ĐẠ I HỌ C THÁ I NGUYÊN
TRƢỜ NG ĐẠ I HỌ C NÔNG LÂM
LÊ ĐƢ́ C CHIỂ N
“NGHIÊN CƢ́ U ĐẶ C ĐIỂ M ĐA DẠ NG THÀ NH PHẦ N
LOI, DNG SNG KHU H THỰC VT V CÔNG
TÁC BẢO TỒN KHU H THỰC VT VƢỜ N QUỐ C GIA
XUÂN SƠN, HUYỆ N TÂN SƠN, TNH PH THỌ”
LUẬ N VĂN THC S KHOA HỌC NÔNG NGHIP
Thi Nguyên – 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠ I HỌ C THÁ I NGUYÊN
TRƢỜ NG ĐẠ I HỌ C NÔNG LÂM
LÊ ĐƢ́ C CHIỂ N
“NGHIÊN CƢ́ U ĐẶ C ĐIỂ M ĐA DẠ NG THÀ NH PHẦ N
LOI, DNG SNG KHU H THỰC VT V CÔNG
TÁC BẢO TỒN KHU H THỰC VT VƢỜ N QUỐ C GIA
XUÂN SƠN, HUYỆ N TÂN SƠN, TNH PH THỌ”
Chuyên ngà nh: Khoa họ c Môi trƣờ ng
M s: 60440301
LUẬ N VĂN THC S KHOA HỌC NÔNG NGHIP
Ngƣờ i hƣớ ng dẫ n khoa họ c: TS. PH HNG CƢNG
Thi Nguyên - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
I
LI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, tôi luôn nhận được sự quan tâm dạy dỗ và chỉ bảo ân cần của các thầy
giáo, cô giáo, sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự động
viên kịp thời của gia đình và người thân đã giúp tôi vượt qua những trở ngại và khó
khăn để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ khoa học nông nghiệp – Chuyên
ngành: Khoa học môi trường.
Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ sự chân thành cảm ơn tới TS. Ph Hng
Cườ ng - Trường Học viện chính trị hành chính khu vực I đã hướng dẫn khoa học và
tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, khoa Đào tạo Sau đại
học, các Giáo sư, Tiến sĩ hợp tác giảng dạy tại khoa Sau đại học - Trường Đại học
Nông lâm Thá i Nguyên.
Xin cảm ơn Ban quản lý và cán bộ công nhân viên Vườ n quố c gia Xuân Sơn,
huyệ n Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đã giúp đ ỡ tôi trong việc điều tra nghiên cứu thực tế
để hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, do điều kiện hạn chế về thời
gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô
giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thi Nguyên, ngày 28 thng 10 năm 2012
Tác giả
Lê Đƣ́ c Chiể n
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
II
MỤC LỤC
LI CẢM ƠN I
MỤC LỤC……………………………………………………………………………… II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT IV
DANH MỤC CÁC BẢNG……………………………………………………… V
DANH MỤC CÁC HÌNH……………………………………………………… VI
ĐT VẤN ĐỀ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIU 5
1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học: 5
1.2. Khái niệm bảo tồn đa dạng sinh học 5
1.3. Tổng quan về nghiên cứu đa dạng thảm thực vật, hệ thực vật trên Thế giới và ở
Việt Nam. 6
1.3.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên Thế giới và ở Việt Nam 6
1.3.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật trên Thế giới và Việt Nam 14
1.3.3. Những nghiên cứu về thành phần loài, dạng sống khu hệ thực vật 17
1.3.3. Những nghiên cứu về đa dạng thực vật ở khu vực nghiên cứu 22
1.4. Lƣợc sử hình thành Vƣờn Quc gia Xuân Sơn. 23
1.5. Công tá c bả o tồ n đa dạ ng khu hệ thƣ̣ c vậ t VQG Xuân Sơn 24
1.5.1. Mục tiêu bảo tồn đa dạng khu hệ thực vật 24
1.5.2. Các biện pháp bảo tồn đa dạng khu hệ thực vật VQG Xuân Sơn 27
CHƢƠNG 2. ĐI TƢỢNG; PHM VI; NỘI DUNG V PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 39
2.1. Đi tƣợng, phạm vi nghiên cứu 39
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 39
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 39
2.2. Nội dung nghiên cứu 39
2.3. Phƣơng php nghiên cứu 40
2.3.1. Quan điểm nghiên cứu 40
2.3.2. Phương php nghiên cứu 41
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
III
3.1. Mộ t số đặ c điể m tƣ̣ nhiên, kinh tế – x hội ca VQG Xuân Sơn. 46
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giớ i hà nh chí nh, chức năng và nhiệm vụ của Vườn Quốc gia
Xuân Sơn 46
3.1.2. Đặc điểm địa lý tự nhiên của Vườn quốc gia Xuân Sơn 46
3.2. Đc đim kinh tế – x hội VQG Xuân Sơn. 53
3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư 53
3.2.2. Kinh tế và đời sống sinh hoạt 55
3.2.3. Cơ sở hạ tầng 58
3.2.4. Đnh gi chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 60
3.3. Sự đa dạ ng thà nh phầ n loà i, dạng sống khu hệ thực vật Vườn quốc gia Xuân Sơn 61
3.3.1. Đa dạng các bậc taxon thực vật 61
3.3.2. Đa dạng thành phần loài thực vật (Danh lục thực vật ở VQG Xuân Sơn) 62
3.3.3. Đa dạng về thành phần dạng sống thực vật ở KVNC 65
3.3.4. Các loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng ở VQG Xuân Sơn… ………….67
3.3.5. Đa dạng về giá trị sử dụng nguồn tài nguyên thực vật ở VQG Xuân Sơn 68
3.5. Mộ t số đề xuấ t về giả i phá p bả o tồ n đa dạ ng khu hệ thƣ̣ c vậ t VQG Xuân Sơn 71
KẾT LUN VÀ KIẾN NGHỊ 74
TÀI LIU THAM KHẢO 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
IV
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
UBND: Uỷ ban nhân dân
BTTN: Bảo tồn thiên nhiên
BQL: Ban quản lý
ĐDSH: Đa dạng sinh học
ĐDTV: Đa dạng thực vật
TĐT: Tuyến điều tra
OTC: Ô tiêu chuẩn
VQG: Vườn quốc gia
NĐ 32: Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006
Nxb: Nhà xuất bản
SĐVN: Sách đỏ Việt Nam
HTV: Hệ thự c vậ t
HST: Hệ sinh thá i
KVNC: Khu vực nghiên cứu
Tiếng Anh
