Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG và CÁCH CHI TRẢ KHÁM CHỮA BỆNH tại một TRẠM y tế xã MIỀN núi TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.06 KB, 4 trang )

Y học thực hành (8
70
)
-

số

5/2013







113

chất oxy hóa ảnh hởng đến phục hồi chức năng tim
sau PT. Do đó nhiều tác giả đã nhận thấy rằng rối loạn
chuyển hóa cũng là một yếu tố nguy cơ của phục hồi
chức năng tim sau PT. pH giảm, toan chuyển hóa ở mô
cơ tim là các yếu tố tiên lợng cho việc dùng thuốc
tăng cờng co bóp cơ tim sau THNCT[8]. Trong nghiên
cứu của chúng tôi do không có điều kiện nên chúng tôi
không đánh giá vấn đề rối loạn chuyển hóa cơ tim.
Ngoài ra một số yếu tố nguy cơ khác của LCOS
sau PT tim cũng đợc các tác giả đề cập đến: tính chất
PT (cấp cứu hay có chuẩn bi), PT lại, PT kết hợp cầu
vành và van tim, nhồi máu cơ tim,diện tích cơ thể
Kết luận
Nh vậy nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra 6 yếu


tố nguy cơ của LCOS bao gồm: chỉ số tim trớc PT
2,5 l/phút/m
2
, NYHA III, IV; truyền khối hồng cầu trong
PT 750 ml, thời gian kẹp ĐMC 90 phút, ALTTĐMP
50 mmHg, thời gian THNCT 120 phút. Các bác sỹ có
thể tác động đến các yếu tố nh thời gian kẹp ĐMC,
thời gian THNCT (bằng nâng cao kỹ thuật phẫu thuật)
và chỉ định chặt chẽ truyền khối hồng cầu trong PT có
thể làm giảm nguy cơ LCOS sau PT.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Algarni K.D.,Yau T.M.(2011), Predictors of Low
Cardiac Output Syndrome After Isolated Coronary Artery
Bypass Surgery: Trends Over 20 Years, The Annals of
Thoracic Surgery, Volume 92, Issue 5: pp. 1678 - 84.
2. Fan Y., Zhang AM, Xiao YB. et al (2010), Warm
versus cold cardioplegia for heart surgery: a meta-
analysis, Eur J Cardiothorac Surg., 37(4): pp. 919-9.
3. Maganti M, Badiwala M, Sheikh A et al(2010),
Predictors of low cardiac output syndrome after isolated
mitral valve surgery, J Thorac Cardiovasc Surg, 140(4):
pp. 790-6.
4. Maganti M, Rao V, Borger MA et al (2005),
Predictors of low cardiac output syndrome after isolated
aortic valve surgery,Circulation-American Heart
Association, 112(9 Suppl): pp. I448-52.
5. Miceli A, Fiorani B, Danesi TH et al (2009),
Prophylactic intra-aortic balloon pump in high-risk patients
undergoing coronary artery bypass grafting: a propensity
score analysis., Interact CardioVasc Thorac Surg, 9(2):

pp. 291-4.
6. Rao V, Ivanov J, Weisel RD et al (1996), Predictors
of low cardiac output syndrome after coronary artery
bypass, J Thorac Cardiovasc Surg: pp. 38-51.
7. Reich DL, Bodian CA, Krol M. et al (1999),
Intraoperative hemodynamic predictor of mortality, stroke,
and myocardial infarction after coronary artery bypass
surgery, Anesth Analg, 89: p. 814.
8. Robitaille A, Denault AY, Couture P. et al (2006),
IImportance of relative pulmonary hypertension in cardiac
surgery: the mean systemic-to-pulmonary artery pressure
ratio, J Cardiothorac Vasc Anesth, 20: pp. 331- 9.
9. Sá MP, Ferraz PE, Figueiredo O.J. (2012), Risk
factors for low cardiac output syndrome after coronary
artery bypass grafting surgery, Rev Bras Cir Cardiovasc,
27(2): pp. 217-23.
10. Surgenor SD, Defoe GR, Fillinger MP. et al (2006),
Intraoperative red blood cell transfusion during coronary
artery bypass graft surgery increases the risk of
postoperative low-output heart failure, Circulation, 114: pp.
I43-I48.

