Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

NGHIÊN cứu HÌNH ẢNH nội SOI, tỷ lệ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI ở dạ dày TRÊN BỆNH NHÂN đái THÁO ĐƯỜNG TYP 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.18 KB, 5 trang )

Y học thực hành (8
69
)
-

số

5/2013







161

thai 3- 4 lần trở lên. 59% số bà mẹ cho rằng không cần
khám thai.
- 3,7% bà mẹ xã đạt chuẩn và 12% ở xã không đạt
chuẩn cho rằng không cần tiêm phòng.
- 85,7% số bà mẹ xã đạt chuẩn và 1% ở xã không
đạt chuẩn có kiến thức khi có thai phải ăn đủ chất,
77,7% số bà mẹ xã đạt chuẩn và 22% số bà mẹ xã
không chuẩn cho là phải ăn đủ bữa.
- Có 47% số bà mẹ xã không đạt chuẩn trả lời khi
sinh nên đến cơ sở y tế và có tới 53% cho là có thể đẻ
tại nhà.
- 73,2% số bà mẹ xã đạt chuẩn và 20% xã không
chuẩn nhận thức đúng là không nên có thai quá sớm
hoặc quá muộn, 46% số bà mẹ xã đạt chuẩn và 4% xã


không chuẩn cho là nhiều hơn 4 con trở lên sẽ có
nhiều nguy cơ khi mang thai.
* Thực hành về làm mẹ an toàn
- 62,7% số bà mẹ xã đạt chuẩn và 23% số bà mẹ
xã không đạt chuẩn khám thai 3-4 lần trở lên. Đặc biệt
55% số bà mẹ xã không đạt chuẩn không khám thai
khi mang thai.
- 4,5% số bà mẹ xã đạt chuẩn và 10% số bà mẹ xã
không đạt chuẩn không tiêm phòng uốn ván khi mang
thai.
- 12% bà mẹ xã đạt chuẩn và 76% bà mẹ xã không
đạt chuẩn không uống viên sắt.
- 46% bà mẹ xã không đạt chuẩn sinh con tại nhà
do ngời nhà đỡ hoặc tự đỡ.
2. Khuyến nghị.
Tăng cờng công tác giáo dục truyền thông cho
phụ nữ về sức khỏe sinh sản nhằm làm thay đổi những
hành vi, quan niệm, thói quen, tập quán không còn phù
hợp trong việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe sinh sản
nh khám thai, tiêm phòng uốn ván, đẻ tại nhà,
TàI LIệU THAM KHảO
1. Bộ Y tế (2002), Chăm sóc sức khỏe sinh sản, tài
liệu dùng cho cán bộ y tế cơ sở - Nhà xuất bản Y học năm
2002.
2. Bộ Y tế (2003), Kế hoạch tổng thể quốc gia về làm
mẹ an toàn 2003-2010.
3. Đàm Khải Hoàn, Lò Văn Thu (2003) - Thực trạng
KAP về sức khỏe sinh sản của ngời phụ nữ dân tộc Thái
- Sơn La. Tạp chí Dân số và Phát triển. Số 3/2003, Uỷ ban
DS-GĐ-TE.

4. Hoàng Thị Ngọc Bích (2002), Thực trạng kiến thức,
thái độ, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản và
chăm sóc sức khỏe gia đình ở phụ nữ từ 15-49 có chồng
tại huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ
Đại học Y Thái Nguyên 2002.
5. Trịnh Hữu Vách (2003), Trung tâm nghiên cứu Dân
số và sức khỏe nông thôn, Tai biến nạo hút thai tại Nam
Định.
6. Nguyễn Thành Trung (2000), Các vấn đề đặc trng
của bà mẹ khi mang thai, Giáo trình chăm sóc và bảo vệ
SKBMTE, Thái Nguyên, tr. 558.

NGHIÊN CứU HìNH ảNH NộI SOI, Tỷ Lệ NHIễM HELICOBACTER PYLORI ở Dạ DàY
TRÊN BệNH NHÂN ĐáI THáO ĐƯờNG TýP 2

Lê Đình Tuân - Đại học Y Thái Bình
Nguyễn Thị Phi Nga - Học Viện Quân y
Mai Thị Minh Hậu - Bệnh viện 19 - 8
TóM TắT
Nghiên cứu 120 bệnh nhân đái tháo đờng týp 2
điều trị nội trú tại khoa Nội tiết Bệnh viện 103 về đặc
điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, tỷ lệ nhiễm
Helicobacter Pylori ở dạ dày trên bệnh nhân đái tháo
đờng týp 2. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Triệu chứng đau bụng 62,5%, ợ hơi 56,7%, buồn
nôn 45,8%, ợ chua 43,3%, táo bón 26,7%, ỉa lỏng
15,0%.
- Tỷ lệ viêm phù nề xung huyết cao nhất 42,5%,
viêm trợt phẳng 34,2%, viêm trợt lồi 22,5%, viêm teo
32,5%, 11,7% bệnh nhân bị loét dạ dày, không gặp

