sau :
I - Ngành Ngọc lan {Magnoỉiophyta)
1 - Lớp Ngọc lan ịMagnoỉiopsida)
i - Phân lớp Sổ ịDiỉỉeniidae)
ii - Liên bộ Thầu dầu (Euphorhianae)
iii - Bộ Thầu dầu ịEuphorbiaỉes)
# - Họ Thầu dầu (Euphorhìaceae): câv cổ nhưa mủ.
cổ lá kèm, hoa đơn tính,
báu trên
l.L l.2 . Phân bố:

Họ Thầu dầu là một trong những họ thực vật Icfn, có nhiều chi, nhiều
loài và được phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới hay ôn đới, hiếm khi thấy ở hàn
đới, các loài thân cỏ cũng có thể phân bố ở ôn đới, thậm chí cả ở hàn đới.
Nhưng chủ yếu trung tâm phân bố của họ Thầu dầu là vùng nhiệt đới Nam
châu Mỹ, châu Phi, nam và đông nam châu Á. Trong đó các chi cổ xưa hơn cả
thì phân bố chủ yếu ở Đồng Nam châu Á.
ỉ . 1.1.3. Đặc điểm thực vật họ Thầu dầu: [11], [12], [13], [22], [23], [27],
[28], [36]
Cây gỗ lớn, cây bụi, ít khi là cây thảo, có khi có nhựa mû. Lá thường là
lá đơn, nguyên, có hai lá kèm ở hai bên. Phiến lá biến dạng nhiều hay có khi
mất hoàn toàn
ở những cây sinh trưỏng trong vùng khô hạn và khi đó cành
hình lá này có màu lục và làm nhiệm vụ thay cho lá. Gân lá hình lông chim
hay hình chân vịt. Lá kèm còn lại hay rụng sớm hoặc biến thành gai. ở gốc
phiến lá và ở kẽ các răng, ở mép phiến thường có các tuyến mật ngoài hoa. Lá
thường mọc cách, có khi mọc đối hoặc mọc vòng đcm, ít khi kép. Cụm hoa tập
hợp thành xim hai ngả, những xim hai ngả này lại tập hợp thành cụm hoa cờ,
chùm, bông, cụm hoa hình chén Hoa đơn tính cùng gốc hay khác gốc, đều
hay gần đều. Hoa có cánh hoa hoặc có khi không có cánh hoa, ít khi là hoa
trần. Tiền khai hoa xoắn hay kết lợp, thường mẫu 3 hay 5, ít khi mẫu 4. Lá đài
và cánh hoa thường rời nhau. Đĩa mật luôn luồn nằm ngoài nhị và nhụy, hay
nằm ở phía ngoài của cụm hoa.
Bộ nhị thay đổi rất nhiều: một vòng 5 nhị, hai vồng nhị, hoặc phân
nhánh nhiều, hoặc trong hoa đực chỉ có một nhị duy nhất. Bao phấn hai ô mở
dọc. Màng hạt phấn có nhiều kiểu chia 3 rãnh, có rãnh lỗ, nhiều lỗ, không có
khía rãnh Trong những hoa có nhiều nhị thì thường có đĩa mật ở phía trong
nhị. Hoa đực luôn luôn có nhụy tiêu giảm. Hoa cái có nhị lép hay không có.
Nhụy thường gồm 3 hoặc có khi nhiều lá noãn. Vòi nhụy ĩ hay 3 với 3
hoặc 6 núm nhuỵ hình chỉ hoặc loe rộng hoặc phân ra thành hình sợi. Bầu
trên, 3 ô, ít khi nhiều ô, chứa hai hoặc một noãn trong mỗi ô. Noãn thường là