THựC TRạNG HOạT ĐộNG Và CáCH CHI TRả KHáM CHữA BệNH
TạI MộT TRạM Y Tế Xã MIềN NúI TỉNH THáI NGUYÊN

Phạm Hồng Hải - ĐH Kinh tế và QTKD
Nguyễn Đức Trọng, Trần Quang Lâm
Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Tóm tắt

Nghiên cứu đợc tiến hành tại trạm y tế xã Phú
Thợng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Phơng pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Kết quả nghiên cứu: Trạm y tế thiếu các trang thiết
bị khám chữa bệnh và thiếu thuốc; Tỷ lệ phụ nữ có thai
đợc khám thấp (52%),Tỷ lệ trẻ em dới 5 tuổi bị suy
dinh dỡng còn khá cao (20%), Tỷ lệ ngời dân tham
gia BHYT 63,8%; BHYT phải chi trả cho số lợt khám
chữa bệnh là 160,6%; Số tiền thuốc bình quân đầu
ngời/năm là 42 nghìn đồng. Một số yếu tố ảnh hởng
đến hoạt động và cách chi trả khám chữa bệnh: Cán
bộ TYT không đợc đào tạo về kỹ năng quản lý nên
còn yếu kém, không linh hoạt trong quản lý. Tỷ lệ chẩn
đoán bệnh hợp lý cha cao, kê đơn thuốc cha hợp lý,
tỷ lệ bệnh nhân chuyển tuyến nhiều, còn lạm dụng các
xét nghiệm Ngời dân lạm dụng thẻ BHYT để đi lĩnh
thuốc
Summary
The study was conducted in Phu Thuong
commune, Vo Nhai distric, Thai Nguyen province.
Research Methods: cross-sectional description.
Research results: CHC lacked of medical
equipment, lacked of medicines; rate of pregnant
women were examined low (52%), the percentage of
children under age 5 suffer from malnutrition remains
high (20 %), the percentage of people covered by health
insurance 63.8%; health insurance to pay for medical
care is 160.6%; drug money per person per year is 42
thousand VND. Some factors affect to the work and the
payment of health care: health staff are not trained in

management skills so their skill are very weak, no
flexibility in management. The rate of suitable diagnosis
is not high, unsuitable prescribing, hight rate of moving
patients, and abuse tests People who abuse the
health insurance card to get more drug for themselve

Y học thực hành (8
70
)
-

số

5
/201
3






114
ĐặT VấN Đề
Trạm y tế xã là tuyến đầu tiên của hệ thống y tế
tiếp xúc trực tiếp với ngời dân nên có một vị trí cực kỳ
quan trọng. Mọi nhu cầu về chăm sóc y tế của ngời
dân đều phải qua tuyến y tế cơ sở rồi mới lần lợt lên
các tuyến trên. Nhờ vậy, tuyến này đã nắm chắc đợc
tình trạng sức khỏe và có phản ứng sớm nhất, nhanh

nhất tới sự thay đổi sức khỏe cộng đồng. Xã Phú
Thợng, huyện Võ Nhai, Thái Nguyên là một xã miền
núi. Trạm y tế xã Phú Thợng đã và đang hoạt động
nh thế nào để đáp ứng đợc nhu cầu chăm sóc sức
khỏe ngời dân miền núi? Có những thuận lợi và khó
khăn gì trong quản lý y tế tại trạm y tế ? Do vậy, nghiên
cứu này đợc tiến hành nhằm mục tiêu:
Mục tiêu
Mô tả thực trạng hoạt động và cách chi trả khám
chữa bệnh tại trạm y tế xã Phú Thợng, huyện Võ
Nhai, Thái Nguyên.
Phân tích một số yếu tố ảnh hởng đến hoạt động
và cách chi trả khám chữa bệnh tại địa bàn nghiên
cứu.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Đối tợng nghiên cứu: Trạm y tế xã
2. Địa điểm nghiên cứu: Xã Phú Thợng, huyện
Võ Nhai, Thái Nguyên.
3. Thời gian nghiên cứu: năm 2012
4. Phơng pháp nghiên cứu: Phơng pháp mô tả
- Cách chọn mẫu: Chọn chủ đích trạm y tế xã Phú
Thợng, huyện Võ Nhai, Thái Nguyên.
KếT QUả NGHIÊN CứU
Bảng 1. Đặc điểm trạm y tế xã tại địa bàn nghiên
cứu