IUCN: Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
UNEP: Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc
UNESCO: Tổ chức Văn hóa, Khoa học của Liên hợp quốc
MAB: Chương trình Con người và Sinh quyển
WWF: Quỹ Bảo tồn Động vật Hoang dã Quốc tế
PRA: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân
WCMC: Trung tâm giám sát Bảo tồn Thế giới
CITES: Công ước Quốc tế về buôn bán Động thực vật hoang dã nguy cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
V
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp diện tích các phân khu chức năng 30
Bảng 1.2: Tổng hợp diện tích các phân khu theo xã tại VQG Xuân Sơn 30
Bảng 1.3: Diệ n tích đấ t đai trong phân khu bả o vệ nghiêm ngặt VQG Xuân Sơn 31
Bảng 1.4: Phương thức quản lý phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của VQG Xuân Sơn 32
Bảng 1.5: Tổng hợp diện tch đất đai phân khu phục hồi sinh thái của VQG Xuân Sơn 33
Bảng 1.6: Phương thức quản lý phân khu phục hồi sinh thái của VQG Xuân Sơn 34
Bảng 1.7: Diện tch đất đai phân khu hành chnh dịch vụ của VQG Xuân Sơn 35
Bảng 2.1. Mục đch sử dụng các loài trong hệ thực vật……… ……………… ………44
Bảng 3.1: Số liệu khí hậu của các trạm trong vùng 49
Bảng 3.2: Diện tích các sinh cảnh ở VQG Xuân Sơn 52
Bảng 3.3: Thành phần dân số và lao động 54
Bảng 3.4: Đặc điểm thành phần dân tộc tại VQG Xuân Sơn 54
Bảng 3.5: Diệ n tích cá c loạ i đấ t nông nghiệ p VQG Xuân Sơn 56
Bảng 3.6: Thành phần, số lượng đàn gia súc, gia cầm 57
Bảng 3.7: Tình hình giáo dục 59
Bảng 3.8: Bảng phân bố các taxon khác nhau trong hệ thực vật ở VQG Xuân Sơn 61
Bảng 3.9: Số loài và tỉ lệ % số loài của HTV VQG Xuân Sơn vớ i HTV VQG Ba Bể (Bắ c
Kạn), VQG Cúc Phương (Ninh Bình) 62
Bảng 3.10: Những họ thực vật đa dạng nhất ở VQG Xuân Sơn 64
Bảng 3.11: Những chi thực vật đa dạng nhất ở VQG Xuân Sơn 65
Bảng 3.12: Thành phần dạng sống thực vật trong KVNC 66
Bảng 3.13: Bảng phân loại công dụng và giá trị các loài thực vật 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
VI
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Cơ cấ u diệ n tích cá c phân khu chứ c năng 30
Hình 3.1: Sự khác biệt về số họ, số chi và số loài trong các ngành thực vật tại VQG Xuân
Sơn. 61
Hình 3.2: Tỉ lệ các họ thực vật đa dạng nhất có trong VQG Xuân Sơn 64
Hình 3.3: Tỷ lệ các dạng sống của khu HTV VQG Xuân Sơn 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết ca Đề tài
Hiện nay, sử dụng hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên trong
đó có tài nguyên sinh vật là một mục tiêu rất quan trọng trong chiến lược phát triển
của nhiều nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng [32]. Để có thể thực
hiện được mục tiêu cần tiến hành nghiên cứu đánh giá kỹ lưỡng hiện trạng nguồn tài
nguyên làm cơ sở để xây dựng các giải pháp khai thác và sử dụng hiệu quả nhất và
đảm bảo tính lâu dài [14]. Tài nguyên sinh vật là dạng tài nguyên có khả năng tái tạo
nhưng rất rễ bị tác động, suy thoái trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội. Vì vậy cần phải có chính sách hợp lý, khai thác sử dụng tài nguyên
cần đi đôi với tái tạo. Nhằm đảm bảo việc sử dụng tài nguyên sinh vật một cách tối
ưu phục vụ phát triển kinh tế nhưng vẫn đảm bảo cân bằng sinh thái và khả năng
phục hồi của nó [49].
Nghiên cứu Đa dạng sinh học và Bảo tồn nguồn gen sinh vật ở Việt Nam
cũng như trên thế giới được bắt đầu từ những công trình phân loại về thực vật, động
vật rất sớm [17], còn những vấn đề nghiên cứu phục vụ cho công tác bảo tồn chỉ
mới bắt đầu từ những năm 80 đến nay. Ngày nay, vấn đề này đã trở thành một chiến
lược trên thế giới, nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức
việc đánh giá bảo tồn và phát triển Đa dạng sinh học trên phạm vi toàn thế giới [32].
Việt Nam là một trong những quốc gia có tnh Đa dạng sinh học cao trên thế
giới với nhiều hệ sinh thái đặc thù, loài đặc hữu và nhiều nguồn gen quý hiếm có
giá trị khoa học và kinh tế cao, nhưng đang bị suy giảm mạnh do nhiều nguyên
nhân khác nhau nhiề u loà i đang đố i mặ t vớ i nguy cơ bi tuyệ t chủ ng [32]. Cho đến
nay, công tác điều tra và nghiên cứu các hệ thực vật, động vật ở Việt Nam tuy đã có
những bước tiến đáng kể nhưng vẫn còn nhiều vấn đề chưa được quan tâm đầy đủ,
đặc biệt là việc nghiên cứu và đánh giá tnh Đa dạng sinh học cho các Khu bảo tồn
thiên nhiên và Vườn Quốc gia trong cả nước [36].
Vườn quốc gia Xuân Sơn được thành lập theo quyết định số 49/2002/QĐ-TTg
ngày 17/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ, là một trong 30 VQG có trên lãnh thổ Việt
Nam, là địa bàn không những có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng mà còn là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
hành lang giao lưu phát triển kinh tế nối liền vùng Tây Bắc và Đồng bằng Bắc Bộ.
Vườn Quốc gia Xuân Sơn nằm trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, vị trí giáp
ranh giữa 03 tỉnh: Phú Thọ, Hòa Bình và Sơn La. Vị tr Vườn nằm ở đúng điểm cuối
của dãy Hoàng Liên Sơn, cửa ngõ của vùng Tây Bắc. Vườn Quốc gia Xuân Sơn là di
sản thiên nhiên đặc sắc của tỉnh Phú Thọ và của cả nước [22].
