Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tiểu luận tổng quan về tổng đài alcatel 1000 e10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.38 KB, 32 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của sự phát triển của các ngành khoa học kỹ
thuật đặc biệt là kỹ thuật thông tin. Với sự phát triển của xã hội định hướng
thông tin, các dịch vụ thông tin nh điện thoại, thông tin số liệu, truyền dẫn
hình ảnh, thông tin di động ngày càng trở nên đa dạng. Sự phát triển của
công nghệ thông tin bao gồm cả truyền dẫn cáp quang, kỹ thuật số, kỹ thuật
hệ thống vệ tinh mật độ lớn, kỹ thuật mạch bán dẫn v.v đã được phát triển
một cách đáng kể và mạng thông tin đã được nâng cấp về tính năng và mức
độ phát triển.
Hiện nay trong mạng viễn thông Việt Nam hàng loạt các tổng đài điện
tử số của nhiều hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới được đưa vào sử dông
nh những tổng đài ALCATE - Pháp. NEAX61E - Nhật, AXE10 - Thuỵ Điển.
Tổng đài Alcatel-1000E10 (OCB - 283) là tổng đài thuộc thế hệ tổng
đài số (SPC) do hãng ALcatel CIT sản xuất và được đưa vào sử dụng tại Việt
Nam từ năm 1992 bởi tính năng mềm dẻo và khả năng dễ thích ứng đã chứng
tỏ đây là một hệ thống thích hợp cho mạng viễn thông hiện tại và tương lai.
Nghiên cứu về tổng đài Alcatel mở ra cho chóng ta một cái nhìn sâu sắc hơn
về thế hệ tổng đài số được áp dụng phổ biến ở nước ta.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài thực tập tốt nghiệp là: "Tổng quan về
tổng đài Alcatel 1000 E10".
Những nội dung chính là:
Phần I: Giới thiệu về tổng đài SPC
Phần II: Tổng quan về tổng đài Alcatel 1000- E10.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Điện tử - Viễn
thông Viện Đại học Mở Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Nguyễn Vũ Sơn đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Vì thời gian có hạn còng nh các kỹ năng về thực tế của em còn nhiều
hạn chế nên bản báo cáo thực tập tốt nghiệp sẽ có nhiều thiếu sót, em rất
mong được sự thông cảm của Thầy cô giáo.
Hà Nội, tháng 4 năm 2006


Sinh viên: Nguyễn Song Toàn
PHẦN I
GIỚI THIỆU VỀ TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ SPC
(Stored Program Controlled)
I. Giới thiệu chung về tổng đài SPC
Vào những năm 60 cùng với sự phát triển của công nghệ điện tử đặc
biệt là công nghệ chế tạo mạch điện tử đã tạo điều kiện cho kỹ thuật máy tính
điện tử phát triển. Ứng dụng những thành qua Điện tử, năm 1965 tổng đài
tương tự làm việc theo nguyên lý SPC (điều khiển theo chương trình ghi sẵn)
đã được hình thành.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, nhu cầu thông tin liên
lạc đa dịch vụ đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng, độ tin cậy về không gian,
thời gian. Để đáp ứng nhu cầu đó tổng đài kỹ thuật tiên tiến đã ra đời dùa trên
nguyên lý SPC, tổng đài dung lượng lớn, tính linh hoạt và độ tin cậy cao nh
các loại tổng đài ALCATEL, E10B, AXE, NEAX61
II. NHIỆM VỤ VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG ĐÀI SPC
1.1. Nguyên lý hoạt động, đặc điểm của tổng đài SPC
Các tổng đài điện tử làm việc theo nguyên lý được điều khiển theo các
chương trình được ghi sẵn trong bộ nhớ (Stored Program Controllerd). Người
ta sử dụng các bộ vi xử lý để điều khiển hoạt động của tổng đài. Các chức
năng điều khiển được đặc trưng bởi các lệnh đã được ghi sẵn trong bộ nhí.
Ngoài ra các số liệu liên quan đến tổng đài nh sè liệu về thuê bao, xử lý
địa chỉ thuê bao, các thông tin tạo tuyến, tính cước còng được ghi sẵn trong
các bộ nhớ số liệu. Nguyên lý chuyển mạch nh trên được gọi là chuyển mạch
được điều khiển theo chương trình ghi sẵn SPC.
Các chương trình và số liệu được ghi trong các bộ nhớ có thể thay đổi
được. Nhờ vậy mà các tổng đài SPC rất linh hoạt trong quá trình vận hành
theo yêu cầu của người quản lý. Nhờ vào khả năng xử lý cao của bộ vi xử lý,
ngoài khả năng điều khiển chuyển mạch thì nó còn có thể điều khiển các chức
năng khác và sự thay đổi chương trình điều khiển nên công việc điều hành để