Đặc điểm

Năm 2012


Số lợng Đánh giá
Cơ sở vật chất
Diện tích 870 m
2
Đạt
Số phòng chức năng 16 Thiếu phòng khám sản
khoa
Số trang thiết bị
y tế cơ bản
Thiếu Thiếu ống nghe
Số trang thiết bị
chuyên khoa
Thiếu Thiếu dụng cụ khám chữa
răng, mắt, tai mũi họng
Số trang thiết bị sản khoa

Thiếu Thiếu đèn cồn, giấy thử
albumin niệu, ống nghe tim
thai
Thuốc cấp phát Bảo hiểm y tế
Số lợng Theo dự trù

Thiếu
Chủng loại

Theo dự trù

Thiếu

Nhân lực y tế (7 cán bộ)

Bác sỹ

2

Đạt

Y sỹ (sản nhi, đa khoa) 3 Đạt
Điều dỡng 2 Đạt

Nhận xét: Trạm y tế xã đáp ứng đủ về nhân lực y
tế. Các trang thiết bị y tế nghèo nàn, thiếu các thiết bị
chuyên khoa và sản khoa. Thuốc cấp phát BHYT thiếu
về số lợng và chủng loại.
Bảng 2. Tổ chức hoạt động tại trạm y tế xã
Hoạt động tại trạm y tế
Năm 2012

T
hực hiện

Đánh giá

Lập kế hoạch y tế



Đầy đủ

Phát hiện, báo cáo bệnh dịch




Kịp thời

Truyền thông giáo dục sức khỏe



Thờng xuyên

Tổ chức sơ cứu, KCB ban đầu



Đạt

Tổ chức khám và quản lý sức khỏe



Đạt

Xây dựng vốn tủ thuốc

Không

Không đạt

Qu
ản lý các chỉ số sức khỏe




Đạt

Bồi dỡng chuyên môn



Cha đạt

Nhận xét: Nhìn chung, trạm y tế xã hoạt động
tơng đối tốt, tuy nhiên hoạt động cung ứng về thuốc
cha hiệu quả vì không có vốn xây dựng tủ thuốc ngoài
danh mục BHYT
Bảng 3. Các chơng trình y tế đợc thực hiện tại
trạm y tế xã
Các chơng trình y tế
Năm 2012

Số lợng

Đánh giá

Số lợt khám chữa bệnh 6.837
1,5
lần/ngời/năm

Tiêm chủng mở rộng


112

95%

Số phụ nữ khám thai 1 lần

62/119

52%

Số phụ nữ khám sau đẻ

87/119

73,1%

Số phụ nữ đặt
dụng cụ tử cung

502/889

56,4%

Tỷ lệ trẻ em dới 5 tuổi

bị suy dinh dỡng
73/367 20%
Tỷ lệ trẻ em dới 5 tuổi uống vitamin A

308/367


84%

Nhận xét: Nhìn chung các chơng trình y tế đã đợc
triển khai khá tốt, tuy nhiên tỷ lệ phụ nữ có thai đợc
khám một lần trong thai kỳ còn thấp (52%), tỷ lệ trẻ em
dới 5 tuổi bị suy dinh dỡng còn khá cao (20%).
Bảng 4. Nguồn chi trả tiền của ngời dân khi đi
khám chữa bệnh tại trạm y tế
Chi trả tiền khám chữa bệnh
Năm 2012