noãn đảo và thường có nút do vách bầu làm thành đậy kín lỗ noãn, về sau để
lại di tích trên hạt mà ta gọi là mồng.
Quả nang mở bằng 3 mảnh vỏ hay quả mọng, ít khi là qua hạch đựng
một vài hạt. Hạt chứa phôi thẳng hoặc cong có nhiều nội nhũ, hạt của nhiều
loài có chứa dầu.
1.1.2. Chi Bischofia:
1.1.2.1. Vị trí phân loại chi:
Theo tài liệu “Thực vật học” của GS Vũ Văn Chuyên [12] chi Bischofia
thuộc họ Thầu dầu {Euphorbỉaceae), bộ ba mảnh vỏ (Euphorbialles), nhóm
cánh phân {Diaỉypectalae), lớp phụ cánh nguyên {Archichỉamydeae), lớp hai
lá mầm (Dicotyledoneae) ngành hạt kín (Angỉospermae), thực vật có hạt
(Spermaíophỵía), thực vật thượng đẳng.
Thực vật thượng đẳng.
Thực vật có hạt (Spermatophyta).
Ngành thực vật hạt kín (Angiospermae).
Lớp hai lá mầm (Discotỵỉedoneae).
Lớp phụ cánh nguyên (Archìchlamydeae).
Nhóm cánh phân (Dỉalypectalae).
Bộ ba mảnh vỏ ịEuphorbiaỉles).
Họ thầu dầu (Euphorbiaceae).
Chi Bischofia
Tài liệu “ Thực vật Dược” của bộ môn Thực vật [6 ]:
Thực vật bậc cao.
Ngành Ngọc lan {Magnoỉỉophyta).
Lớp Ngọc lan {Magnoỉiopsida).
Phân lớp sổ {DiUeniidae).
Bô thầu dầu (Euphorbiaỉes)
Họ thầu dầu {Ba mảnh vỏ -Euphorbiaceae).
Chi Bischof ỉa.
1.12.2, Phân bố chi Bischofia:

Bischofia là một chi nhỏ có 2 loài, ở nước ta có 1 loài
Bischofia triỷoỉỉataị Roxb.) Hook.f.
Bischofia javanica Blume [6 ], [12].
Theo các tài liệu [9], [10], [13], [17], [19], cây nhội phân bố rộng rãi ở
các vùng nhiệt đới Nam Á và Đông Nam Á, bao gồm Ẩi Độ, Malaysia, Thái
Lan, Indonexia, Lào, Việt Nam, các tỉnh phía nam Trung Quốc, ở nước ta,
cây Nhôi phân bố rộng rãi khắp các vùng núi, trung du và đồng bằng. Cây
thường được trồng lấy bóng mát ỏ các thành phố, công viên hay đình chùa,
nhất là Hà Nội.
1.1,2.3. Đặc điểm thực vật ỉoài Bischofia trifoliata (Roxb,) Hook. F [2], [9],
[10], [12], [16], [17], [19], [20], [26],
Tên Việt Nam: Nhộỉ
Tên khác: Thu phong, trọng dưcfng mộc [16], [19], [20], [26], Ô dưcfng
19], Già đông, thu phong tử, quả cơm nguội, [2], [9], [20], [26], Đại thu
phong, hồ dưcfng, thiên kim bát đảo, nhội tía, xích mộc, bích hợp, mạy phát
(TàyM 2],[19],[26]
Cây gỗ cao tới 15-20 m. Lá kép gồm 3 lá chét hình trứng hay hình mác
rộng, mép có răng cưa tù dài 8-15 cm, đầu lá chét nhọn, đáy lá chét cũng
nhọn, cuống chung dài tới 7-lOcm. Cụm hoa mọc ỏf kẽ lá, hoa đơn tính khác
gốc, nhỏ, màu lục nhạt, hoa đực có 5 lá đài, 5 n h ị, hoa cái cũng có 5 lá đài,
bầu 3 ô, mỗi ô chứa 2 noãn. Quả thịt, hình cầu, đường kính 1-1,5cm, màu nâu
hay hồng nhạt, vị chát, chứa 2-3 hạt màu nâu, vỏ quả trong dai, mọc thành
chùm thõng xuống. Mùa hoa vào tháng 2-5, mùa quả vào tháng 6 -8 . Trồng
bằng hạt vào mùa xuân.
Trong tài liệu “ Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của GS Đỗ Tất
Lợi [19] cho biết, ở Việt Nam có mọc hoang và được trồng một loại cây Nhôi
nữa có tên khoa học Citharexyỉon quadranguỉare Jacq. Verhenaceae (Cỏ roi
ngựa). Cây Nhội này cũng là một loại cây to, cành vuông, lá đcfn khía răng
cưa. Hoa trắng, mọc thành chùm thõng xuống. Quả hạch màu đỏ. Trồng làm
cảnh, lấy bóng mát và lấy gỗ làm đàn. Như vậy muốn phân biệt chỉ cẩn chú ý:

+ Cây nhội {Bischofia trifoUata (Roxb.) Hook.f. Eiiphorbiaceae) có lá
kép gồm 3 lá chét, hoa màu lục nhạt, cụm hoa mọc ở kẽ lá, thành chùy hình
chóp, lá non ăn gỏi và làm thuốc.
+ Cây nhội {Cithaexylon quadrangulare Jacq. Verbenaceae) có lá đcfn,
hoa màu trắng, cụm hoa thõng xuống.
1.2.THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
Lá Nhội chứa: 76,9% nước, 4,1% protid, 13% glucid, 3,9% xơ, 2,1%
tro, 2,6 mg% caroten, 30mg% vitamin c và tanin [9], [26], [47], vỏ thân chứa
tanin, hạt chứa 1 chất dầu thô [9], [26], [47].
Theo tài liệu “ Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” của Viện
dược liệu [26]: từ lá cây Nhội đã phân lập được các triterpenoid như friedelin,
friedelinol, epifriedelinol, acetat friedelinol, acid betulinic, acid ursolic,
roxburgholon, các flavonoid luteolin-7-O-glucosid, quercetin, quercetrin,
fisetin. Ngoài ra cồn có chrỵsoerinol, (3- sitosterol, triacontan, các acid
betulenic, acetat friedelinol (+)- roxburgolon. Tanaka, Takashi, Nonaka Gen
Ichiro đã xác định 1 chất ellagitanin dimeric là bischofanin. Ohira, Tatsuro,
Yatagai Mitsuyoshi đã tách từ dịch chiết MeOH của gỗ cây Nhội được 3 chất
steroid là stigmasterol, p - sitosterol và p - sitostenon. Chen Rentong, Chen
Changfa đã tách từ cành Nhội các chất friedelin, friedelinol, epifriedelinol và
3(p-sitosteryl) D.glucosid. Trong cây Nhội mọc ở Việt Nam, Viện Dược liệu
đã phân tích có tanin galic và vitamin c,
Tài liệu “Trung dược đại từ điển” [37] cho biết, lá Nhội có chứa các
thành phần p-amỵrin, acid ursolic, |3-sitosterol, epiữieđelanol acetate,
friedelin, methyl betulinate, friedelan-3p-ol, các flavonoid, coumarin, các
muối kali và canxi tartric chiếm 8-16%, friedelan-3a-yl acetat và acid ellagic.
H Q
OH
Quercetrin Friedelin
1.3. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ VÀ CÔNG DỤNG:
1.3.1. Tác dụng dược lý:

Năm 1963, Bộ môn Ký sinh trùng Trường Đại học Y Dược Hà Nội đã
nghiên cứu có hệ thống những vị thuốc có khả năng trừ giun sán và các KST
khác và phát hiện thấy lá nhôi có tác dụng rất mạnh đối với trùng roi
(Trichomonas vaginalis), dùng chữa khí hư do trùng roi, kết quả rất nhiều triển
vọng. Ngoài ra, lá Nhôi cồn được dùng điều trị thí nghiêm bệnh ỉa chảy của
khỉ do lị trực trùng, Độc tính rất thấp [19\
Trần Văn Ngoan (Bộ môn KST Trường Đại học Y khoa Hà Nội) đã thử
500 loài thảo mộc trên trùng roi (Trichomonas) và phát hiện lá Nhội có tác
dụng diệt mạnh. Tác dụng này đã được chứng minh bằng các thử nghiệm trên
ống kính cũng như trên sức vật đã gây nhiễm trùng roi [26].
Các acid betulenic, acetat friedelinol (+)- roxbuưgolon được phân lập từ
lá Nhội có khả năng ức chế mạnh sự phát triển của dòng tế bào ung thư
Leukemia P.388 [26].
Các dạng nước sắc, bột, cao và tinh thể chiết từ lá dùng để điều trị viêm
âm đạo do trùng roi {Trichomonas vaginalis). Qua điều trị 147 trường hợp
thấy dạng cao có tác dụng tốt nhất so với các dạng khác cả về mặt giảm triệu
chứng lâm sàng cũng như kết quả xét nghiệm. So sánh tác dụng của cao lá
Nhôi với tác dụng của thuốc carbazol, thấy tỉ lệ chữa khỏi bệnh bằng cao lá
Nhội là xấp xỉ. Ngoài những ưu điểm như diệt KST nhanh không gây cương
tụ, không làm rát âm đạo, tỷ lệ khỏi bệnh tưcmg đối cao (72%), cao lá Nhội
còn trội hcfn carbazol là sau khi điểu trị khỏi bệnh viêm âm đạo do trùng roi,
bệnh nhân không bị nhiễm nấm ãm đạo {mycose vaginalis) [26].
Các nhà khoa học của trường đại học New Guinea đã cho thấy dịch
chiết cồn của lá Nhội có tác dụng kháng khuẩn với hoạt phổ rộng [35].
Các nhà khoa học Nhật Bản đã thăm dồ tác dụng sinh học của lá Nhội
cho thấy dịch chiết methanol của mẫu nghiên cứu có tác dụng diệt giun tròn
khá mạnh [34].
1.3.2. Công dụng;
Cây Nhôi có vị hơi cay, chát, tính mát, có tác dụng giải độc, tiêu thủng,
hoạt huyết và hành khí. Rễ, vỏ thân, lá được dùng làm thuốc, quả Nhôi ăn

