Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Một số giải pháp đạt được các mục tiêu cho thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.8 KB, 49 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lời nói đầu
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá là con đờng tất yếu phải tiến hành đối với
bất cứ nớc nào, nhất là những nớc có xuất phát điểm từ nền kinh tế nông nghiệp
kém phát triển muốn xây dựng nền kinh tế phát triển hiện đại.
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn, công
nghiệp nông thôn đóng một vai trò cực kỳ quan trọng, có quan hƯ mËt thiÕt víi
sù ph¸t triĨn kinh tÕ x· hội nông thôn, khái niệm công nghiệp nông thôn mức chỉ
nêu ra từ những năm 70 thập kỷ này nhng thực tế công nghiệp nông thôn đà đợc
hình thành nh một thực thể kinh tế độc lập với các trình độ phát triển khác nhau,
gắn liền với sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn từ rất lâu.
Hiện nay ở nhiều nớc, nhất là các nớc đang phát triển, phát triển công
nghiệp nông thôn đợc coi là vấn đề tất yếu có ý nghĩa chiến lợc lâu dài. Đối với
Việt Nam một quốc gia lạc hậu, 80% dân số sống ở khu vực nông thôn với một
cơ cấu kinh tế độc canh thuần nông, năng suất lao động thấp, nhu cầu việc làm
rất bức bách. Đại hội lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đà khẳng định tính
đúng đắn đờng lối công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta, trong đó đặc biệt coi
trọng phát triển công nghiệp nông thôn, từ đó làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Từ thực tiễn và trên cơ sở tham khảo ý kiến của giáo viên hớng dẫn, em đÃ
chọn đề tài nghiên cứu sau: Một số giải pháp để đạt đợc các mục tiêu
cho thị trờng tiêu thụ sản phẩm công nghiệp nông thôn.
Với đề tài này, em mong góp phần vào những cố gắng chung đáp ứng nhu
cầu nghiên cứu tình hình phát triển công nghiệp nông thôn trong công cuộc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nớc.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm 4 phần:
Chơng I -

Vai trò của thị trờng đối với phát triển công nghiệp nông thôn.


Chơng II -

Thực trạng thị trờng tiêu thụ sản phẩm cho công nghiệp
nông thôn nớc ta.

Chơng III -

Giải pháp mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm cho công
nghiệp nông thôn.

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chơng I
vai trò của thị trờng đối với
phát triển công nghiệp nông thôn

I.

Định nghĩa công nghiệp nông thôn

1.1. Định nghĩa:
Một quan niệm coi công nghiệp nông thôn (CNNT) là công nghiệp đóng
trên địa bàn nông thôn, sử dụng chủ yếu các nguồn lực tại chỗ (vốn, nguyên liệu,
lao động,...) phục vụ trực tiếp cho phát triển kinh tế - xà hội ở nông thôn. Không
loại trừ các trờng hợp: một phần vốn hoặc nguyên liệu hay thậm chí cả lao động
đợc mang từ nơi khác tới và quá trình sản xuất đợc thực hiện ngay trên địa bàn
nông thôn.

Chúng tôi đồng tình với quan niƯm nµy. Vµ nh vËy, cã thĨ coi CNNT là
công nghiệp ngoài quốc doanh, trừ công nghiệp ngoài quốc doanh ở một số đô
thi lớn nh Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng.
1.2. Các loại hình tổ chức của CNNT Việt Nam
Qua khảo sát ở một số địa phơng cho thấy CNNT Việt Nam đợc tổ chức dới
3 dạng là hợp tác xÃ, công ty (công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp t
nhân) và các hộ cá thể. Trong đó, tới khoảng 95-97% số cơ sở sản xuất đợc tổ
chức dới dạng hộ cá thể (bao gồm cả hộ chuyên và hộ kiêm).
Hiện tại, ở nhiều địa phơng CNNT đang có xu hớng chuyển hoá về loại
hình tổ chức. Cụ thể là:
- Các hợp tác xÃ, do sản xuất kém hiệu quả, trong quá trình chuyển đổi
thành HTX cổ phần (theo luật HTX) nhng cha tìm đợc hớng đi thích hợp nên
không phát triển đợc. Trừ một số HTX chuyển đổi thành công, chỉ khoảng 50%,
số còn lại hoạt động cầm chừng, hoặc không hoạt động, thậm chí phân rà và
chuyển hoá thành các cơ sở sản xuất t nhân mà hình thức vẫn mang danh HTX
(vì nhiều lý do không giải thể đợc).
- Kể từ khi luật thuế giá trị gia tăng đợc thi hành, một số công ty t nhân
(bao gồm cả công ty TNHH, doanh nghiệp t nhân) do không trang trải đợc mức
thuế do Nhà nớc qui định, đà xin ngừng sản xuất hoặc giải thể để trở về hình
thức tổ chức hộ cá thể, lý do là với loại hình tổ chức này, sẽ đợc nộp thuế theo
hình thức khoán (thờng thấp hơn so với mức thuế đợc áp dụng cho các doanh
nghiệp cùng ngành nghề).
Tình trạng này khiến cho, nếu chỉ nhìn vào các con số thống kê đơn thuần,
dễ đi đến những nhận định sai lầm, không phản ánh đợc bức tranh thật của
CNNT Việt Nam.

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


1.3. C¬ cÊu ngành nghề của CNNT Việt Nam
Kết quả khảo sát ở các địa phơng, sau khi xử lý đợc trình bày bằng bảng dới
đây:
Bảng 1: Cơ cấu ngành nghề

STT
1
2
3
4
5
6
7

Các ngành nghề chính
Chế biến lơng thực, thực phẩm
Chế biến lâm sản
Chế biến nông sản khác
Cơ khí sửa chữa
Sản xuất Dệt - May
Sản xuất VLXD
Các ngành thủ công khác
Tổng cộng

Tỷ lệ về số lợng (%)
Cơ sở có
Hộ phi
Hộ kiêm
đăng ký

Nhà nớc
28
35
37
21
16
11
10
8
22
6
17
4
4
12
16
21
8
6
4
3
1
100
100
100

Tỷ lệ về
giá trị (%)
36
15

16
8
13
10
3
100

1.4. Một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả của CNNT Việt Nam
Qua thống kê ở nhiều tØnh (ë nhiỊu vïng kinh tÕ trong c¶ níc) mét số năm
gần đây, giá trị sản xuất của CNNT thờng chiếm từ 22-25% giá trị sản xuất của
công nghiệp toàn quốc. Năm 1998 đạt khoảng 20.000 tỷ.
- Giá trị gia tăng tính cho mỗi lao động trong các doanh nghiệp đạt khoảng
trên 7 triệu đồng. Còn ở các hộ gia đình phi nông nghiệp và các hộ kiêm, con số
này lần lợt là 6,5 triệu đồng và 4,5 triệu đồng.
Con số này là nhỏ so với giá trị khoảng trên 10 triệu đồng giá trị gia tăng
tính cho mỗi lao động mà các DNNN tạo ra. Nhng thực tế, nó lại hiệu quả hơn
nếu xét ở góc độ vốn đầu t, vì ở các DNNN, vốn đầu t cho mỗi lao động thờng
gấp khoảng 2 lần so với các DNNQD (14,5 triệu đồng) gấp 2,5 lần so với các hộ
phi nông nghiệp (8 triệu đồng) và gấp 7 lần so với các hộ kiêm (4 triệu đồng).
Trong khu vực chế biến nông sản, trong khi các DNNN ở nông thôn phía
Bắc chịu mức lỗ trung bình tơng đơng 13,8% doanh thu, hay mức lÃi âm (lỗ) tính
trên vốn cố định trớc thuế là 23%, thì các DNNQD có mức lÃi trung bình trớc
thuế là 5,1% và mức lÃi tính trên vốn cố định trớc thuế là 27%. Tơng tự nh vậy,
trong khu vực công nghiệp và xây dựng (trừ ngành chế biến nông sản), trong khi
các DNNN (cùng hoạt động ở khu vực nông thôn) có mức lỗ trung bình tơng đơng với 8,6% doanh thu, hay mức lÃi âm (lỗ) tính trên vốn cố định trớc thuế là
15% thì c¸c DNNQD trong cïng lÜnh vùc cã møc l·i trung bình trớc thuế là
1,2% doanh thu hay mức lÃi tính trên vốn cố định trớc thuế là 4,3%.
Một hiệu quả rất lớn nữa về mặt xà hội là thu hút lao động. Thờng xuyen có
khoảng 2,2 triệu ngời và nguồn thu nhập chủ yếu từ các hoạt động trong lĩnh vùc


3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

công nghiệp và x©y dùng (ë khu vùc CNNT), chiÕm 55% tỉng sè lao động trong
ngành công nghiệp và xây dựng toàn quốc.
Không có sự khác biệt về thu nhập trung bình của ngời lao động trong các
doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh đang hoạt động ở khu vực nông
thôn. Mức thu nhập thay đổi trong khoảng từ 160.000đ-260.000/đ/ngời/tháng.
Con số này cao hơn mức lơng trung bình của cả nớc là khoảng 230.000đ/ngời/tháng (số liệu 1996).
Trong khi đó, mức thu nhập ở cách phi nông nghiệp và hộ kiêm còn cao
hơn nữa. Các con số tơng ứng là 350.000đ và 300.000đ/ngời/tháng.
II.

Vai trò của công nghiệp nông thôn trong quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn Việt Nam

1.

Công nghiệp nông thôn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển
nông thôn.

1.1. Cơ cấu kinh tế nông thôn và công nghiệp nông thôn.
Trong lịch sử và cho đến nay, cơ cấu kinh tế Việt Nam đợc tổ chức gắn liền
với các ngành nghề và lÃnh thổ nh sau:
(1) Làng xà thuần nông nghiệp.
(2) Làng nông nghiệp, kiêm thêm nghề phụ.
(3) Làng chuyên các ngành nghề truyền thống, thí dụ nh làng gốm sứ, làng
dệt, làng thêu ren, làng sơn mài, làng nghề chạm khắc bạc và gỗ, làng luyện đúc

kim loại.
(4) Làng nghề mới hình thành (ven đô thị, ven các trục đờng giao thông) thí
dụ nh các làng vận tải, làng xây dựng, làng may mặc, làng làm đồ da dụng cao
cấp, làng vật liệu xây dựng, làng chế biến và cung cấp thực phẩm cho các thành
phố.
(5) Các cơ sở và doanh nghiệp phi nông nghiệp (trang trại, xí nghiệp phi
nông nghiệp ở các thị trấn, thị tứ) thờng là quy mô nhỏ, thí dụ nh các trạm giấy,
trạm sửa chữa cơ khí, ngân hàng huyện, chi nhánh điện, hạt giao thông, bu điện,
trờng học, y tế...
(6) Các xí nghiệp công thơng nghiệp dịch vụ của tỉnh (thờng là quy mô
nhỏ).
(7) Các xí nghiệp công thơng nghiệp dịch vụ của trung ơng đặt tại địa bàn
tỉnh và các thành phố (quy mô lớn).
Trong cơ cấu kinh tế hiƯn t¹i ë ViƯt Nam, cã mét thùc thĨ bao gồm các hoạt
động phi nông nghiệp ở nông thôn với phạm vi trải rộng từ các dạng hình tổ chức
hoạt ®éng kinh tÕ tõ (2) ®Õn (5) ®ỵc quy íc là các dạng hoạt động công nghiệp
nông thôn.

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2. Vai trß của công nghiệp nông thôn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và thực hiện công nghiệp hoá.
- Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công nghiệp với các trình độ
khác nhau, phân bổ ở nông thôn, gắn liền với sự phát triển kinh tế xà hội ở nông
thôn, bao gồm nhiều ngành nghề, đan xen chặt chẽ với kinh tế nông thôn, nhất là
sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp nông thôn không phải là toàn bộ các hoạt
động phi nông nghiệp hoặc bó hẹp trong các hoạt động tiểu thủ công nghiệp ở

nông thôn mà bao gồm bộ phận sản xuất công nghiệp và các dịch vụ có tính chất
công nghiệp ở nông thôn của thợ thủ công chuyên nghiệp và không chuyên
nghiệp; các doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xà và
các tổ hợp, tổ sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp; các xí nghiệp công
nghiệp quốc doanh chế biến lơng thực thực phẩm hoặc các xí nghiệp công
nghiệp khác, quy mô vừa và nhỏ mà hoạt động của nó trực tiếp gắn với kinh tế
địa phơng (nông thôn).
- Công nghiệp nông thôn có vai trò ngày càng to lớn, hiện đang thu hút
60% tổng số lao động và tạo ra khoảng 40% giá trị tổng sản lợng của tiểu thủ
công nghiệp trong cả nớc. Công nghiệp nông thôn thúc đẩy sự hình thành hoàn
thiện và mở rộng thị trờng, góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật, mở rộng quy
mô của quá trình sản xuất và tái sản xuất kinh tế nông thôn. Công nghiệp nông
thôn gắn chặt với sự phát triển kinh tế xà hội nông thôn, nó có tác động đến sản
xuất nông nghiệp ở cả đầu vào lẫn đầu ra trong sản xuất nông nghiệp.
+ Tác động ở đầu vào: tại vị trí đầu vào, công nghiệp nông thôn cung cấp
cho sản xuất nông nghiệp điện để mở rộng hoạt động hệ thống tới tiêu, mở rộng
diện tích canh tác thúc đẩy áp dụng các loại máy động lực phục vụ công tác chế
biến nông sản phân hoá học là yếu tố đầu vào quan trọng đối với sản xuất nông
nghiệp, nhất là đối với các loại giống lúa mới, các loại máy nông nghiệp phục vụ
công tác làm đất, chăm sóc cây trồng, bơm nớc, chống úng.
+ Tác động ở đầu ra: Công nghiệp nông thôn cung cấp máy và công cụ
phục vụ thu hoạch phơi sấy, bảo quản, sơ chế, chế biến và vận chuyển nông sản
trớc khi tới tay ngời tiêu dùng. Công nghệ sau thu hoạch bao gồm nhiều công
đoạn từ thu hoạch phân loại, chế biến, bảo quản nông sản phẩm.
* Những thách thức đối với nông nghiệp Việt Nam trong quá trình phát
triển.
- Hiện nay khu vực nông thôn vẫn đang ở trong tình trạng xuất phát thấp
khi chuyển sang giai đoạn mới: GDP từ nông nghiệp chỉ chiếm 30% tổng sản
phẩm quốc nội, thu nhập bình quân một lao động/tháng chỉ khoảng 100.000đ
thấp hơn rất nhiều so với thành thị. Thêm vào đó tình trạng phân hoá lớn giữa

khu vực thuần nông và phi thuần nông.
- Khu vực nông thôn tỷ lệ ngời nghèo còn quá lớn: thành thị số hộ nghèo
đói khoảng 2,4%, còn nông thôn 35 - 40%, đặc biệt vùng cao, vùng xa.
- Sự phát triển không đồng đều giữa các khu vực nông thôn: Đồng bằng
sông Cửu Long, miền đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng là ba khu vực tơng
đối phát triển, còn lại là khu vực chậm phát triển.
5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Sù bïng nổ ngành nghề ở nông thôn với vấn đề môi trờng sinh thái.
- Vấn đề tỷ lệ thất nghiệp cao ở nông thôn trên 15%.
Từ việc phân tích những thách thức này để xác định đợc những đòi hỏi của
thị trờng, đi tìm khu vực thuận lợi để sản xuất các mặt hàng, sau đó mới triển
khai phát triển các công nghiệp nông thôn.
* Những điều kiện tiền đề cho công nghiệp hoá nông thôn.
- Quá trình phân công lao động trong nông thôn phải thực sự chuyển đổi
mạnh mẽ theo hớng giỏi nghề nào làm nghề đó, không nên quá phụ thuộc vào
nghề nghiệp thuần nông. Sau cải cách ruộng đất, việc chia đều ruộng đất cho
mọi ngời dân, sẽ diễn ra quá trình tập trung ruộng đất vào trong tay một số trung
nông làm ăn giỏi phát triển thành nhà quản lý trang trại, còn bộ phận nông dân
vốn có ruộng đất nhng không có khả năng canh tác buộc phải chuyển nhợng
ruộng đất để sẵn sàng chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp. Muốn vậy cần có
thể chế cho tồn tại thị trờng, trao đổi, chuyển nhợng ruộng đất và thị trờng lao
động ở nông thôn.
- Năng suất lao động trong nông nghiệp phải đủ cao để nuôi sống số ngời
không có việc làm nông nghiệp, nhng cha tìm đợc việc làm phi nông nghiệp mà
vẫn không phải quay về làm nghề nông. Điều kiện này giúp duy trì một đội ngũ
những ngời lao động nông nghiệp bị bứt ra khỏi hoạt động nông nghiệp làm tăng

sức ép tạo ra các việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn.
- Phải có các trung tâm ngành nghề mới (phi nông nghiệp), thơng mại dịch
vụ đợc mở ra với thu nhập cao hơn sản xuất nông nghiệp để thu hút lao động
nông nghiệp.
- Văn hoá, tâm lý, tập quán của nông dân địa phơng phải phù hợp và thuận
lợi cho việc di chuyển ngành nghề chuyển đổi lao động, yếu tố này cũng hình
thành nên nhu cầu chi phối sự phát triển của các hoạt động nông nghiệp hay phi
nông nghiệp.
2.

Công nghiệp nông thôn một số nớc và lÃnh thổ trên thế giới.

2.1. Trung Quốc.
Công nghiệp nông thôn Trung Quốc hình thành và phát triển theo phơng
châm ly nông bất ly hơng, nhập xởng bất nhập thành đợc biểu hiện ở sự phát
triển của các xí nghiệp hơng trấn. Xí nghiệp hơng trấn là một hình thức mới của
công nghiệp hoà nông thôn mang màu sắc Trung Quốc đà góp phần đẩy mạnh
tốc độ, công nghiệp hoá đất nớc, làm giảm sự chênh lệch giữa thành thị nông
thôn, đời sống công nhân nông dân.
Xí nghiệp hơng trấn từ sản xuất thủ công và chế biến sản phẩm phụ nông
nghiệp đà phát triển thành 5 ngành: công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp,
công nghiệp kiến trúc, giao thông vận tải và các ngành dịch vụ thơng nghiệp, có
quy mô tơng đối lớn.
- Đặc điểm: - Xí nghiệp có quyền tù chñ kinh doanh.

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- Thùc hiÖn chế độ phân phối làm nhiều hởng nhiều.
- Thực hiện chế độ trách nhiệm đối với cán bộ, chế độ hợp
đồng đối với công nhân.
- Quan điểm về kinh tế hàng hoá mạnh.
- Khả năng ứng biến thích nghi với thị trờng.
- Chú trọng sản phẩm mới và ứng dụng công nghệ mới.
- Vấn đề tồn tại: - Xí nghiệp hơng trấn phân bố không đồng đều ở các vùng.
- LÃng phí vốn xây dựng thừa năng lực sản xuất, khó tiêu
thụ sản phẩm.
- Chất lợng sản phẩm xí nghiệp kém, mất uy tín.
- Trang bị kỹ thuật lạc hậu, chắp vá.
- Gây nên tình trạng ô nhiễm môi trờng sinh thái của nông
nghiệp.
- Vai trò:
- Lợi nhuận các xí nghiệp hơng trấn hỗ trợ cho công việc
nông nghiệp dới hình thức lấy công bù nông, lấy công
dựng nông.
- Tăng thu nhập cho nông dân, tăng đầu t của nông dân
cho nông nghiệp.
- Thu hút số lợng lao động dôi thừa của nông nghiệp.
2.2. ấn độ.
- ấn Độ phát triển công nghiệp nông thôn trên cơ sở t nhân và hợp tác ở
vùng nông thôn và đà đề cập đến các lợi thế của khu vực công nghiệp nhỏ trong
nền kinh tế nh đảm bảo việc làm tối đa ở quy mô lớn, tạo ra một phơng thức bảo
đảm phân chia hợp lý hơn thu nhập quốc gia và huy động có hiệu quả các nguồn
lực, vốn và tay nghề còn cha đợc sử dụng hết.
- ở ấn Độ, công nghiệp nông thôn đợc hiểu là những xí nghiệp mà nhu cầu
vốn tín dụng không quá 25.000 rupi, bao gồm thủ công nghiệp và các xí nghiệp
nhỏ mà hoạt động của chúng là chế tạo, chế biến và bảo quản và các hoạt động
dịch vụ ở các làng và thị trấn nhỏ.

- Các xí nghiệp này sử dụng các tài nguyên thiên nhiên và tay nghề sẵn có
của địa phơng.
- Các hoạt động công nghiệp nông thôn bao gồm một loạt các ngành chế
biến sản phẩm sơ cấp (lơng thực, thực phẩm, các hoạt động gắn với nông nghiệp
và khai thác mỏ...), các xởng chế tạo cho nông nghiệp và sản xuất hàng tiêu
dùng tiêu thụ ở nông thôn chính với những ngành công nghiệp mà ngời nghèo có
thể tham gia dễ dàng hơn.
- Khuyến khích phát triển ngành thủ công nghiệp độc lập và mỹ nghệ dân
gian mà ấn §é cã trun thèng rÊt phong phó.

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Thµnh lËp các trung tâm công nghiệp huyện cung cấp mọi sự giúp đỡ cần
thiết cho xí nghiệp nông thôn: tiềm năng khu vực, máy móc thiết bị, tín dụng,
đào tạo...
2.3. Đài Loan.
Đài Loan rất chú trọng vào phát triển nông thôn với phơng châm công
nghiệp hỗ trợ nông nghiệp phát triển. Nhà nớc đà ra các chính sách phát triển
công nghiệp để hỗ trợ cho nông nghiệp.
- BÃi bỏ việc dùng lúa đổi lấy phân bón hoá học.
- Hủy bỏ các kho¶n phơ thu th rng.
- Gi¶m nhĐ l·i st tÝn dụng nông nghiệp.
- Cải thiện điều kiện giao thông chuyển chở nông sản.
Đài Loan đà biết kết hợp nhuần nhuyễn cả hai quan niệm đặt sự phát triển
của công nghiệp nông thôn trên nền tảng và trong quan hệ khăng khít với công
nghiệp ngay từ đầu của quá trình công nghiƯp ho¸.


8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng II
Thực trạng tiêu thụ sản phẩm
cho CNNT ở nớc ta

I.

Thực trạng ttsp ở thị trờng nớc ngoài.

Theo báo cáo tổng cục hải quan tính đến ngày 20/11/99 tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu của việt nam là 19,945 tr USD nhập siêu 1,4% tổng tiêu ngạch.
Trong đó xuất khẩu 9,903tr USD, nhập khẩu 10,042 tr USD
Biểu 2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam - 1999

STT
1
2
3
4

Khối lợng
(triệu tấn)
4,23
0,3787
0,210


Mặt hàng XK
Gạo
Cà phê
Cao su
Dệt may

Trị giá
(triệu USD)
965
477
114,9
1.489

Trên cơ sở tổng hợp và phân tich tình hình dự báo, các chuyên gia bộ thơng
mại báo cáo tổng kim ngạch xuất khẩu 1999 ớc11ty USD, tăng 17,5% so với
1998, vợt 10,5% so với kế hoạch. Trong đó DNVN 8,55 ty USD, chiếm 77,7%,
tăng 15,8%, dn có vốn đầu t nớc ngoài là 2,45 ty USD chiếm 22,3%, tăng 23,6%.
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: gạo, dệt may, cà phê. Tính đến tháng 11/99 4 mặt
hàng công nghiệp đạt giá trị KNXK trên 1ty USD là: dầu thô,dệt may,da giầy,
gạo. Một số mặt hàng tuy KN cha lớn nhng có mức tăng cao: máy động lực, máy
công nghiệp, sữa bột,dầu thực vật. Cơ cấu xuất khẩu chuyển dịch theo hớng tích
cực hơn: tỷ trọng nguyên liệu thô và sơ chế giảm.

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

BiÓu 3: Tû trọng ngành hàng xuất khẩu


STT
1
2
3
4
5
1.

Ngành

Tỷ lệ %

Nông lâm sản
Hải sản
Dệt may+Da giầy
Thủ công mỹ nghệ
Lĩnh vực khác

18,2
8,6
28
1,5
19,4

Giá trị
(triệu USD)
2000
950
3100
180

2130

Ngành cà phê

Theo thống kê của hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam (VICOFA) niên vụ cà
phê 1998-1999 Việt Nam XK 404.206 tấn cà phê nhân, tăng so với 97/98 khoảng
10.000 tấn.
Biểu 4: Danh sách 10 công ty XK cà phê lớn nhất Việt Nam

STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

Doanh nghiệp
VINA cà phê
Công ty 2/9
Enxim Đắc Lắc
Công ty TM du lịch Hiệp Phớc
Công ty XNK Gia Lai
Công ty Tín Nghĩa
Công ty cà phê Phớc An
Công ty PETEC

Công ty Thắng Lợi
Công ty TM XNK Gia Lai

Khối lợng
(tấn)
52.300
51.789
46.184
28.740
26.044
20.268
17.131
13.027
9.880
9.803

Giá trị
(triệu USD)
72,277
70,509
64,174
40,7
34,2
27,1
24,036
17,853
14,194
13,18

Những cây cà phê đầu tiên đợc trồng trên đất Việt Nam là do các giáo sỹ

truyền giáo đa vào trồng từ năm 1857 ở khu vực các nhà thờ tu viện thiên chúa
giáo thuộc 2 tỉnh Quảng Bình,Quảng Trị. Đến cuối thế kỷ 19 các đồn điền trồng
cà phê đầu tiên là ở các tỉnh miền bắc: Hà Nam,Sơn Tây, Hoà Bình, Tuyên
Quang, Phú Thọ, Phủ Quỳ. Vào những năm 1920-1925 khi phát hiện ra vùng cao
nguyên Bazan ở miền trung.Ngời ta mới mở ra các đồn điền cà phê ở Tây
Nguyên. Nhng cả một thời gian dài diện tích trồng cà phê cha đợc mở rộng,đến
trớc năm 1995 miỊn b¾c cã 14000 ha miỊn nam cã 14.420 ha,cả nớc25.420ha
Sau ngày đất nơc thống nhất 1975, ngang cà phê Việt Nam đi vào thơi kì
phát triển,sản lợng sản xuất ra chủ yếu để XK thu ngoại tệ.theo số liệu tổng cục
thống kê và ngành Cà phê thì sản xuất Cà phê của ta mỗi năm một tăng.
10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

BiĨu 5: T×nh hình sản xuất, XK cà phê qua các năm

Năm
1995
1996
1997
1998
1999

Diện tích
(ha)
175.000
230.000
250.000


Sản lợng
sản suất
240.000
350.000
360.000
410.530

320.000

Khối lợng XK theo
niên vụ (tấn)
233.000
246.000
350.000
390.000
360.000

Kim ngạch
(Triệu USD)
520
420
400
600
540

Sản xuât Cà phê Việt Nam có những điều kiện thuận lợi về khí hậu, đất đai,
tập chung ở Tây Nguyên, Dông Nam Bộ, các tỉnh miền trung và miền núi phía
bắc (Sơn La, Lai châu, Yên Bái, Hà Giang),điều kiện thổ nhỡng khí hậu ở vùng
này thích hợp với loại Cà phê Arabica nên năng xuất khá cao. Tây nguyên với
bốn tỉnh: Đắc Lắc, Lâm Đồng, Gia Lai, Kom Tum là khu vực chủ lực của ngành

Cà phê Việt Nam. Diện tích Cà phê của khu vực này lên tới 180.000 ha chiếm
hơn 78% tổng diện tích trồng Cà phê cả nớc trong đó Đắc Lắc với diện tích và
sản lợng Cà phê là lớn nhất, chiếm 60% của cả khu Tây Nguyên. sự mở rộng của
chính sách XNK theo nghị định số 57/1998/ND CP của chính phủ đà tạo
nhiều thuận lợi cho các DN có thể tham gia xuất khẩu Cà phê. Từ 30 DN XK Cà
phê vụt tăng lên 100 DN. Riêng Đắc Lắc từ 16 DN tăng lên 26 DN. Hiẹn nay sản
lợng sản xuất Cà phê của Đắc Lắc chiếm 60% tổng sản lợng Cà phê cả nớc. Theo
thống kê của sở thơng mại Đắc Lắc. Sản lợng Cà phê xuất khẩu niên vụ 98 / 99
(1/10/98 30/9/99) đạt 218.596 tấn, tăng 3,5% so với niên vụ 97/98, kim ngạch
khoảng 300 triệu USD, giảm 7,2%. Sản lợng tăng, kim ngạch giảm là do giá
giảm, giá XK bình quân khoảng 1.372 USD/tấn, giảm 10% so với 97/98 đây là
lần đầu tiên sau nhiều năm KNXK Cà phê Đắc Lắc giảm do giá thế giới giảm. tỷ
lệ Cà phê R1 của Đắc Lắc vùa qua đạt thấp, khoảng 18000 tấn, chiếm 8% tổng lợng xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ R1 chung của cả nớc 11% làm giảm KNXK. (Chỉ
riêng hai loại Cà phê chất lợng R1,R2 chênh lệch 100 USD/tấn, giữa R2 5%
và R2 -8% chênh lệch 40 đến 60 USD/tấn).
Điều đáng mừng là chất lợng Cà phê xuất khẩu của Việt Nam ngày càng có
uy tín trên thị trờng Thế giới:
Biểu 6: Chất lợng xuất khẩu tăng hàng năm(đơn vị:%).

Cấp hạng chất lợng
Loại I
Loại II A
Loại II B
Tiêu thụ nội bộ

94/95
2
15
80
3


11

95/96
6
45
44
5

96/97
7
60
27
6

97/98
16
72
5
7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ThÞ trêng XK ngày nay càng đợc mở rộng. Trớc năm 90 khoảng 50% khối
lợng cà phê XK của Việt Nam là sang thị trờng Liên Xô và Đông Âu,50% còn
lại là sang thị trờng Singapore thực chất là một thị trờng trung chuyển. Đến năm
1996 XK cà phê Việt Nam đà sang tíi 30 qc gia, chđ u lµ XK trùc tiÕp. Đặc
biệt cà phê Việt Nam đà đợc XKtrực tiếp sang các thị trờng khó tính nh Đức,
Anh,ý. Đáng lu ý là Mỹ thị trờng nổi tiếng là khó xâm nhập nhng năm 1996 đÃ

tiêu thụ khoảng 1/3 khối lợng cà phê XK của Việt Nam.Hiên nay Đức đă trở
thành nhà nhập khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam.Trong 11 tháng năm 99 vừa
qua tổng lợng xuất khẩu : 362000 tấn kim ngạch khoảng 500 triệu USD
Biểu 7: Thị trờng xuất khẩu cà phê của Việt Nam

Thị trờng xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Đức
Mỹ
Italia
Tây Ban Nha
Anh
Bỉ

Tỷ lệ %
16,5
15,5
10,6
8,8
7,7
6,3

Cà phê đặc sản (Gounmet coffee) đợc quảng cáo bằng tên hấp dẫn: Cà phê
trăng rằm (full moon coffee) hay cà phê gà chăn bò thứ thiệt (real Cowboy
coffee)... tiêu thụ đang tăng nhanh chóng trên thế giới, các cửa hiệu chuyên bán
cà phê đặc sản đang mọc lên nh nấm tại Mỹ,các thành phố lớn ở Châu Âu và
Nhật Bản nhng mức tiêu thụ của Mỹ giảm từ 10kg/ngời/năm nay chỉ ở mức 4kg.
Nguyên nhân của tình trạng này là phần lớn cà phê tiêu thụ ở Mỹ không phải là
loại có phẩm chất cao nhất nên hiện nay Mỹ đang tích cực quảng cáo, khuyến trơng cho loại cà phê này ngời tiêu dùng Mỹ thích loại cà phê này và thị trờng
tăng tốc độ 30%/năm. đây là một thị trờng đầy hứa hẹn cho xuất khẩu cà phê
Việt Nam sang Mỹ, nếu chất lợng cà phê của Việt Nam đạt đợc tiêu chuẩn quốc

tế về độ axit, mùi quả và các mùi vị khác
Theo dự đoán mới nhất của Bộ nông nghiệp Mỹ sản lợng cà phê thế giới
99/2000 giảm 20%(2,13tr bao)so vụ trớc còn 104,5 tr bao:

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

BiĨu 8: S¶n lợng cà phê thế giới

Niên Vụ
Sản Lợng (tr bao)
Brazin
Côlômbia
Indônêxia
Việt Nam
Mêxicô
Tiêu thụ

97/98
97,67
23,5
12,03
7,2
6,67
4,97
101,86

98/99

106,63
34,7
11
6,85
6,33
4,95
103,2

99/2000
104,50
26,5
12,7
7,2
6,45
5,3
104,30

Sau niên vụ cà phê 97/98 bội thu,KNXK đạt khoảng 600 tr USD,thì niên vụ
98/99 lại chịu nhều biến đọng.Sản lợng cà phê quả năm nay giảm không
nhiều,nhng sản lợng cà phê hạt đạt thấp 394.000 tấn cà phê nhân,bằng 90-98%
so vụ trớc.Chất lợng cà phê không đợc cải thiện: cỡ hạt nhỏ, tỉ lệ hạt đen,vỡ
nhiều do thời tiết khô hạn,ở giữa năm rồi ma kéo dài cuối năm 98,ma cuối vụ ở
Tây Nguyên gây ảnh hởng đến quá trình chăm sóc,thu hoạch,bảo quản,phơi
sây.Trong khi đó cà phê thế giới lại đợc mùa lớn ớc đạt 106,8tr bao(1 bao=60kg)
tăng khoảng 9,1tr bao so vụ trớc,riêng Brazin đạt trên 3tr bao.Mặt khác nhu cầu
tiêu thụ càphê trên thế giới có phần giảm sút do khủng hoảng tài chính khu vực
Tình hình đó làm giá càphê giảm nhanh chóng ở mức 1305USD/tấn,giảm
khảng 250USD/tấn so với cùng kì năm ngoái,giảm 200USd/tânso với đầu năm
nay.Giá cà phê Rôbusta loạI 2 có 5% hạt ®en vì ®· xng ë møc 12801290USD/tÊn,gi¶m 18% so víi tháng 1 năm 99(1567USD/tấn).Sáu tháng đầu
năm 99, khó khăn đang chồng chất thì các DNXK cà phê lại phải chịu thêm giá

cớc vận chuyển tăng.Từ ngày 1/4/99 giá cớc tăng thêm 150USD đi các nớc Châu
Âu và 750USD đi các nớc Băc Mỹ trên mỗi container 20 feet.Năm 1998 Việt
Nam xuất khẩu cà phê vào 36 thị trờng nớc ngoài,nhng riêng 4 tháng đầu năm
99,12 thị trờng giảm tỉ trọng nhâp khẩu.Các thị trờng có tỉ trọng giảm mạnh
đáng lu ý là Mỹ giảm 9,5% Thái Lan giảm 2,5%, Pháp 1,6%, Iran năm 98
nhập khẩu 2% thì bốn tháng đầu năm cha nhập nhng cũng có một số thị trờng
tăng tỉ trọng nhập khẩu cà phê Việt Nam. Trong 4 tháng đầu năm 99 Thuỵ Sĩ
tăng 5% Italia tăng 2,1% so cùng kỳ.
Điều đáng quan tâm là năm nay do nắm đợc thông tin giá cả cho nên ngời
trồng cà phê đà không bán ồ ạt, khống chế số lợng nhằm giữ giá cà phê. Hiện
nay lợng lu kho trong DN và trong dân còn khá lớn khỏng 65 đến 60000 tấn
riêng các DN của VINACOFFE còn năm nghìn tấn.
2.

Ngành dệt

2.1. Tình hình sản xuất.
Trong những năm của thập kỷ 90, ngành dệt có tốc độ phát triển không ổn
định, tốc độ tăng trởng đạt 13% năm 1994, sau giảm xuống dới 1% vào năm
1995, và lại tăng lên 14% vào năm 1997. Tốc độ phát triển không đều nãi trªn

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

một phần là do sù u kÐm cđa ngµnh dƯt trong viƯc chiÕm lĩnh thị trờng trong
nớc của các sản phẩm dệt Việt Nam so với sản phẩm dệt ngoại, phần khác là do
thiếu nguồn vốn nhập trang thiết bị và nguyên liệu cho sản xuất vào những năm
1995 và 1996 (Xem Vietnam Investment Review ngày 18/2/1996).

Bảng 9: Những chỉ tiêu cơ bản của ngành dệt
trong những năm 1990

Đơn vị: Tỷ đồng
GDP
Tốc độ tăng trởng GDP (%)
Giá trị tổng sản lợng của ngành dệt
Tỷ trọng giá trị tổng sản lợng ngành dệt
trong GDP (%)
Giá trị tổng sản lợng của ngành dệt - may
Tỷ trọng giá trị tổng sản lợng dệt trong giá
trị tổng sản lợng ngành dệt - may
Tốc độ tăng trởng giá trị tổng sản lợng của
ngành dệt (%)

1993
36735
8,07
1438,3

1994
1995
1996
1997 1998 (*)
39982 195567 213833 231264 244676
8,84
9,54
9,34
8,15
5,80

1624,0 6176,2 6373,6 7261,2 7696,9

3,92

4,06

3,16

2,98

1,87

1,87

1806

2180

9126

9774

11587

12282

79,6

74,5


67,7

64,2

62,7

62,7

1,1

12,9

0,6

3,2

13,9

6,0

Nguồn: Niên giám thống kê
Ghi chú: số liệu của năm 1993 và 1994 tính theo giá cố định năm 1989, số
liệu của các năm khác tính theo giá cố định năm 1994.
* Số liệu năm 1998 là ớc tính
Tỷ trọng giá trị tổng sản lợng ngành dệt trong GDP có xu hớng giảm dần,
chiếm gần 4% GDP năm 1993 xuống còn gần 2% GDP năm 1998. Và ngay
trong ngành dệt - may cũng phản ánh xu hớng này. Mặc dù dệt vẫn chiếm tỷ
trọng cao trong ngµnh dƯt - may, nhng tû träng cđa ngành dệt đà giảm đi rất
nhiều, từ gần 80% năm 1993, xuống còn hơn 6% năm 1998.
Bảng 10: Tốc độ tăng trởng hàng năm của một số mặt hàng dệt

quan trọng trong những năm 1994-1998 (tính theo hiện vật)

Đơn vị: %
Sợi dệt
Vải lụa
Len dạ
Hàng dệt kim

1994
16
6
50
-13

1995
34
15
7
12

1996
11
8
36
-16

1997
3
5
7

-1

1998 (*)
5
6
-6
16

Nguồn:- Niên giám thống kê 1998
- Bộ công nghiệp.
Ghi chú: * số liệu năm 1998 là ớc tính
2.2. Thực trạng công nghệ, trang thiết bị.
Thực trạng công nghệ, trang thiết bị của ngành dệt rất khác nhau tuỳ thuộc
vào các lĩnh vực khác nhau của ngành nh kéo sợi, dệt thoi, dệt kim, nhuộm, in vµ
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hoàn tất. Mặc dù ngành đà có nỗ lực đầu t đổi mới trang thiếtbị, xong nhìn
chung toàn ngành, công nghệ, trang thiết bị vẫn ở trong tình trạng lạc hậu so với
các nớc trong khu vực.
Đối với lĩnh vực kéo sợi: đến năm 1996 ngành có 800.124 suốt kéo sợi và
3.520 rô tơ kéo sợi. Trong số đó có 90.600 là suốt míi mua (chiÕm 11,32%), víi
55.960 st mua cị cđa c¸c nớc Tây Âu; 107.000 suốt đợc cải tiến (chiếm
13,4%). Công suất kéo sợi hàng năm tăng lên 70.000 tấn, với chỉ số Nm là 61
(Báo cáo của VINATEX).
Đối với lĩnh vực dệt thoi: năm 1996 ngành có 10.500 máy dệt thoi. Máy
nhập mới chỉ chiếm 15%. Khoảng 50% máy dệt thoi là quá cũ và không còn khả
năng sản xuất.

Đối víi lÜnh vùc dƯt kim: c«ng nghƯ dƯt kim cđa ngành khá hiện đại so với
các công nghệ khác. Phần lín c¸c m¸y dƯt kim nhËp cđa Trung Qc, TiƯp và
Đông Đức từ trớc năm 1986 đều đà thanh lý và chuyển nhợng cho địa phơng.
Hiện nay các doanh nghiệp dệt lớn của Nhà nớc đều sử dụng máy dệt kim nhập
của các nớc nh Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan và Đức từ sau năm 1996; 30% số máy
này thuộc thế hệ mới, một số máy đà đợc vi tính hoá. Vì chất lợng sợi bông kém
nên hầu hết các doanh nghiệp chọn phơng án sản xuất sử dụng sợi Pe/Co để sản
xuất những sản phẩm dệt đơn giản nh vải màn, vải valise, cha quan tâm đến sản
xuất các loại vải cao cấp nh vải trang trí, vải thảm, vải dùng trong xây dựng,...
Đối với lĩnh vực nhuộm, in và hoàn tất: Tất cả các thiết bị in, nhuộm vµ
hoµn tÊt lµ nhËp tõ níc ngoµi. HiƯn nay 35% thiết bị in và nhuộm trong ngành
nhập từ năm 1986 trở lại đây (khoảng 300 máy). Tất cả các thiết bị này đều
thuộc thế hệ A2, A3 và vẫn hoạt động tốt. Số còn lại nhập từ trớc năm 1985,
thậm chí có những máy nhập từ những năm 60. Theo chủ trơng của VINATEX
những máy này cần phải giải quyết dần.
Năm 1997, công suất sử dụng máy móc, thiết bị của ngành là 75%. Năm
1998, tình hình còn xấu đi nhiều do tác động của khủng hoảng tài chính khu vực.
Nhìn chung, tình trạng công nghệ lạc hậu đà làm cho ngành dệt không có
khả năng đáp ứng yêu cầu về chất lợng của nguyên liệu đầu vào cho ngành may,
ngành may phải phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu, và nh vậy đất nớc mất đi nhiều
cơ hội cho sản xuất thay thế nhập khẩu trong các khâu sử dụng khá nhiều lao
động của ngành dệt.
2.3. Thị trờng các sản phẩm.
a. Thị trờng trong nớc:
Trên thị trờng trong nớc, các nhà sản xuất của ngành dệt phải cạnh tranh với
các đối thủ mạnh hơn trong khu vực. Là thành viên của ASEAN và đang trong
quá trình thực hiện AFTA, thị trờng Việt Nam là sân chơi của các nớc trong khu
vực. Do vậy chiếm lĩnh thị trờng nội địa là một thách thức rất lớn đối với các nhà
sản xuất dệt Việt Nam.
Theo thống kê của VINATEX, trong những năm vừa qua tỷ trọng tiêu thụ

nội địa trong tổng số hàng dệt sản xuất trong nớc chỉ chiếm khoảng 55%. §iÒu
15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nµy chøng tá hàng dệt Việt Nam cha đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc cả về chất lợng và số lợng.
b. Thị trêng xt nhËp khÈu
Tõ khi ViƯt Nam thùc hiƯn qu¸ trình đổi mới (từ năm 1989), giá trị xuất
khẩu hàng dệt có tăng lên, tuy là mức tăng không bằng ngành may. Cũng nh
ngành may, ngành dệt đà chuyển từ thị trờng Liên Xô cũ và Đông Âu sang thị trờng phơng Tây và Châu á. Thị trờng xuất khẩu hàng dệt hiện nay của Việt Nam
bao gồm thị trờng có quota và phi quota. Thị trờng Eu là thị trờng xuất khẩu có
quota. Dệt Việt Nam bắt đầu xâm nhập thị trờng này từ năm 1993 khi Hiệp định
buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU đợc ký kết và có hiệu lực. Cho đến
nay kim ngạch xuất khẩu hàng dệt vào thị trờng EU tăng lên hàng năm. Canada
và NaUy cũng là thị trờng có quota, nhng giá trị xuất khẩu sang hai thị trờng này
rất không đáng kể. Thị trờng xuất khẩu phi quota đợc mở rộng mạnh trong
những năm gần đây. Nhật Bản là thị trờng phi quota lớn nhất về mặt hàng dệt.
Hồng Công, Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc là những nớc nhập khẩu khá nhiều
hàng dệt của Việt Nam. Hiện nay Việt Nam vÉn tiÕp tơc xt khÈu hµng dƯt sang
Nga vµ các nớc Đông Âu, nhng chủ yếu dới hình thức đổi hàng và thanh toán nợ.
Bảng 11: Trị giá xuất khẩu của ngành dệt - may Việt Nam

Đơn vị: (Triệu USD)
Năm
1985
1986
1987
1988
1989

1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998

Ngành dệt
6,5
11,1
13,3
15,8
25,1
27,8
29,4
39,6
61,7
107,8
147,8
175,5
-

Ngày may
21,1
36,0
27,4
27,0

68,1
90,7
142,9
357,2
521,0
691,6
878,8
1.162,7
-

Ngành dệt - may
27,5
47,1
40,6
42,8
93,1
118,5
172,3
396,8
582,7
799,4
1.026,6
1.338,2
1.349
1.351

Nguồn: UNIDO, Bộ Kế hoạch và Đầu t, Tổng cục Thống kê, Vietnam
Economic News số 6/1998, số 4/1999.
Việt Nam là một nớc nhập khẩu ròng lớn về hàng dệt. Tỷ lệ thơng mại ròng âm
ở mức cao trong suốt 10 năm vừa qua (UNIDO and DSI/MPI, 1998). Trong khi

đó các nớc Trung Quốc, Inđônêxia, Thái Lan đều có một ngành công nghiệp dệt
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

xuÊt khÈu kh¸ lớn. Điều này cho thấy là trong một môi trờng chính sách thích
hợp, Việt Nam có thể đi theo hớng của các nớc kể trên.
Việt Nam thực thi chính sách bảo hộ đối với một số mặt hàng dệt sản xuất đợc
trong nớc. Thuế xuất nhập khẩu đối với các sản phẩm này tơng đối cao (4050%). Tuy vậy ngành dệt Việt Nam vẫn chịu sự cạnh tranh rất mạnh từ phía
hàng ngoại. Hàng năm nhập khẩu các mặt hàng dệt (kể cả nguyên liệu cho
ngành dệt và sản phẩm dệt) chiếm 6-7% tổng giá trị nhập khẩu của cả nớc. Nhập
khẩu hàng dệt cho mục đích tiêu dùng chiếm phần lớn số hàng dệt nhập (4-5%
tổng giá trị nhập khẩu của cả nớc).
Tóm lại, từ những trình bày trên cho thấy là ngành dệt Việt Nam trong những
năm 90 là ngành công nghiệp thực hiện chiến lợc thay thế nhập khẩu, đà phấn
đấu vơn lên xuất khẩu. Và ngành đà thu đợc những thành công nhất định. Nhng
nhìn chung khả năng cạnh tranh còn yếu, cha đủ mạnh để chiếm lĩnh thị trờng
trong nớc và tăng cờng xuất khẩu, tốc độ tăng trởng của ngành không cao và
không ổn định. Thực trạng này của ngành là do nhiều yếu tố tác động. Có những
yếu tố là khách quan, nhng cũng có những yếu tố chủ quan.
II.

Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở thị trờng nội địa.

Thị trờng trong nớc số cung ngày càng vợt quá số cầu cạnh tranh ngày càng
gay gắt:
Số cung: thêm nhiều DN ra nhập thị trờng, năng lực sản xuất của các DN
ngày càng ra tăng- sự hiện diện của các DN có vốn nớc ngoài hàng ngoại
nhập đặc biệt là hàng nhập lậu không ngừng tấn công vào thị trờng nội địa.

Số cầu: gia tăng chậm hơn so với số cung sức mua có khả năng thanh
toán còn hạn chế nhu cầu ngày càng đa dạng và ngày càng trở nên khã tÝnh.
NỊn kinh tÕ níc ta ®ang ë trong giai đoạn cuối cùng của thế kỷ XX, sau
nhiều năm hoạt động mức tăng trởng cao thì hiện nay tốc độ tăng trởng đà chậm
lại và giảm sút. 6 tháng đầu năm 1999 GDP tăng 4,3% mức thấp nhất so cùng kỳ
3 năm trớc, cụ thể:
Biểu 12: Mức tăng trởng GDP

GDP
Trong đó
Sản xuất CN
Sản xuất NN

6th/96
+9,3

6th/97
+9,1

6th/98
+6,7

6th/99
+4,3

+13,2
+4,8

+13,7
+2,0


+12,6
+2,0

+10,4

Chỉ số giá tám tháng đầu năm tăng 0,8% so tháng 12/98 là mức thấp nhất
so cùng kỳ 5 năm trở lại đây. Chỉ số giá giảm liên tục trong 6 tháng liền từ tháng
3dến tháng 8.

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

BiÓu 13: ChØ số giá tiêu dùng 8 tháng đầu năm 1999

Tháng
Chỉ số giá giảm

T3
0,7%

T4
0,6%

T5
0,4%

T6

0,3%

T7
0,4%

T8
0,5%

Tổng cầu xà hội giảm sút, lợng lợng hàng tồn kho của một số ngành nh sau
(tính đến tháng 6 năm 1999)
Biểu 14: Lợng tồn kho tính đến tháng 6/1999

Ngành
Ximăng
Đờng
Cà phê
Giấy
Cao su
Dệt may

Lợng tồn kho (triệu tấn)
1,32
0,33
0,08
0,022
0,018

Trị giá(tỷ đồng)
200
1700

160
220
150
100

Tỷ lệ lao động không có việc làm tăng lên. Mỗi năm nớc ta có từ 1,8 đến
2,0tr ngời đến tuổi lao động cần phải đợc thu hút vào khu vực sản xuất. Tuy
nhiên do kinh tế 6 tháng đầu năm gặp khó khăn nên số ngời đến tuổi lao động
không đợc thu hút vào khu vực sản xuất, đồng thời có hiện tợng chảy ngợc lao
động từ một số ngành sản xuất gặp khó khăn ra thị trờng lao động tự do, làm
tăng áp lực lao động d thừa, tạo sức ép giảm giá trị ngày công.
Tóm lại, giá cả thị trờng liên tục giảm xảy ra đồng thời với sự suy giảm tốc
độ tăng trởng GDP tăng tỷ lệ lao động khong có việc làm là những đặc trng cơ
bản tạo ra hiện tợng thiểu phát của nền kinh tế trong 7 tháng đầu năm 1999.
Tuy nhiên cho đến nay các giải pháp kích cầu của nhà nớc đà bắt đầu phát
huy tác dụng, chỉ số giá tiêu dùng bắt đầu nhích lên.Tháng 11 giá tiêu dùng tăng
0,4% so với tháng10.Trong 11 nhóm hàng hoá dịch vụ có 5 nhóm gia tăng (lơng
thực,thực phẩm,thiết bị đồ dùng gia đình văn hoá thể thao giải trí ) đáng chú ý là
lơng thực tăng cao nhất 1,7%.theo dự đoán tháng 12 chỉ số giá tiêu dùng có xu
hớng tăng thậm chí còn cao hơn tháng 11.
* Ngành dệt.
Từ những phân tích về thực trạng của ngành dệt và những yếu tố ảnh hởng
đến năng lực của ngành, chúng ta thấy rằng khả năng cạnh tranh của ngành còn
khá khiêm tốn, ngành dệt mới chỉ đang ở giai đoạn đầu của quá trình thực hiện
chiến lợc thay thế nhập khẩu, phấn đấu vơn lên xuất khẩu. Trong chiến lợc phát
triển các ngành thì ngành dệt may thuộc nhóm ngành có tính cạnh tranh cao và
đợc u tiễn hỗ trợ phát triển từ phía Nhà nớc. Nhà nớc đà thi hành một số chính
sách hỗ trợ cho ngành. Nhng từ thực tế ngành dệt đang gặp rất nhiều khó khăn và
có xu hớng giảm sút, nên một câu hỏi đợc đặt ra ở đây là ngành dệt có khả năng
phát triển thực sự hay không trong điều kiện môi trờng chính sách phù hợp hơn.

Câu trả lời là có, bởi vì so với may ngành dệt có sức cạnh tranh kém hơn, xong
18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dƯt vÉn lµ ngành sử dụng khá nhiều lao động so với nhiều ngành khác và sự yếu
kém của ngành dệt hôm nay hoàn toàn có thể đợc cải thiện bằng những thay đổi
về điều kiện sản xuất, năng lực quản lý, về thể chế,... Phần này xin tập trung vào
phân tích một số chính sách của Nhà nớc có tác động tới ngành dệt, đó là:
- Chính sách tài chính và đầu t:
Nhà nớc có chính sách u tiên đầu t từ nguồn vốn ngân sách Nhà nớc cho
các doanh nghiệp của ngành dệt với lÃi suất u đÃi và có sự bảo lÃnh của Chính
phủ. Trên thực tế chỉ các doanh nghiệp dệt quốc doanh đợc hởng sự u đÃi này. Ví
dụ, nếu nh doanh nghiệp nào đợc hởng chính sách u tiên đầu t của Nhà nớc,
doanh nghiệp đó chỉ phải chịu lÃi suất là 0,3%/tháng, thấp hơn nhiều so với vốn
vay đầu t thông thờng khác là 0,7%/tháng (theo kết quả điều tra các doanh
nghiệp dệt do Viện kinh tế tiến hành năm 1998-1999). Tuy nhiên sự hỗ trợ này
của Nhà nớc rất không đáng kể. Kết quả điều tra kể trên cho thấy là chỉ có 6
trong số 24 doanh nghiệp dệt quốc doanh đợc hởng chính sách này. Và trong số
đó thì 3 doanh nghiệp đợc hỗ trợ 80-100% vốn đầu t, còn 3 doanh nghiệp chỉ đợc
hỗ trợ không quá 50% vốn đầu t. Nguồn vốn cho vay đầu t lớn nhất chỉ khoảng
50 triệu đồng.
Doanh nghiệp dệt t nhân rất khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn tài
chính cho cả vốn đầu t và vốn lu động. Thứ nhất, các doanh nghiệp dệt t nhân thờng là mới thành lập, có quy mô nhỏ. Các ngân hàng Nhà nớc rất ngại cho doanh
nghiệp t nhân vay vì các doanh nghiệp này không có sự bảo lÃnh và không có độ
tin cậy (kinh doanh t nhân ở Việt Nam vẫn cha gây đợc lòng tin trong dân
chúng). Thứ hai, các doanh nghiệp t nhân thờng không đáp ứng đợc yêu cầu thế
chấp theo thủ tục cho vay của ngân hàng. Rõ ràng là khu vực dệt t nhân phát
triển mà không có sự giúp đỡ tõ khu vùc tµi chÝnh chÝnh thøc. Chi phÝ vay vốn để

hoạt động từ các nguồn tài chính không chính thức cao hơn khá nhiều là từ các
nguồn tài chính chính thức. Điều này làm tổn hại đến khu vực dệt t nhân nói
riêng và đến khả năng cạnh tranh của ngành nói chung.
Mặc dù các doanh nghiệp dệt quốc doanh có thuận lợi hơn trong việc vay
vốn từ khu vực tài chính chính thức, xong trên thực tế không hoàn toàn nh vậy.
Theo kết quả điều tra các doanh nghiƯp dƯt may cđa ViƯn kinh tÕ häc th× møc lÃi
suất trung bình cho vốn vay lu động mà các doanh nghiệp quốc doanh phải trả
cao hơn là mức lÃi suất trần do Ngân hàng Nhà nớc ấn định. Điều đó cho thấy là
cả các doanh nghiệp quốc doanh đôi khi cũng phải đi vay từ các nguồn tài chính
không chÝnh thøc.

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¶ng 15: Møc lÃi suất trần cho vốn lu động
Năm
1997
1998
1999

Tiền
Đồng
Đôla
Đồng
Đôla
Đồng

Mức lÃi suất

1,00%/tháng
8,50%/năm
1,20%/tháng
7,5%/năm
0,85%/tháng

Quy định bởi
Quyết định 197-NH1 ngày 28/6/1997
Quyết định 197-NH1 ngày 28/6/1997
Quyết định 39/1998 - QĐ-NHNN1 ngày 28/6/1997
Quyết định 309/1998 - QĐ-NHNN1 ngày 10/9/1997
Quyết định 338/1999 - QĐ-NHNN1 ngày 22/10/1997

Tóm lại, chính sách tài chính có sự phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp
quốc doanh và doanh nghiệp t nhân. Các doanh nghiệp t nhân phải phụ thuộc vào
thị trờng tài chính không chính thức với mức lÃi suất cao hơn nhiều. Do vậy Nhà
nớc cần phải có một chính sách tài chính không có sự phân biệt đối xử giữa các
doanh nghiệp trong ngành.
- Chính sách thơng mại:
Cơ cấu thuế nhập khẩu hiện nay đối với các mặt hàng dệt đợc thể hiện ở
mức thuế suất cao đối với các sản phẩm sản xuất đợc trong nớc và thấp đối với
nguyên vật liệu, trang thiết bị phải nhập. Thuế nhập khẩu có cấu trúc nh sau:
0%

: Bông, sợi tổng hợp, chỉ, thuốc nhuộm, máy móc;

10-20%: sợi bông, tổng hợp thành phẩm;
40%

: sợi đan;


50%

: vải.

Thuế suất trung bình giản đơn của các sản phẩm dệt là 26,7% thuế suất
trung bình theo tỷ lệ nhập khẩu là 31%: tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu tơng ứng là 47,5%
và 58,1%. Đối với toàn bộ nền kinh tế thì những con số tơng ứng là 19,0%;
18,3%; 47,6% và 47,1% (theo tính toán của dự án Thơng mại và khả năng cạnh
tranh do IDRC - Canada tài trợ và thực hiện bởi Viện Kinh tế học). Nh vậy nhìn
chung mức độ bảo hộ của Nhà nớc đối với ngành là không cao so với các ngành
khác trong nền kinh tế quốc dân.
Một chính sách khác có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển
của ngành là chính sách phân bổ quota xuất khẩu. Quata xt khÈu hµng dƯt may cđa ViƯt Nam lµ do EU, Na Uy, Canada quy định thông qua các Hiệp định
song phơng với mục đích giúp các nớc đang phát triển đẩy mạnh xuất khẩu. Việt
Nam đà có sự tăng trởng khá về quota trong những năm qua. Xuất khẩu hàng dệt
may vào thị trờng quota chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Do
vậy cơ chế phân bổ quota cho các doanh nghiệp có tác động tích cực đến sự tăng
trởng của ngành.
Nhà nớc đà thờng xuyên cải tiến cơ chế này nhằm bảo đảm sử dụng triệt để
quota. Cơ chế phân bổ quota hiện hành đợc quy định trong Thông t liên bộ số
20/1998/TTLT/BTM/BKHDT/BCN ngày 10/12/1998. Hiện nay Bộ Thơng mại
đang áp dụng thí điểm đấu thầu phân bổ quota.
20



×