Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.41 KB, 36 trang )

Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN MỸ - AA
1.1KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY KIỂM TOÁN MỸ - AA
Công ty Kiểm toán Mỹ được thành lập theo giấy phép số 4102007145 do Sở Kế
Hoạch và Đầu tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 02 tháng 11 năm 2001
 Tên công ty: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ
 Tên giao dịch: AMERICAN AUDITING
 Tên viết tắt: AA CO., LTD
Website: www. americanauditing.com
AA là tổ chức tư vấn – kiểm toán độc lập, hợp pháp ở TP.HCM được nhiều khách
hàng tín nhiệm.
Tại Việt Nam, từ khi có sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang
nền kinh tế thị trường và nhất là sau khi thị trường chứng khoán ra đời, vai trò của
kiểm toán ngày càng lớn. Sự có mặt của AA đã góp phần cho sự phát triển của
ngành kiểm toán còn rất mới mẽ.
AA đã tạo được vị thế của mình trong việc mở rộng thị trường kiểm toán ở Việt
Nam. Càng ngày càng có nhiều khách hàng đến với AA.
Sau 7 năm thành lập Công ty Kiểm toán Mỹ (AA) đã phát triển nhanh và có thể
sánh ngang với các công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập trước đây trong cùng lĩnh
vực .Năm 2007 xét theo tiêu thức doanh số, AA xếp hạng 25 trên 147 doanh nghiệp
kiểm toán Việt Nam.
Hiện nay Công ty Kiểm toán Mỹ không ngừng phát triển và mở rộng qui mô của
mình. Để phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng lên trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn,
thuế công ty đã mở văn phòng đại diện tại Đà Nẵng, Hà Nội vào năm 2004 và đã
phát triển thành chi nhánh năm 2005. Đầu năm 2006 Công ty Kiểm toán Mỹ đã ký
ghi nhớ liên kết đối tác với 2 công ty tại Singapore, một công ty chuyên về đào tạo
doanh nghiệp và một công ty chuyên về kiểm toán và thẩm định giá. Hiện nay Công
ty Kiểm toán Mỹ là một trong số ít doanh nghiệp được bộ Tài chính cho phép vừa
cung cấp dịch vụ kiểm toán, vừa cung cấp dịch vụ định giá doanh nghiệp.


1.2MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY:
Công ty kiểm toán Mỹ được thành lập nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam về các lĩnh vực tư vấn, tài chính kế toán, thuế, quản lý
đầu tư, giải pháp tin học, kiểm toán báo cáo tài chính, nắm bắt kịp thời các quy định
và pháp lệnh của Nhà nước về Kế toán – Tài chính – Thuế - Tin học trong quản lý
kinh tế, giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp có nhiều thuận lợi và đạt hiệu quả
cao trong việc đầu tư vào Việt Nam.
Tôn chỉ của công ty là trở thành một hãng tư vấn quản lý, kiểm toán phục vụ
khách hàng với chất lượng phục vụ cao nhất, hiệu quả nhất:
“Mục tiêu phấn đấu là hỗ trợ khách hàng hoàn thành những kế hoạch đã đề ra
đồng thời đáp ứng những nguyện vọng phát triển của nhân viên và chính công
ty”
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
1
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
1.3 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY:
1.3.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:
AA hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chính trực bảo vệ quyền lợi
và bí mật kinh doanh của khách hàng cũng như quyền lợi của chính bản thân công
ty trên cơ sở tuân thủ những qui định của pháp luật. Nguyên tắc đạo đức nghề
nghiệp, chất lượng dịch vụ cung cấp và uy tín của công ty là những tiều chuẩn hàng
đầu mà mọi nhân viên phải tuân thủ.
Phương pháp kiểm toán của AA dựa theo nguyên tắc chỉ đạo của kiểm toán viên
và các chuẩn mực Kế toán, Kiểm toán Việt Nam và Quốc tế được áp dụng phù
hợp với pháp luật và các quy định của Chính phủ Việt Nam.
1.3.2 Phương hướng hoạt động của công ty:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tự khẳng định minh hiện nay công ty

đang tiếp tục thực hiện theo phương châm:
“Khách hàng hài lòng nhận được lợi ích, hiệu quả tiêu chuẩn chất lượng cao
từ dịch vụ chuyên nghiệp với thời gian và mức phí thực hiện hợp lý tại Việt
Nam”
1.3.2.1Về hoạt động kinh doanh:
Duy trì khách hàng cũ trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết, cố gắng giải quyết dứt
điểm đúng niên độ, lãnh đạo các phòng ban, bộ phận tiếp thị tích cực tạo lập các
quan hệ với khách hàng mới, vận động các khách hàng thường xuyên ký kết hợp
đồng.
Do nhu cầu kiểm toán ở các thành phố, tỉnh phát triển mạnh mẽ - nhất là Đồng
Nai, Bình Dương nên AA mở rộng dịch vụ của mình ra các tỉnh. Đẩy mạnh và
triển khai công tác tiếp thị trên diện rộng về chuyên môn hơn để đón nhận những
khách hàng mới. không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp và hoàn
thành kế hoạch đề ra.
1.3.2.2Về công tác đào tạo:
AA không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên qua các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn.
Thường xuyên cập nhật những thông tin, tài liệu mới nhất trong nước cũng như
ngoài nước nhằm nâng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
1.3.2.3Về quy trình chất lượng nghiệp vụ:
AA đang cố gằng hoàn thiện và thống nhất các quy trình kiểm toán đang thực
hiện, nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ cho khách hàng thông qua chất lượng
công việc, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn cho khách hàng.
1.3.2.4Về công tác tổ chức quản lý:
Ban Giám đốc tiếp tục nâng cao năng lực quản lý, khả năng lãnh đạo để kiện toàn
bộ máy tổ chức điều hành của công ty. Bên cạnh đó, tăng cường hơn nữa việc chỉ
đạo hoạt động công ty thông qua việc phân công trách nhiệm cụ thể nhằm giải
quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong từng bộ phận.
Tuyển chọn và thường xuyên bổ sung nhân lực nhằm phát triển nhân viên có đủ
trình độ và yêu cầu.

SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
2
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
1.3.3 Đội ngũ nhân viên:
Trong công ty Kiểm toán Mỹ (AA) những nhân viên làm việc với khách hàng đều
được sàng lọc. Đó là những nhân viên có trình độ chuyên môn, tận tâm và giàu kinh
nghiệm trong thương trường kinh tế tại Việt Nam.
Công ty luôn quan tâm xây dựng những chính sách đãi ngộ rất cụ thể cho nhân
viên và điều đó được chứng minh qua tinh thần và kết quả làm việc của nhân viên
đối với công ty. Mỗi nhân viên đều được đào tạo liên tục về thực tiễn kinh doanh
Quốc tế và tại Việt Nam nhằm đảm bảo phát huy mọi tiềm năng giúp họ trở thành
những chuyên viên xuất sắc nhất.
Ngày nay, qua kinh nghiệm thực tiễn, kỹ năng chuyên môn, công ty có thể cung
cấp hàng loạt dịch vụ kinh doanh đa dạng phục vụ mọi khách hàng đầu tư vào Việt
Nam.
Trong tương lai, công ty đã đề ra một số mục tiêu rất khắt khe cho chính mình sao
cho có thể phấn đấu trở thành “người cung cấp mọi giải pháp” cho tất cả các khách
hàng của mình, đáp ứng mọi nhu cầu phát sinh trong kinh doanh.
1.4 NHỮNG DỊCH VỤ DO AA CUNG CẤP:
1.4.1 Kiểm toán và Thẩm định:
Các dịch vụ Kiểm toán và Thẩm định là một bộ phận chủ yếu trong hoạt động của
công ty
Với mục tiêu kinh doanh rõ ràng, công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài
chính theo luật định hoặc theo các mục đích đặt biệt của doanh nghiệp.
Nguyên lý kiểm toán của công ty là duy trì tiêu chuẩn chất lượng chuyên môn và
kỹ thuật Quốc tế cao nhất, song song đó là cố vấn những vấn đề thực tiễn giúp
khách hàng tăng cường hiệu quả kinh doanh.
Công ty không ngừng trao đổi cả chiều sâu lẫn chiều rộng các dịch vụ kiểm toán

của mình thông qua đào tạo chuyên sâu và phát triển đội ngũ nhân viên trong và
ngoài nước. Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp cho việc liên
doanh liên kết hoặc các kiện tụng tranh chấp, thanh lý tài sản.
Thẩm định giá trị tài sản và vốn góp của các bên tham gia liên doanh.
Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá hoặc phá sản theo luật định.
 Kiểm toán báo cáo tài chính
 Kiểm toán báo cáo tập đoàn
 Kiểm toán dự toán công trình xây dựng cơ bản
 Kiểm toán quyết toán công trình xây dựng cơ bản
 Kiểm toán xác nhận tỷ lệ nội địa hoá
 Kiểm toán theo mục đích cụ thể
 Kiểm toán theo thủ tục thoả thuận
 Thực hiện kiểm tra lại
 Nghiên cứu thẩm định
 Thẩm định tài sản
 Thẩm định doanh nghiệp
1.4.2 Tư vấn quản lý – Đầu tư - Tài chính – Kế toán và Thuế:
Công ty kiểm toán Mỹ (AA)chuyên cung cấp các dịch vụ thuế và liên quan đến
thuế nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Đội ngũ chuyên gia thuế tập trung
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
3
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
tư vấn mọi vấn đề thuế ở Việt Nam mà hiện nay đang là vấn đề phức tạp trong việc
áp dụng.
Tất cả các vấn đề về thuế của khách hàng thuộc Công ty Kiểm Toán Mỹ (AA) đều
được những chuyên gia thuế giàu kinh nghiệm đảm trách.
Hệ thống hoá và tóm lược những văn bản liên quan đến các hoạt động của doanh
nghiệp qua đó cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết nhất liên quan

đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:
 Lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán.
 Hướng dẫn áp dụng chế độ Kế Toán - Tài Chính - Thuế theo luật định.
 Lập kế hoạch kê khai thuế và khoản phải nộp giáp cho doanh nghiệp chấp
hành đúng luật định.
 Lập hồ sơ xin giấy đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp,tư vấn trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ bản.
 Tư vấn về việc cải tổ và đổi mới hệ thống kế toán và quản trị kinh doanh,môi
trường kiểm soát nội bộ.
 Làm kế toán,lập các báo cáo tài chính - kế toán cho doanh nghiệp.
 Chiến lược xâm nhập thị trường.
 Hoạch định về cơ hội tiết kiệm thuế.
 Tư vấn về thuế theo tỷ lệ nội đại hoá.
 Tư vấn về thuế VAT và cơ hội hoàn thuế.
1.4.3 Các dịch vụ kinh doanh Quốc tế:
Bộ phận dịch vụ kinh doanh quốc tế của công ty chuyên cung cấp các dịch vụ
thươhg mại và tài chính cho các khách hàng mà hầu hết là đơn vị có vốn đầu tư
nước ngoài và doanh nghiệp nhà nước. Mục tiêu đơn giản của công ty là mong
muốn cùng làm việc với khách hàng để đảm bảo cho việc kinh doanh luôn đạt hiệu
quả cao,và tuân thủ đúng pháp luật.
Đội ngũ chuyên viên bộ ,phận kinh doanh quốc tế kết hớp chặt chẽ với bộ phận kế
toán và thuế nhằm đảm bảo khách hàng của mình được tư vấn và cung cấp dịch vụ
đạt chất lượng tốt nhất trong mọi lĩnh vực kinh doanh.
 Hỗ trợ và tư vấn kế toán.
 Tư vấn soạn thảo báo cáo tài chính.
 Cổ phần hóa và tái tổ chức công ty .
 Tư vấn nhân lực.
 Nghiên cứu luận chứng kinh tế khả thi .
 Cơ cấu tổ chức đầu tư.
 Tư vấn và hỗ trợ về nhu cầu tài chính.

1.4.4 Dịch vụ nguồn nhân lực và đào tạo kế toán viên:
 Tư vấn về tuyển chọn và sử dụng nguồn nhân lực ở Việt Nam.
 Đào tạo bồi dưỡng kế toán và kiểm toán viên nội bộ theo yêu cầu nghiên ngặt
về quản lý.
1.4.5 Một số dịch vụ Tin học:
 Thiết lập hệ thống công nghệ thông tin.
 Thiết kế cài đặt phần mềm kế toán.
 Thiết kế và tư vấn quản lý Website .
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
4
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
 Tư vấn về sử dụng các phần mềm tin học và cung cấp các phần mềm quản lý
như:quản trị kinh doanh,kế toán doanh nghiệp,kế toán thương mại,quản lý du
lịch - khách sạn,thuế,quản lý ngân sách,quản lý kho bạc,quản lý các công
trình xây dựng cơ bản…theo hệ thống kế toán quốc tế mà doanh nghiệp được
phép áp dụng hạch toán.
1.5 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY:
AA được tổ chức theo các bộ phận chuyên trách, đứng đầu là Ban Giám Đốc. Các
bộ phận trực thuộc bao gồm:
Bộ phận Kiểm toán
Bộ phận nghiên cứu phát triển
Bộ phận tư vấn và dịch vụ khách hàng
Bộ phận đào tạo
Bộ phận hành chính quản trị
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
5

BỘ
PHẬN
KIỂM
TOÁN
PHÒNG KIỂM
TOÁN 2
BAN GIÁM ĐỐC
BỘ
PHẬN
ĐÀO
TẠO
BỘ PHẬN
TƯ VẤN
VÀ DVỤ
KHÁCH
HÀNG
BỘ PHẬN
NGHIÊN
CỨU
PHÁT
TRIỂN
BỘ
PHẬN
HÀNH
CHÍNH
QUẢN
TRỊ
BỘ PHẬN KIỂM TOÁN
CÁC NHÓM TRƯỞNG
CÁC KIỂM TOÁN VIÊN

PHÒNG KIỂM
TOÁN 1
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
CHƯƠNG 3: XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
KIỂM TOÁN Ở CÔNG TY KIỂM TOÁN MỸ
3.1 QUI TRÌNH KIỂM TOÁN CHUNG ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
KIỂM TOÁN MỸ - AA
3.1.1 Tiếp nhận khách hàng:
3.1.1.1 Đối với khách hàng mới:
Tại AA, sau khi nhận được thư mời kiểm toán của khách hàng, công ty sẽ phân
công kiểm toán viên chính tiến hành khảo sát khách hàng. Trong cuộc khảo sát,
kiểm toán viên sẽ thảo luận với khách hàng đồng thời thu thập tài liệu liên quan
đến:
 Thông tin tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh
 Hệ thống kế toán: chế độ kế toán doanh nghiệp đang sử dụng, tổ chức
công tác kế toán và các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ: tìm hiểu môi trường kiểm soát, thủ
tục kiểm soát
Sau khi tìm hiểu các nội dung trên, người khảo sát phải tiến hành đánh giá về tính
chất và quy mô công việc, cũng như rủi ro có thể xảy ra khi kiểm toán, trong đó lưu
ý về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Từ đó, đưa ra mức phí đề nghị, dự
kiến thời gian và nhân sự thực hiện cuộc kiểm toán.
Nếu quyết định ký hợp đồng kiểm toán, những thông tin thu thập được thông qua
quá trình khảo sát ban đầu sẽ là cơ sở để kiểm toán viên tiến hành đánh giá sơ bộ rủi
ro tiềm tàng, đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát, xác định mức trọng yếu và lập kế
hoạch kiểm toán, Vì vậy, theo các kiểm toán viên tại AA, vai trò của người đi khảo
sát rất quan trọng.
3.1.1.2 Đối với khách hàng cũ:
Thông thường kiểm toán viên tại AA thường cập nhật thông tin để đánh giá lại về

các khách hàng hiện hữu của mình, xem có nên tiếp tục kiểm toán cho họ hay
không, hoặc có cần thay đổi nội dung của hợp đồng kiểm toán hay không.
Nếu quyết định tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán, kiểm toán viên sẽ cập nhật
những thay đổi về tổ chức công tác kế toán và hệ thông kiểm soát nội bộ của khách
hàng trong năm để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch toán và chương trình kiểm toán.
Sau khi tìm hiểu khách hàng, căn cứ những tài liệu, thông tin thu thập từ khách
hàng cũng như những ghi nhận trên bảng tường thuật hệ hống kiểm soát nội bộ
nhóm trưởng sẽ tiến hành phân tích sơ bộ báo cáo tài chính theo từng chu trình để
xác định rủi ro của tưng chu trình, từ đó xác định phương pháp tiếp cận cho từng
khoản mục và phân công công việc cho các kiểm toán viên trong nhóm.
Trên cơ sở của việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên
sẽ xác định mức trọng yếu tổng thể, phân bổ mức trọng yếu cho tổng khoản mục, và
dự kiến phạm vi kiểm tra chi tiết
Trong từng cuộc kiểm toán, khi lập kế hoạch kiểm toán nhóm trưởng sẽ xác định
mức trọng yếu và từ đó xác định phạm vi kiểm toán chi tiết. Nếu kiểm toán viên
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
6
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
nhận định rằng có thể tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị trong việc
phát hiện và ngăn chặn các rủi ro tiềm tàng, phạm vi kiểm tra chi tiết sẽ được giới
hạn.
3.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán:
Thực chất đây là giai đoạn thực hiện các thử nghiệm kiểm toán theo chương trình
kiểm toán đã được thiết kế. Các thử nghiệm chính bao gồm: thử nghiệm kiểm soát
và thử nghiểm cơ bản. Thông thường kiểm toán viên thực hiện thử nghiệm kiểm
soát đồng thời với thử nghiệm cơ bản.
Một số thử nghiệm kiểm soát mà AA thường tiến hành cùng với thử nghiệm cơ
bản: chẳng hạn trong quá trình kiểm tra chứng từ phát sinh, kiểm toán viên sẽ kiểm