được và ngon [2], [9], [43], [45], [46].
Lá non dùng ăn gỏi cá hay thái nhỏ, rửa kỹ, vò qua xào hoặc nấu canh
ăn. Lá đùng chữa ỉa chảy, phụ nữ khí hư, bạch đới, viêm âm đạo, lở ngứa do
Trichomonas vaginalis, trị mụn nhọt, lở ngứa, chữa răng lợi sưng đau, đau
họng, chữa bỏng (sắc hoặc nấu cao) [2], [9], [17], [20], [26]
ở Ấi độ người ta dùng dịch lá làm thuốc trị loét, Còn ở Trung Quốc, lá
được đùng để trị ung thư tiêu hóa, ung thư dạ dày, viêm gan truyền nhiễm, trẻ
em cam tích, viêm phổi, viêm hầu họng, dùng ngoài trị mụn nhọt, lở ngứa [9].
Rễ có tác dụng lợi tiểu [26], điều trị phong thấp, đau nhức xưcíng khớp
[9], [40], [42], [43].
Vỏ thân dùng chữa trị phong thấp, đau nhức xưcmg khớp [9], [40], [42],
[43], vỏ thân phối hợp với lá đậu chiều chữa sâu răng [26].
1.4. MỘT SỐ ĐƠN THUỐC:
❖ Điều trị ung thư dạ dày, ung thư thực quản:
Đơn số 1:
Lá nhôi 60g
Sắc uống mỗi ngày trong 1 tháng [20], [40], [42], [43 \
Lá nhôi 60g
Đáo kí sinh I5g
K hổ hạnh nhân Ỉ5g
Bạch mao đằng Ỉ5g
Thủy kiểm thảo Ỉ5g
Lộc tạ thào Ỉ5g
Đường kính vừa đủ.
Sắc uống mỗi ngày 1 tháng [20].
Đơn s ố 3:
Lá nhội tươi 80g
Đào kí sinh 20g
Khổ hạnh nhân 20g
Bạch mao đằng 20g

Thủy kiếm thảo 20g
Sắc thành 1 bát chia làm 4 lần/ngày, mỗi lần uống cách nhau 2 giờ và
uống cùng với đường, uống liên tục trong 1 0 ngày khi dùng thuốc không được
ăn trứng gà và vịt [37]
❖ Viêm gan virus:
Đơn số 1:
Lá nhôi 20g
Diệp hạ châu 20g
Rau má Ỉ2g
Cam thảo đất Ỉ6g
Sắc uống 2-3 lần /ngày [40], [42], [43]
Lá nhội tươi 60g
Hợp hoan bì Ỉ5g
Tích tuyết thảo 30g
Đường kính I5g
Sắc nước uống hàng ngày [26]
❖ Khí hư bạch đdd, viêm âm đạo:
Lá nhội 50 - 80g, sắc lấy nước để uống thay nước hoặc sắc lấy nước,
cô đặc, thêm ít phèn chua hay hòa thêm 2 - 3 viên Klion (Metronidazol), để
ngâm rửa, có thể nấu cao đặc để bôi [19], [26], [38], [39], [43], [45], [46],
[47]
Bệnh nhân bị viêm âm đạo khi xét nghiệm khí hư thấy có trùng roi âm
đạo (Trichomonas vaginalis) dùng dưới hình thức thuốc sắc:
Lá nhội tươi 20 - 40g
Nước 200mỉ
sác uống thay nước.
Cũng có thể chế thành cao: 1 kg lá nhôi ngắt bỏ cuống, rửa sạch để ráo
nước. Sắc với 1 lít nước trong 3 giờ. Lọc lấy nước, rồi cô nhỏ lửa còn khoảng
50ml cao. Sau khi thụt rửa âm đạo, lau sạch, bôi cao lá nhội vào cổ tử cung và
thành âm đạo [19], [26].