Số lợng

Tỷ lệ %

Số ngời dân tham gia BHYT
/Tổng số dân

2989/4687

63,8

Số lợt khám đợc BHYT chi trả toàn bộ/
số ngời có BHYT
4800/2989

160,6
Số lợt khám ngời dân tự chi trả


837/1698

49,3

Số lợt khám BHYT

và ngời dân cùng chi trả
1200/6837

17,5
Tiền thuốc bình quân/ngời/năm (đồng)

42.00
0


Nhận xét: Tỷ lệ ngời dân tham gia BHYT chiếm
63,8%; Số lợt khám chữa bệnh BHYT phải chi trả
160,6%; đồng chi trả giữa BHYT và ngời dân chiếm
17,5%. Tỷ lệ ngời dân không tham gia BHYT và phải
tự chi trả chiếm 49,3%
Bảng 5. Các nguồn kinh phí của trạm y tế (ĐVT:
Triệu đồng)
Các nguồn kinh phí của trạm y tế
Năm 2012

Tổng số tiền

Bình
quân/tháng

Lơng nhân viên y tế/tháng/7 ngời

22,8

3,25

UBND huyện cấp/năm

150

1,8

Khám chữa bệnh/năm

12

1

Bán thuốc/năm

6

0,5

Các dự án đào tạo/năm

8,4

0,7


Các dự

án phi chính phủ

12

1

Ngời dân đóng góp

0

0

Y học thực hành (8
70
)
-

số

5/2013







115


Nhận xét: Nguồn kinh phí chính của trạm y tế là
lơng cán bộ y tế, với thu nhập bình quân hơn ba triệu
đồng/ngời/tháng. Các nguồn khác không thờng
xuyên (Dự án, phi chính phủ). Ngời dân không tham
gia đóng góp về tiền cho trạm y tế xã. Nguồn thu từ
các dịch vụ y tế nh khám chữa bệnh, bán thuốc còn
thấp.
Thảo luận nhóm trọng tâm về một số yếu tố ảnh
hởng đến hoạt động của trạm y tế và cách chi trả
khám chữa bệnh của ngời dân:
Trạm y tế đáp ứng đợc về nguồn nhân lực y tế
theo chuẩn quốc gia về y tế xã, trạm có 2 bác sĩ là một
thuận lợi rất lớn cho nhu cầu phục vụ sức khỏe nhân
dân miền núi. Hơn nữa, trạm thờng xuyên lập kế
hoạch y tế và đánh giá các chơng trình y tế, điều
chỉnh các hoạt động y tế phù hợp với mục tiêu của địa
phơng. Tuy nhiên, cán bộ y tế cha đợc đào tạo
thờng xuyên về chuyên môn, về quản lý. Trạm cha
thực sự năng động trong việc tạo ra các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cho ngời dân nh khám chữa bệnh, bán
thuốc Trong khi BHYT bị quá tải trong chi trả khám
chữa bệnh (160%) vẫn còn có nhiều ngời dân lạm
dụng thẻ ngời nghèo, thẻ BHYT để lĩnh thuốc về nhà
dự trữ. Các nguồn kinh phí cho trạm y tế còn hạn hẹp,
số tiền thuốc/đầu ngời/năm đạt 42 nghìn đồng là thấp
so với nhu cầu của ngời dân.
BàN LUậN
Thực trạng hoạt động và cách chi trả khám
chữa bệnh của ngời dân