đáp ứng yêu cầu của thuê bao trở nên dễ dàng cũng như đưa dịch vụ mới tới
thuê bao.
2.2. Nhiệm vụ của tổng đài
* Báo hiệu
Trao đổi báo hiệu với mạng bên ngoài, bao gồm các mạng đường dây
thuê bao và mạng các đường trung kế đầu nối với các tổng đài khác.
* Xử lý thông tin báo hiệu và điều khiển các thao tác chuyển mạch
Có nhiệm vụ nhận các thông tin báo hiệu từ mạng đường dây thuê bao
và các đường trung kế để xử lý. Phát ra các thông tin điều khiển để điều khiển
thiết bị chuyển mạch và các thiết bị phụ trợ khác để tạo tuyến nối, cấp các
đường báo hiệu đến thuê bao.
* Tính cước: Chức năng này để tính cước phù hợp với từng loại cuộc
gọi, cự lý sau khi kết thúc cuộc gọi.
III, SƠ ĐỒ KHỐI CỦA TỔNG ĐÀI SPC
1. Sơ đồ khối tổng đài SPC
Tuy có khác nhau nhiều giữa các tổng đài điện tử đang sử dụng trên thế
giới, nhưng tất cả các hệ thống đều giống nhau về cơ cấu phân bố các khối
chức năng. Sơ đồ khối phân bố đơn giản của một tổng đài SPC được miêu tả
như (hình 1.1).
* Thiết bị kết cuối: bao gồm các mạch điện thuê bao thiết bị tập trung
và xử lý tín hiệu.
- Thiết bị chuyển mạch: Bao gồm các tầng chuyển mạch không gian,
thời gian hoặc ghép kênh hợp.
- Thiết bị ngoại vi và kênh riêng hợp thành thiết bị ngoại vi báo hiệu.
Thông thường thiết bị báo hiệu kênh chung để xử lý thông tin báo hiệu liên
tổng đài theo mạng báo hiệu kênh chung, còn thiết bị báo hiệu kênh riêng để
xử lý thông tin báo hiệu thuê bao (kênh riêng).
- Ngoại vi chuyên mạch: Các thiết bị phân phối báo hiệu, thiết bị đo thử,
thiết bị điều khiển đấu nối hợp thành thiết bị ngoại vi chuyển mạch. Đây là
thiết bị ngoại vi cho hệ thống điều khiển.

- Thiết bị điều khiển trung tâm: Bộ xử lý trung tâm cùng các bộ nhớ của
nó tạo thành bộ xử lý điều khiển trung tâm.
- Thiết bị trao đổi người - máy: Là các loại máy có màn hình, bàn phím,
máy in để trao đổi thông tin vào ra, để ghi lại thông tin cần thiết để phục vụ
cho công tác vận hành và bảo dưỡng tổng đài.
2. Nhiệm vụ các khối chức năng
2.1. Thiết bị kết nối
Bao gồm các mạch điện kết cuối thuê bao, kết cuối trung kế tương tự và
trung kế số.
Khối mạch kết cuối thuê bao thực hiện 7 nhiệm vô BORSCHT
+ Cấp nguồn (Battery) B
+ Bảo vệ quá áp (Overvoltage Proteetion)O.
+ Cấp chuông (Ring) R
+ Giảm sát trạng thái (Supervision)S
+Chức năng mă hoá và giải mã (Codec)C
+ Sai động (chuyển đổi 2/4 dây)H
+ Chức năng kiểm tra trạng thái của đường dây nh đứt, chập (Test)T
- Khối mạch Trung tâm thuê bao: Để làm nhiệm vụ tập trung tải cho
nhóm thuê bao, có thể sử dụng mạch tập trung tương tự hoặc mạch tập trung
sè.
Ngoài ra ở tổng đài số mạch điện thuê bao còn làm nhiệm vụ biến đổi
A/D (analog - Digital) cho tín hiệu thoại. Ở khối mạch kết cuối thuê bao còn
được trang bị các mạch điện nghiệp vô nh các mạch phối hợp báo hiệu, mạch
thu phát xung địa chỉ ở dạng mã thập phân và đa tần. Các loại mã địa chỉ này
được tập trung xử lý một số bộ thu phát mã dùng chung cho một nhóm thuê
bao để tăng hiệu quả kinh tế.
- Khối mạch kết cuối trung kế tương tự: khối mạch này chứa các mạch
điện trung kế dùng cho các cuộc gọi ra, vào và chuyển tiếp. Chúng làm n
hiệm vụ cấp nguồn, giám sát cuộc gọi, phối hợp báo hiệu, khối mạch này
không làm nhiệm vụ tập trung tải nhưng thực hiện biến đổi A/D ở các tổng

đài sè.
- Khối mạch kết cuối trung kế số: Thực hiện các chức năng
GAZPACHO gồm.
- Tạo khung tức là nhận dạng tín hiệu đồng bộ khung để phân biệt từng
khung của truyền số liệu PCM đưa tới tổng đài khác.
- Đồng bộ khung: sắp xếp khung số liệu mới phù hợp với hệ thống
PCM.
- Nén dãy bit 0: Vì tín hiệu PCM có nhiều quãng chứa nhiều bit 0 sẽ
khó phục hồi tín hiệu đồng bộ ở phía thu, nên nhiệm vụ này là thực hiện nén
các quãng tín hiệu có bit 0 liên tiếp ở phía phát.
- Đảo định cực: Nhiệm vụ biến đổi dãy tín hiệu đơn cực từ hệ thống đưa
ra thành dãy tín hiệu lưỡng cực trên đường dây và ngược lại.
- Xử lý cảnh báo: xử lý cảnh báo đường truyền PCM.
- Phục hồi dãy xung nhịp: Phục hồi dãy xung nhịp từ tín hiệu thu
- Tách thông tin đồng bộ: Tách thông tin đồng bộ từ dãy tín hiệu thu
- Báo hiệu: thực hiện chức năng giao tiếp báo hiệu để phối hợp báo hiệu
giữa tổng đài đang xét và các tổng đài khác qua đường trung kế trung kế sè.
2.2. Thiết bị chuyển mạch
- Trong các tổng đài điện tử, thiết bị chuyển mạch là một trong các bộ
phận chủ yếu và nó có kích thước lớn, thiết bị chuyển mạch có các chức năng
sau:
- Chức năng truyền dẫn: Trên cơ sở tuyến nối đã thiết lập, thiết bị
chuyển mạch thực hiện truyền dẫn tín hiệu tiếng nói và tín hiệu báo hiệu giữa
các thuê bao với độ tin cậy và chính xác cần thiết.
- Có hai loại hệ thống chuyển mạch.
* Hệ thống chuyển mạch tương tự (theo không gian/thời gian):
- Chuyển mạch không gian: Trong phương thức chuyển mạch này đối
với một cuộc gọi thì một tuyến nối vật lý được thiết lập giữa đầu vào và đầu
ra của trường chuyển mạch. Tuyến này được duy trì trong suốt thời gian thiết
lập cuộc gọi. Nhưng nó không tiến hành bất kỳ một quá trình xử lý nào đối