❖ Điều trị phong thấp, đau nhức xương khớp:
Vỏ thân cây nhội :ỉ2g
Dây đau xương :ỉ2g
Thổ phục linh: Ỉ2g
Các dược liệu được sao vàng, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3
lần/ngày, dùng liên tục 10 -15 ngày [40], [42], [43;.
- lí -
❖ Điều trị dị ứng, phát ngứa, mụn nhọt:
Đơn sô 1:
Lá nhội 50g
Lá giâu gia 50g
Giã nhỏ trộn ít giấm, bôi vào vết thương [26;
Đơn sò 2:
Lá nhội 2 phần
N ghểrãm 1 phẩn
Nấu nước tắm khi nước cồn nóng và dùng bã xát khắp người [38], [39],
[40], [43], [45], [46], [47].
❖ Điều trị nước ăn chân, chàm:
Lá nhôi nấu nước ngâm rửa vết thucfng [43], [45], [46]
❖ Điều trị tiêu chảy:
Đơn số ỉ :
Lá khô (20 -40g) hoặc lá tươi (40 - 60g) sắc lấy nước uống [2], [9],
[16], [39], [40], [41], [42], [43], [44], [45], [46], [47], [30],
Đơn s ố 2:
Lá nhôi 20g
Rau sam 20g
Nấu canh ăn ngày 1 -2 lần [43], [45], [46].
1.5. ÚNG DỤNG CỦA SKLM TRONG PHÂN LẬP CÁC HỢP CHẤT v à
CÁC PHƯƠNG PHÁP KHAI TRIEN SKLM [24]:
1.5.1. SKLM điều ché và ứng dụng của SKLM trong phàn lập các chất:

Ngoài ứng dụng để định tính, thử tinh khiết, bán định lượng và định
lượng, SKLM còn được ứng đụng trong việc tách một lượng chất tinh khiết từ
hỗn hçfp các chất. Việc tinh chế một lượng nhỏ các chất bằng SKLM được
thực hiện nhanh, dễ chọn dung môi do có thể thăm dò dung môi trước được
với lớp mỏng thông thường hoặc với phiến kính nhỏ, các vùng chất phân tách
rõ và sau cùng tách các chất khỏi lớp mỏng cũng đơn giản dễ dàng.
Để tiến hành sắc ký điều chế hỗn hợp tách được đưa lên bản mỏng dưới
dạng vạch. Có thể đưa lên bản mỏng lượng chất cỡ 50 flg. Lớp mỏng dùng để
tách có bề dày là 0,75-1 mm và có thể dày tới l,5-2mm. Không nên dùng lớp
mỏng quá dày vì dễ bị nứt và khả năng tách kém hơn. Nếu lượng chất lớn quá
sẽ kéo đuôi. Do vậy khi cần lượng chất đủ lớn để nghiên cứu thì cần tiến hành
tách trên nhiều bản có độ dày vừa phải. Khi cần lượng lớn hơn cần tiến hành
sắc ký cột.
Trong SKLM điều chế, chất lượng chất hấp phụ rất quan trọng. Vì nếu
có các tạp chất trong chất hấp phụ sẽ làm ảnh hưởng đến độ tinh khiết của sản
phẩm muốn điều chế.
1.5.2. Các phưorng pháp khai triển sắc ký lớp mỏng;
Quá trình cho pha động di chuyển qua pha tĩnh để tách hỗn hợp phân
tích thành các cấu tử nằm ở các vị trí khác nhau trên bản mỏng được gọi là
khai triển sắc đồ. Tuỳ theo hướng chuyển động cùa pha động mà có thể có các
cách khai triển sau:
I.5.2.I. Sắc ký đi lên:
Đây là phương pháp triển khai thông dụng. Trong kỹ thuật này dung
môi thấm vào lớp mỏng theo chiều từ dưới lên trên nhờ lực mao quản. Khi tiến
hành khai triển sắc đồ, đặt bản mỏng thẳng đứng hay hơi nghiêng không quá
i5°, dung môi phải ngập bản mỏng khoảng 0,5 cm và cách tuyến xuất phát
khoảng 0 ,8 -1 cm.
Quãng đường dung môi di chuyển không quá dài vì sau đó tốc độ di
chuyển của dung môi rất chậm, vết bị khuếch tán rộng và làm cho giá trị Rf
dao động nhiều. Thông thường khoảng cách di chuyển cùa dung môi khoảng