Vườn Quốc gia Xuân Sơn nằm trong khu vực giao tiếp của hai luồng thực
vật và động vật Mã Lai và Hoa Nam [36]. Vườn quốc gia Xuân Sơn có diện tích
vng đệm 18.369 ha, trong đó diện tích vùng lõi là 15.048ha khu vực bảo vệ
nghiêm ngặt là 11.148 ha, phân khu phục hồi sinh thái kết hợp bảo tồn di tích lịch
sử: 3.000 ha; phân khu hành chính, dịch vụ: 900 ha. Điểm đặc trưng của Xuân Sơn
là vườn quốc gia duy nhất có rừng nguyên sinh trên núi đá vôi (2.432 ha). Xuân Sơn
được đánh giá là rừng có đa dạng sinh thái phong phú, đa dạng sinh học cao, đa
dạng địa hình kiến tạo nên đa dạng cảnh quan [22].
Trước khi trở thành Khu bảo tồn thiên nhiên (năm 1986) và Vườn Quốc gia
(năm 2002) thì hiện tượng chặt phá rừng, khai thác lâm sản diễn ra thường xuyên đã
làm cho chất lượng rừng bị giảm sút nghiêm trọng. Từ khi trở thành Khu bảo tồn
thiên nhiên, thảm thực vật ở đây đã được bảo vệ, tình trạng phá rừng cơ bả n đã
đượ c quả n lí , song việc khai thác nguồn tài nguyên phi lâm sản (song mây, dược
liệu, hoa quả rừng v.v.) vẫn diễn ra hàng ngày đã làm giảm đáng kể tnh đa dạng
sinh học. Điều này cho thấy cần phải thực hiện công tác nghiên cứu, qua đó làm cơ
sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nói chung, bảo tồn đa dạng thực vật nói
riêng [22].
Là một người đang công tác tại huyện miền núi Tân Sơn và xuất phát từ
những vấn đề trên với mong muốn tìm hiểu sâu sắc thiên nhiên cũng như con người
nơi minh đang công tác; dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Phí Hùng
Cường, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm đa dạng thành phần
loài, dạng sống khu hệ thực vật và công tác bảo tồn khu hệ thực vật Vườn Quốc
gia Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2. Mục đích ca đề tài
2.1. Mục tiêu tng qut
Mục đch của đề tài là nghiên cứu đặc điểm đa dạng thành phần loài, dạng
sống khu hệ thực vật và công tác bảo tồn đa dạng khu hệ thực vật Vườn Quốc gia
Xuân Sơn. Kết quả nghiên cứu góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho công tác
quản lý và bảo tồn nguồn tài nguyên thực vật của Vườn Quốc gia Xuân Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đá nh giá điề u kiệ n tự nhiên, kinh tế xã hộ i tá c độ ng đế n khu hệ thự c vậ t
vườ n Quố c gia Xuân Sơn.
- Đá nh giá hiệ n trạ ng đa dạ ng sinh họ c, nghiên cứ u đặ c điể m thà nh phầ n loà i,
dạng sống, mục đch sử dụng tại các khu vực nghiên cứu và liệt kê mộ t số loà i có
nguy cơ bị tuyệ t chủ ng.
- Đề xuấ t mộ t số biệ n phá p bả o tồ n đa dạ ng sinh họ c vườ n Quố c gia Xuân
Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3. Yêu cầu ca đề tài
- Phản ánh đúng hiện trạng nguồ n tà i nguyên thự c vậ t tạ i vườ n quố c gia
Xuân Sơn (tậ p trung chủ yế u nghiên cứ u cá c loà i thự c vậ t bậ c cao có mạ ch).
- Phản ánh được sự phân bố, đặc điểm sinh thái của mộ t số nhó m loà i
- Số liệu thu thập được phản ánh trung thực khách quan.
- Kết quả nghiên cứu đạt được mục đch đề ra.
- Những giải pháp kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi phù hợp với
điều kiện thực tế.
4. Ý nghĩa ca đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và khoa học: Giúp cho em có cơ hội tiếp cận với
cách thức thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học. Góp phần xây dựng phương
pháp và các kỹ thuật điều tra, nghiên cứu phục vụ công tác bảo tồn và phát triển
bền vững tài nguyên sinh vậ t: Phương pháp điều tra đa dạng sinh vật, điều tra
phân bố và điều kiện sinh thái v.v.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Giúp em hiểu thêm về đa dạng sinh học của
thế giới, Việt Nam cũng như của địa phương mình, đặc biệt là tài nguyên về
thự c vậ t. Để từ đó giúp cho địa phương định hướng các biện pháp bảo tồn và
duy trì tài nguyên sinh vậ t nói chung và thự c vậ t nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIU
1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học:
Thuật ngữ ĐDSH (biological diversity/biodiversity) được dùng lần đầu tiên
vào năm 1988 (Wilson, 1988) và sau khi Công ước ĐDSH được ký kết (Công ước
này đã được 157 Chính phủ ký kết ở Hội nghị Thượng đỉnh Rio de Janeiro vào ngày
05/06/1992, có hiệu lực vào ngày 29/12/1993), đã được dùng phổ biến. Hiện nay, có
rất nhiều định nghĩa về ĐDSH
- Định nghĩa do Quỹ bảo vệ Thiên nhiên Quốc tế - WWF (1989) quan niệm:
ĐDSH là dự phồn thịnh của sự sống trên Trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động
vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những HST vô cùng
phức tạp cùng tồn tại trong môi trường”
- Theo Công ước ĐDSH thì ĐDSH là sự phong phú của mọi cơ thể sống có
từ tất cả các nguồn trong các HST trên cạn, ở biển và các HST dưới nước khác, và
mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên.
- Theo Từ điển ĐDSH và phát triển bền vững của Bộ Khoa học Công nghệ
và Môi trường (Nxb khoa học và kỹ thuật, 2001): ĐDSH là thuật ngữ dng để mô tả
sự phong phú và đa dạng của giới tự nhiên. ĐDSH là sự phong phú của mọi cơ thể
sống từ mọi nguồn, trong các HST trên đất liền, dưới biển và các HST dưới nước
khác và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên.
- ĐDSH bao gồm cả các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể hay các phần
cơ thể, các quần thể hay các hợp phần sinh học khác của HST, hiện đang có giá trị
sử dụng hay có tiềm năng sử dụng cho loài người.