với tín hiệu mà nó chuyển mạch.
- Chuyển mạch thời gian: gọi là chuyển mạch PAM thực hiện theo
phương pháp điều biên xung.
Hệ thống chuyển mạch số: (Digital Switching) hay còn gọi là chuyển
mạch PCM đây cũng là dạng của chuyển mạch thời gian.
Trong hệ thống chuyển mạch này một tuyến nối vật lý được sử dụng
chung cho một kênh thoại trên cơ sở phân chia các khe thời gian, mỗi kênh
thoại chiếm mét khoảng thời gian xác định theo mét chu kỳ là 125µs lại
truyền đi một lần. Mỗi lần này được gọi là một mẫu và được mã hóa theo
phương thức PCM.
2.3. Bộ điều khiển trung tâm
Bộ điều khiển trung tâm là bộ xử lý công suất lớn cùng các bộ nhớ trực
thuộc. Bộ xử lý này được thiết kế tối ưu xử lý cuộc gọi và các công việc liên
quan tới tổng đài. Nó phải xử lý được trong thời gian thực hiện các công việc
sau:
- Nhận xung hay mã chọn số (số có địa chỉ)
- Chuyển mạch tín hiệu đi ở các trường hợp chuyển tiếp cuộc gọi.
- Trao đổi các loại báo hiệu cho thuê bao hay với tổng đài khác.
- Phiên dịch và tạo tuyến qua đường chuyển mạch
Bộ chuyển mạch trung tâm bao gồm các khối nh hình vẽ.
Bộ xử lý chuyển mạch bao gồm một đơn vị không xử lý trung tâm các
bộ nhớ chương trình, các bộ nhớ số liệu là phiên dịch cùng với thiết bị vào -
ra làm việc phối hợp để đưa các thông tin và chuyển các lệnh ra.
Đơn vị xử lý trung tâm là bộ xử lý lớn, tốc độ cao, công suất lớn, tùy
thuộc vào vị trí xử lý chuyển mạch, làm nhiệm vụ điều khiển thao tác của
thiết bị chuyển mạch.
- Bé nhớ chương trình : ghi lại các chương trình điều khiển các thao tác
chuyển mạch, nó được gọi ra cùng với số liệu cần thiết.
- Bé nhớ số liệu: Để ghi lại tạm thời số liệu cần thiết trong quá trình xử
lý cuộc gọi như địa chỉ thuê bao, trạng thái của đường dây thuê bao và đường

dây trung kế.
ThiÕt bÞ
phèi hîp
Bé xö lý
trung t©m

nhí
ch¬ng
tr×nh

nhí
phiªn
dÞch

nhí
sè liÖu
Ra Vµo
H×nh 2.1. S¬ ®å bé xö lý chuyÓn m¹ch
- Bé nhớ phiên dịch: Chứa các loại thông tin về loại đường dây thuê bao
chủ gọi, bị gọi, tạo tuyến, tính cước.
- Bé nhớ số liệu, tạm thừi còn có bộ nhớ chương trình và bộ nhớ phiên
dịch là các bộ nhớ có bán kính, số liệu hay chương trình trong bộ nhớ bán cố
định không thay đổi suốt quá trình xử lý cuộc gọi còn thông tin ghi bộ nhớ
tạm thời thay đổi liên tục từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thóc.
2.4. Thiết bị ngoại vi chuyển mạch
Thiết bị đo thử trạng thái, phân phối báo hiệu, điều khiển đấu nối tạo
thành thiết bị ngoại vi chuyển mạch, do thiết bị xử lý trung tâm làm việc với
tốc độ cao mỗi lệnh chỉ xử lý trong khoảng µs trong đó thiết bị chuyển mạch
cần thao tác vài µs. Vì vậy cần phải có thiết bị ngoại vi làm nhiệm vụ phối
hợp tha tác giữa 2bé phậnkhác nhau để nâng cao hiệu suất sử dụng.