1 0 -1 2 cm.
Việc bão hoà hơi dung môi trong bình sắc ký rất quan trọng để hạn chế
hiệu ứng bờ (do ở mép bản mỏng dung môi dễ dàng bị bay hơi hcfn làm tuyến
dung môi bị cong, thường là võng ở giữa). Để tâng độ bão hoà hơi dung môi
trong bình người ta dùng bình chữ s hay lót thêm giấy lọc bên thành bình.
1.5.2.2. Sắc ký đi xuống:
Nếu cho đung môi thấm vào lớp mỏng từ trên xuống sẽ có sắc ký đi
xuống. Với kỹ thuật này có thể hạn chế được sự giảm tốc độ di chuyển của
dung môi trong sắc ký di lên khi quãng đường di chuyển của nó dài.
1.5.23. Sắc ký Hên tục:
Với một vài trường hợp giá trị Rf quá nhỏ hoặc các giá trị Rr chênh lệch
nhau quá ít có thể cho dung môi tiếp tục thấm lên lớp mỏng bằng cách cho
dung môi phía kia tự bay hơi hay dẫn chảy xuống (phía sau). Tuyến dung mồi
sẽ bị mất đi và dĩ nhiên giá trị Rf lúc này không còn có ý nghĩa mà dùng giá
trị bằng cách so với chất đối chứng.
1.5.2.4, Sắc ký lặp:
Trong sắc ký lặp người ta sử dụng một hệ dung môi nhưng cho khai
triển nhiều lần, lần trước xong sấy khô bản mỏng rồi tiếp tục lần sau. Biện
pháp này cũng cho phép tách các chất có Rf chênh lệch nhau không nhiều hay
Rf quá nhỏ mà không làm vết bị giãn rộng ra.
1.5.2.5, Sắc ký đa bậc:
Khác với sắc ký lặp, trong sắc ký đa bậc người ta dùng các dung môi
khác nhau trong những lần khai triển. Đầu tiên khai triển với dung môi ít phân
cực, sau đó đuổi hết dung môi rồi khai triển với dung môi phân cực hơn. Có
the khai triển với đung môi thứ ba. Đoạn đường đi của dung môi trong các lần
khai triển không nhất thiết phải như nhau và khi đó giá trị Rf phải tính riêng
cho từng dung môi,
Mục đích của kỹ thuật là nhằm tách tốt hơn các hỗn hợp có độ phân cực
khác nhau.
1.5.2.6, Sắc ký hai chiều:

Khi hỗn hợp tách có quá nhiều chất khác nhau, không thể tách chúng
bằng các kỹ thuật sắc ký trên, người ta thường sử dụng sắc ký 2 chiều vuông
góc.
S"
*
Is"
t



*
Tuyến dung mối )
r. Ị
2
<1
(
í
1p
s

(
í—
S'
9 kJ csu
__À
'l uyến dung môi 1
® ‘ e -
Tiiycn đung m
1
______

__
í
5i 2
í
ì :

ì
s

ị ặ

Ngoài các kỹ thuật trên có thể áp dụng các cách sắc ký khác như sắc ký
tròn, sắc ký hình quạt Mathias, sắc ký gradien