Kết quả bảng 1 cho thấy: Trạm y tế xã đáp ứng đủ
về nhân lực y tế. Các trang thiết bị y tế nghèo nàn,
thiếu các thiết bị chuyên khoa và sản khoa. Thuốc cấp
phát BHYT thiếu về số lợng và chủng loại. Đây là
thực tế đã và đang tồn tại nhiều năm mà cha đợc
khắc phục. Thực tế này cũng là tình trạng chung cho
nhiều trạm y tế xã miền núi nói riêng và khu vực nói
chung. Thiếu trang thiết bị khám chữa bệnh, thiếu
thuốc đã ảnh hởng đến chất lợng các dịch vụ y tế.
Hoạt động cung ứng về thuốc cha hiệu quả vì không
có vốn xây dựng tủ thuốc ngoài danh mục BHYT
(Bảng 2) là điều cần phải tìm ra hớng giải quyết khi
cha có nguồn ngân sách nhà nớc. Vấn đề đặt ra là
cơ chế hoạt động các dịch vụ và quản lý các dịch vụ
đó nh thế nào để đáp ứng đợc nhu cầu của ngời
dân nhng đồng thời phải nâng cao trách nhiệm, y đức
gắn với quyền lợi của ngời Thầy thuốc?
Về các chơng trình y tế đợc thực hiện tại trạm y
tế xã, bảng 3 cho thấy, nhìn chung các chơng trình y
tế đã đợc triển khai khá tốt, tuy nhiên tỷ lệ phụ nữ có
thai đợc khám một lần trong thai kỳ còn thấp (52%),
tỷ lệ trẻ em dới 5 tuổi bị suy dinh dỡng còn khá cao
(20%). Vấn đề sức khỏe bà mẹ và trẻ em là những vấn
đề lớn trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Phải
chăng tỷ lệ bà mẹ đi khám thai ít, tỷ lệ trẻ em bị suy
dinh dỡng cao là do chất lợng của chơng trình
truyền thông giáo dục?
Về nguồn chi trả của ngời dân khi khám chữa
bệnh, kết quả từ bảng 4: Tỷ lệ ngời dân tham gia
BHYT chiếm 63,8%; Số lợt khám chữa bệnh BHYT

phải chi trả 160,6%; đồng chi trả giữa BHYT và ngời
dân chiếm 17,5%. Tỷ lệ ngời dân không tham gia
BHYT và phải tự chi trả chiếm 49,5%. Nh vậy, BHYT
đã và đang phải chi trả gấp 1,6 lần cho các dịch vụ y tế
mà ngời dân tham gia BHYT đợc nhận. Tỷ lệ ngời
dân tham gia BHYT chiếm 63,8% thấp hơn so với mục
tiêu BHYT toàn dân của Đảng và Nhà nớc. Nh vậy,
để ngừa nguy cơ vỡ quĩ bảo hiểm rõ ràng cần phải có
cơ chế kiểm soát từ khám bệnh, chẩn đoán, chỉ định
của Thầy thuốc, kê đơn thuốc, không lạm dụng các xét
nghiệm cận lâm sàng, tăng cờng các trang thiết bị,
nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên y tế xã
để đạt hiệu quả điều trị cao, hạn chế chuyển tuyến gây
tốn kém và quá tải cho bệnh viện tuyến trên. Bên cạnh
đó, cần tìm ra cơ chế hoạt động tăng cờng cung cấp
và sử dụng dịch vụ y tế để thu hút ngời dân, thu hút
các nguồn đầu t, nâng cao năng lực tự chủ của trạm y
tế nhằm làm tăng các nguồn thu của trạm y tế, góp
phần nâng cao đời sống cho cán bộ nhân viên y tế
(Bảng 5)
Một số yếu tố ảnh hởng đến hoạt động và
cách chi trả khám chữa bệnh
Về quản lý: Cán bộ TYT không dợc đào tạo về kỹ
năng quản lý nên thực sự còn lúng túng trong giải
quyết vấn đề, cha linh hoạt trong việc tạo ra cơ chế
hoạt động các dịch vụ y tế
Về ngời dân: Lạm dụng thẻ BHYT để đi lĩnh
thuốc về nhà dự trữ đã dẫn đến nguy cơ vỡ quĩ BHYT
Về cán bộ y tế: Do chuyên môn hạn chế nên tỷ lệ
chẩn đoán bệnh hợp lý cha cao, kê đơn thuốc cha