ung th dạ dày.
- Tỷ lệ nhiễm Helicobacter Pylori là 38,3%, trong đó
mức độ nặng là 4,2%, mức độ vừa là 8,3%, mức độ
nhẹ là 25,8%.
- Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ các
dạng viêm qua nội soi ở dạ dày với các mức kiểm soát
HbA1c, BMI, thời gian phát hiện đái tháo đờng. Tỷ lệ
và mức độ nhiễm Helicobacter Pylori cao hơn ở bệnh
nhân có kiểm soát HbA1c kém.
Từ khóa: viêm teo, đái tháo đờng, Helicobacter
Pylori.
SUMMARY
Studied on 120 type 2 diabetic patients in
Department of Endocrinology Hospital 103. To identify
the prevalence of clinical symptoms, endoscopic
images, the rate of helicobacter pylori infection in the
stomach. The results were as followed:
- The prevalence of symptoms: abdominal pain in
62.5%, belching in 56.7%, nausea in 45.8%, heartburn
in 43.3%, constipation in 26.7%, diarrhea in 15.0%.
- Gastroscopic images: mainly congestive edema
gastritis (42.5%), slippery flat inflammation in 11.7%,
slippery convex inflammation in 22.5%, and atrophic
gastritis in 32.5%, gastric ulcer in 11.7% and no gastric
cancer.
- The rate of helicobacter pylori infection was
38.3% (in which 4.2% severe infection, 8.3% moderate
infection and 25.8% mild infection).
- There are significant differences between the
proportion of endoscopic inflammations in the stomach


Y học thực hành (8
69
)
-

số
5
/201
3






162
and HbA1c levels control, BMI, duration of diabetes
(p<0.05). The rate and level of Helicobacter pylori
infection were higher in diabetic patients with poor
HbA1c control.
Keywords: atrophy, diabetes, Helicobacter Pylori.
ĐặT VấN Đề
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WTO) thế kỉ XXI là thế
kỉ của các bệnh Nội tiết và rối loạn chuyển hóa. Đặc
biệt đái tháo đờng týp 2 đã và đang đợc xem là vấn
đề cấp thiết của thời đại. Bệnh có tốc độ phát triển
nhanh, gây nhiều biến chứng ở hệ thống các cơ quan.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có khoảng 50% bệnh
nhân đái tháo đờng có biến chứng tiêu hóa, trong đó

những rối loạn về cảm giác, vận động thực quản, dạ
dày khá phổ biến [10]. Đái tháo đờng chiếm tới 1/3
trong các nguyên nhân gây liệt dạ dày. Sự chậm làm
rỗng dạ dày làm rối loạn quá trình chuyển hóa, hấp thu
glucose, gây khó khăn trong việc kiểm soát glucose
huyết. Đồng thời, sự tồn lu thức ăn, dịch vị lâu tại dạ
dày cũng làm tăng nguy cơ các yếu tố tấn công gây
viêm, loét, nhiễm khuẩn ở dạ dày, ảnh hởng không
tốt đến chất lợng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo
đờng [2] [6]. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này
với hai mục tiêu:
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội
soi, tỷ lệ nhiễm Helicobacter Pylori ở dạ dày trên bệnh
nhân đái tháo đờng týp 2.
Tìm hiểu mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm
sàng, tổn thơng viêm qua nội soi, tỷ lệ nhiễm
Helicobacter Pylori ở dạ dày với một số đặc điểm ở
bệnh nhân đái tháo đờng týp 2.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Đối tợng nghiên cứu.
- 120 bệnh nhân (BN) đái tháo đờng (ĐTĐ) týp 2,
có một trong các triệu chứng đờng tiêu hóa trên điều
trị nội trú tại khoa Nội Tiết Bệnh viện 103.
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 8/2012 đến 5/2013.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo khuyến cáo ADA
năm 2012.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ týp 2 theo Thái Hồng
Quang.
2. Phơng pháp nghiên cứu.
- Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang.