PHẦN 2
THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. NGUYÊN LIỆU, PH ư^N G TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU:
2.1.1. Nguyên liệu:
Nguyên liệu là lá cây Nhội, thu hái tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang vào tháng 4 năm 2005. Mẳu được thu hái trong thời kỳ ra hoa và đã
làm tiêu bản mô tả đặc điểm hình thái.
Dược liệu sau khi thu hái được rửa sạch, đem phơi khô trong bóng râm,
sấy ỏf nhiệt độ 60°c trong tủ sấy có quạt thồng gió. Lá đã sấy khô được nghiền
qua, cho vào túi nilon buộc kín. Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát.
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu:
2.1.2.1. Thuốc thử, dung môi, hóa chất:
- Các thuốc thử, dung môi, hóa chất đạt tiêu chuẩn DĐVN III.
- Bột silicagel dùng để tráng bản mỏng có 5% thạch cao của Viện Kiểm
nghiệm.
2.1.2.2. D ụng cụ, phương tỉện và máy móc:

- Tủ sấy SHELLAB.
- Cân phân tích Precisa
- Cân kỹ thuật Sartorius,
- Máy ly tâm Janesk T32A.
- Máy cất quay BUCHI ROTA VAPOR R-200.
- Máy đo độ ẩm Precisa HA60 (Thụy sĩ).
- Bản mỏng tráng sẵn Silicagel GF254 của hãng MERCK (Đức).
' Các loại dụng cụ thủy tinh, bộ Soxhlet của phòng thí nghiêm Bộ mồn
Dược học cổ truyền - Trường Đại học Dược Hà Nội
- Kính hiển vi MBI ~ 15 và MBC - 9 (Nga), Shimadzu KalNew No. 2510
của Bộ môn Dược liệu và Bộ môn Thực vật - Trường Đại học Dược Hà Nội.
- Máy quang phổ hồng ngoại FT - IR spectrophotometer 1650 - Perkin
Elmer (USA) của Phòng Thí nghiêm trung tâm Trường Đại học Dược Hà nội
2.1.3 Phương pháp nghién cứu:
- Nghiên cứu đặc điểm vi học theo phương pháp ghi trong tài liệu “Thực
tập dược liệu- Phẩn vi học” [5] và “Kiểm nghiệm dược liệu bằng phưcmg pháp
hiển vi” [21]. Quan sát tiêu bản thực vật và soi bột lá, chụp ảnh trực tiếp trên
kính hiển vi.
- Định tính các nhóm chất bằng phản ứng hóa học theo phưcfng pháp ghi
trong tài liệu “ Thực tập dược liệu- Phần hóa học” [4] và “ Bài giảng dược liệu-
tậ p lv à tập i r [3].
- Định tính các nhóm chất thường có trong thực vật bằng phản ứng hóa
học và sắc ký lớp mỏng.
- Định lượng ílavonoid toàn phần bằng phương pháp cân.
- Định lượng coumarin bằng phưcmg pháp cân.
- Phân lập các chất bằng sắc ký lớp mỏng điểu chế với 2 phương pháp
khai triển sắc ký khác nhau.
2.2 THỰC NGHIỆM VÀ KÊT QUẢ:
2.2.1. Kết quả nghiên cứu về thực vật:
2.2.1.ĩ. Đặc điểm hinh thái cây nhội:

Cây gỗ to, cao 20m, vỏ cây màu xám tro. Lá kép mọc so le, lá mang 3
lá chét hình trứng, gốc tròn và đầu nhọn, lá chét giữa lớn hơn lá 2 bên, mép có
răng cưa, dài 10-15 cm, rộng 6-7 cm , 2 mặt nhẵn, mặt dưới hơi nhạt, cuống
chung dài 7-9 cm, phình ở gốc. Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm dài 10-
15cm, hoa đcín tính khác gốc, nhỏ, màu lục nhạt. Quả non màu xanh, quả thịt,
hình cầu, đường kính 1 -1,5 cm, khi chín có màu nâu, vỊ chát, chứa 2-3 hạt,
hạt hình trứng, nhẵn bóng (hình 2 .1 và hình 2 2).
ỉỵ yiol ioloỴ'ị
Hình 2.1 - Cây Nhội (Bischofia javanica Blume Euphorbiaceae)
Hĩnh 2.2 - Lá và quả của cây Nhội
2.2.1.2. Kiểm định tên khoa học:
Mẫu nghiên cứu được thu hái tại Scfn Dương, Tuyên Quang vào thời
điểm ra quả và làm tiêu bản với mã số HNIP/15009/06. Căn cứ vào tài liệu
hiện có tại Trường Đại học Dược Hà Nội và so sánh với mẫu tiêu bản số
HNĨP/15008/06 hiện đang lưu tại bộ môn Thực vật đồng thời với sự giúp đỡ
của TS Trần Văn ơ n và ThS Nguyễn Quốc Huy đã kiểm tra và định tên khoa
học là Bischofia ịavanica Blume, họ Euphorbiaceae.
2.2.1.3. Đặc điểm bột dược liệu: (hình2.3)
Bột lá Nhội có màu nâu. Quan sát dưới kính hiển vi ihấy những đặc
điém:
- Tinh thể canxioxalat hình cầu gai (1)
- Tế bào cứng (2)
- Mảnh mô mềm chứa chất mang màu (3)
- Mạch xoắn (4)
- Bó sợi (5)
- Mạch mạng (6 )
- Mảng mô mềm (7)
2.2.1.4. Cấu tạo giải phẫu ỉá: (hình 2.4)
Giải phẫu lá gồm 2 phần: gân lá và phiến lá.
❖ Phần gân ỉá:

+ Biểu bì trên và biểu bì dưới (1) là 1 lớp tế bào nhỏ xếp liên tục, kích
thước tương đối đều nhau.
+ Nằm sát biểu bì trên và biểu bì dưới là mồ dày (2) là những đám tế bào
hình trứng, kích thước idiác nhau, có thành đày bắt màu đỏ.
+ Tiếp theo là phần mô mềm (3) gồm những tế bào có kích thước lớn,
không đều nhau, có thành mỏng, xếp lộn xộn, bắt màu hồng
+ Giữa gân lá là bó libe- gỗ, hình cung, cung libe (5) ôm lấy cung gỗ (4)
ở trong.
Hình 2.3 -Đặc điếm vi học bật lá N hôi
1. Tinh thể canxioxalat 2.Tế bào cứng 3, Mảng mô mềm chứa mảnh chất màu
4. Mạch xoắn
ò .M ạ ch m ạn g
5. Bó SCÁ
V.Mảnh mô mềm
Hình 2.4 ~ Vi phẫu lá Nhội.
1. Biểu bì 2. Mô dày 3. Mõ mềm 4. Cung gỗ 5. Libe 6. Mỏ dâu
•t* Phần phiến lá:
+ Biểu bì trên và dưới gồm 1 hàng tế bào hình chữ nhật nằm ngang, xếp
dều đặn
+ Dưới biểu bì trẽn là mô dậu (6 ) gồm 1 hàng tế bào hình chữ nhật xếp
đứng.
2.2.2. Kết quả nghiên cứu về hóa học:
2.2.2.1. Định tính các nhóm chất bằng phản ứng hóa học:
<♦ Định tính các thành phần trong dịch chiết ether dầu hoả:
Cân 5 g dược liệu đã được cắt thành miếng nhỏ cho vào bình Soxhlet rồi
chiết với ether dầu hoả cho đến khi dung môi trong bình chiết không màu. Lọc
dịch chiết qua bông, cất thu hồi bớt dung môi, dịch chiết đậm đặc thu được
dùng để làm các phản ứng định tính.
Ỷ Định tính chất héo:
Qiấm ba giọt dịch chiết ether dầu hoả trên giấy bóng mờ, hơ trên bếp

điện đến khô thấy để lại vết mờ trên giấy (phản ứng dương tính).
Sơ bộ kết luận: mẩu nghiên CÍÙI có chất béo.
A Định tính carotenoỉd:
Cho vào ống nghiệm 1 ml dịch chiết, đun cách thuỷ cho bay hơi hết
dung môi, cắn còn lại màu nâu, thêm 2 giọt H2SO4 đặc thấy xuất hiện màu
xanh lá ở mẫu thử (phản ứng dương tính)
Sơ bộ kết luận: mẫu nghiên cứu có carotenoid,
^ Định tính phytosteroỉ:
Cho vào ổng nghiệm 1 ml dịch chiết, để bốc hơi dung môi đến khô,
thêm Imỉ anhydrid acetic, lắc kỹ, thêm Im l H2SO4 đặc theo thành ống nghiệm.
Kết quả cho thấy ở mặt phân cách giữa hai lớp chất lỏng xuất hiện một vòng
tím đỏ, lắc nhẹ, lớp chất lỏng trên có màu xanh (phản ứng dưcmg tính).
Sơ bộ kết luận: mẫu nghiên cứu có phytosteroỉ.

×