Nói cách khác, ĐDSH là toàn bộ tài nguyên thiên nhiên tạo nên do tất cả các
dạng sống trên trái đất, là sự đa dạng của sự sống ở tất cả các dạng, các cấp độ và các tổ
chức giữa chúng. Đó không chỉ là tổng số của các HST, các loài, các vật chất di truyền
mà còn bao gồm tất cả các mối quan hệ phức tạp bên trong và giữa chúng với nhau.
1.2. Khái niệm bảo tồn đa dạng sinh học
Bảo tồn đa dạng sinh học (Conservation of biodiversity) là việc quản lý mối
tác động qua lại giữa con người với các gen, các loài và các hệ sinh thái nhằm mang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
lại lợi ích lớn nhất cho thế hệ hiện tại và vẫn suy trì tiềm năng của chúng để đáp
ứng nhu cầu và nguyện vọng của thế hệ tương lai (Từ điển đa dạng sinh học và phát
triển bền vững, 2001)
Nguyên lý khoa học của bảo tồn đa dạng sinh học chính là sinh học bảo tồn.
Theo Soule (1985): Sinh học bảo tồn là một khoa học đa ngành được xây dựng nhằm
hạn chế các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học với hai mục đch: Một là tìm hiểu
những tác động tiêu cực do con người gây ra đối với các loài, các loài, các hệ sinh thái,
hai là xây dựng các phương pháp tiếp cận để hạn chế sự tuyệt diệt của các loài.
1.3. Tổng quan về nghiên cứu đa dạng thảm thực vật, hệ thực vật trên Thế giới
và ở Việt Nam.
1.3.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên Thế giới và ở Việt Nam
a. Nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới
Theo Schmitthusen (1959), ở châu Âu có 2 hệ thống phân loại thảm thực vật
chủ yếu đó là hệ thống phân loại các quần xã thực vật của Braun – Blanquet (1928),
được thực hiện chủ yếu bởi các nhà thực vật học theo trường phái của Pháp và hệ
thống phân loại các quần thực vật chủ yếu được thực hiện bởi những nhà địa thực
vật của Đức [18,49].
Về phân loại rừng phục vụ các mục đch kinh doanh rất đa dạng với nhiều
trường phái và phương pháp phân loại khác nhau như: trường phái Liên Xô, trường
phái Pháp, trường phái Hà Lan, trường phái Hoa Kỳ, Canada… Nói chung tuỳ theo
mục đch nghiên cứu mà mỗi trường phái lựa chon mục đch chủ đạo và đưa ra
nguyên tắc phân loại khác nhau. Vấn đề này đã được Phùng Ngọc Lan (1986) tổng
kết rất đầy đủ trong giáo trình “ Nguyên lý lâm sinh học”[28].
Liên Xô là một nước có lịch sử lâu dài về vấn đề phân loại rừng theo điều
kiện tự nhiên. Tuy nhiên phải đến đầu thế kỷ 20, G.F Môrôdôp mới là người đặt nền
móng vững chắc cho vấn đề phân loại rừng phục vụ kinh doanh
[18,49]. Theo ông, thì kiểu rừng là tập hợp các lâm phần có thể khác nhau về những
đặc trưng thứ yếu nhưng tương tự nhau về lập địa, đặc biệt là về nhân tố thổ
nhưỡng. Ông đã tiến hành phân loại rừng theo 5 yếu tố thành rừng:
Đặc tính sinh thái học của loài cây cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Hoàn cảnh địa lý (khí hậu, thổ nhưỡng, địa chất…).
Quan hệ giữa các thực vật tạo nên quần lạc và quan hệ giữa chúng với động vật.
Nhân tố lịch sử địa chất.
Tác động của con người.
Kế thừa học thuyết của Môđôđốp G.F. và trên quan điểm coi rừng là một
sinh địa quần lạc, Sucasep V.N. đã xây dựng nên trường phái phân loại kiểu rừng
mà theo ông thì phải dựa vào những đặc điểm tổng hợp để phân loại. Khi tiến hành
phân loại rừng thì yếu tố đều tiên cần phải chú ý là địa hình, sau đó là thực bì và thổ
nhưỡng (ở đây địa hình tuy không phải là thành phần của quần lạc sinh địa nhưng
nó nhân tố có ảnh hưởng lớn đến điều kiện hoàn cảnh, thông qua đó có ảnh hưởng
đến các thành phần khác của sinh địa quần lạc). Sucasep chủ trương dng các đơn
vị phân loại cơ bản của quần lạc thực vật là quần hợp để xác định ranh giới của kiểu
quần lạc sinh địa, vì nó có khả năng phản ánh điều kiện khí hậu thổ nhưỡng của
quần lạc sinh địa [18,49].
Học thuyết phân loại kiểu rừng của Sucasep dựa trên nguyên lý sinh địa quần
lạc đã có tác dụng phục vụ thiết thực cho công tác kinh doanh rừng ở các nước
thuộc Liên Xô trước đây và các nước Đông Âu. Cũng xuất phát từ quan điểm coi
rừng là thể thống nhất giữa sinh vật rừng và hoàn cảnh, Pôgrepnhiac P.S. cho rằng
hoàn cảnh là cái có trước, chủ đạo, tương đối ổn định và nhiệm vụ của việc phân
loại kiểu rừng là phải đánh giá đầy đủ khả năng của nguồn tài nguyên về sinh thái
học [18,49]. Vì vậy, tốt nhất là nên dựa vào điều kiện lập địa để phân loại kiểu rừng.
Ông đưa ra hệ thống phân loại bao gồm 3 cấp như sau:
Kiểu lập địa
Kiểu rừng
Kiểu lâm phần
Kiểu lập địa: là cấp phân loại lớn nhất bao gồm mọi khu đất có điều kiện thổ
nhưỡng giống nhau kể cả khu đất có rừng và không có rừng. Trong điều kiện thổ
nhưỡng thì độ phì và độ ẩm được chú trọng hơn cả.
Kiểu rừng: là tổng hợp những khu đất có điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu giống
nhau. Như vậy, kiểu rừng là kiểu lập địa trong một điều kiện khí hậu nhất định, bất kể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
là khu đất có rừng hoặc không có rừng. Bởi vì nếu điều kiện thổ nhưỡng khí hậu giống
nhau sẽ dẫn đến khả năng xuất hiện rừng nguyên sinh tương tự.
Kiểu lâm phần: trong cùng một kiểu rừng, nhưng do tác động của các nhân tố
bên ngoài khác nhau như cháy rừng, khai thác,… có thể xuất hiện các quần xã thực
vật thứ sinh có cấu trúc khác nhau. Kiểu lâm phần bao gồm những khoảng rừng
giống nhau cả về điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và quần xã thực vật.