- Tất cả BN ĐTĐ nghiên cứu đợc khám lâm sàng tỉ
mỉ, nội soi thực quản dạ dày ở BN có một trong các
triệu chứng đờng tiêu hóa trên, đăng ký theo mẫu
nghiên cứu thống nhất.
- Dụng cụ: máy soi dạ dày tá tràng kiểu Olympus
CV 180, kìm sinh thiết qua nội soi FB2TR (Olympus).
- Các BN đợc tiến hành nội soi, sinh thiết 1 mảnh
ở hang vị dạ dày xác định nhiễm Helicobacter Pylori
(HP). Kỹ thuật thực hiện tại phòng nội soi khoa Nội tiêu
hóa và khoa Giải phẫu bệnh bệnh viện 103.
- Đánh giá mức độ kiểm soát (KS) HbA1c và chỉ số
BMI dựa theo khuyến cáo của Hội Nội tiết - ĐTĐ Việt
Nam năm 2009 [1]: KS HbA1c tốt < 6,5%, chấp nhận
6,5 đến 7,5%, kém > 7,5%. BN thừa cân béo phì có
BMI 23 kg/ m2.
- Đánh giá tổn thơng viêm niêm mạc dạ dày qua
nội soi theo phân loại của Los Angeles [trích dẫn từ 3]
gồm:
+ Viêm niêm mạc dạ dày phù nề: niêm mạc dầy
lên, mất tính chất nhẵn bóng.
+ Viêm xung huyết: niêm mạc xung huyết đỏ, trên
có những chấm xung huyết đỏ rực đôi khi có đám xuất
tiết. Niêm mạc mủn nhẹ.
+ Viêm trợt phẳng: có nhiều loại vết trợt nông
phẳng, sâu dới 1mm, có màng tơ huyết trắng xám
phủ ở đáy.
+ Viêm trợt lồi: viêm trợt lồi lên trên niêm mạc nh
hạt đậu, trên đỉnh lõm, tập trung theo dọc các nếp
niêm mạc.
+ Viêm teo niêm mạc dạ dày: thấy các mạch máu

dạ dày nhạt màu, các nếp niêm mạc teo mỏng hoặc
biến mất hoàn toàn.
+ Viêm phì đại: các nếp niêm mạc thô dày, không
mất đi khi bơm căng.
+ Viêm niêm mạc chảy máu: có những chấm chảy
máu màu đỏ, nâu sẫm, những mảng màu đen trên
niêm mạc phù nề và có thể thấy máu trong dạ dày.
+ Viêm dạ dày do trào ngợc dịch mật: niêm mạc
phù nề, xung huyết, các nếp niêm mạc phì đại và có
dịch mật trong dạ dày.
- Chẩn đoán nhiễm vi khuẩn HP: dựa vào mẫu
bệnh phẩm sinh thiết qua nội soi để chuẩn đoán tình
trạng nhiễm HP, đọc kết quả bằng kính hiển vi quang
học vật kính 100 [1].
+ Đánh giá tình trạng nhiễm HP: trên tiêu bản thấy
các vi khuẩn hình cong, dấu phẩy nằm rải rác trong lớp
chất nhày giữa khe kẽ các tế bào hoặc bề mặt các tế
bào biểu mô, nhuộm giêmsa bắt màu Gram (-).
+ Đánh giá mức độ nhiễm:
Mức độ nặng: (HP+++): tổng số vi khuẩn ở các vi
trờng là trên 50 VK.
Mức độ vừa: (HP++): tổng số vi khuẩn ở các vi
trờng là khoảng 25-50 VK.
Mức độ nhẹ: (HP+): khoảng dới 25 vi khuẩn ở các
vi trờng.
3. Xử lý số liệu: số liệu nghiên cứu đợc xử lý theo
thuật toán thống kê y học bằng phần mềm SPSS 16.0.
KếT QUả NGHIÊN CứU Và BàN LUậN
1. Đặc điểm chung của đối tợng nghiên cứu
Bảng1. Đặc điểm nhân trắc đối tợng nghiên cứu

Đặc điểm

Số l
ợng (n

=

120)

Tỷ lệ (%)