- Ngoài nhiệm vụ đệm tốc độ nó còn có chức năng biến đổi tín hiệu điều
khiển ở trạng thái tổ hợp logic đầu ra bộ xử lý sang tín hiệu điện phù hợp để
điều khiển các rơle tiếp điểm chuyển mạch hoặc các cổng logic.
- Thiết bị thử trạng thái đường dây: phát hiện và thông báo cho bộ xử lý
trung tâm tất cả các biến cố báo hiệu và các tín hiệu trên đường dây thuê bao
và đường dây trung kế đấu nối và tổng đài tín hiệu liên tục, rời rạc.
- Thiết bị dành riêng cho từng thuê bao và trung kế.
- Thiết bị dùng chung nh thu, phát, chọn số, thiết bị thu - phát báo hiệu
trên tổng đài.
Tốc độ quét đo thử trạng thái đường dây thuê bao hoặc trung kế phụ
thuộc tối đa mà biến cố tín hiệu xuất hiện. Chẳng hạn trên đường dây thuê bao
tín hiệu xung có thập phân tỉ số xung 1/2, độ tin cậy chính xác cần thiết để
nhận dạng tất cả xung có được khi chu kỳ quét là 10ms là tín hiệu liên tục
nhấc máy.
Để phát hiện các cuộc gọi mới mỗi đường dây vẫn cần đo thử cứ 300ms
1 lần. Vậy ở tổng đài 40000 thuê bao tổng đài dung lượng là trung bình, trong
mỗi khoảng thời gian 300ms cần có 5000 lệnh đo thử (nếu góp nhóm 8).
- Thiết bị phân phối báo hiệu: là tầng đệm giữa bộ xử lý Trung tâm có
công suất điều khiển nhỏ tốc độ lớn, mạch đường dây công suất lớn tốc độ
thấp.
- Thiết bị điều khiển đấu nối: chuyển giao các lênh được thiết lập và giải
phóng qua đường chuyển mạch.
2.5. Thiết bị ngoại vi báo hiệu
Trong mạng điện thoại hiện nay có nhiều hệ thống tổng đài khác nhau
với các hệ thống báo hiệu khác nhau, do đó mỗi tổng đài điện tử nào đó trong
mạng phải phối hợp được báo hiệu với các tổng đài khác nhau trong cùng
mạng.
Khởi đầu các loại tín hiệu báo hiệu ở tổng đài tự động có dạng tín hiệu
một chiều hãy mã thập phân. Các số địa chỉ thuê bao được truyền dưới dạng
chuỗi xung từ 1 đến 10 xung để biểu thị các con số địa chỉ từ 1 đến 10 do đó

tốc độ thiết lập cuộc gọi chậm.
- Báo hiệu kênh riêng: sử dụng tín hiệu mã thập phân, hoặc hệ thống
báo hiệu đa tần ở dạng tổ hợp áp chế 2 tín hiệu điều khiển phục vụ 1 cuộc gọi
được truyền theo kênh dùng chung để truyền dẫn tín hiệu tiếng nói giữa các
tổng đài.
- Báo hiệu kênh chung: trong hệ thống tất cả các thông tin báo hiệu cho
tất cả các cuộc gọi giữa hai tổng đài được truyền theo một tuyến báo hiệu độc
lập với các mạch điện truyền tín hiệu tiếng nói tổng đài.
2.6. Thiết bị trao đổi người - máy:
Trong tổng đài điện tử SPC người ta sử dụng các thiết bị trao đổi người
- máy để điều hành quản lý, bảo dưỡng tổng đài trong khai thác, thiết bị trao
đổi người - máy gồm có màn hình, bàn phím, máy in được sử dụng đưa ra
các lệnh quản lý và bảo dưỡng thiết bị xử lý, thao tác bảo dưỡng, tổng đài
trong khai thác, ngoài ra tổng đài SPC trung tâm còn có thiết bị ngoại vi nhớ
số liệu, băng đĩa tốc độ dung lượng lớn để nạp phần mềm, bộ nhớ của bộ xử
lý ghi, thông tin để tính cước.
Tổng đài điện tử ngày nay đều làm việc theo nguyên lý điều khiển theo
chương trình ghi sẵn SPC tất cả các chức năng xử lý cuộc gọi được thực hiện
trên cơ sở ghi sẵn đã được thiết kế trước và được lưu trữ trong các bộ nhớ của
xử lý trung tâm và ngoại vi.
PHẦN II
TỔNG QUAN HỆ THỐNG
1. VỊ TRÍ VÀ CÁC ỨNG DỤNG CỦA ALCATEL E10
1.1. Vị trí
- Hệ thống OCB 283 là hệ thống chuyển mạch hoàn toàn số được phát
triển gần đây nhất từ tổng đài Alcatel E10 (OCB 181) bởi CIT. Với tính đa
năng Alcatel 1000 E10 có thể đảm đương chức năng của 1 tổng đài hoàn
chỉnh, từ tổng đài thuê bao dung lượng nhỏ tới tổng đài chuyển tiếp hay cửa
ngõ quốc tế dung lượng lớn.
- Thích hợp với mọi loại hình mật độ dân số, các mã báo hiệu và các