hợp lý, tỷ lệ bệnh nhân chuyển tuyến nhiều, còn lạm
dụng các xét nghiệm đã góp phần làm tăng chi trả
tiền BHYT một cách lãng phí.
KếT LUậN
Thực trạng hoạt động và cách chi trả khám
chữa bệnh của ngời dân
Trạm y tế thiếu các trang thiết bị khám chữa bệnh,
thiếu thuốc
Tỷ lệ phụ nữ có thai đợc khám thấp (52%)
Tỷ lệ trẻ em dới 5 tuổi bị suy dinh dỡng còn khá
cao (20%)
Tỷ lệ ngời dân tham gia BHYT 63,8%
BHYT phải chi trả cho số lợt khám chữa bệnh là
160,6%
Số tiền thuốc bình quân đầu ngời/năm 42 nghìn
đồng
Một số yếu tố ảnh hởng đến hoạt động và
cách chi trả khám chữa bệnh
- Cán bộ TYT không dợc đào tạo về kỹ năng quản
lý nên còn yếu kém, không linh hoạt trong quản lý.
- Tỷ lệ chẩn đoán bệnh hợp lý cha cao, kê đơn
thuốc cha hợp lý, tỷ lệ bệnh nhân chuyển tuyến
nhiều, còn lạm dụng các xét nghiệm
- Ngời dân lạm dụng thẻ BHYT, thẻ ngời nghèo
để đi lĩnh thuốc về nhà dự trữ
TàI LIệU THAM KHảO
1. Bộ Y tế (2006), Khoa học hành vi và giáo dục sức
khỏe, NXB Y học Hà Nội, tr. 33
2. Bộ Y tế - Vụ khoa học và đào tạo (2001), Giáo dục


Y học thực hành (8
70
)
-

số

5
/201
3






116
và đào tạo nhân lực y tế, tr.3471
3. Bộ Y tế (2006), Tổ chức, quản lý y tế và chính sách
y tế, NXB Y học Hà Nội
4. Báo cáo kết quả thực hành cộng đồng (2012),
Thực trạng hoạt động trạm y tế xã Phú Thợng, Võ Nhai,
Thái Nguyên. Nhóm sinh viên CNDD K6, Đại học Y Dợc
Thái Nguyên
5. Đào văn Dũng, Nguyễn Đức Trọng (2009), Tổ chức
và quản lý y tế ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động - Xã
hội
6. Trờng Đại học Y Hà Nội Bộ môn tổ chức quản
lý y tế (2002), Bài giảng Quản lý và chính sách y tế, NXB
Y học Hà Nội

7. Charles E. Phelps (1992), Health Ecomomics,
Happer Collins Publishers Inc
8. Peter Zweifel, Friedrich Breyer (1997), Health
Ecomomics, Oxford University Press, Inc

NGHIÊN CứU THựC TRạNG Sử DụNG KHáNG SINH TRONG BệNH VIệN NĂM 2012

Kiều Chí Thành, Đỗ Bá Quyết
Bệnh viện 103 - Học viện Quân y
Tóm tắt
Nghiên cứu việc sử dụng kháng sinh trong bệnh
viện cho thấy:
- Việc chỉ định dùng kháng sinh trong bệnh viện
103 còn khá rộng rãi, mục đích là dự phòng nhiễm
khuẩn chiếm tỷ lệ gần 50%. Kháng sinh đợc sử dụng
đờng tĩnh mạch trên 70% với thời gian sử dụng 5-14
ngày gần 70%.
- Có 4 nhóm kháng sinh đợc dùng nhiều nhất là
Cephalosporin (thế hệ 2,3,4); quinolon, aminosid và 5-
nitro imidazol. Chi phí dùng kháng sinh ở mức khá cao:
64,98% ngời bệnh có chi phí từ 100 - 500.000 đồng.
24,58% ngời bệnh chi trả từ 500.000 đến 1 triệu
đồng/ngày.
Từ khóa: sử dụng kháng sinh, đờng tĩnh mạch,
bệnh viện, nhiễm khuẩn.
Summary
Research the use of antibiotics in hospitals showed
that:
- The appointment of antibiotics in the hospital 103
also quite spacious, the goal is prevention of infections

account for nearly 50%. Intravenous antibiotics are
used on 70% of the time use 5-14 days nearly 70%.
- There are four groups of antibiotics used most:
Cephalosporin (2,3,4 generation); quinolones,
aminosid and 5-nitro imidazole. The use antibiotic
costs quite high: 64.98% of patients pay from 100,000
to 500,000 VND. 24.58% of patients pay from 500,000
to 1 million VND / day.
Keywords: use antibiotic, intravenus, hospital,
infection
Đặt vấn đề
Sử dụng kháng sinh trong các bệnh viện hiện nay
của nhiều nớc trên thế giới cũng nh tại Việt Nam còn
nhiều vấn đề cha thống nhất. [4][5]Một trong những
vấn đề có ý nghĩa rất to lớn trong việc sử dụng kháng
sinh hợp lý để đạt đợc hiệu quả cao cho ngời bệnh
khi có nhiễm khuẩn đang gặp nhiều khó khăn. Điều trị
kháng sinh có khả năng làm tăng sức đề kháng của vật
chủ, phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn. Tuy vậy,
những chỉ định cha đúng rất thờng gặp nh điều trị
không theo loài vi khuẩn gây bệnh, điều trị theo kinh
nghiệm không có những thông tin tối u về các vấn đề
liên quan đến kháng sinh và nhiễm khuẩn. Phối hợp
kháng sinh không thích hợp; những sai lầm về liều
lợng và thời gian, nhận định không đầy đủ về tiềm
năng kháng kháng sinh, về sự thâm nhập vào mô của
thuốc, tơng tác thuốc, phản ứng phụ và chi phí cũng
nh những giới hạn khác về hiệu quả của điều trị
kháng sinh.[1] [2]
Lạm dụng kháng sinh cho những trờng hợp có thể

không cần điều trị kháng sinh là một vấn đề y khoa
nghiêm trọng không chỉ tại Việt Nam mà còn có khắp
nơi trên thế giới. Để giới hạn sự xuất hiện những chủng
kháng thuốc, cần đề xuất việc sử dụng kháng sinh hợp
lý cho những nhiễm khuẩn thông thờng. Tại các bệnh
viện, việc nghiên cứu thực trạng sử dụng kháng sinh
cha có nhiều nghiên cứu và đề xuất các biện pháp
can thiệp thích hợp. Chúng tôi nghiên cứu đề tài này
nhằm 2 mục tiêu.
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng kháng sinh về các
vấn đề: chỉ định, đờng dùng, và thời gian sử dụng
kháng sinh tại một số khoa lâm sàng có tỷ lệ sử dụng
kháng sinh cao trong bệnh viện.
- Nghiên cứu về nhóm kháng sinh, số loại kháng
sinh sử dụng và chi phí sử dụng kháng sinh trong Bệnh
viện.
Đối tợng vật liệu - phơng pháp
nghiên cứu
- 377 bệnh án của các ngời bệnh đã điều trị và ra
viện năm 2011 tại các khoa A1, A3, B1, B2, B9, B10,
B11, B15 của Bệnh viện 103. Các bệnh án này đợc
lấy ngẫu nhiên sau khi đã tổng kết ra viện và đợc lấy
thông tin theo mẫu điều tra.
- Các nội dung thu thập
+ Tên, tuổi, giới tính, khoa lâm sàng, chẩn đoán,
thời gian nằm viện
+ Dùng các loại thuốc kháng sinh gì, nhóm, phân
nhóm, đờng dùng, liều lợng, số lần dùng trong 24h.
(Riêng ngoại khoa nghiên cứu cả trớc phẫu thuật và
sau phẫu thuật)?

+ Phối hợp, thay thế giữa các nhóm, thời gian thay
thế ngắn nhất?
+ Tổng thời gian sử dụng kháng sinh trong đợt điều
trị?
+ Tổng chi phí và chi phí trung bình một ngày sử
dụng kháng sinh trong đợt điều trị.
- Sử lý số liệu: sử dụng phần mềm Excel để so

×