Học thuyết phân loại kiểu rừng của Pôgrepnhiac đã tìm thấy sự hưởng ứng
rộng rãi, vì nó đáp ứng được yêu cầu của công tác trồng rừng.
Các học thuyết phân loại rừng ở Liên Xô trước đây đã có ảnh hưởng đến các
nước khác như: Ba Lan, Hungari… thường phân loại rừng theo kiểu lập địa, còn ở
Tiệp Khắc có trường phái Brônô do Zlatnic đứng đầu, dựa trên cở sở học thuyết
sinh địa quần lạc của Sucasep. Đơn vị kiểu rừng của trường phái này bao gồm các
kiểu rừng, các biến thể địa lý, các nhóm và các kiểu trung gian [18,49].
Ở Thuỵ Điển, có hai trường phái đó là trường phái sinh học phân loại rừng
dựa theo 2 nhân tố là: độ ẩm và độ phì của đất, trường phái quần xã thực vật dựa
vào đặc trưng chủ yếu là tổ thành thực vật và coi quần hợp là đơn vị cơ bản.
Ở Phần Lan, Caiande A.K. chủ trương phân loại rừng dựa vào thực vật thảm
tươi. Ông cho rằng, trong lâm phần thành thục, tổ thành thảm tươi không chỉ phụ
thuộc vào hoàn cảnh sinh thái môi trường mà còn phụ thuộc vào cả tổ thành loài cây
gỗ của lâm phần. Theo đó, thảm tươi là chỉ tiêu tốt nhất để xem xét tnh đồng nhất
sinh học của môi trường kể cả tnh đồng nhất về hiệu quả của thực vật rừng. Điều
này đã không hoàn toàn đúng, vì thực tế thảm tươi có khả năng chỉ thị nhưng không
có khả năng chỉ thị cho tất cả điều kiện lập địa; ngoài ra các yếu tố bên ngoài như:
lửa rừng, khai thác… cũng ảnh hưởng đến thảm tươi.
Ở Hoa Kỳ, phân loại rừng chủ yếu theo học thuyết cực đỉnh (climax) của
Cơlêmăng. Climax là một quần xã thực vật ổn định trong quá trình phát triển lâu dài
trên những vùng lãnh thổ rộng lớn với đất đai đã được hình thành từ lâu. Khí hậu là
nhân tố xác định climax. Ngoài khái niệm climax, các nhà lâm học Hoa Kỳ còn đưa
ra khái niệm tiền đỉnh cực đỉnh (á đỉnh cực), đơn đỉnh cực [18,49].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Ở vùng nhiệt đới, Schimper (1918) là người đầu tiên đưa ra hệ thống phân
loại thảm thực vật rừng nhiệt đới [18,49]. Trong hệ thống này, Schimper đã phân
chia thảm thực vật thành quần hệ khí hậu, quần hệ thổ nhưỡng và quần hệ vùng núi.
Trong quần hệ khí hậu lại được phân chia thành 4 kiểu: rừng thưa, rừng gió mùa,
rừng trảng, rừng gai. Ngoài ra còn có thêm 2 kiểu là thảo nguyên nhiệt đới và hoang
mạc nhiệt đới.
Năm 1903, dựa trên dạng sống của các cá thể thực vật chiếm ưu thế trong
quần thể, ông đã phân chia 3 kiểu: quần thụ, quần thảo và hoang mạc.
Sau Schimper là hệ thống của Rubel, Ilinski, Burt- Davy, Aubresville…
trong đó đáng chú ý nhất là hệ thống của Aubresville. Trong hệ thống này, ông đã
căn cứ vào độ tàn che trên mặt đất của tầng ưu thế sinh thái để phân biệt các kiểu
quần thể thưa thành rừng thưa và trảng truông [18,49].
Champion (1936) đã phân biệt 4 đai thảm thực vật lớn theo nhiệt: nhiệt đới, á
nhiệt đới, ôn đới và núi cao. Bear (1944) đưa ra hệ thống 3 cấp đó là: quần hợp,
quần hệ và loạt quần hệ. Fosberg (1958) đưa ra đề án hệ thống phân loại chung cho
thảm thực vật rừng nhiệt đới dựa trên hình thái ngoại mạo cấu trúc quần thể là: lớp
quần hệ, quần hệ và quần hệ phụ [18,49].
Theo Schmithusen (1959), thảm thực vật trái đất được phân chia thành 9 lớp
quần hệ sau là: lớp quần hệ rừng, lớp quần hệ đồng cỏ, lớp quần hệ cây bụi nhỏ và
nửa cây bụi, lớp quần hệ sống 1 năm, lớp quần hệ hoang mạc, lớp quần hệ thực vật
hồ nước nội địa và lớp quần hệ thực vật biển [18,49].
Gần đây các nhà sinh thái và địa thực vật Đức đã phân chia thảm thực vật ở
cạn thành 16 kiểu quần hệ: rừng mưa nhiệt đới, rừng mưa á nhiệt đới, rừng mưa
lạnh ôn đới, rừng xanh mưa ma, rừng lá rộng xanh mùa hè, rừng lá kim rộng ôn
đới, rừng kiểu quần hệ cây gỗ có gai, kiểu cây gỗ có lá rộng, kiểu thảo nguyên rừng,
kiểu trảng cỏ nhiệt đới, kiểu thảo nguyên ôn đới, kiểu đầm lầy, kiểu hoang mạc
nóng và kiểu hoang mạc khô lạnh [18,49].
UNESCO (1973) đã công bố một khu phân loại thảm thực vật thế giới dựa
trên nguyên tắc ngoại mạo cấu trúc và được thể hiện trên bản đồ 1:2000 000. Hệ
thống đó được sắp xếp như sau [18]:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
1. Lớp quần hệ
1.A. Dưới lớp quần hệ
1.A1. Nhóm quần hệ
1.A1.1. Quần hệ
1.A1.1.1. Dưới quần hệ
Theo hệ thống phân loại này thì thảm thực vật thế giới có 5 lớp quần hệ là:
1. Lớp quần hệ rừng kín (Close forest)
2. Lớp quần hệ rừng thưa (Open stand of tree)
3. Lớp quần hệ cây bụi (Scrubland)
4. Lớp quần hệ cây bụi lùn và các quần xã có liên quan (Dwarf – Scrubland
related communities)
5. Lớp quần hệ trảng cỏ (Herbaceous Vegetation)
b. Nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam
Trước năm 1960 các công trình nghiên cứu về thảm thực vật chủ yếu được thực
hiện bởi các nhà khoa học người nước ngoài như: Chevalier (1918); Maurand (1943);
Dương Hàm Nghi (1956); Rollet, Ly Văn Hội và Neay Sam Oil (1958),… [18,49].