Giới
Nam

62

51,7

Nữ

58

48,3


Nhóm tuổi
(tuổi)
< 60

64


53,3



60

56

46,7

Trung bình

57,9 11,5

BMI
(kg/ m
2
)
BMI


23

79

65,8

BMI < 23


41

34,2

Trung bình

23,9 11,5

Số BN nam cao hơn nữ. Tỷ lệ BN thừa cân, béo phì
cao (65,8%). Số BN < 60 tuổi cao (53,3%). Chỉ số BMI
trung bình của BN là 23.911.5 (kg/m
2
). Tỷ lệ BN thừa
cân béo phì cao (65,8%). Tuổi trung bình và chỉ số khối
cơ thể trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với tuổi
Y học thực hành (8
69
)
-

số

5/2013








163

và thể trạng trung bình của ngời Việt Nam và đặc
điểm của BN ĐTĐ týp 2, thờng gặp ở BN trên 30 tuổi,
có thừa cân béo phì [1] [2].
Bảng 2. Đặc điểm mức KS HbA1c, glucose huyết,
thời gian phát hiện ĐTĐ
Đặc điểm

Số l
ợng (n = 120)

Tỷ lệ (%)

HbA1c (%)


7,5

49

40,8

> 7,5

71

59,2

Trung bình


8,7 2,4

Thời gian phát hiện
ĐTĐ (năm)
< 5

41

34,2



5

79

65,8

Trung bình

5,4 3,4

Glucose huyết
(mmol/l)
Trung bình

14,3 8,0
Đa số các nghiên cứu nhận thấy, việc kiểm soát
HbA1c còn kém ở BN ĐTĐ, tại Hoa Kỳ có tới 64% BN

có HbA1c > 7,5 còn ở Châu á là 79% [2]. Nghiên cứu
của chúng tôi cũng không ngoại lệ, HbA1c trung bình
của BN là 8,72,4(%), với tỷ lệ BN có KS HbA1c kém
cao là 59,2%. Thời gian bị ĐTĐ là một trong các yếu tố
có liên quan tới tiến triển của bệnh ĐTĐ, trong nghiên
cứu này, chủ yếu BN có thời gian phát hiện ĐTĐ 5 năm
(65,8%).
2. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và tỷ lệ
nhiễm HP.
Bảng 3. Triệu chứng lâm sàng thờng gặp
Triệu chứng

Số l
ợng (n = 12
0)

Tỷ lệ (%)

Đau thợng vị

75

62,5

Buồn nôn

55

45,8


Nôn

17

14,2


hơi
68 56,7

chua
52 43,3

a lỏng
18 15,0
Táo bón

32

26,7

Táo lỏng

31

25,8

Triệu chứng lâm sàng gặp nhiều nhất là đau thợng
vị (62,5%), và ợ hơi 56,7%. Triệu chứng ít gặp là nôn
14,2% và ỉa lỏng 15,0%. Kết quả nghiên cứu cũng

tơng tự nghiên cứu của Peter Bytzer 2001 trên 423
BN ĐTĐ về tỷ lệ các triệu chứng tiêu hóa ở BN ĐTĐ
thấy đau thợng vị là 58,0%, no sớm 24,6%, nôn
39,4% [7].
Bảng 4. Hình ảnh nội soi
Đặc điểm

Số l
ợng (n = 1
20)

Tỷ lệ (%)

Phù nề xung huyết

51

42,5

Trợt phẳng

41

34,2

Trợt lồi

27

22,5


Chấm chảy máu

12

10,0

Viêm teo

39

32,5

Viêm TN dịch mật

14

11,7

Viêm phì đại

6

5,0

Loét dạ dày

14

11,7


Ung th
dạ dày

0

0,0

Tỷ lệ viêm phù nề xung huyết cao nhất (42,5%),
viêm phì đại thấp nhất (5,0%). Có 11,7% BN bị loét dạ
dày, trong đó có 1 loét thân vị, 3 loét hang vị, 10 loét
hành tá tràng. Không gặp BN bị ung th dạ dày.
Bảng 5. Tỷ lệ nhiễm HP
Tỷ lệ nhiễm HP

Số l
ợng (n = 120)

Tỷ lệ (%)

HP +
Nhẹ

31

25,8

Vừa

10


8,3

Nặng

5

4,2

HP
-

74

61,7

Tổng

120

100

Tỷ lệ BN nhiễm HP là 38,3%. Trong đó, mức độ
nhẹ (HP+) cao nhất (25,8%), mức độ nặng thấp nhất
(HP+++) (4,2%). Oluyemi A và cs nghiên cứu xác định
tỷ lệ bị nhiễm H. Pylori ở BN ĐTĐ týp 2 ở Lagos,
Nigeria là 18% [9]. Nghiên cứu của Akanuma M và cs
[5] cho thấy ở BN bị ĐTĐ nhiễm H. Pylori, có mức độ
viêm cao hơn đáng kể so với BN bị ĐTĐ không bị
nhiễm H. Pylori. Tình trạng nhiễm H. Pylori có thể đóng

vai trò quan trọng trong sự tiến triển của bệnh thận do
ĐTĐ do phản ứng viêm hệ thống, trong đó có viêm
niêm mạc dạ dày.
Bảng 6. Tỷ lệ nhiễm HP theo tổn thơng của dạ
dày qua nội soi
Tồn th
ơng