môi trường khí hậu, nó tạo ra những lợi nhuận cao cho tất cả nghiệp vụ, điện
thoại vô tuyến tế bào (điện thoại di động) và các ứng dụng các dịch vụ thông
tin hiện đại như: Điện thoại thông thường, ISDN, các dịch vụ nghiệp vụ, điện
thoại vô tuyến tế bào (điện thoại di động) và các ứng dụn mạng thông minh.
- Được thiết kế với cấu trúc mở,nó gồm 3 phân hệ chức năng độc lập
(được liên kết với nhau bởi các giao tiếp chuẩn):
1) Phân hệ truy nhập thuê bao, nó đấu nối các đường dây thuê bao
tương tự và sè,
2) Phân hệ điều khiển và đấu nối có nhiệm vụ quản lý chuyển mạch
kênh phân chia theo thời gian và các chức năng xử lý cuộc gọi.
3) Phân hệ điều hành và bảo dưỡng, nó quản lý tất cả các chức năng cho
phép người điều hành hệ thống sử dụng hệ thống và bảo dưỡng nó theo trình
tự các công việc thích hợp.
- Trong mỗi phân hệ chức năng, nguyên tắc cơ bản là phân phối các
chức năng giữa các môđun, phần cứng và phần mềm. Nguyên tắc này tạo ra
những thuận lợi sau:
• Đáp ứng nhu cầu về đầu tư trong giai đoạn lắp đặt ban đầu
• Phát triển dần năng lực xử lý và đấu nối
• Tối ưu độ an toàn hoạt động
• Nâng cấp công nghệ dễ dàng và độc lập đối với các phần khác nhau
của hệ thống
- Được lắp đặt ở nhiều nước, E 10 có thể thâm nhập vào mạng viễn
thông rộng khắp (mạng quốc gia và mạng quốc tế).
• Các mạng điện thoại: tương tự và/ hoặc số, đồng bộ hay không đồng
bộ.
• Các mạng báo hiệu số 7 CCITT (đây là cơ sở của mạng thông minh)
• Mạng bổ sung giá trị (đó là các dịch vụ cung cấp cho người sử dụng
mạng và có khả năng xâm nhập qua mạng, Ví dụ: Thư điện tử, videotex và
các dịch vụ thông báo chung v.v )
• Các mạng số liệu

• Các mạng điều hành và bảo dưỡng.
- Thích hợp với mọi loại hình mật độ dân số, các mã báo hiệu và các
môi trường khí hậu, nó tạo ra những lợi nhuận cao cho tất cả nghiệp vụ, điện
thoại vô tuyến tế bào (điện thoại di động) và các ứng dụng các dịch vụ thông
tin hiện đại như: Điện thoại thông thường, ISDN, các dịch vụ mạng thông
minh.
1.2. Các ứng dụng hệ thống
- Khối truy nhập thuê bao xa (Tổng đài vệ tinh)
- Tổng đài chuyển tiếp (gồm cả nội hạt, trung kế hay cửa ngõ quốc tế)
- Tổng đài nội hạt/ chuyển tiếp
- Tổng đài quá giang
- Tập trung thuê bao
1.6 Mạng toàn cầu (Global Network)
Sự phát triển của Alcatel là chìa khóa để mở một viễn cảnh về mạng
toàn cầu. Mạng toàn cầu đề cập tới tất cả các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu
trong tương lai.
Mng ton cu ca Alcatel gm mng thoi ISDN, cỏc mng s liu v
mng b sung giỏ tr (c bit trong mng b sung giỏ tr l mng x lý vn
bn v Videotext), cỏc mng thụng minh, cỏc h thng thụng tin di ng, cỏc
mng iu hnh v bo dng v cui cựng l mng ISDN bng rng s dng
k thut truyn dn khụng ng b ATM.
Các dịch vụ mạng
bổ sung giá trị
Visio
Conference
Phơng thức
truyền dẫn cận
đồng Bộ băng rộng
ATM
TMN

Mạng quảnlý
viễn thông
Alcatel
1000 E 10
ISDN
Chuyển mạch
gói
Freecall
Minitel
Videotex
Alcatel 1100
Alcatel
1100
Alcatel
1400
Mạng thông
minh
Alcatel
1300
Alcatel
900
Điện thoại
di động
Alcatel 1000
Hình 1.1.1 - Tổng đài Alcatel 1000 E10 đặt tại trung tâm mạng toàn cầu.
S: Bộ tập trung thuê bao xa : Bé tËp trung thuª bao xa
L: Tổng đài nội hạt : Tæng ®µi néi h¹t
TR: Tổng đài chuyển tiếp : Tæng ®µi chuyÓn tiÕp
CID: Tổng đài quốc tế gọi ra : Tæng ®µi quèc tÕ gäi ra
CIA: Tổng đài quốc tế gọi vào : Tæng ®µi quèc tÕ gäi vµo

CTI: Tổng đài chuyển tiếp Quốc tế : Tæng ®µi chuyÓn tiÕp Quèc

S L
S
S
L
T
R
T
R
T
R
T
R
L
S
S
S
L
CID
CTI
CIA
H×nh 1.1.2: VÞ trÝ cña A1000E10 trong m¹ng tho¹i
1.4. Các tham số cơ bản của tổng đài OCB 283
Dung lượng xử lý cực đại của hệ thống là: 280CA/s (cuộc gọi/ 1 giây)
tức là 1.000.000 BHCA (cuộc gọi/ 1 giê)
- Dung lượng đấu nối cực đại của ma trận chuyển mạch chính 2048 x
2048 cho phép:
+ Xử lý đến 25000 Erlangs.
+ Có thể đấu nói cực đại 200.000 thuê bao