Từ năm 1960, Loschau đưa ra một khung phân loại rừng theo trạng thái ở
Quảng Ninh. Bảng phân loại này đã phân thành 4 trạng thái như sau [18,49]:
Rừng loại I: gồm những đất đai hoang trọc, trảng cỏ và cây bụi.
Rừng loại II: gồm những rừng non mới mọc
Rừng loại III: gồm tất cả các rừng đã bị khai thác trở nên nghèo kiệt, tuy còn
có thể khai thác lấy gỗ trụ mỏ.
Rừng loại IV: rừng nguyên sinh chưa bị khai phá.
Đây là hệ thống phân loại rừng đã được áp dụng khá rộng rãi ở nước ta trong
việc điều tra tái sinh rừng cũng như điều tra tài nguyên rừng theo khối trạng thái.
Viện điều tra Quy hoạch rừng cũng áp dụng hệ thống này vào việc phân loại trạng
thái rừng phục vụ công tác quy hoạch, thiết kế kinh doanh rừng.
Trần Ngũ Phương (1970) đã xây dựng bản phân loại rừng miền Bắc, trong đó
chú ý đến việc nghiên cứu qui luật diễn thế thứ sinh, diễn biến độ phì, các tính chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
vật lý, hoá học và dinh dưỡng đất qua các giai đoạn phát triển của rừng. Bảng phân
loại gồm có các đai rừng và kiểu rừng sau [38]:
A. Đai rừng nhiệt đới mưa ma
1. Kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh ngập mặn, bao gồm các kiểu phụ
thổ nhưỡng rừng mắm (Avicenia marina), rừng đước (Bruguiera gymnorrhiza),
rừng vẹt (Bruguiera erioperata) và các kiểu phụ thứ sinh.
2. Kiểu rừng nhiệt đới mưa ma lá rộng thường xanh
3. Kiểu rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh
4. Kiểu rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thung lũng
5. Kiểu phụ rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh núi đá vôi
B. Đai rừng á nhiệt đới mưa ma
1. Kiểu rừng á nhiệt đới lá rộng thường xanh
2. Kiểu rừng á nhiệt đới lá kim trên núi đá vôi
C. Đai rừng á nhiệt đới mưa ma núi cao
Trên quan điểm sinh thái phát sinh, Thái Văn Trừng (1978, 2001) đã xây
dựng bảng phân loại rừng Việt Nam. Trong hệ thống này, tác giả đã sắp xếp các
kiểu thảm thực vật hiện có ở Việt Nam vào một khung hợp lý, quy định được trật tự
trước sau giữa các nhân tố sinh thái, đồng thời lại theo một trật tự giảm dần từ kiểu
tốt nhất đến kiểu xấu nhất. Đây là một công trình tổng quát, đáp ứng được quy
hoạch sinh thái. Tuy nhiên theo tác giả thì bản phân loại này thuộc loại đặc biệt hay
mang tính chất địa phương của một vùng hay một nước. Bảng phân loại được chia
làm 2 nhóm: nhóm các kiểu thảm thực vật ở vùng thấp (có độ cao dưới 1000 mét ở
miền Nam và dưới 700 mét ở miền Bắc) và nhóm các kiểu thảm thực vật ở vùng
cao (có độ cao trên 1000 mét ở miền Nam và độ cao trên 700 mét ở miền Bắc) [49].
- Nhóm các kiểu thảm ở độ cao dưới 1000 m ở miền Nam, dưới 700 m ở
miền Bắc có các kiểu sau:
+ Các kiểu rừng rú kín vùng thấp:
Rừng kn thường xanh mưa hơi ẩm nhiệt đới: là quần thụ nhiều tầng, cao 25
– 30 m, cây gỗ lớn thường xanh, các loài cây chủ yếu: Dầu, Sao, Kền kền, Chò chỉ,
Chò nâu, Dầu rái, Táu, Vên vên,…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Kiểu rừng kín nửa rụng lá khô nhiệt đới: là quần thụ phải bao gồm có 25% -
75% cây rụng lá. Loài cây chủ yếu là các loài thuộc các họ: Dầu, Bàng, Tử vi, Dâu
tằm, Xoan, Bời lời, Đậu, Trôm, Mỡ, Bồ đề, Lim, Sau sau, Nứa.
Kiểu rừng kín rụng lá, hơi ẩm nhiệt đới: kiểu này có cấu trúc đơn giản, gồm
hai tầng, tầng cao gồm những cây rụng lá cao trung bình 25 m, tầng dưới cao 15 –
20 m. Các loài cây chủ yếu: Tử vi, Thung, Đậu, Dẻ, Sau sau, Gạo, Sổ, Bồ đề, Xoan,
Thẩu tấu lông, Thành ngạnh,…
Kiểu rừng kín lá cứng, hơi khô nhiệt đới: kiểu này ít gặp ở Việt Nam.
Thường ở ven biển và Nam Trường Sơn.
+ Các kiểu rừng thưa:
Kiểu rừng thưa cây lá rộng, rụng lá, khô nhiệt đới: phân bố ở các tỉnh Đắc
Lắc, Thuận Hải, Buôn Ma Thuột, Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Tây, Hoà Bình.
Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp: phân bố ở Sơn La,
Đà Lạt.
Các kiểu rừng thưa trên có đặc điểm chính là tầng cây gỗ thưa cây. Các loài cây
chủ yếu là: Dầu, Bàng, Cẩm liên, Cà chắc, Chiêu liêu, Sơn, Thẩu tấu lông, Me rừng…
+ Các kiểu trảng, truông:
Kiểu trảng cây to, cây bụi cao, khô nhiệt đới (gặp nhiều ở miền Nam, ở miền
Bắc gặp ở Hà Bắc, Lai Châu, Nghệ An, Hà Tĩnh). Đặc điểm của kiểu này là tầng ưu
thế sinh thái là tầng cỏ, trong tầng cây thì số cây to, nhỏ cây bụi rất thưa thớt. Thực
vật chủ yếu là các cây thuộc các họ Lúa, họ Tuế, họ Thầu dầu, họ Trôm và Cỏ lào.
Kiểu truông bụi gai, hạn nhiệt đới (thường gặp ở vùng thấp và cao trung
bình). Nét đặc trưng là thành phần thực vật chủ yếu là cây bụi có gai và thảm cỏ
thưa thớt.