tra tính liên tục của chứng từ, kiểm tra chứng từ được lập có đầy đủ chữ kí của
người có thẩm quyền…
Kiểm toán viên có thể phỏng vấn nhân viên về cách ghi chép chứng từ, sổ sách,
việc theo dõi công nợ, việc thực hiện đối chiếu công nợ với ngân hàng, với khách
hàng… Qua đó kiểm toán viên đánh giá lại rủi ro kiểm soát và điều chỉnh thử
nghiệm cơ bản (nếu cần).
Một số thử nghiệm cơ bản mà kiểm toán viên thực hiện:
 Thủ tục phân tích: thường áp dụng khi kiểm toán doanh thu, chi phí, giá
vốn hàng bán
 Thử nghiệm chi tiết: tùy thuộc từng khoản mục và dựa vào chương trình
kiểm toán mẫu, kiểm toán viên thiết kế thử nghiệm chi tiết phù hợp.
Trong quá trình kiểm toán phần hành, kiểm toán viên thể hiện công việc kiểm
toán trên giấy làm việc như lập bảng kê phát sinh, chọn mẫu kiểm tra chứng từ, lập
bảng đối chiếu phát sinh trên sổ sách với biên bản kiểm kê, sổ phụ ngân hàng để
phát hiện chênh lệch….Từ đó, kiểm toán viên đề nghị thực hiện bút toán điều chỉnh
nếu thấy cần thiết.
Bên cạnh đó trong quá trình kiểm toán tại đơn vị, kiểm toán viên sẽ ghi nhận
những hiểu biết thêm của mình về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Mục đích
là ghi chép những vấn đề cần chú ý trong quá trình kiểm toán và dựa vào đó để soạn
thảo thư quản lý cung cấp cho khách hàng nhằm đảm bảo rằng cuộc kiểm toán đã
mang lại những lợi ích cao nhất.
3.1.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Nhóm kiểm toán hoàn tất hồ sơ kiểm toán như đánh số tham chiếu, sắp xếp lại
bằng chứng thu thập được.
Kiểm toán viên chính tiến hành đánh giá lại hồ sơ kiểm toán và soạn thảo báo cáo
kiểm toán. Sau đó, giám đốc nghiệp vụ tiến hành rà soát lại trước khi phát hành báo
cáo.
Cụ thể các bước công việc như sau:
 Kiểm toán viên chính tổng hợp các trang giấy làm việc và bảng sao các
chứng từ thu thập trong quá trình làm việc.

 Tổng hợp lại các bút toán điều chỉnh (nếu có)
 Xem xét các ghi chú của kiểm toán viên trên giấy làm việc.
 Kiểm toán viên chính đánh giá tổng hợp các sai sót chưa điều chỉnh xem
chúng có vượt qua mức trọng yếu của báo cáo tài chính không và rà soát lại
xem rủi ro kiểm toán đã giảm xuống thấp ở mức độ chấp nhận được hay
chưa? Có cần bổ sung các thủ tục kiểm soát cần thiết không?
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
7
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
 Kiểm toán viên ghi chú những điểm cần lưu ý đối với người rà soát. Tại
công ty AA bước này ít được thể hiện bằng văn bản mà thường kiểm toán
viên báo cáo cho trưởng phòng kiểm toán khi tiến hành rà soát báo cáo
kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán sau khi được rà soát xong sẽ gởi cho khách hàng như là bản dự
thảo để lấy ý kiến khách hàng. Nếu khách hàng đồng ý bản dự thảo, kiểm toán viên
chính sẽ phát hành báo cáo chính thức, nếu khách hàng không đồng ý, thì hai bên
trao đổi đi đến thống nhất rồi mới phát hành báo cáo.
3.2 QUY TRÌNH XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN MỸ (AA)
3.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, để lập kế hoạch kiểm toán viên cần
3.2.1.1 Hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán:
Kiểm toán viên cần tìm hiểu hoạt động của khách hàng và đánh giá rủi ro trong
hoạt động của khách hàng. Công ty AA qui định nội dung cần tìm hiểu bao gồm:
 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, gồm các vấn đề như:
 Môi trường kinh tế và ngành hoạt động của doanh nghiệp.
 Hoạt động kinh doanh của khách hàng, cần xem xét hoạt động của doanh
nghiệp từ trước đến nay, hoạt động chính và hoạt động tài chính của doanh

nghiệp.
 Những lĩnh vực chính ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách
hàng và giải pháp của khách hàng đối với những lĩnh vực này, cần lưu ý
những lĩnh vực này không chỉ là vấn đề tài chính; chúng có thể là những rủi
ro kinh doanh, các vấn đề môi trường…
 Ban quản lý và nhân viên
 Dựa vào thông tin tìm hiểu kiểm toán viên đánh giá rủi ro trong hoạt
động của khách hàng.
Việc đánh giá rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là điều hết sức
cần thiết đối với công việc kiểm toán. Dựa vào hiểu biết tình hình kinh doanh, thị
trường và đối thủ cạnh tranh, các chính sách chuẩn mực kế toán, qui định luật
pháp…Kiểm toán viên cần đặt các câu hỏi như:
 Những rủi ro kinh doanh ảnh hưởng đến khách hàng là gì? Hiện tại khách
hàng đang có uy tín tốt hay xấu?
 Ban quản lý của khách hàng thực hiện những chính sách gì đối với:
 Vấn đề thương mại: Có ưu tiên cho việc tối đa hóa doanh thu hay lợi
nhuận, có áp dụng giảm giá để thâm nhập vào thị trường mới không?
 Vấn đề tài chính: chính sách kế toán của công ty là gì? Việc tính tiền
thưởng cho những người quản lý có dựa vào lợi nhuận thu được cuối năm
không?
 Vấn đề xã hội: Khách hàng có tham gia vào các hoạt động của cộng
đồng không?
3.2.1.2 Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ:
 Phương pháp để tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
thường gồm các bước sau:
 Thu thập tài liệu
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
8
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán

GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
 Quan sát
 Phỏng vấn nhân viên của khách hàng
Sau khi tìm hiểu, kiểm toán viên cần lập tài liệu về hiểu biết hoạt động kiểm soát
nội bộ thông qua bảng tường thuật và thường thực hiện phép thử walk-through để
kiểm tra lại xem đã mô tả đúng hiện trạng của từng chu trình nghiệp vụ hay chưa.
 Theo hướng dẫn của AA, kiểm toán viên cần tìm hiểu:
 Môi trường kiểm soát
 Tìm hiểu vai trò của ban giám đốc: xem xét thái độ hành động của ban
giám đốc.
 Hiệu quả công tác tổ chức quản trị: xem xét cơ cấu, tổ chức, trách
nhiệm, thái dộ của ban quản lý trong việc kiểm soát hoạt động của doanh
nghiệp.
 Chính sách nguồn nhân lực và quá trình làm việc: kiểm toán viên sẽ
quan tâm đến khả năng, kinh nghiệp làm việc của nhân viên phòng kế
toán và sự tuân thủ của họ đối với các qui chế kiểm soát nộ bộ trong đơn
vị như thê nào
 Hệ thống kế toán
 Các nội dung cần đạt được khi tìm hiểu hệ thống kế toán của đơn vị:
 Số lượng nhân viên phòng kế toán và chức năng của từng người
 Hình thức kế toán sử dụng
 Các phương pháp kế toán áp dụng
 Quá trình luân chuyển chứng từ trong doanh nghiệp.
 Phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí tại đơn vị.
 Thủ tục kiểm soát
Kiểm toán viên tìm hiểu các thủ tục kiểm soát được thiết lập tại đơn vị như thủ tục
kiểm soát hàng tồn kho, khoản phải thu, xét duyệt bán chịu… có thỏa mãn mục tiêu
kiểm toán, có được thực hiện trong thực tế hay không, có kịp ngăn chặn rủi ro hay
không, có cần bổ sung thủ tục kiểm soát không?
3.2.1.3 Đánh giá rủi ro kiểm toán

Hiện nay AA chưa có hướng dẫn cụ thể trong việc đánh giá rủi ro kiểm toán, các
kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm toán thông qua kinh nghiệm và hiểu biết
chuyên môn của mình
3.2.1.3.1 Đánh giá rủi ro tiềm tàng:
3.2.1.3.1.1 Cơ sở đánh giá rủi ro tiềm tàng:
Các kiểm toán viên thường dựa vào kinh nghiệm để đánh giá rủi ro tiềm tàng. Hai
nhân tố thường được xem xét khi đánh giá rủi ro tiềm tàng:
 Ở mức độ báo cáo tài chính: để đánh giá kiểm toán viên thường quan tâm
đến:
 Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ: rủi ro kinh doanh của
doanh nghiệp cao vì doanh nghiệp kinh doanh hàng điện tử nên hàng
tồn kho có nguy cơ bị lỗi thời, lúc đó kiểm toán viên sẽ đánh giá rủi
ro tiềm tàng đối với khoản mục hàng tồn kho cao.
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
9
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
 Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến ngành nghề.
 Kiểm toán viên sẽ xem xét có sức ép bất thường đối với ban quản lý
không; chẳng hạn như sức ép đối với ban quản lý trong việc thực hiện
kế hoạch ngân sách, như tiền thưởng tùy thuộc vào kết quả hoạt động,
sức ép từ công ty mẹ…
 Ở mức độ khoản mục: kiểm toán viên thường quan tâm đến:
 Các nghiệp vụ bất thường và phức tạp: ví dụ như các nghiệp vụ có số
tiền lớn, có cách hạch toán lạ…
 Sự đòi hỏi xét đoán như các ước tính kế toán
 Tính nhạy cảm của tài sản: những tài sản dễ bị biển thủ như tiền mặt,
tài sản có thể đem bán lại có giá trị
3.2.1.3.1.2 Đánh giá rủi ro tiềm tàng:

Kiểm toán viên AA thường đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với toàn bộ báo cáo tài
chính và đối với từng khoản mục, có ba mức độ đánh giá: cao, trung bình, thấp.
Kiểm toán viên cần tìm hiểu một số thông tin (có thể tìm hiểu qua nhân viên của
các phòng ban khác) như:
 Trong quá khứ doanh nghiệp đã từng bị kiện chưa?
 Đã có dư luận không tốt về doanh nghiệp chưa?
 Thông qua nhân viên tìm hiểu tính cách, cách cư xử của ban giám đốc với
nhân viên.
 Kế toán trưởng có bị áp lực bất thường không?
Những thông tin này có ảnh hưởng đáng kể đến rủi ro tiềm tàng vì vậy kiểm toán
viên rất cân nhắc khi đánh giá rủi ro.
3.2.1.3.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát:
3.2.1.3 2.1 Cơ sở đánh giá rủi ro kiểm soát:
Thông qua tìm hiểu môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát,
kiểm toán viên tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát. Việc tìm hiểu hệ thống kiểm
soát nội bộ hoàn toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm của kiểm toán viên và phụ thuộc
vào khách hàng lớn hay nhỏ, loại hình kinh doanh, qui mô hoạt động.
3.2.1.3.2.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát:
Đối với khách hàng mới, dựa trên những thông tin thu thập được về hệ thống kiểm
soát nội bộ của khách hàng, các kiểm toán viên AA sẽ tiến hành đánh giá sơ bộ rủi
ro kiểm soát.
Hiện nay AA chưa có hướng dẫn cụ thể về phương pháp đánh giá rủi ro kiểm soát.
Các kiểm toán viên đánh giá rủi ro dựa vào kinh nghiệm và xét đoán của mình.
Đối với những chu trình nghiệp vụ tương đối đơn giản hoặc thường được kiểm
soát chặt chẽ như quy trình thu chi tiền thì hầu như các kiểm toán viên đều có thể
xác định ngay mức rủi ro kiểm soát sau khi được khách hàng mô tả quy trình thực
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
10
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán

GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
hiện. Tuy nhiên, đối với những quy trình phức tạp hơn, đòi hỏi sự tham gia của
nhiều bộ phận, kiểm toán viên phải cân nhắc kỹ càng hơn.
Kiểm toán viên thường nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống kiểm
soát nội bộ hiện hữu tại doanh nghiệp đối với từng chu trình và xác định khả năng
các sai phạm tiềm tàng có thể xảy ra trong từng chu trình, đồng thời xem xét hệ
thống kiểm soát nộ bộ của doanh nghiệp có được thiết kế để ngăn chặn sai phạm đó
không, nếu có thì chúng có hữu hiệu không.
Đối với khách hàng cũ, kiểm toán viên chỉ đánh giá những thay đổi trong công tác
tổ chức kế toán và hệ thống kiểm soát nộ bộ có ảnh hưởng đến mức đánh giá rủi ro
kiểm soát trước đây không. Nếu không có thay đổi đáng kể, kiểm toán viên vẫn giữ
nguyên mức đánh giá về rủi ro kiểm soát.
Đánh giá rủi ro kiểm soát của kiểm toán viên cũng được phân thành 3 mức độ:
cao, trung bình hay thấp. Hầu hết khách hàng của AA là những khách hàng có quy
mô nhỏ, số lượng nhân viên ít, việc áp dụng nguyên tắc bất kiêm nhiệm gặp nhiều
khó khăn. Do đo khi thực hiện kiểm toán, các kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro
kiểm soát ở mức trung bình.
3.2.1.3.3 Ước tính rủi ro phát hiện
Căn cứ vào rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đã được đánh giá, kiểm toán viên
tiến hành ước tính rủi ro phát hiện, Trên cơ sở đó kiểm toán viên thiết kế các thử
nghiệm cơ bản thích hợp để rủi ro kiểm toán sau cùng chỉ nằm trong mức giới hạn
cho phép. Những khoản mục nào có mức rủi ro phát hiện chấp nhận được là thấp thì
kiểm toán viên sẽ tăng cường cỡ mẫu và ngược lại. Tuy nhiên, kiểm toán viên AA
chưa thể hiện ước tính rủi ro phát hiện trên giấy làm việc.
Qua khảo sát thực tế các hồ sơ kiểm toán cũng như tham gia công việc kiểm toán,
người viết nhận thấy các kiểm toán viên chính AA ít lưu hồ sơ về những đánh giá
liên quan đến rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cũng như mức rủi ro phát hiện
được mà chỉ nhắc các trợ lý kiểm toán lưu ý về các khoản mục có rủi ro cao.
3.2.1.4 Xác lập mức trọng yếu
3.2.1.4.1 Ước tính sơ bộ về mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính

(PM):
Quy trình xác lập mức trọng yếu được thể hiện trong sổ tay kiểm toán báo cáo tài
chính của công ty như sau:
 Mức trọng yếu được xác định là số nhỏ nhất của các mức lựa chọn
 Lợi nhuận trước thuế x Tỷ lệ quy định
 Doanh thu x Tỷ lệ quy định
 Tổng giá trị tài sản x Tỷ lệ quy định
 Với tỷ lệ quy định là
- 5% - 10% lợi nhuận trước thuế. Hoặc
- 0.5% - 10% doanh thu, tổng giá trị tài sản
Công ty xác định tỷ lệ quy định của lợi nhuận trước thuế cao hơn doanh thu và
tổng giá trị tài sản là do giá trị của tổng tài sản hay doanh thu là một giá trị lớn,
trong khi đó lợi nhuận trước thuế là kết quả của các phép tính giữa thu nhập và chi
phi nên giá trị lợi của lợi nhuận trước thuế bao giờ cũng nhỏ hơn.
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
11
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
Công ty không chọn cơ sở xác lập mức trọng yếu dựa trên một chỉ tiêu cụ thể mà
dựa vào ba chỉ tiêu (lợi nhuận trước thuế, doanh thu, tổng giá trị tài sản) và sau đó
chọn số nhỏ nhất trong ba số, điều này xuất phát từ nguyên tắc thận trọng cho kiểm
toán viên. Nếu chỉ chọn một cơ sở để thiết lập thì rủi ro có thể sẽ tăng lên cho kiểm
toán viên nếu như giá trị được xác định lớn hơn giá trị dựa trên hai cơ sở còn lại vì
mức trọng yếu ở mức độ tổng thể càng lớn thì rủi ro do kiểm toán viên không phát
hiện được sai lệch trọng yếu càng cao. Trong trường hợp lợi nhuận trước thuế là giá
trị âm thì mức trọng yếu được chọn là giá trị nhỏ nhất trong hai số liệu còn lại.
Việc chọn tỷ lệ quy định là bao nhiêm trong khoảng từ 5 đến 10% trên lợi nhuận
trước thuế hoặc từ 0.5 đến 1% trên doanh thu, tổng tài sản sẽ dựa vào sự xét đoán
nghề nghiệp của kiểm toán viên. Đối với mỗi doanh nghiệp khác nhau, kiểm toán

viên sẽ xác định một tỷ lệ khác nhau dựa vào sự đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm
tàng như: doanh nghiệp Nhà nước thường có xu hướng chạy theo thành tích; doanh
nghiệp tư nhân thì có xu hướng khai thấp thu nhập và khai khống chi phí để tránh
thuế, các công ty lên sàn giao dịch chứng khoán sẽ thể hiện tình hình tài chính và
hoạt động sản xuất kinh doanh luôn tốt đẹp để thu hút các nhà đầu tư, những doanh
nghiệp thuộc ngành nghề đang gặp khó khăn có nguy cơ bị phá sản, doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh mặt hàng dễ bị lỗi thời; doanh nghiệp đã từng bị kiện tụng …
thì tỷ lệ quy định sẽ được giảm xuống mức thấp nhất
3.2.1.4.2 Phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên báo cáo tài
chính (TE):
Sau khi ước tính mức trọng yếu tổng thể cho toàn bộ báo cáo tài chính, kiểm toán
viên sẽ tiến hành phân bổ mức trọng yếu này cho từng khoản mục. Mục tiêu chính
của việc phân bổ này là giúp kiểm toán viên lựa chọn những đối tượng cần kiểm tra
chi tiết, lựa chọn những phương pháp, kỹ thuật kiểm toán phù hợp. Tóm lại, đó là
phương pháp nhằm tối thểu hóa chi phí kiểm tra, nhưng vẫn đảm bảo là tổng sai sót
có thể bỏ qua của mọi khoản mục không lớn hơn ước tính ban đầu về mức trọng yếu
cho toàn bộ báo cáo tài chính.
Mức trọng yếu phân bổ cho các khoản mục được xác định dựa trên cơ sở mức
trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính. Có nhiều cách xác định TE, nhưng dù áp
dụng phương pháp nào thì cuối cùng cũng phụ thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của
kiểm toán viên.
Theo hướng dẫn tại AA, các kiểm toán viên tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho
các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán mà không thực hiện phân bổ cho các chỉ tiêu
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vì các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh chỉ có thể sinh ra từ các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán
Ngoài ra, trước khi phân bổ kiểm toán viên cần xác định các chỉ tiêu phải được
kiểm tra 100%, những chỉ tiêu đó là:
 Đầu tư ngắn hạn và dài hạn
 Tài sản cố định và bất động sản đầu tư
 Các khoản dự phòng

 Vay ngắn hạn và dài hạn
 Chi phí phải trả
 Nguồn vốn kinh doanh
 Chi phí khác và thu nhập khác
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
12
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
Những khoản mục này cần được kiểm tra 100% vì đây là các khoản mục mang
tính ước tính (các khoản dự phòng, chi phí phải trả), ít phát sinh nghiệp vụ (tài sản
cố định, bất động sản đầu tư), có tính chất quan trọng (đầu tư tài chính, vay ngắn và
dài hạn, nguồn vốn kinh doanh), có tính chất bất thường và dễ có sai phạm (chi phí
khác, thu nhập khác).
Sau khi loại trừ các khoản mục này ra, kiểm toán viên sẽ phân bổ cho các khoản
mục còn lại dựa trên công thức như sau:
Mức trọng yếu phân bổ cho từng khoản mục sẽ giúp cho kiểm toán viên lựa chọn
các phần tử thử nghiệm trong quá trình kiểm toán đồng thời cũng là cơ sở để kiểm
toán viên so sánh với sai lệch phát hiện được trong quá trình kiểm toán.
3.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán:
3.2.2.1 Vận dụng rủi ro kiểm toán:
Trong quá trình kiểm toán, nếu phát hiện có những thay đổi lớn hơn so với ban
đầu, kiểm toán viên sẽ đánh giá lại rủi ro tiềm tàng để từ đó thay đổi rủi ro kiểm
toán.
Hiện nay AA có hai phương pháp tiếp cận chủ yếu đối với từng khoản mục:
phương pháp tiếp cận hệ thống và phương pháp tiếp cận chi tiết.
 AA thường sử dụng cách tiếp cận hệ thống trong các trường hợp sau:
 Đối với những nghiệp vụ thường xuyên như mua bán hàng hóa, nhập
xuất, thu chi tiền, tạm ứng… nếu hiểu biết ban đầu của kiểm toán viên về
hệ thống kiểm soát nội cho thấy đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ hữu

hiệu đối với các nghiệp vụ thường xuyên nêu trên.
 Khách hàng có yêu cầu kiểm toán viên tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội
bộ như là một dịch vụ cung cấp cho khách hàng
 AA thường sử dụng phương pháp tiếp cận chi tiết trong các trường
hợp sau:
 Đối với các nghiệp vụ không thường xuyên hoặc các ước tính kế toán:
khấu hao tài sản cố định, phân chia lợi nhuận…
 Đối với các nghiệp vụ diễn ra thường xuyên nhưng đơn vị không có hệ
thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với các nghiệp vụ này.
Đối với khoản mục, nghiệp vụ mà kiểm toán viên tiếp cận hệ thống mới thực hiện
thử nghiệm kiểm soát, khi đó kiểm toán viên sẽ xem xét xem các bằng chứng thu
được từ thử nghiệm kiểm soát có cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ được vận hành
đúng như hiểu biết ban đầu của mình hay không. Kết quả của thử nghiệm kiểm soát
sẽ giúp kiểm toán viên khẳng định lại những đánh giá của mình về rủi ro kiểm soát.
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
13
Mức trọng yếu phân
bổ cho từng chỉ tiêu
=
Số dư từng chỉ tiêu
Tổng giá trị tài sản – Tổng số dư những chỉ tiêu
thực hiện kiểm tra 100%
(của tài sản hoặc nguồn vốn)
x Mức trọng yếu (PM)
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
Từ việc kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá lại rủi ro kiểm soát, kiểm
toán viên sẽ tiến hành đánh giá lại rủi ro kiểm soát, rủi ro tiềm tàng và ước tính lại
rủi ro phát hiện và cân nhắc xem có cần thay đổi phạm vi kiểm tra chi tiết đã dự tính

ban đầu hay không.
Đối với thử nghiệm kiểm soát, từ kết quả thử nghiệm kiểm soát sẽ giúp kiểm toán
viên đánh giá lại rủi ro kiểm soát. Trong quá trình kiểm toán nếu phát hiện sai sót về
mặt thủ tục (sai sót do chứng từ lập không đúng qui định) nếu các sai sót này
nghiêm trọng, kiểm toán viên sẽ tăng rủi ro kiểm soát, nếu kiểm toán viên thấy
không ảnh hưởng đến báo cáo tài chính thì cần trao đổi và tư vấn cho khách hàng
ghi nhận lại để trình bày vào thư quản lý.
Đối với thử nghiệm cơ bản, trong quá trình kiểm toán khi phát hiện các sai sót về
mặt nghiệp vụ (số tiền, định khoản, nội dung) kiểm toán viên sẽ giảm rủi ro phát
hiện bằng cách mở rộng phạm vi kiểm tra bằng cách:
 Kiểm tra 100% các nghiệp vụ có cùng nội dung trong tháng phát hiện ra
sai sót
 Mở rộng kiểm tra các nghiệp vụ có cùng nội dung của một tháng bất kỳ
khác.
Nếu việc mở rộng phạm vi không phát hiện thêm sai sót thì dừng lại, nếu vẫn phát
hiện thêm sai sót thì trao đổi với khách hàng để xác định nguyên nhân và tìm hướng
giải quyết.
Qua khảo sát các hồ sơ kiểm toán người viết thấy việc đánh giá lại rủi ro tiềm
tàng, rủi ro kiểm toán cũng như xác định lại rủi ro phát hiện không được lưu hồ sơ.
Việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, sự thay đổi nội dung và phạm vi của thử
nghiệm chi tiết cũng như nguyên nhân thay đổi ít được các kiểm toán lưu hồ sơ.
3.2.2.2 Vận dụng trọng yếu:
3.2.2.2.1 Lựa chọn các phần tử của thử nghiệm:
Căn cứ vào mối quan hệ giữa trọng yếu và bằng chứng kiểm toán, khi kiểm toán
viên thiết lập mức trọng yếu càng thấp thì số lượng bằng chứng cần thiết sẽ tăng
lên. Đối với những khoản mục trọng yếu của đơn vị tổng thể có ít phần tử nhưng giá
trị các phần tử lớn, sai sót trên một phần tử có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đối với
báo cáo tài chính thì kiểm toán viên nên lựa chọn phương pháp toàn bộ
Đối với các khoản mục còn lại thì chọn mẫu để kiểm tra
Tuy nhiên, hiện nay AA vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể trong việc vận dụng TE

cho việc chọn mẫu, các kiểm toán viên chọn mẫu hoàn toàn dựa vào sự xét đoán và
kinh nghiệm nghề nghiệp của bản thân.
3.2.2.2.2 Ước tính mức sai lệch cho từng khoản mục:
Theo lý thuyết thì kiểm toán viên sẽ ước tính sai lệch suy ra từ mẫu, từ đó tính
tổng sai lệch ước tính đối với khoản mục để so sánh với mức trọng yếu của khoản
mục (TE).
Tổng sai lệch ước tính Sai lệch phát hiện Sai lệch ước tính
đối với khoản mục từ kết quả kiểm tra suy ra từ mẫu
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
14
+=
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
Tuy nhiên, khi phỏng vấn các kiểm toán viên chính tại AA, phần lớn cho thấy họ
không thực hiện việc ước tính sai lệch suy ra từ mẫu mà chỉ dựa vào sai lệch phát
hiện từ kết quả kiểm tra mẫu để so với mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục (TE)
3.2.2.2.3 Xem xét mức trọng yếu trong quá trình kiểm toán:
Trong quá trình thực hiện thử nghiệm cơ bản nếu phát hiện có quá nhiều sai lệch;
kiểm toán viên hoài nghi có dấu hiệu của gian lận (như là thông đồng với doanh
nghiệp khác xuất hóa đơn giả để ghi nhận hàng tồn kho, đồng thời lập biên bản ký
gửi hàng tồn kho tại doanh nghiệp này làm cho hàng tồn kho bị khai khống trên báo
cáo tài chính); cũng như xuất hiện thêm nhiều thông tin mới (như là có tồn tại các
bên liên quan và giao dịch với các bên liên quan nhưng không được trình bày trong
phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ) thì mức trọng yếu ban
đầu có thể điều chỉnh cho phù hợp hơn để giảm thiểu khả năng không phát hiện
được các sai lệch trọng yếu.
3.2.2.3 Xem xét các sai lệch của mẫu:
Về nguyên tắc tất cả các sai lệch phát hiện được đều phải lập bút toán đề nghị điều
chỉnh. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp có thể bỏ qua không điều chỉnh nhưng

cần phải đảm bảo:
 Những sai lệch liên quan đến doanh thu, chi phí làm lợi nhuận trước thuế
thay đổi từ lỗ sang lãi hoặc ngược lại phải được điều chỉnh.
 Tổng các sai lệch không điều chỉnh cho từng khoản mục phải nhỏ hơn mức
trọng yếu phân bổ cho khoản mục đó (TE).
 Tổng các sai lệch không điều chỉnh cho tất cả khoản mục phải nhỏ hơn
mức trọng yếu tổng thể báo cáo tai chính (PM).
Khi phát hiện có sai lệch của mẫu, kiểm toán viên sẽ xem xét ảnh hưởng đến
những khoản mục nào và nếu vượt quá mức trọng yếu đã được phân bổ cho khoản
mục đó, hoặc sai về bản chất (dù cho sai lệch lớn hay nhỏ như là việc hạch toán từ
khoản vay sang khoản vốn đầu tư của chủ sở hữu) thì kiểm toán viên sẽ đề nghị bút
toán điều chỉnh. Trường hợp ngược lại kiểm toán viên sẽ tập hợp lại tất cả các sai
lệch của mẫu để xem xét có lớn hơn, bằng, nhỏ hơn hoặc xấp xỉ gần bằng mức
trọng yếu của tổng thể báo cáo tài chính không để đưa ra quyết định yêu cầu doanh
nghiệp điều chỉnh. Đặc biết trường hợp xấp xỉ gần bằng thì kiểm toán viên sẽ có
thái độ hoài nghi khả năng có những sai lệch chưa được phát hiện tiềm ẩn, vì vậy
cần tăng cường cỡ mẫu để kiểm tra thêm hoặc yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh
mức sai lệch đó.
3.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán:
3.2.3.1 Xem xét lại toàn bộ rủi ro
Sau khi thực hiện kiểm toán, trưởng nhóm sẽ tiến hành rà soát lại toàn bộ hồ sơ
kiểm toán. Việc tổng hợp các sai lệch dựa trên mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và
mức trọng yếu. Nếu kiểm toán viên kết luận tổng hợp những sai lệch đó là trọng yếu
thì kiểm toán viên cần có biện pháp giảm rủi ro kiểm toán bằng cách bổ sung các
thủ tục kiểm toán cần thiết hoặc yêu cầu đơn vị được kiểm toán điều chỉnh lại báo
cáo tài chính.
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
15
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán

GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
AA cũng yêu cầu các kiểm toán viên xem xét lại các bước đã thực hiện đầy đủ
chưa trước khi phát hành báo cáo kiểm toán bằng bảng kiểm tra (checklist)
1. Hồ sơ năm ngoái và các điểm lưu ý có được kiểm tra lại năm
nay hay không?
2. Đã xem hồ sơ thường trực về các khoản mục có ảnh hưởng đến
năm nay hay chưa?
3. Mọi điểm yếu kém quan trọng đã đưa vào hồ sơ hay chưa
4. Hồ sơ thường trực đã được cập nhật chưa?
5. Các bằng chứng thu thập có đủ làm cơ sở cho ý kiến của kiểm
toán viên chưa
6. Mọi sự kiện sau ngày lập BCĐKT đã được soát xét chưa
7. Phạm vi kiểm toán có bị giới hạn không?
8. Có cần phát hành thư quản lý không?
3.2.3.2 Tổng hợp các sai lệch ước tính của các khoản mục:
Sau khi thực hiện kiểm toán các khoản mục, kiểm toán viên tiến hành xem xét
các sai lệch phát hiện chưa được điều chỉnh trong quá trình kiểm toán. Kiểm toán
viên so sánh từng sai lệch phát hiện với mức trọng yếu khoản muc, nếu lớn hơn
mức trọng yếu khoản mục thì đề nghị khách hàng thực hiện bút toán điều chỉnh.
3.2.3.3 So sánh mức sai lệch ước tính của các khoản mục với mức trọng
yếu tổng thể báo cáo tài chính đã xác định
Để có thể đánh giá đúng các sai lệch đã ước tính ở các bước trên, kiểm toán viên
cần so sánh tổng sai lệch ước tính với ước tính ban đầu về mức trọng yếu. Đây là
bước rất quan trọng, làm cơ sở cho ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính
của đơn vị.
Kiểm toán viên so sánh tổng sai lệch chưa điều chỉnh với ước lượng ban đầu về
trọng yếu có các trường hợp sau:
 Tổng sai lệch chưa điều chỉnh < ước tính ban đầu về mức trọng yếu ->
kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần
 Tổng sai lệch chưa điều chỉnh = ước tính ban đầu về mức trọng yếu -> để

tạo hành lang an toàn, kiểm toán viên nên mở rộng các thủ tục kiểm toán
 Tổng sai lệch chưa điều chỉnh > ước tính ban đầu về mức trọng yếu ->
 Đối với những sai lệch trọng yếu, kiểm toán viên sẽ đưa ra bút toán đề
nghị đơn vị điều chỉnh lại cho đúng.
 Đối với những sai lệch đơn vị không điều chỉnh, tùy theo mức độ
trọng yếu của sai lệch, kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến phù hợp
3.3 Minh họa phương pháp xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm
toán ở công ty khách hàng
Dưới đây là kết quả khảo sát hồ sơ kiểm toán công ty RING RING theo trình tự
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
16
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
quy trình của công ty AA
Giới thiệu sơ lược về khách hàng RING RING: Công ty RING RING là doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài ; hoạt động kinh doanh chính của công ty là: sản xuất
bình phun thuốc trừ sâu dùng trong nông nghiệp; với quy mô tổng giá trị tài sản là
17,633,808,092đồng; các thành viên trong Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và
Phó giám đốc. Đây là năm thứ hai công ty AA tiến hành kiểm toán báo cáo tài
chính cho công ty RING RING.
3.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
3.2.4.1 Tìm hiểu về môi trường kiểm soát và hệ thống kiểm soát nội bộ
 Môi trường kiểm soát
Thông qua tìm hiểu kiểm toán viên nhận xét chủ đầu tư là người nắm vững kĩ
thuật chuyên ngành, rất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp cũng như việc chấp hành các chính sách chế độ của
Nhà nước quy định.
 Hệ thống kế toán
Công ty áp dụng theo chế độ kế toán Việt Nam, kỳ kế toán kết thúc vào ngày

31/12 hàng năm.
Công ty sử dụng đồng Việt Nam trong ghi chép kế toán, đơn vị sử dụng hình thức
sổ Nhật ký chung.
 Thủ tục kiểm soát:
Hệ thống kiểm soát nội bộ do ban giám đốc thiết lập và kiểm soát. Tuy nhiên vẫn
chưa phát huy hết khả năng phân chia trách nhiệm do doanh nghiệp có qui mô
tương đối nhỏ. Công ty là doanh nghiệp nhỏ nên không tổ chức ban kiểm soát. Theo
kinh nghiệm kiểm toán năm trước, ban giám đốc đơn vị rất quan tâm và giám sát
nhiệm vụ của các bộ phận và các cá nhân trong đơn vị, tình hình kiểm soát nội bộ
của công ty khá tốt vì có các chuyên gia trong hội đồng quản trị và ban giám đốc
làm việc trực tiếp tại xưởng. Nhìn chung cơ cấu kiểm soát nội bộ của đơn vị theo
đánh giá ban đầu là hợp lí.
Các thủ tục mua hàng nhập kho, thanh toán cho người bán, theo dõi quá trình sản
xuất bán hàng đều có lập chứng từ và theo dõi chi tiết. Chứng từ, sổ sách kế toán,
báo cáo tài chính được lập đầy đủ theo đúng qui định.
3.2.4.2 Đánh giá rủi ro kiểm toán
3.2.4.2.1 Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Kiểm toán viên đánh giá chủ đầu tư hiểu biết kĩ thuật chuyên ngành, quan tâm đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có thái độ chấp hành chính sách do nhà
nước quy định. Ban giám đốc không phải chịu bất cứ áp lực bất thương nào. Kế
toán trưởng có trình độ chuyên môn khá, chứng từ nghiệp vụ phát sinh không nhiều.
Do đó ở mức độ tổng thể và khoản mục: kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng
trung bình.
3.2.4.2.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
17
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm tốn
GVHD : TS Đồn Ngọc Quế
Do chủ đầu tư là người nắm vững kĩ thuật chun ngành và quan tâm đến kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như ln có thái độ chấp hành chính sách do
nhà nước qui định; chứng từ, sổ sách kế tốn, báo cáo tài chính được lập đầy đủ, rõ
ràng, đúng theo qui định nên kiểm tốn viên đánh giá rủi ro kiểm sốt thấp
3.2.4.2.3 Ước tính rủi ro phát hiện
Rủi ro kiểm tốn được xác định thấp. Dựa vào mối quan hệ giữa các rủi ro: rủi ro
tiềm tàng trung bình, rủi ro kiểm sốt thấp, do đó kiểm tốn viên ước tính, rủi ro
phát hiện chấp nhận được là cao. Tuy nhiên ước tính của kiểm tốn viên về rủi ro
phát hiện chưa được thể hiện trên hồ sơ kiểm tốn.
3.2.4.3 Xác lập mức trọng yếu
 Ước tính sơ bộ về mức trọng yếu cho tồn bộ báo cáo tài chính (PM)
Khách hàng CƠNG TY RING RING
Năm kết thúc 2007
Bước cơng việc XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU
Stt Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ Mức trọng yếu
1 Lợi nhuận trước thuế
(471.984.143)
2 Doanh thu
10.954.233.929
1% 109,542,339
3 Tổng giá trị tài sản
17.633.808.092
1% 176,338,081
Đối với khách hàng Ring Ring nêu trên, kiểm tốn viên lựa chọn mức dựa trên các
nhân tố sau: do lợi nhuận trước thuế của cơng ty Ring Ring âm nên kiểm tốn viên
đã khơng chọn chỉ tiêu này để xác lập mức trọng yếu; do rủi ro phát hiện chấp nhận
được là cao nên lựa chọn tỷ lệ đối với doanh thu là 1%; tỷ lệ đối với tổng giá trị tài
sản là 1%; và xác định mức trọng yếu cho tồn bộ báo cáo tài chính là:
Mức trọng yếu được chọn (PM): 109,542,339đồng
 Phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính (TE)
Kiểm tốn viên tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục và trình bày

trên hồ sơ kiểm tốn của cơng ty Ring Ring như sau:
Chỉ tiêu Số Dư KT 100% TE
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 12,077,426,618
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 877,402,088
Tiền 877,402,088 6,912,524
III. Các khoản phải thu 3,477,953,192
Phải thu khách hàng 3,477,953,192 27,400,705
IV. Hàng tồn kho 7,146,792,453
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
18
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm tốn
GVHD : TS Đồn Ngọc Quế
Hàng tồn kho 7,146,792,453 56,305,286
V. Tài sản ngắn hạn khác 575,278,885
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2,250,000 17,726
2. Thuế GTGT được khấu trừ 573,028,885 4,514,551
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 5,556,381,474
II. Tài sản cố đònh 3,729,672,008
Tài sản cố đònh hữu hình 3,729,672,008 X
- Nguyên giá 4,298,782,200
- Giá trò hao mòn lũy kế (569,110,192)
V. Tài sản dài hạn khác 1,826,709,466
Chi phí trả trước dài hạn 1,826,709,466 14,391,547
TỔNG TÀI SẢN 17,633,808,092
109,542,339
NGUỒN VỐN
A. N PHẢI TRẢ 8,455,944,147
I. Nợ ngắn hạn 8,455,944,147

Phải trả cho người bán 8,242,337,723 106,775,180
Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước 76,410,424 989,857
Phải trả công nhân viên 137,196,000 1,777,303
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 9,177,863,945
I. Vốn chủ sở hữu 9,177,863,945
Vốn đầu tư chủ sở hữu 9,059,942,307 X
Lợi nhuận chưa phân phối 117,921,638 X
TỔNG NGUỒN VỐN 17,633,808,092
109,542,339
Tổng tài sản 12,077,426,618đồng
Tổng số dư những chỉ tiêu tài sản thực hiện kiểm tra 100% 3,729,672,008đồng
(Những chỉ tiêu tài sản thực hiện kiểm tra 100% là: tài sản cố định)
Số dư tài sản làm cơ sở phân bổ mức trọng yếu 13,904,136,084đồng
Tổng số dư những chỉ tiêu NVốn thực hiện kiểm tra 100% 9,059,942,307đồng
(Những chỉ tiêu nguồn vốn thực hiện kiểm tra 100% bao gồm: vay và nợ ngắn
hạn, chi phí phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu)
Số dư nguồn vốn làm cơ sở phân bổ mức trọng yếu 8,573,865,785đồng
Trong đó mức trọng yếu được phân bổ cho chỉ tiêu tiền được tính như sau:
Mức trọng yếu 877,402,088
phân bổ cho = x 109,542,339 = 6,912,524
chỉ tiêu tiền 17,633,808,092– 3,729,672,008
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
19
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
(Phân bổ tương tự cho các chỉ tiêu khác trên bảng cân đối kế toán.)
Mức trọng yếu phân bổ cho từng khoản mục sẽ giúp cho kiểm toán viên lựa chọn
các phần tử thử nghiệm trong quá trình kiểm toán đồng thời cũng là cơ sở để kiểm

viên so sánh với sai lệch phát hiện được trong quá trình kiểm toán.
3.2.4.4 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Đối với công ty Ring Ring: Các kiểm toán viên thực hiện thử nghiệm kiểm soát
đồng thời với thử nghiệm cơ bản.
Dựa vào nhận định ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ đáng tin cậy và bằng
chứng từ việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát trong quá trình kiểm toán, kiểm
toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát không thay đổi so với ban đầu;như vậy, theo
kiểm toán viên rủi ro kiểm soát là thấp.
Để minh họa việc vận dụng xác định mức trọng yếu và rủi ro, do phạm vi có hạn
của chuyên đề người viết xin chọn khoản mục nợ phải thu để minh họa.
Đối với công ty Ring Ring, nợ phải thu là khoản mục trọng yếu có số dư cuối kì là
3,477,953,192 đồng tương ứng 25 khách hàng. Mức trọng yếu được phân bổ cho
khoản mục nợ phải thu là 27,400,705đ. Trong số khách hàng của công ty có khách
hàng Futsal giao dịch thường xuyên và có số dư cuối kỳ: 2,050,664,176đ chiếm tỷ
trọng lớn 58.96%
Trước hết, kiểm toán viên phải thu thập bảng kê chi tiết công nợ phải thu khách
hàng đến 31/12/2007, tiến hành đối chiếu tổng số dư nợ trên bảng kê chi tiết với sổ
cái tổng hợp 131. Công việc này giúp kiểm toán viên đảm bảo sự thống nhất về giá
trị của các khoản phải thu vào cuối kỳ.
Đối với khách hàng Futsal, khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên
kiểm tra chọn mẫu hóa đơn bán hàng tháng 1 và chọn những nghiệp vụ có số tiền
lớn trong tháng, kiểm toán viên nhận thấy:
 Đơn vị có đối chiếu hóa đơn bán hàng với đơn đặt hàng, qui cách, số
lượng, giá cả… chứng tỏ hóa đơn bán hàng thực sự xảy ra.
 Hóa đơn được đánh số trước liên tục
 Có chữ ký xét duyệt bán chịu của giám đốc
 Hóa đơn được ghi chép trên sổ nhật ký bán hàng
Do đó kiểm toán viên kết luận rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đối với khoản
mục nợ phải thu thấp nên số lượng bằng chứng cần thu thập giảm xuống.
Sau đó, kiểm toán viên thực hiện thử nghiệm chi tiết. Mục tiêu của thử nghiệm chi

tiết là đảm bảo rằng số dư chi tiết của tài khoản 131 đến 31/12/2007.
Để đạt được mục tiêu trên kiểm toán viên thực hiện các công việc:
 Lập bảng kê chi tiết các khoản phải thu khách hàng
 Gửi thư xác nhận cho khách hàng: căn cứ mức trọng yếu cho khoản mục,
kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu 15 trong tổng thể 25 khách hàng.
 So sánh số ghi trên sổ và số xác nhận
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
20
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm tốn
GVHD : TS Đồn Ngọc Quế
Đối với khách hàng Futsal có số dư nợ lớn, ngồi việc gửi thư xác nhận, kiểm
tốn viên còn thực hiện thêm các thủ tục lập bảng tổng hợp số phát sinh theo từng
tháng, kiểm tra chọn mẫu chứng từ tháng 1 và chọn những nghiệp vụ có số tiền lớn
trong tháng. Chứng từ gốc bao gồm: hóa đơn bán hàng, hợp đồng, chứng nhận xuất
xứ hàng hóa, biên bản thanh lí. Mục đích là kiểm tra mục tiêu ghi chép chính xác,
đầy đủ, hiện hữu đối với khoản phải thu này.
Đối với khách hàng còn lại trong mẫu, kiểm tốn viên chỉ tiến hành gởi thư xác
nhận và căn cứ vào kết quả để đánh giá.
Kết quả gửi thư xác nhận:
STT Khách hàng Số dư
31/12/06 (1)
Xác nhận
(2)
Chênh lệch
(2) – (1)
1
Futsal 2,050,664,1
76
1,840,664,

176
210,000,00
0
2
Sang Shing 123,301,12
7
123,301,12
7 -
3
Bochan 147,302,10
0
147,302,10
0 -
4
Trang Thảo
34,478,400 34,478,400 -
5
Đại Nam
27,092,835 27,092,835 -
6
Việt Tín 120,196,25
0
120,169,25
0 27,000
7
Galma
37,070,232 37,070,232 -
8
Sinchan 113,743,27
3

113,743,27
3 -
9
Vĩnh Lâm
118,221,50
0
118,221,50
0 -
10
Việt Hoành
28,050,000 28,050,000 -
11
Vạn Thanh
28,479,133 28,479,133 -
12
Jingmin 164,219,00
0
164,219,00
0 -
13
Kimlin
77,558,800 77,558,800 -
14
Đại Long 135,400,00
0
135,400,00
0 -
15
Hữu Nghị
46,923,250 46,923,250 -

Tổng cộng
3,252,700,076 3,042,673,076 210,027,000
Số dư TK 131
3,477,953,192
Tỉ lệ xác nhận
93,52%
Đối với khoản mục nợ phải thu, tỷ lệ gửi thư xác nhận là 93.52% và phát hiện sai
lệch:
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
21
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
Đối với khách hàng Futsal, chênh lệch giữa xác nhận và sổ sách là 210,000,000đ
lớn hơn mức trọng yếu của khoản mục là 27,400,705đ. Khi tìm hiểu kiểm toán viên
biết được chênh lệch này là do khách hàng đã thanh toán nhưng công ty ABC chưa
nhận được. Vì vậy, kiểm toán viên đề nghị lập bút toán điều chỉnh: Nợ 113/Có 131:
210,000,000đ. Đơn vị đồng ý điều chỉnh.
Đối với khách hàng Việt Tín, chênh lệch giữa xác nhận và sổ sách nhỏ (27,000
đồng) không đáng kể có thể bỏ qua. Tuy nhiên kiểm toán viên phát hiện sai lệch là
do đơn vị ghi nhầm.
Bảng tổng hợp lỗi
SốTK Tên TK Tham
chiếu
Báo cáo
KQKD
Bảng CĐKT
Nợ Có Nợ Có
113 Tiền đang chuyển E5-1/5 210.000.000
131 Phải thu khách

hàng
210.000.000
Điều chỉnh giảm khoản phải thu khách hàng Futsal do tiền đang chuyển
Ngoài ra, kiểm toán viên còn phát hiện một khoản khấu trừ thuế GTGT hàng nhập
khẩu nhưng chưa nộp. Vì vậy, kiểm toán viên đề nghị lập bút toán điều chỉnh: Nợ
TK333/ Có TK 1331: 45,837,772. Đơn vị đồng ý điều chỉnh.
3.2.4.5 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Căn cứ “Bảng tổng hợp lỗi” ở từng phần hành, nhóm trưởng tổng hợp các sai lệch
trên “Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh”
Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh
Số TK Tên tài khoản và
diễn giải
Tham
chiếu
Báo cáo
KQKD
Bảng CĐKT
Nợ Có Nợ Có
Điều chỉnh giảm khoản phải thu khách hàng Futsal do tiền đang chuyển
113 Tiền đang chuyển E5-1/5 210.000.000
131 Phải thu khách
hàng
210.000.000
Điều chỉnh giảm khoản thuế GTGT được khấu trừ
333 Thuế phải nộp 05-1/5 45.837.771
1331 Thuế GTGT được
khấu trừ
45.837.771
Đơn vị chấp nhận các bút toán điều chỉnh trên.
Sau đó kiểm toán viên xem xét các bút toán chưa điều chỉnh thấy khoản sai lệch

chưa điều chỉnh toàn bộ báo cáo tài chính là 27,000 < mức trọng yếu toàn bộ báo
cáo tài chính 109,542,339 nên bỏ qua.
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
22
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
Sau đó nhóm trưởng thực hiện phân tích lại một số chỉ tiêu để rà soát lần cuối
trước khi đưa ra ý kiến
Một số chỉ tiêu phân tích:
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2005 Chênh lệch
Tài sản và cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu tài sản
Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản
Tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản
Cơ cấu nguồn vốn
Tổng nợ/ Tổng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
33%
67%
48%
52%
32%
68%
48%
52%
-1%
1%
0%
0%

Khả năng thanh toán (lần)
Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nợ dài hạn
2.09l
1.4l
0.07l
2.09l
1.43l
0.104l
0l
0.03l
0.34l
Nhận xét: Tình hình tài sản, cơ cấu nguồn vốn, khả năng thanh toán năm nay so
với năm trước không biến động bất thường.
Cuối cùng, tổng hợp các bước công việc trên kết hợp với những đánh giá của
kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán, nhóm trưởng phát hành báo cáo
chấp nhận toàn phần: “Theo ý kiến chúng tôi, báo cáo tài chính đã phản ảnh trung
thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty TNHH
RING RINH cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền
tệ trong năm tài chính kết thúc tại ngày 31 tháng 12 năm 2007, phù hợp với các
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên
quan”
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
23
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
CHƯƠNG IV: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Nhận xét về quy trình xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán

tại Công ty Kiểm toán Mỹ
4.1.1 Ưu điểm:
 Về việc hướng dẫn phương pháp ước tính mức trọng yếu:
AA đã xây dựng phương pháp ước tính ban đầu và phân bổ mức trọng yếu cho
từng khoản mục tương đối đầy đủ. Việc vận dụng khái niệm mức trọng yếu ở mức
độ tổng thể, khoản mục đến khi tổng hợp các sai lệch để đưa ra bút toán điều chỉnh.
Vì vậy, mặc dù trong một thời gian ngắn nhưng nhờ sự vận dụng quy trình một cách
linh hoạt nên công ty vẫn đảm bảo ý kiến đưa ra là phù hợp.
Điều này đã thể hiện tính chuyên nghiệp của công ty khi tiến hành kiểm toán báo
cáo tài chính và giúp cho việc lập kế hoạch cũng như việc kiểm soát chất lượng
được thực hiện nhanh chóng và dễ dàng hơn.
 Cơ sở xác lập PM:
Công ty AA xác định PM không dựa vào một chỉ tiêu duy nhất mà chọn cả ba chỉ
tiêu (lợi nhuận trước thuế, doanh thu, tổng tài sản) là sự kết hợp giữa bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện tính tổng quát hơn.
Không thể áp đặt một chỉ tiêu nhất định cho mọi doanh nghiệp vì chỉ tiêu này có thể
sẽ phù hợp với doanh nghiệp này nhưng lại không phù hợp với doanh nghiệp (như
là chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế thì phù hợp với doanh nghiệp định hướng lợi nhuận
nhưng rất không phù hợp với một doanh nghiệp hoạt động phi lợi nhuận
 Cách thức xác định PM
Khi chọn PM trong ba mức trọng yếu dựa trên ba chỉ tiêu, việc chọn giá trị thấp
nhất thể hiện sự thận trọng đúng mức của kiểm toán viên. Vì nếu như chọn giá trị
lớn thì rủi ro sẽ tăng lên đối với kiểm toán viên, và nếu như kiểm toán viên đưa ra ý
kiến không thích hợp dựa trên giá trị này thì sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến danh tiếng
của bản thân và cả công ty kiểm toán, đây là điều hết sức quan trọng trong ngành
nghề kiểm toán.
 Phân bổ PM cho từng khoản mục
 Khi phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục theo công thức dựa vào
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30

24
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
PM, tổng tài sản hay nguồn vốn (đã loại trừ những khoản kiểm tra 100%) và số dư
từng khoản mục thì việc phân bổ sẽ phù hợp hơn, vì PM sẽ được phân bổ hết cho tất
cả khoản mục một cách tương ứng. Công ty AA không phân bổ mức trọng yếu theo
một tỷ lệ nhất định vì rất bất hợp lý giữa một khoản mục chiếm tỷ trọng rất lớn và
một khoản mục chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng tài sản (nguồn vốn) nhưng
lại có cùng một mức trọng yếu như nhau. Chẳng hạn như khoản mục tài sản cố định
chiếm tỷ trọng 50% và khoản mục tiền mặt chiếm 10% trong tổng tài sản thì không
thể có cùng một mức trọng yếu là 20%PM được.
 Khi lợi nhuận chưa phân phối có giá trị âm thì được loại trừ khỏi số dư
nguồn vốn làm cơ sở phân bổ mức trọng yếu là rất thích hợp. Nếu giá trị này vẫn
được cộng vào sẽ làm cho số dư nguồn vốn làm cơ cở phân bổ mức trọng yếu giảm
xuống mức thấp hơn, theo công thức phân bổ thì số dư nguồn vốn là mẫu số, mẫu
số càng thấp thì TE càng cao, điều này sẽ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của cuộc
kiểm toán vì giá trị TE của các khoản mục càng lớn sẽ tương ứng với việc kiểm tra
các khoản mục giảm đi và rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên.
 Vấn đề xem xét sai lệch của mẫu:
Khi xem xét sai lệch, kiểm toán viên đặc biệt quan tâm đến bản chất của vấn để
và điều này là hết sức cần thiết. Vì một sai lệch có thể xuất phát từ nguyên nhân là
sai sót nhưng cũng có thể là gian lận, do đó bản chất và hoàn cảnh dẫn đến sai lệch
mới là quan trọng. Khi sai lệch được phát hiện, đó chỉ là sai lệch của mẫu nhưng
nếu kiểm toán viên hiểu được bản chất và hoàn cảnh của vấn đề thì có thể sẽ phát
hiện thêm những sai lệch cùng loại, sai lệch có tác động dây chuyền giúp kiểm toán
viên giảm thiểu được rủi ro do còn có sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính. Ví
dụ nhu chi phí lãi vay (8 triệu đồng) không được vốn hóa (phải hạch toán vào chi
phí tài chính) nhưng khách hàng lại đưa vào giá trị công trình xây dựng cơ bản dở
dang, mặc dù sai lệch này chưa vượt quá TE nhưng đây là sai lệch về bản chất (làm
cho giá tri tài sản và lợi nhuận bị cao hơn so với thực tế) (tìm ví dụ khác) nên cần

thiết điều chỉnh.
 Vấn đề điều chỉnh mức trọng yếu khi cần thiết:
Trong suốt cuộc kiểm toán, nếu như kiểm toán viên nhận thấy mức trọng yếu
được thiết lập ban đầu không phù hợp thì sẽ điều chỉnh lại khi xuất hiện thêm thông
tin mới, những thay đổi về hoàn cảnh, thay đổi sự hiểu biết của kiểm toán viên về
doanh nghiệp. Chẳng hạn như hiện tại doanh nghiệp đang bị thưa kiện (ban đầu
kiểm toán chưa thu thập được thông tin này) thì việc giảm mức trọng yếu ban đầu
xuống một mức thấp hơn là rất cần thiết, vì khả năng thua kiện cao có thể sẽ ảnh
hưởng đến khả năng hoạt động liên tục do phải bồi thường cùng với tiếng tăm của
doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng rất nhiều.
 Công ty kiểm toán AA nhận thức được sự cần thiết và lợi ích của việc
đánh giá rủi ro:
Về quy trình đánh giá rủi ro của công ty AA thì khá phù hợp từ việc đánh giá rủi
ro kiểm toán ở mức độ tổng thể đến từng khoản mục, đến việc đánh giá từng thành
phần của rủi ro kiểm toán. Việc đánh giá rủi ro kiểm toán mà không dựa vào các
thành phần của rủi rỏ cũng như việc kết luận một vấn đề mà không có cơ sở, vì vậy
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
25

×