+ Có thể đấu nối cực đại 60.000 trung kế
Ngoài ra hệ thống còn sử dụng kỹ thuật từ điều chỉnh để tránh sự cố khi
quá tải, kỹ thuật này được phân bố tại từng mức của hệ thống, dùa vào sự đo
đạc số lượng các cuộc gọi có nhu cầu và số lượng các cuộc gọi được xử lý.
Dung lượng của các đơn vị xâm nhập thuê bao (CSNL, CSND) cực đại
là 5000 thuê bao/ 1 đơn vị.
1.4.1. Các dịch vụ của tổng đài OCB 283.
• OCB 283 xử lý các cuộc gọi điện thoại vào/ ra mạng chuyển mạch
quốc gia và quốc tế. Nó còn truyền số liệu giữa các thuê bao ISDN mà nó
quản lý còng nh truyền số liệu vào/ra mạng chuyển mạch gói.
OCB - 283 có thể phục vụ cho:
- Các cuộc gọi nội hạt: tư nhân, công cộng
- Các cuộc gọi trong vùng: Ra, vào, chuyển tiếp.
- Các cuộc gọi quốc gia: Ra, vào, chuyển tiếp
- Các cuộc gọi quốc tế: Ra, vào, chuyển tiếp
- Các cuộc gọi thông qua điện thoại viên.
- Các cuộc gọi đến các dịch vụ đặc biệt.
- Các cuộc gọi đo kiểm
• Các thuộc tính của thuê bao.
a. Các thuộc tính của thuê bao anlog
- Dịch vụ hạn chế cuộc gọi đi, đến
- Dịch vụ đường dây nóng.
- Dịch vụ đường dây không tính cước
- Dịch vụ đường dây tạo tuyến tức thời
- Dịch vụ tính cước tức thời.
- Dịch vụ tính cước thông thường
- Dịch vụ nhóm các đường dây thuê bao
+ Đường gọi ra, gọi vào, hai chiều, ưu tiên
+ Đường quay số vào trực tiếp DDI
+ Đường riêng tư nhân trong một nhóm

- Dịch vụ đường dây ưu tiên VIP
- Đường lập hóa đơn chi tiết.
- Dịch vụ bắt giữ thuê bao đối phương
- Dịch vụ chờ gọi.
- Dịch vụ thoại hội nghị/ thoại 3 hướng.
- Dịch vụ chuyển tiếp cuộc gọi.
- Dịch vụ quay số tắt.
- Dịch vụ báo thức.
- Dịch vụ thông báo vắng mặt.
- Dịch vụ gọi lại tự độn nếu bận.
- Dịch vụ tạm bấm gọi ra.
b. Các thuộc tính của thuê bao sè.
Các thuê bao số có thể sử dụng mọi dịch vụ như với thuê bao Analog,
ngoài ra nó còn có một số thuộc tính sau đây:
- Dịch vụ mạng:
+ Chuyển mạch kênh (CCBT) 64Kb/s giữa các thuê bao số (thuê
bao số gọi là USER).
+ Chuyển mạch kênh trong dải tần cơ sở (300 - 3400)Hz.
- Dịch vụ từ xa.
+ Facsimile (Fax) nhóm 2 và 3
+ Facsimile (Fax) nhóm 4 (64 Kb/s)
+ Alphamosaic Video Tex
+ Teletex với Modem cho kênh B hoặc X25 để phối hợp với
kênh B (Kênh B tốc độ 64 Kb/s).
+ 64 Kb/s Audio Video Tex
+ 64 Kb/s Audio Graphy.
- Các dịch vụ phụ trợ.
+ Mạng tổ hợp trong khi gọi.
+1 đến 4 vùng địa dư.
+ Quay số vào trực tiếp con số phân nhiệm.

+ Xung cước trên D.
+ Tăng giá thành cuộc gọi.
+ Chuyển tạm thời.
+ Liệt kê các cuộc gọi không trả lời.
+ Tạo tuyến cuộc gọi offerring.
+ Hiển thị con số chủ gọi.
+ Dấu con số chủ gọi.
+ Báo hiệu từ người này đến người kia (Tên các bên gọi, khóa
xâm nhập, mật khẩu ).
+ Quản trị dịch vụ khung.
1.5. Chức năng chuyển mạch dịch vụ
Trong trường hợp cuộc gọi giữa mạng thoại và mạng dịch vụ được
mạng trí tuệ xử lý thì phần áp dụng của điểm chuyển mạch dịch vụ SSP của
Alcatel 1000 E10 cho phép xâm nhập vào điểm điều khiển báo hiệu (SPC)
của mạng trí tuệ.
Bằng một mã số cài đặt dịch vụ, SSP gọi SCP để thiết lập cuộc gọi giữa
mạng thoại và mạng dịch vụ. (Sử dụng kênh báo hiệu số 7 của CCITT) giao
tiếp được sử dụng gọi là giao thức xâm nhập mạng trí tuệ (INAP).
SCP quản lý quá trình xử lý gọi.
Trong quá trình xử lý gọi SCP quản lý SSP.
1.6. Đấu nối với operator.
Alcatel 1000E10 OCB283 có sử dụng hệ thống đấu nối với người điều
hành là SYSOPE, đó là:
- Mét modul mềm dẻo, có thể được sử dụng để quản lý từ vài hệ thống
nội hạt đến vài trăm hệ thống nội hạt hoặc ở xa ở trong một hoặc nhiều vùng
khác nhau.
- Hoạt động với độ tin cậy cao, phần Òm của nó có cấu trúc phân cấp,
có thể thay đổi dễ dàng tại bất kỳ thời điểm nào và nó đề cập đến nhiều chức
năng: Các nhóm lưu lượng, lưu lượng, hóa đơn tính toán đo lường tải và lưu
động.

1.7. Các chức năng vận hành và bảo dưỡng
- Quản trị/ giám sát các sự cố, quản trị theo khiếu nại, tự động đo kiểm
đường thuê bao, trung kế, hiển thị cảnh báo, xác định vị trí lỗi, thống kê các
cuộc gọi, vận hành thiết bị đầu cuối thông minh.
- Giám sát vận hành: Thuê bao, nhóm, thêm dịch vụ, thiết bị thuê bao,
lệnh trao đổi, phiên dịch, tạo tuyến, tính cước, báo hiệu số 7.
- Quản trị cước: LAMA - tính cước tại chỗ CAMA tính cước tập trung,
lập hóa đơn chi tiết, thoại công cộng, các vùng theo thời gian.
- Quản trị sự hoạt động của tổng đài: Đo lường (lưu lượng, các đường
thuê bao, xung tính cước, phiên dịch, đếm thời gian gọi).
- Bảo an dùng mã khóa (PASSWORD) cho trạm vận hành và cho người
điều hành để tránh xâm nhập không được phép.
1.8 Các giao tiếp ngoại vi
 . Thuê bao chế độ 2, 3 hoặc 4 dây.
 . Truy nhập ISDN cơ sở tốc độ 144 Kb/s (2B + D).
 . Truy nhập ISDN tốc độ cơ bản 2.048 Mb/s (30 B + D).
, . Tuyến PCM tiêu chuẩn 2 Mb/s, 32 kênh, CCITT G732.
, . Tuyến số liệu tương tự hoặc số 64 Kb/s hoặc PCM tiêu chuẩn.
 . Đường số liệu 64 Kb/s (Giao thức X.25) hoặc đường tương tự với tốc độ
<
< 19.200 baud/s.
PABX







M¹ng b¸o hiÖu sè

7 CCITT
NT
M¹ng ®iÒu hµnh
vµ b¶o dìng
M¹ng bæ sung
dÞch vô
ALCATEL 1000 E10
M¹ng sè liÖu
M¹ng ®iÖn tho¹i
sö dông b¸o hiÖu
kªnh riªng

H×nh 1.1.3: Giao tiÕp Alcatel E10 víi c¸c m¹ng ngo¹i vi
2. CU TRểC CHC NNG
2.1. Cu trỳc chc nng tng th
Alcatel E10 gm 3 khi chc nng riờng bit ú l:
- Phõn h truy nhp thuờ bao: u ni cỏc ng thuờ bao tng t v
thuờ bao số.
- Phõn h iu khin v u ni: Thc hin chc nng u ni, x lý gi.
- Phõn h iu hnh v bo dng : H tr mi chc nng cn thit cho
iu hnh v bo dng.
Mi khi chc nng cú phn mn riờng phự hp vi chc nng m nú
m nhim.

Mạng báo hiệu số 7
CCITT
Mạng điện thoại
Mạng bổ sung
PABX
NT


Phân hệ
truy nhập
thuê bao
Phân hệ
điều khiển
và đấu nối
phân hệ điều
hành và
bảo dỡng
Mạng số liệu
Mạng điều hành

Bảo dỡng
PABX : Tổng đài nhánh tự động riêng ( Tổng đài cơ quan)
NT: Đầu cuối mạng
Hình 1.2.1: Alcatel E10 và các mạng thông tin.
2.2. Cỏc giao tip chun ca cỏc phõn h
Trao i thụng tin gia phõn h truy nhp thuờ bao v phõn h iu
khin v u ni s dng bỏo hiu s 7 CCITT. Cỏc phõn h c u ni bi
cỏc ng ma trn LR hoc cỏc ng PCM.
- Phõn h iu khin v u ni c ni ti phõn h iu hnh bo
dng thụng qua vũng ghộp thụng tin MIS (Token ring).
2.3. Cu trỳc chc nng (hay phn mm)
2.3.1. Khi c s thi gian (BT)
Khi c s thi gian BT chu trỏch nhim phõn phi thi gian v ng
b cho cỏc ng LR v PCM v cho cỏc thit b nm ngoi tng i.
B phn phõn phi thi gian l bi ba (3 n v c s thi gian).
ng b, tng i cú th ly ng h bờn ngoi hay s dng chớnh
ng h ca nú (khi BT).

Hình 1.2.2: Cấu trúc của tổ chức điều khiển OCB 283.
URM
URM
SMX
SMX
COM
ETA
ETA
PUPF
2
PUPF
2
Mạch vòng thông tin
OM
OM
MQ
MQ
GX
GX
MR
MR
TX
TX
TR
TR
PC
PC
Các trung
kế vàthiết bị
thông báo

ghi sẵn
PGS
LR
LR
Cảnh báo
CSNL
CSND
CSED
SMX
SMX
COM
COM
BT
BT
ETA
ETA
PUPE
PUPE
Mạch vòng thông tin
OM
OM
MQ
MQ
GX
GX
MR
MR
TX
TX
TR

TR
PC
PC

LR LR
Cảnh báo
TMN
2.3.2. Ma trận chuyển mạch chính MCX)
- MCX là ma trận vuông với một tầng chuyển mạch thời gian T, có cấu
trúc hoàn toàn kép, cho phép đấu nối tới 2048 đường mạng (LR),
LR là tuyến 32 khe thời gian, mỗi khe 16 bit.
- MCX có thể thực hiện các kiểu đấu nối sau:
1. Đấu nối đơn hướng giữa bất kỳ một kênh vào nào với bất kỳ một
kênh khác ra nào. Có thể thực hiện đấu nối số lượng cuộc nối bằng số
lượng kênh ra.
2. Đấu nối giữa bất kỳ một kênh vào nào với M kênh ra.
3. Đấu nối giữa N kênh vào với bất kỳ N kênh ra nào có cùng cấu trúc
khung. Đấu nối này còn được gọi là đấu nối Nx64Kb/s.
- MCX do COM điều khiển (COM là bé điều khiển chuyển mạch ma
trận) COM có nhiệm vụ:
• Thiết lập và giải phóng đấu nối. Điều khiển ở đây sử dụng phương
pháp điều khiển đầu ra.
• Phòng vệ đấu nối, đảm bảo đấu nối chính xác.
2.3.3 Khối điều khiển trung kế ( URM ).
URM cung cấp chức năng giao tiếp giữa OCB-283 và PCM bên ngoài.
Các PCM này có thể đến từ:
- Đơn vị thuê bao xa (CSND) hoặc từ bộ tập trung thuê bao điện tử xa
CSED (ở đây thuê bao điện tử hiểu là các thuê bao tương tự và các
thiết bị đấu nối ở đây không phải là số).
- Tổng đài khác, sử dụng báo hiệu kênh kết hợp hoặc báo hiệu sè 7.

- Từ thiết bị thông báo ghi sẵn.
Thực tế URM thực hiện các chức năng sau:
• Biến đổi mã HDB
3
thành mã nhị phân (biến đổi từ trung kế PCM
sang đường mạng LR)
• Biến đổi mã nhị phân thành HDB3 (chuyển đổi từ LR sang PCM)
• Tách và xử lý báo hiệu kênh kết hợp trong TS 16 (từ trung kế PCM
vào OCB).
• Chèn báo hiệu kênh kết hợp vào TS 16 (từ OCB ra trung kế PCM).
2.3.4 Kh i qu n lý thi t b ph tr ( ETA ).ố ả ế ị ụ ợ
ETA cung cấp các chức năng sau:
- Tạo âm báo tone (GT).
- Thu phát tín hiệu đa tần ( RGF).
- Thoại hội nghị (CCF).
- Cung cấp đồng hồ cho tổng đài (CLOCK)
Hình 1.2.3: Chức năng của ETA.
2.3.5. Khối điều khiển giao thức báo hiệu số 7 ( PUPE ) và khối quản lý
báo hiệu số 7 ( PC ).
Việc đấu nối các kênh báo hiệu 64Kb/s tới thiết bị xử lý giao thức báo
hiệu số 7 (PUPE) được thiết lập qua tuyến nối bán cố định của ma trận
chuyển mạch.
- PUPE thực hiện các chức năng sau:
• Xử lý mức 2 (mức kênh số liệu báo hiệu)
• Tạo tuyến bản tin (1 phần trong mức 3)
- PC thực hiện các chức năng sau:
• Quản trị mạng báo hiệu (1 phần của mức 3)
• Bảo vệ PUPE.
GT
RGF

CCF
CLOCK
E
T
A
LR
LR
LR
Cỏc chc nng giỏm sỏt khỏc.
2.3.6. Khi x lý gi ( MR ).
- Khi x lý gi MR cú trỏch nhim thit lp v gii ta cỏc thụng tin.
- MR a ra nhng quyt nh cn thit x lý cỏc cuc thụng tin vi
cỏc danh mc bỏo hiu nhn c v sau khi tham kho b qun lý c s d
liu thuờ bao v phõn tớch (TR). B x lý gi (MR) x lý cỏc cuc gi mi v
cỏc hot ng t mỏy, gii ta thit b, iu khin vic úng, m chuyn
mch, v.v
Ngoi ra b x lý gi cú trỏch nhim thc hin cỏc nhim v qun lý
khỏc (qun lý vic o th cỏc mch trung k, cỏc giỏm sỏt lt vt).
2.3.7. Khi qun lý c s d liu phõn tớch v c s d liu thuờ bao
(TR).
- Chc nngca TR l thc hin qun lý vic phõn tớch, qun lý c s
d liu cỏc nhúm mch trung k v thuờ bao.của TR là thực hiện quản lý
việc phân tích, quản lý cơ sở dữ liệu các nhóm mạch trung kế và thuê bao.
- TR cung cp cho b x lý gi (MR) cỏc c tớnh thuờ bao v trung k
theo yờu cu ca MR cn thit thit lp v gii ta cỏc thụng tin. TR cng
m bo s phự hp gia cỏc s (dial) nhn c vi cỏc a ch ca cỏc
nhúm trung k hoc thuờ bao (Tin phõn tớch, phõn tớch, cỏc chc nng phiờn
dch).
1.8 Khi o lng lu lng v tớnh cc cuc gi (TX).
Chc nng ca TX l thc hin vic tớnh cc thụng tin.

TX chu trỏch nhim:
- Tớnh toỏn khon cc phớ cho mi cuc thụng tin.
- Lu tr khon cc phớ ca mi thuờ bao c trung tõm chuyn
mch (Bi tng i).
- Cung cp cỏc thụng tin cn thit a ti OM phc v cho vic lp
hoỏ n chi tit.
Ngoi ra TX cũn thc hin quan trc giỏm sỏt thuờ bao v trung k.

×