- Nhóm các kiểu thảm vùng núi có độ cao trên 1000 m (miền Nam) và trên
700 m (miền Bắc) gồm:
+ Các kiểu rừng kín:
Kiểu rừng kn thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp (thường gặp ở miền Bắc)
Kiểu rừng kín hỗn hợp lá rộng, lá kim, ẩm á nhiệt đới núi thấp (thường gặp
ở miền Bắc)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Kiểu rừng lá kim ẩm ôn đới núi vừa (thường gặp ở vng núi cao như dãy
Hoàng Liên Sơn, Lai Châu, Tà Pìng, Nam Trung Bộ).
Đó là các kiểu rừng vùng cao, có các quần thụ cây gỗ kín rậm. Thực vật
gồm: Dẻ, Re, Ngọc lan, Sau sau, Cáng lò, Tre gầy, Giang, Nghiến, Kim giao,
Hoàng đàn.
+ Các kiểu quần hệ khô lạnh vùng cao:
Kiểu quần hệ khô vng cao. Đó là rú cây bụi nhỏ, trảng cỏ cao, cỏ thấp,
nhóm loài ưu thế gồm: Dẻ, Óc chó, Cỏ lách, Cỏ lào, Ngải cứu.
Kiểu quần hệ lạnh vng cao (thường gặp ở đỉnh núi cao như Fanxipan, Tà Pình,
Tây Côn Lĩnh…) nhóm loài ưu thế, đặc trưng gồm: Dẻ, Pơ mu, Đỗ quyên, Thông…
Phan Kế Lộc (1985) dựa trên khung phân loại của UNESCO (1973) đã đưa
ra khung phân loại thảm thực vật ở Việt Nam có thể thể hiện được trên bản đồ
1:2.000.000. Bảng phân loại gồm 5 lớp quần hệ [30]:
Lớp quần hệ rừng rậm.
Lớp quần hệ rừng thưa.
Trảng cây bụi.
Trảng cây bụi lùn.
Trảng cỏ.
Trong đó, dưới lớp quần hệ là phân quần hệ, nhóm quần hệ, quần hệ và
thấp nhất là dưới quần hệ. Bảng phân loại này đã được một số tác giả áp dụng để
tiến hành phân loại thảm thực vật trong nghiên cứu của mình như: Trần Đình Đại
(1990), Trần Đình Lý (1995), Nguyễn Nghĩa Thìn (1996) [57].
Vũ Đình Huề (1984) đã đề nghị phương pháp phân loại rừng phục vụ mục
đch kinh doanh. Theo tác giả, kiểu rừng là một loạt các xã hợp thực vật thuộc một
kiểu trạng thái trong phạm vi một kiểu điều kiện thực bì rừng và tương ứng có một
biện pháp lâm sinh thích hợp [18,49].
Ngoài công trình trên, Vũ Tự Lập (1976) trong công trình “Cảnh quan địa
lý miền Bắc Việt Nam” đã sử dụng nhân tố độ ưu thế của các loài trong ô tiêu chuẩn
để xác định các quần hợp, ưu hợp, phức hợp [18].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Trong các yếu tố phát sinh thì khí hậu là yếu tố phát sinh ra kiểu thực vật,
còn các yếu tố địa lý, địa hình, địa chất, thổ nhưỡng, khu hệ thực vật và con
người…là yếu tố phát sinh của kiểu phụ, kiểu trái và ưu hợp.
Đối với mỗi miền đều có những công trình nghiên cứu như: ở miền Bắc có
công trình của Trần Ngũ Phương (1970); ở miền Nam có công trình thảm thực vật
Nam Trung Bộ của Schmid (1974). Năm 1995, Nguyễn Vạn Thường xây dựng bản
đồ thảm thực vật Bắc Trung Bộ. Có thể nói đó là sơ đồ tổng quát nhất về thảm thực
vật Việt Nam [18,49].
1.3.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật trên Thế giới và Việt Nam
a. Nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới
Việc nghiên cứu các hệ thực vật trên thế giới đã có từ lâu, tuy nhiên những
công trình nghiên cứu có giá trị lại chủ yếu xuất hiện vào thế kỷ XIX – XX như:
Thực vật chí Hong Kong (1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng
Tây Bắc và trung tâm Ấn độ (1874), Thực vật chí Ấn độ 7 tập (1872 – 1897), Thực
vật chí Miến Điện (1877), Thực vật chí Malaysia (1892 – 1925), Thực vật chí Hải
Nam (1972 – 1977), Thực vật chí Vân Nam (1977).
Trên thế giới, tổng số loài thực vật hiện nay có nhiều biến động và chưa cụ
thể, tuỳ từng tác giả do chưa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà thực vật
học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng 500.000 -
600.000 loài.
Ở Nga, từ 1928 đến 1932 được xem là thời kỳ mở đầu cho thời kỳ nghiên
cứu hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I. cho rằng “ Chỉ cần điều tra trên một diện
tích đủ lớn để có thể bao chùm được sự phong phú của nơi sống nhưng không có sự
phân hoá mặt địa lý”. Ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Tolmachop đã đưa ra một
nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường là 1500-
2000 loài.
Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000 loài
thực vật hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài quyết thực
vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.000 - 20.000 loài địa y;
85.000 - 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Các nhà sinh vật học Nga tập chung các nghiên cứu vào việc xác định diện tích
biểu hiện tối thiểu để có thể kiểm kê được đầy đủ nhất số loài của từng hệ thực vật cụ
thể. Việc xác định diện tích biểu hiện gồm các giai đoạn sau:
- Kiểm kê số loài trên diện tích hạn chế nhất định.
- Mở rộng dần ra vng đồng nhất và điều kiện địa lý tự nhiên để thấy mức độ
tăng số lượng loài.
- Khi số loài tăng không đáng kể thì xác định đó là diện tích biểu hiện tối thiểu.
b. Nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam
Lãnh thổ Việt Nam trải dài từ 8
0
30’ Bắc đến 23
0
Nam. Sự khác biệt lớn về
khí hậu và địa hình giữa các miền, tạo ra tnh đa dạng về môi trường tự nhiên và
ĐDSH. Các hệ sinh thái rất đa dạng: từ rừng mưa thường xạnh cận nhiệt đới ở phía
Bắc cho tới rừng khộp nhiệt đới ở phía Nam, tới rừng ngập mặn và các hệ sinh thái
gập nước ven biển. Đến nay đã thống kê được gần 13.000 loài thực vật. Nhiều
nhóm có tnh đặc hữu cao, nhiều loài đặc hữu có giá trị khoa học và thực tiễn lớn
[39,44, 47,48] .