Số l
ợng (n = 120)

Tỷ lệ (%)

Phù nề xung huyết

12

23,5

Trợt phẳng

23

56,1

Trợt lồi

19

70,4


Chấm chảy máu

5

41,7

Viêm teo

25

64,1

Viêm trào ng
ợc dịch mật

1

7,0

Viêm phì đại

1

16,7

Loét dạ dày

11


78,6

Nhận xét: tỷ lệ nhiễm HP ở BN có loét dạ dày
chiếm tỷ lệ cao nhất BN (78,6%), tiếp đó là viêm trợt lồi
70,4%, thấp nhất là viêm trào ngợc dịch mật (7,0%).
3. Mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm
sàng, tổn thơng viêm qua nội soi, tỷ lệ nhiễm HP
ở dạ dày với một số đặc điểm ở bệnh nhân đái tháo
đờng týp 2
Bảng 7. Mối liên quan của triệu chứng cơ năng với
MĐ KS HbA1c
Chỉ tiêu



HbA1c


7,5

(n = 49)

HbA1c > 7,5


(n = 71)
p

n


%

n

%

Đau thợng vị

19

38,8

56

78,9

<0.05

Buồn nôn

13

26,5

42

59,2

<0.05


Nôn

5

10,2

12

16,9

>0.05


hơi
24

49,0

44

62,0

>0.05


chua
16

32,7


36

50,7

<0.05


a lỏng
8

16,3

10

14,1

>0.05

Táo bón

15

30,6

17

23,9

>0.05


Táo lỏng

5

10,2

26

36,6

<0.05

ở nhóm BN có KS HbA1c kém các triệu chứng đau
thợng vị 78,9%, buồn nôn 59,2%, ợ chua 50,7%, táo
lỏng 36,6% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với các
triệu chứng này ở nhóm BN có KS HbA1c tốt, chấp
nhận (tỷ lệ lần lợt là 38,8%; 26,5%; 32,7%; 10,2%.
p<0.05). Nghiên cứu của Peter Bytzer cũng thấy sự
khác biệt tơng tự ở BN KS HbA1c tốt, trung bình và
kém [7]. Nghiên cứu của Nguyễn Quang Vinh cũng
thấy triệu chứng đau bụng chậm tiêu cũng cao hơn có
ý nghĩa thống kê ở BN ĐTĐ có KS đờng không tốt
(p<0,05) [4].

Y học thực hành (8
69
)
-

số

5
/201
3






164
Bảng 8. Mối liên quan của mức độ nhiễm HP với
MĐ KS HbA1c
Chỉ tiêu
HbA1c


7,5

(n = 49)
HbA1c > 7,5

(n = 71)
p
n

%

n

%


HP+
Nhẹ

6

12,2

25

35,2

<0,05

Vừa

0

0,0

10

14,1

<0,05

Nặng

2


4,1

3

4,2

>0,05

Tổng

8

16,3

38

53,5

<0,05

HP
-

41

83,7

33

46,5


<0,05

Tỷ lệ BN bị nhiễm HP chung và các mức độ nhẹ
(35,2%) mức độ vừa (14,1%) ở nhóm BN có KS
glucose huyết kém cao hơn có ý nghĩa thống kê so với
nhóm BN có KS glucose huyết tốt, chấp nhận (các tỷ
lệ lần lợt là 12,2% và 0,0%; p<0,05). Bên cạnh đó, tỷ
lệ BN không bị nhiễm HP ở ngời có KS HbA1c tốt
chấp nhận cao hơn có ý nghĩa thống kê so với BN có
KS HbA1c kém (p<0,05).
Bảng 9. Mối liên quan của hình ảnh nội soi với MĐ
KS HbA1c
Chỉ tiêu
HbA1c


7,5

(n = 49)
HbA1c > 7,5

(n = 71)
p
n

%

n


%

Phù nề xung huyết

12

24,5

39

54,9

<0.05

Trợt phẳng

9

18,4

32

45,1

<0.05

Trợt lồi

5


10,2

22

31,0

<0.05

Chấm chảy máu

4

8,2

8

11,3

>0.05

Viêm teo

9

18,4

30

42,1


<0.05

Viêm TN dịch mật

7

14,1

7

9,9

>0.05

Viêm phì đại

2

4,1

4

5,6

>0.05

Tỷ lệ các dạng viêm phù nề xung huyết, viêm trợt
phẳng, viêm trợt lồi, viêm teo ở nhóm BN có KS HbA1c
kém tơng ứng là (54,9%); (45,1%); (31,0%); (42,1%)
cao hơn nhóm KS HbA1c tốt, chấp nhận (các tỷ lệ này

lần lợt 24,5%; 18,4%; 10,2% và 18,4%, p<0.05).
Bảng 10. Mối liên quan của hình ảnh nội soi với thời
gian phát hiện ĐTĐ
Chỉ tiêu


< 5 năm

(n = 41)


5 năm

(n = 79)
p

n

%

n

%

Phù nề xung huyết

9

22,0


42

53,2

<0,05

Trợt phẳng

8

19,5

33

41,8

<0,05

Trợt lồi

4

9,8

23

29,1

<0,05


Chấm chảy máu

4

9,8

8

10,1

>0,05

Viêm teo

7

17,1

32

40,5

<0,05

Viêm trào ng
ợc dịch mật

7

17,1


7

8,9

>0,05

Viêm phì đạ
i

3

7,3

3

3,8

>0,05

Tỷ lệ các dạng viêm phù nề xung huyết, viêm trợt
phẳng, viêm trợt lồi, viêm teo ở nhóm BN có thời gian
phát hiện ĐTĐ 5 năm tơng ứng là (53,2%); (41,8%);
(29,1%); (40,5%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với
nhóm BN có thời gian phát hiện ĐTĐ < 5 năm (các tỷ
lệ này lần lợt 22,0%; 19,5%; 9,8% và 17,1%, p<0.05).
Bảng 11. Mối liên quan của hình ảnh nội soi với
BMI
Chỉ tiêu
BMI



23

(n = 79)
BMI < 23

(n = 41)
p
n

%

n

%

Phù nề xung huyết

42

53,2

9

22,0

<0,05

Trợt phẳng


29

36,7

12

29
,3

>0,05

Trợt lồi

14

17,7

13

31,7

>0,05

Chấm chảy máu

6

7,6


6

14,6

>0,05

Viêm teo

34

43,0

5

12,2

<0,05

Viêm trào ng
ợc dịch mật

8

10,1

6

14,6

>0,05


Viêm phì đại

4

5,1

2

4,9

>0,05

Tỷ lệ dạng viêm phù nề xung huyết (53,2%) và
viêm teo (43,0%) ở nhóm BN thừa cân béo phì cao hơn
có ý nghĩa thống kê so với tỷ lệ dạng viêm phù nề xung
huyết (22,0%) và viêm teo (12,2%) ở nhóm BN có chỉ
số khối cơ thể bình thờng (p<0,05).
KếT LUậN
Về đặc điểm lâm sàng, nội soi, tỷ lệ nhiễm HP:
- Triệu chứng đau bụng 62,5%, ợ hơi 56,7%, buồn
nôn 45,8%, ợ chua 43,3%, táo bón 26,7%, ỉa lỏng
15,0%.
- Tỷ lệ viêm phù nề xung huyết 42.5%, viêm trợt
phẳng 34,2%, viêm trợt lồi 22,5%, viêm teo 32,5%,
11.7% BN bị loét dạ dày, không gặp ung th dạ dày.
- Tỷ lệ nhiễm HP là 38,3%, trong đó, mức độ nặng
là 4,2%, mức độ vừa là 8,3%, mức độ nhẹ là 25,8%.
Nhiễm HP cao ở loét dạ dày (78,6%), và viêm trợt lồi
(70,4%).

Về mối liên quan giữa các tổn thơng viêm qua nội
soi, tỷ lệ nhiễm Helicobacter Pylori ở dạ dày với một số
đặc điểm của BN ĐTĐ týp 2:
- Tỷ lệ các dạng viêm phù nề xung huyết, viêm teo
ở nhóm BN có KS glucose huyết kém, thừa cân béo
phì và có thời gian phát hiện ĐTĐ trên 5 năm cao hơn
có ý nghĩa thống kê so với nhóm BN KS glucose huyết
tốt, chấp nhận, có chỉ số khối cơ thể bình thờng và có
thời gian phát hiện ĐTĐ dới 5 năm (p<0.05).
- Tỷ lệ BN bị nhiễm HP chung và các mức độ nhẹ,
vừa, ở BN có KS HbA1C kém cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với BN có KS HbA1c tốt chấp nhận
(p<0,05).
TàI LIệU THAM KHảO
1. Bệnh học Nội khoa. (2010). Học viện quân Y. NXB
Quân đội nhân dân.
2. Thái Hồng Quang. (2012). Thực hành bệnh đái tháo
đờng. NXB Y học, Hà Nội.
3. Nguyễn Khánh Trạch và cs (1999). Nội soi tiêu hóa,
NXB Y học. Tr 29-44.
4. Nguyễn Quang Vinh. (2009). Nhận xét đặc điểm lâm
sàng, nội soi và MBH dạ dày của BN ĐTĐ týp 2 tại bệnh
viện Đống Đa. Luận văn Thạc sỹ y học. ĐHY Hà Nội.
5. Akanuma M, Yanai A, K Sakamoto (2011), Influence
of Helicobacter pylori Eradication on the Management of
Type 2 Diabetes. Urk J Gastroenterol. Dec; 22(6): 569-74.
6. Aron I et al. (2003). Diabetic Autonomic neuropathy.
Diabetes Care, 26(5), 1553 79.
7. Peter Bytzer, MD, PhD; Nicholas J. Talley, MD, et al.
(2001) Prevalence of Gastrointestinal Symptoms

Associated with Diabetes Mellitus. Ann Intern Med; 161.
1989-1996.
8. Rodrigues ML et al. (2012). Mechanisms and factors
associated with gastrointestinal symptoms in patients with
diabetes mellitus. UFPE; 88(1): pp, 17-24.
9. Oluyemi A et al. (2011) Prevalence of a marker of
active helicobacter pylori infection among patients with
type 2 diabetes mellitus in Lagos, Nigeria. H. pylori
infection; 12: 288-295.
Y học thực hành (8
69
)
-

số

5/2013







165

10. Young L, Bytzer P, Leemon M, Joes M, Horowitz
M, et al. (2001). Impact of chronic gastrointestinal
symptoms in diabetes mellitus on health-related quality of
life. Am J Gastroenterol; 96(1): pp, 71-76.


VIÊM ĐƯờNG SINH DụC DƯớI DO NHIễM CLAMYDIA TRACHOMATIS
ở PHụ Nữ ĐếN KHáM PHụ KHOA TạI BệNH VIệN TRƯờNG ĐạI HọC Y THáI BìNH

Ninh văn Minh, Nguyễn Trung Kiên
Trờng Đại học Y Thái Bình
Tóm tắt
Mục đích nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ mắc và
đặc điểm lâm sàng của viêm đờng sinh dục dới do
nhiễm Chlamydia Trachomatis.
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang thông qua
khám lâm sàng cho 140 phụ nữ đủ tiêu chuẩn tuyển
chọn vào nhóm nghiên cứu
Kết quả: Độ tuổi từ 25 39 chiếm 64,3%; kết quả
khám lâm sàng xác định tổn thơng viêm lộ tuyến cổ tử
cung 61,4%, viêm âm đạo 45,0%; viêm âm hộ 5,7%;
Tỷ lệ viêm đờng sinh dục dới do nhiễm Chlamydia là
23,6%, trong đó tỷ lệ phụ nữ viêm lộ tuyến cổ tử cung
có xét nghiệm Chlamydia
(+)
là 78,8%; Nhóm phụ nữ có
bạn tình thì nguy cơ lây nhiễm Chlamydia cao gấp 6,9
lần so với nhóm không có bạn tình.
Đặt vấn đề
Viêm đờng sinh dục dới (VĐSDD) là một trong
những bệnh phụ khoa thờng gặp nhất ở phụ nữ, đặc
biệt ở phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ. ở các
nớc đang phát triển, khoảng 20% tổng số phụ nữ đến
khám tại các cơ sở y tế là VĐSDD. Tỷ lệ VĐSDD ở nữ
chiếm khoảng 50%, trong đó viêm âm đạo (ÂĐ), viêm

cổ tử cung (CTC), viêm lộ tuyến cổ tử cung (LTCTC)
chiếm hàng đầu, khoảng 34 89%. Nhiễm Chlamydia
trachomatis là một trong những tác nhân gây bệnh chủ
yếu.
Chlamydia là nguyên nhân gây bệnh nhiễm trùng
phổ biến nhất trong các BLTQĐTD đợc công nhận
trên toàn thế giới. Chlamydia là một nguyên nhân
thờng gặp của viêm niệu đạo và viêm CTC, di chứng
bao gồm bệnh viêm vùng chậu, thai ngoài TC, vô sinh
do tắc vòi TC ở nữ giới, viêm mào tinh hoàn ở nam giới.
Chlamydia là nguyên nhân quan trọng nhất của phòng
ngừa vô sinh và thai bất thờng. Dựa trên các bằng
chứng sẵn có, khoảng 20% phụ nữ bị VĐSDD do
Chlamydia sẽ phát triển thành viêm vùng chậu, vô sinh
3% và 2% gây thai bất thờng [31], [55]. Nhiễm
Chlamydia có thể không có triệu chứng lâm sàng hoặc
chỉ có triệu chứng nghèo nàn. Vì vậy, việc khám phát
hiện sớm để điều trị và ngăn chặn sự lây truyền bệnh
còn gặp nhiều khó khăn nên để lại nhiều di chứng cho
ngời bệnh. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với
mục tiêu xác định tỷ lệ mắc và đặc điểm lâm sàng của
VĐSDD do nhiễm Chlamydia trachomatis ở phụ nữ
đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Trờng Đại học Y
Thái Bình.
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu mô tả áp dụng công thức tính
cỡ mẫu:
2
2
)2/1(

)1(
.


=

pp
Zn

= 140.
Kỹ thuật khám lâm sàng kết hợp với soi cổ tử cung
kỹ thuật số, thử nghiệm sắc ký miễn dịch One step
Chlamydia và các xét nghiệm vi sinh vật.
Kết quả nghiên cứu
1. Đặc điểm đối tợng nghiên cứu. Tuổi trung
bình 32,6 7,1, lứa tuổi 25-39 chiếm tỷ lệ 64,3%, có
chồng 95%, có bạn tình 7,9%, công nhân 54,3%, buôn
bán 15%, ly dị chồng 7,9%, cha đẻ 19,3%, đã nạo hút
thai 62,9% và đã bị viêm nhiễm sinh dục 52,1%.
2. Tình hình viêm nhiễm sinh dục dới.
Bảng 1: Tỷ lệ viêm đờng sinh dục dới
Tác nhân gây VĐSDD

n

Tỷ lệ (%)

Chlamydia

33


23,6

Tác nhân khác

79

56,4

Không viêm

28

20,0

Tổng số

140

100

- Kết quả xét nghiệm test thử nhanh tìm Chlamydia
từ ống CTC cho thấy số phụ nữ bị viêm đờng sinh dục
dới do nhiễm Chlamydia Trachomatis là 23,6%.
- Xét nghiệm soi tơi và soi tiêu bản nhuộm Gram
dịch tiết ÂĐ thì số phụ nữ nhiễm Gardnerella chiếm tỷ
lệ cao nhất (30,7%), nấm Candida 25,0%, thấp nhất là
Trichomonas là 0,7%. Ngoài ra nhiễm cầu khuẩn
Gram (+) là 50%, trực khuẩn Gram (-) là 40%.
Bảng 2: Mối liên quan giữa tính chất khí h và

nhiễm Chlamydia
Chlamydia

Khí h
Số
điều
tra
Dơng tính

(n =33)
Âm tính

(n = 107)
p
n

%

n

%

Vàng nh mủ

34

16

4
7,1


18

52,9

<0,05

Khác

106

17

16,0

89

84,0

Tổng

140

33

23,6

107

76,4



Bảng 2 cho thấy khí h giống mủ nhiễm Chlamydia
tỷ lệ 47,1% cao hơn ở nhóm phụ nữ có khí h khác
(16,0%), Sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm Chlamydia giữa
2 nhóm phụ nữ này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
KQNC này phù hợp với kết luận của Dơng Thị Cơng
và Phan Trờng Duyệt cho rằng có khoảng 30 60%
số trờng hợp viêm CTC do Chlamydia có khí h giống
mủ, tổn thơng viêm LTCTC hay có khí h nhầy mủ ở
CTC đều là dấu hiệu có giá trị hớng tới chẩn đoán
nhiễm Chlamydia, ở những cơ sở không có điều kiện
xét nghiệm vi sinh vật nên áp dụng test miễn dịch thử
nhanh Chlamydia chẩn đoán sớm tình trạng nhiễm
Chlamydia để kịp thời điều trị.

×