Ngoài những tác phẩm nổi tiếng của Loureiro (1790), của Pierre (1879 –
1907), từ những năm đầu thế kỷ đã xuất hiện một số công trình nổi tiếng, là nền
tảng cho việc đánh giá tnh đa dạng thực vật Việt Nam.
Một trong những công trình nổi tiếng đó là bộ “Thực vật chí Đông Dương”
do H. Lecomte chủ biên (1907 – 1952). Trong công trình này, các tác giả người
Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khoá mô tả các loài thực vật có mạch trên toàn bộ
lãnh thổ Đông Dương [45]. Thái Văn Trừng (1978) cũng đã dựa vào công trình này
để thống kê hệ thực vật Việt Nam và biết được có 7004 loài, 1850 chi, 289 họ [49].
Riêng miền Bắc Pócs Tamás (1965) thống kê được 5190 loài, Phan Kế Lộc (1969)
thống kê và bổ sung, nâng số loài ở miền Bắc lên 1660 chi và 140 họ. Trong đó có
5069 loài thực vật thuộc ngành hạt kín và 540 loài thuộc các ngành còn lại.
Gần đây, Aubréville khởi xướng và chủ biên bộ “Thực vật chí Campuchia,
Lào, Việt Nam” (1960 – 1997) [18] cùng với nhiều tác giả khác đến nay đã công bố
29 tập nhỏ, gồm 74 họ cây có mạch (chưa đầy 20% tổng số họ đã có) (Ngô Tiến
Dũng, 2006) [19]. Ngoài ra còn có công trình “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
gồm 6 tập do Lê Khả Kế chủ biên từ năm 1969 – 1976 [24], “Cây cỏ miền Nam
Việt Nam” của phạm Hoàng Hộ giới thiệu 5326 loài, trong đó có 60 loài thực vật
bậc thấp và 20 loài Rêu, còn lại 5246 loài thực vật có mạch [22] (Nguyễn Nghĩa
Thìn – Nguyễn Thanh Nhàn, 2004) [44]
Viện Điều tra Quy hoạch rừng Việt Nam (1971 – 1988) đã công bố 7 tập “
Cây gỗ rừng Việt Nam” giới thiệu khá chi tiết cùng với tranh vẽ minh hoạ. Đến năm
1996, công trình này được dịch ra tiếng Anh do Vũ Văn Dũng chủ biên. Võ Văn
Chi (1997) đã công bố “Từ điển cây thuốc Việt Nam” (Ngô Tiến Dũng, 2006) [19]
Trong thời gian gần đây, các nhà thực vật Nga và Việt Nam đã hệ thống
lại hệ thực vật Việt Nam đăng trên Kỷ yếu “Cây có mạch của thực vật Việt Nam
– Vascular Plants Synopsis of Vietnamese Flora” tập 1 – 2 (1996) và Tạp chí
Sinh học số 4 chuyên đề (1994 và 1995) (Ngô Tiến Dũng, 2006) [19].
Đáng chú ý nhất phải kể đến bộ “Cây cỏ Việt nam” của Phạm Hoàng Hộ
(1991 – 1993) [20] xuất bản tại Canada và đã được tái bản có bổ sung tại Việt Nam
hai năm (1999 – 2000) [21], đây là bộ sách khá đầy đủ và dễ sử dụng, góp phần
đáng kể cho khoa học thực vật ở Việt Nam và là những tài liệu quan trọng làm cơ
sở cho việc đánh giá về đa dạng phân loại thực vật Việt Nam.
Trên cơ sở những thông tin mới nhất và những căn cứ chắc chắn, Nguyễn
Tiến Bân (1997) đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản của 265 họ và
khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở nước ta.
Từ năm 1995 – 2003, Nguyễn Nghĩa Thìn cng một số tác giả khác đã công
bố một số bài báo đa dạng thành phần loài ở Vườn Quốc gia Cúc Phương, vng núi
đá vôi Hoà Bình, Sơn La, khu Bảo tồn Na Hang của Tuyên Quang, vùng núi cao Sa
Pa – Phanxipang, Vùng ven biển Nam Trung Bộ, Vườn Quốc gia Ba Bể, Cát Bà,
Bến En, Pù Mát, Phong Nha Kẻ Bàng, Cát Tiên…Trong quá trình nghiên cứu tác
giả đã công bố cuốn “Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật” [41] nhằm hướng
dẫn cách đánh giá tnh đa dạng thực vật của vùng nghiên cứu cho các Vườn Quốc
gia và khu Bảo tồn trong cả nước (Ngô Tiến Dũng, 2006) [1-].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
1.3.3. Những nghiên cứu về thành phần loài, dạng sng khu hệ thực vật
a. Những nghiên cứu về thành phần loài
Những nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nghiên cứu được
tiến hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên cứu của
Vusotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933), Creepva (1978)
v.v. Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật
đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi thành phần loài,
thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy, việc nghiên cứu thành
phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong phân loại loại hình
thảm thực vật.
Longchun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh thái
nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc đã nhận xét: khi nương rẫy
bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134
chi và 167 loài.
Ở Việt Nam, Phan Kế Lộc (1970) đã xác định hệ thực vật miền bắc Việt Nam
có 5.609 loài thuộc 1.660 chi và 240 họ.
Thái Văn Trừng (1970) thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7.004 loài thực vật
bậc cao có mạch thuộc 1.850 chi, 289 họ.
Hoàng Chung (1980) khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam đã công
bố thành phần loài thu được gồm 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ.
Phạm Hoàng Hộ (1991 – 1993) trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê số loài
hiện có của hệ thực vật là 10.500 loài.
Phan Nguyên Hồng (1991) lập danh mục cùng với một số chỉ tiêu khác (dạng
sống, môi trường, khu phân bố) của 75 loài thuộc 2 nhóm loài cây ngập mặn điển
hình và cây gia nhập vào rừng ngập mặn.
Đỗ Tất Lợi (1995) khi nghiên cứu các loài cây thuốc đã công bố 798 loài
thuộc 164 họ có ở hầu hết các tỉnh nước ta.
Lê Ngọc Công và Hoàng Chung (1995) nghiên cứu thành phần loài, dạng sống
của sa van bụi và đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện được 123 loài thuộc 47 họ
khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên