Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại NHNoPTNT huyện yên thuỷ tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 41 trang )

Trường đại học kinh doanh & Công nghệ hà Nội
Khoa tài chính – ngân hàng

Luận văn tốt nghiệp

Đề tài:
giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại NHNo & ptnt
huyện yên thuỷ tỉnh hoà bình
Giáo viên hướng dẫn : Th.s hoàng Thị yến lan
Sinh viên thực hiện :
trần thị tâm
Líp :
931
Mã sinh viên :
04d07445NB
LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc sống của người dân luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
Đối với một nước nông nghiệp đông dân như nước ta thì việc phát triển của
nông nghiệp càng trở nên quan trọng vì nó vừa đáp ứng được nhu cầu lương
thực, vừa giải quyết việc làm cho hơn 70% dân số đang hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn, giúp cải thiện được đời sống của người dân. Được sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước, nhất là sau đại hội đảng bộ lần thứ VI năm
1986 nông nghiệp nông thôn đã có những chuyển biến tích cực, nghị quyết X đã
tạo điều kiện cho người nông dân thực sự làm chủ mình, người nông dân hăng
hái cấy cày, làm ra ngày càng nhiều thóc gạo ổn định cuộc sống gia đình và góp
phần đổi mới bộ mặt nông thôn. Nhà nước không ngừng đầu tư vốn để xây dựng
đường xá giao thông, nâng cấp xây mới các công trình thuỷ lợi, hướng dẫn bà
con kĩ thuật chăm sóc, gieo trồng, đặc biệt là sự ra đời của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã tạo động lực phát triển thực sự cho
nông nghiệp nông thôn. Người dân có điều kiện vay vốn sản xuất, sản xuất
lượng thực nước ta đang tiến lên nền sản xuất hàng hoá, sâm nhập thị trường


xuất khẩu. Nhà nước coi việc phát triển nông nghiệp là mục tiêu trước mắt và
lâu dài. Vì kinh tế nông nghiệp nông thôn ổn định sẽ làm tiền đề cho công
nghiệp và dịch vụ phát triển.
Là một huyện miền núi nằm ở cuối Tỉnh Hoà Bình có nhiều tài nguyên song
điều kiện địa hình trắc chở, vùng đất bằng phẳng bị chia cắt nên khó tập trung để
phát triển trồng cây lương thực, phần đông dân số là anh em dân téc Ýt người
như dân téc: Mường, Kinh, người Hoa Dân trí còn thấp đời sống còn đầy
những khó khăn, lạc hậu
Trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng và Chính phủ, Huyện Yên
Thuỷ - Tỉnh Hoà Bình đã có những cố gắng hết mình để xây dựng cuộc sống Êm
no cho đồng bào các dân téc nơi đây, đặc biệt quan tâm đến phát triển nông,
lâm, ngư nghiệp giúp bà con ổn định cuộc sống dần dần đi lên.
Với trọng trách là người bạn đồng hành cùng nhân dân các dân téc anh em
Huyện Yên Thuỷ xây dựng quê hương. Từ khi thành lập đến nay NHNo&PTNT
Huyện Yên Thuỷ - Tỉnh Hoà Bình luôn nắm vững nghiệp vụ chính trị của mình
là phát triển tín dụng nông nghiệp nông thôn miền núi phát triển.
Qua thực tế 17 năm qua NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Thuỷ - Tỉnh
Hoà Bình đã nhận thức được rằng tín dụng đối với hộ sản xuất là nghiệp vụ
phức tạp, đầy khó khăn và việc tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ
tín dụng hộ sản xuất là vô cùng cấp thiết vì đó không chỉ là nhiệm vụ chính trị
mà còn là nhiệm vụ kinh doanh của Ngân hàng vì hộ sản xuất là đối tượng
khách hàng là đông đảo nhất, tiềm năng nhất đối với ngân hàng hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế hộ sản xuất đối với sự phát triển
của quê hương, sau thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Huyện Yên Thuỷ - Tỉnh
Hoà bình tôi quyết định chọn đề tài:
“Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT huyện Yên Thuỷ tỉnh Hoà Bình”. Làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
Luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1 : Hé sản xuất và tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế

hộ sản xuất.
- Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT
Huyện Yên Thuỷ - Tỉnh Hoà Bình.
- Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất
tại NHNo&PTNT Huyện Yên Thuỷ - Tỉnh Hoà Bình.
Chương 1
Hộ sản xuất và tín dụng ngân hàng đối với
sự phát triển kinh tế hộ sản xuất
1.1 Khái niệm, đặc điểm hộ sản xuất
1.1.1-Khái niệm
Hộ sản xuất là một thuật ngữ được dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín
dụng cho hé gia đình để làm kinh tế chung cho cả hộ. Hiện nay, trong các văn
bản pháp luật hộ được coi như một chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp
luật quy định và được định nghĩa là một tổ chức mà các thành viên có hộ khẩu
chung, có tài sản chung và hoạt động kinh tế chung, là chủ thể trong các quan hệ
kinh tế, là đơn vị kinh tế độc lập mà ở đó diễn ra quá trình phân công lao động
tổ chức sản xuất kinh doanh, phân phối và tiêu dùng.
1.1.2-Đặc điểm kinh tế hộ sản xuất
Hộ sản xuất không chỉ là hộ nông dân sản xuất nông nghiệp mà còn là hộ
gia đình xã viên, hộ cá thể, hộ tư nhân hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh
đa dạng như phục vụ trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, hộ sản xuất lâm ngư diêm nghiệp, hộ buôn bán nhỏ lẻ. Hé sản xuất
có những đặc trưng kinh tế cơ bản sau:
- Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế có sự kết hợp hài hoà giữa sản xuất với xã hội,
giữa phương hướng sản xuất, quy mô sản xuất, điều kiện sản xuất với năng lực
cụ thể.
- Hộ sản xuất là mô hình tổ chức đặc biệt mà ở đó các thành viên trong gia
đình vừa làm chủ tư liệu sản xuất, vừa trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh và chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của
mình.

- Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề song thực tế hộ sản xuất ở
nước ta chủ yếu là sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Các hộ tiến
hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh
doanh nghề phụ. Đặc điểm nổi bật của kinh tế hộ nông dân là hoạt động gắn với
ruộng đồng, quá trình sản xuất kinh doanh của hộ nông dân ngoài việc nỗ lực áp
dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất thì còn phụ thuộc rất lớn vào
điều kiện tự nhiên (Tính chất đất, điều kiện thời tiết, khí hậu, sâu bệnh ) Lao
động của hộ nông dân chủ yếu là lao động thủ công, sử dụng lao động của gia
đình mình, lấy công làm lãi.
- Đối với các hộ sản xuất trong các lĩnh vực kinh doanh khác như: Dịch vụ, chế
biến, sản xuất công cụ nhỏ, vận chuyển nhỏ nhưng nhìn chung còn hạn chế về
vốn và quy mô, công nghệ còn nhiều bất cập, trình độ quản lí chưa cao, chưa có
định hướng rõ ràng, thu nhập thấp.
1.1.3-Vai trò của kinh tế hộ sản xuÊt trong nền kinh tế thị trường
Cùng với kinh tế cả nước, nông nghiệp nông thôn nước ta trải qua thời kì
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp trong suốt một thời gian dài nông nghiệp là
sự độc tôn của hai thành phần kinh tế cơ bản là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập
thể với các mô hình nông, lâm trại trạm, hợp tác xã nông nghiệp (Tập đoàn sản
xuất ). ở giai đoạn này kinh tế hộ bị xem nhẹ.
Từ năm 1986 với nghị quyết của Đại hội Đảng VI chuyển nền kinh tế từ
kinh tế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Bắt đầu từ
chỉ thị 100 của Ban Bí Thư đến nghị quyết 10 của Bộ chính trị năm 1988, kinh
tế hộ đã dần dần trở lại vị trí xứng đáng của nó và được thừa nhận là một thành
phần kinh tế tự chủ hoàn toàn bình đẳng với các thành phần kinh tế khác.
Chính được thừa nhận là một chủ thể hàng hoá ở nông thôn nên kinh tế hộ
đã có dịp phát huy ưu điểm của mình, sử dụng triệt để những tiềm năng về đất
đai lao động.Tập trung cho hoạt động sản xuất kinh doanh và là động lực để
chuyển dịch nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp tiểu nông, tự túc, tự cấp sang
sản xuất hàng hoá đóng góp 90% giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp, trong đó
97% giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi và rau quả với một số kết quả đáng kể

như: năm 1998 so với năm 1985 diện tích cà phê tăng gấp 2,27 lần, diện tích cao
su 1,45 lần, diện tích chè 1,30 lần, diện tích mía 2,1 lần, đàn gia súc liên tục tăng
đàn bò tăng 22 lần, lợn tăng 47 lần
Như vậy nền kinh tế hộ đã và đang đóng góp vai trò hết sức quan trọng
trong đời sống kinh tế xã hội nông thôn. Mô hình kinh tế hộ sản xuất không
những giải quyết được mâu thuẫn vốn có của bản thân nó mà còn góp phần giải
quyết được nhiều mặt còn hạn chế trong nền kinh tế xã hội đất nước mà Đảng và
Nhà nước ta đang quan tâm khắc phục.
*Sử dụng hợp lí nguồn nhân lực góp phần giải quyết việc làm ở nông thôn
Dân số nước ta đông lại tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn. Ruộng đất
được chia cho các hộ ngày càng thu hẹp, nông dân không có điều kiện sử dụng
máy móc, thiết bị như ở các nước có nền kinh tế phát triển mạnh. Với diện tích
được chia mỗi hộ luôn sử dụng triệt để nguồn lao động của mình để canh tác,
những lao động chính khoẻ mạnh sẽ chịu trách nhiệm làm những công việc nặng
nhọc, còn những công việc cần đến sự khéo léo thì đa số là các chị em phụ nữ
trong gia đình từ việc cấy cày đến việc thu hoạch phơi khô. Như vậy kinh tế hộ
gia đình đã giải quyết việc làm tại chỗ cho các thành viên trong gia đình.
Đối với các hộ cá thể các hộ làm nghề phụ, nghề thủ công truyền thống
Công việc cũng có thể được chia cho tất cả các thành viên trong gia đình cùng
tham gia, người có kinh nghiệm thì trực tiếp chỉ đạo dạy cho các con cháu để
tiếp thu và phát huy được kinh nghiệm sản xuất của gia đình.
Sự tồn tại của kinh tế hộ sản xuất có ý rất tích cực cả về kinh tế và xã hội.
Kinh tế hộ giúp giải quyết được việc làm tại chỗ, khiến người lao động yên tâm
làm việc, giải quyết các bức xúc về việc làm ở khu vực nông thôn.
* Sử dụng và khai thác hợp lí có hiệu quả quỹ đất, tài nguyên công cụ lao
động sẵn có
Do quỹ đÊt chia cho mỗi hộ là rất thấp, trung bình mỗi hộ chỉ được
khoảng 5000 đến 7000 m
2
. Do đó hộ sản xuất luôn tìm mọi cách để sao cho sử

dụng quỹ đất đó một cách hiệu quả nhất, nhiều hộ sản xuất đã tích tụ vốn đầu tư
mua sắm trang thiết bị máy móc để sản xuất kinh doanh dịch vụ chế biến nông
sản (làm đất, làm thuỷ lợi, say xát, chế biến nông sản ) đầu tư vào chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ hải sản với quy mô lớn. Một số hộ đã trao đổi, quy hoạch ruộng
đất cho liền vùng, liền thửa tiện cho việc cang tác hoặc khai thác quỹ đất hiệu
quả hơn hoặc làm trang trại chăn nuôi trâu, bò, lợn, thả cá
Ngoài ra nhiều hộ ở vùng trung du do đó họ phát triển nghề nuôi ong lấy
mật cũng mang lại hiệu quả rất cao, hoặc trồng cây dược liệu, trồng thảo quả,
trồng cây cảnh, làm nghề dịch vụ như tăm tre, mây tre đan, đồ gỗ phục vụ nhu
cầu đa dạng của xã hội.
Kinh tế hộ không chỉ sử dụng khai thác hiệu quả tài nguyên, quỹ đất mà
còn tích cực trong việc bảo vệ, tôn tạo phát triển nguồn tài nguyên đó, hàng năm
có hàng ngàn ha đất hoang được khai thác, phục hồi đất được cải tạo. Rừng
được bảo vệ trồng mới, đất nông nghiệp được cải tạo.Kinh tế hộ còn góp phần
bảo vệ phát triển nguồn gen quý của sinh vật nước ta.
* Hé sản xuất có khả năng thích ứng cao với kinh tế thị trường, góp phần
thúc đẩy phát triển hàng hoá ở nông nghiệp nông thôn
Với quy mô nhỏ không cồng kềnh như kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể.
Kinh tế hộ linh hoạt hơn, dễ thích ứng hơn trong kinh tế thị trường. Với môi
trường tự do kinh doanh của kinh tế thị trường và tự nhận biết mình khó có khả
năng so sánh với các thành phần kinh tế khác về vốn, trình độ công nghệ nên các
hộ sản xuất biết căn cứ vào điều kiện sẵn có của mình và thế mạnh sẵn có của
địa phương và sự làm chủ về tư liệu sản xuất để từ đó sắp xếp điều chỉnh cơ cấu
cây trồng vật nuôi cho phù hợp với nhu cầu của thị trường, biến những sản phẩm
của mình thành hàng hoá có sức tiêu thụ trên thị trường. Thế mạnh sẵn có của hộ
đó là nguồn nhân lực, đó là kinh nghiệm lao động sản xuất từ bao đời nay, đó là
việc sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ gia truyền, đó là nguồn lợi riêng biệt từ khí
hậu, chất đất để phát triển các loại cây, con đặc sản mà các vùng miền khác
không có được, các hộ sản xuất cũng dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho
phù hợp với yêu cầu thị trường.

Như vậy: Kinh tế hộ sản xuất đã góp phần đa dạng hoá các mặt hàng nông
sản, lâm sản, thủ công mỹ nghệ chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng
cao, tạo nên những sản phẩm có nét riêng, độc đáo góp phần đưa nền kinh tế sản
xuất nông nghiệp nông thôn lên nền sản xuất hàng hoá, ổn định đời sống người
dân.
* Kinh tế hộ gia đình góp phần khôi phục và phát triển nghề truyền thống
Nét độc đáo của nông thôn Việt Nam là ở bất cứ đâu, bất cứ địa phương
nào cũng có nghề truyền thống.Qua hai cuộc chiến tranh một số nghề truyền
thống đã bị mai một có nghề co cụm lại rồi mất hẳn, có nghề trụ lại được nhưng
phát triển sản xuất cầm chõng, đơn lẻ. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường
nghề truyền thống được khôi phục và phát huy, nhiều nghệ nhân đã trở lại với
nghề để chỉ đảo hướng dẫn truyền thụ lại kinh nghiệm cho líp con cháu phát huy
và sáng tạo. Với tính độc đáo tinh tuý sản phẩm truyền thống được làm ra từ
những bàn tay tài hoa, khéo léo của người thợ thủ công nên mang lại giá trị kinh
tế cao, sản xuất và đưa đi tiêu thụ không những ở trong nước và được tiêu thụ
trên khắp thế giới. Bản thân làng nghề đã trở thành những điểm đến du lịch của
nhiều du khách, thu hót được nhiều lao động, tạo được nhiều công ăn việc làm,
đời sống lao động ở các làng nghề trở nên ổn định, kinh tế khá giả giúp những
con em trong làng nghề yêu nghề truyền thống, gắn bó quê hương hơn. Nhờ sự
hồi sinh và phát triển của những ngành nghề truyền thống tạo ra sự phân công
lại lao động trong nông nghiệp nông thôn, tăng thu nhập cho người dân, duy trì
bản sắc văn hoá dân téc.
1.2Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất
1.2.1-Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn
giá trị ban đầu.
1.2.2-Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản
xuất
Việt nam là một nước nông nghiệp. Dân số tập trung đông và chủ yếu vào

các vùng đồng bằng trồng lúa nước trong khi diện tích đất nông nghiệp đang dần
bị thu hẹp, hiện tại bình quân 1 lao động là 1.520m
2
. Với điều kiện thị trường
nông lâm hải sản đang phát triển như nước ta hiện nay thì thu nhập do sản xuất
nông nghiệp đối với hộ sản xuất còn thấp. Canh tác trên phần đất Ýt ỏi đôi khi
không đủ đáp ứng nhu cầu lương thực cho bản thân gia đình họ.
Để giúp hộ sản xuất nói riêng và người lao động nói chung. Nhà Nước đã
có những chính sách hỗ trợ về vốn kịp thời đó là việc đầu tư vốn trực tiếp cho hộ
sản xuất của các ngân hàng: NHNo&PTNT, Ngân hàng chính sách xã hội ra đời
đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các hộ sản xuất, giải quyết công ăn việc
làm, tăng thêm thu nhập, ổn định đời sống, giúp cho sản xuất nông nghiệp nông
thôn đi lên sản xuất hàng hoá, thay đổi bộ mặt nông thôn.
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu vốn hộ sản xuất.
Để tái sản xuất mở rộng thì vốn là yếu tố quan trọng đóng vai trò tiên
quyết, đối với hộ sản xuất trước đây vấn đề thiếu vốn ảnh hưởng rất lớn đến việc
áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, tăng quy mô sản xuất, các hộ làm kinh
tế vườn đồi trồng cây ăn quả, cây công nghiệp cần vốn để cải tạo vườn, trang
trại, khai thác đất trồng mới, có hộ cần vốn để mở rộng diện tích trang trại, có hộ
cần vốn sản xuất kinh doanh tổng hợp, vận chuyển, chế biến hàng hoá nông
nghiệp, xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Để đáp ứng nhu cầu đó hệ thống tài chính tín dụng nông thôn, đặc biệt là
NHNo&PTNT đã đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn phục vụ cho các hộ sản xuất
nông, lâm, ngư diêm nghiệp đồng thời tiến hành huy động các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong dân cư phục vụ nhu cầu vốn cho tín dụng nông nghiệp nông
thôn.
Như vậy trong điều kiện ngân sách cân đối vốn cho nông nghiệp nông
thôn còn hạn chế thì tín dụng Ngân hàng đã góp phần quan trọng trong việc hỗ
trợ vốn để các hộ có điều kiện phát huy tiềm năng của mình.
- Tín dụng Ngân hàng góp phần đẩy manh quá trình tận dụng, khai thác, phát

triển tiềm năng đất đai và lao động.
Do điều kiện kinh tế của mỗi hộ là khác nhau, có nhiều hộ do đất đai
không đủ nhu cầu sản xuất cho các lao động trong hộ nên hộ chuyển sang kinh
doanh nghề phụ, buôn bán nhỏ, làm nghề thủ công. Trong khi đó một số hộ lại
có nhu cầu mở rộng đất đai canh tác trên quy mô lớn. Tín dụng ngân hàng giúp
các hộ có thể trao đổi, chuyển nhượng với mục đích sử dụng đất nông nghiệp
hiệu quả hơn. Cũng nhờ đồng vốn tín dụng các hộ có điều kiện đầu tư vào mua
sắm trang thiết bị như máy cày, máy tuốt, máy say sát, máy nghiền thức ăn gia
sóc mua phân bón, thuốc trừ sâu để cải tạo đất, làm giầu chất dinh dưỡng cho
đất, bảo vệ mùa màng, nhờ đó năng suất sử dụng đất cao hơn.Trên cùng một
thửa ruộng hộ có thể thâm canh xen canh, gối vụ, năng suất lao động từ đó mà
tăng lên.
Đối với những hộ làm nghề thủ công, vốn tín dụng giúp họ có thể tiến
hành sản xuất, chế biến hàng thủ công mỹ nghệ với quy mô lớn hơn. Do đó cần
tuyển thêm lao động, tạo việc làm tại chỗ, nâng cao chất lượng hàng hoá, đa
dạng hàng hoá tiêu thụ không những trong nội địa mà còn xuất khẩu cạnh tranh
được với hàng hoá các nước khác trên thế giới.
Như vậy nhờ có đồng vốn tín dụng mà hộ sản xuất đã có điều kiện sử
dụng hiệu quả hơn tiềm năng đất đai và con người, tăng năng suất lao động giải
quyết việc làm cho người lao động, ổn định cuộc sống.
- Tín dụng ngân hàng giúp các hộ biết hạch toán kinh tế, nâng cao trình độ
sản xuất, trình độ quản lí, làm quen với nền kinh tế thị trường, với sản xuất
hàng hoá hiện đại.
Với việc tiếp cận các dịch vụ ngân hàng, nhận thức của hộ sản xuất được
nâng lên rõ rệt. Nếu như khi sản xuất tự làm, tự bỏ vốn và tự thu nhập thì hộ
không cần hoặc có quan tâm đến hiệu quả chỉ là cần đủ ăn. Nhưng khi tiếp cận
với vốn tín dụng ngân hàng đòi hỏi hộ sản xuất phải quan tâm hơn đÕn việc đầu
tư của mình vào đâu, vào mục đích gì để đem lại hiệu quả hơn vừa có lãi vừa
hoàn trả được vốn tín dông cho ngân hàng vừa có quy mô sản xuất tăng lên. Đây
là một bài toán chưa có lời giải mà đòi hỏi mỗi hộ, mỗi thành viên trong hộ cùng

phải quan tâm, vừa phải có kiến thức làm kinh tế đổi mới, tiếp thu nhanh tiến bộ
kĩ thuật, vừa đảm bảo quản lí tốt đồng vốn, sử dụng tốt đồng vốn tín dụng để
chu kì sau mở rộng hơn chu kì trước. Đồng thời chất lượng sản phẩm phải cao
hơn, có đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
- Tín dụng ngân hàng góp phần khôi phục phát triển ngành nghề truyền thống,
du nhập nghề mới tạo thêm việc làm cho người lao động.
Nhờ có vốn tín dụng các hộ sản xuất các mặt hàng mang tính đặc sản, độc
đáo của từng địa phương như rượu cần, nón lá, quạt giấy, bánh đa , miến Khôi
phục nghề trạm khảm, khai thác đá để làm tượng tạo không khí làm việc sôi
nổi ở thôn quê.
- Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng một thị trường tài chính nông thôn
lành mạnh, đa dạng.
Trước đây ở nông thôn do thị trường tài chính chưa phát triển, đồng vốn
không có nên người nông dân khi cần vốn phải đi vay với lãi suất cao, phần
đông các hộ không có vốn đầu tư vào các hoạt động kinh doanh kiếm lời. Từ khi
có vốn tín dụng ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vốn đến tận từng hộ nông dân,
các hộ phấn khởi và tin tưởng vào đồng vốn của ngân hàng, nhờ có đồng vốn tín
dụng các hộ làm ăn có hiệu quả hơn trong thị trường tài chính ở nông thôn hình
thành và phát triển lành mạnh, góp phần tích cực trong việc xây dựng nông thôn
giầu đẹp.
- Tín dụng ngân hàng với việc mang lại hiệu quả kinh tế đã góp phần mang lại
hiệu quả xã hội.
Với hoạt động tín dụng hộ sản xuất ở nông thôn đã có điều kiện tiếp cận
với vốn ngân hàng cùng với chính sách quan tâm giúp đỡ về vốn và đất đai của
Nhà nước, người dân yên tâm phát triển sản xuất kinh doanh trên mảnh đất của
mình, có điều kiện học hỏi, mở mang kiến thức, giải quyết được việc làm, tăng
thêm thu nhập, ổn định cuộc sống.
1.3-Chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất
1.3.1-Khái niệm
Chất lượng tín dụng là tính hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh

doanh, dịch vụ xin vay, chính là khả năng sinh lời của khoản vay mà ngân hàng
cho hộ sản xuất vay để thực hiện phương án, dự án sản xuất kinh doanh đó.
Chất lượng tín dụng này có ý nghĩa rất lớn đến sự phát triển của kinh tế
hộ và sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng hé sản xuất bao gồm cả việc mở rộng và nâng cao
chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
1.3.2 Sù cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay hé sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, chất lượng tín dụng có ý nghĩa quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cũng như sức mạnh của kinh tế quốc
gia.
- Đối với hộ sản xuất: Nâng cao chất lượng cho vay là việc sử dụng vốn
tín dụng có hiệu quả đem lại doanh thu, bù đắp chi phí trong đó có cả chi phí trả
lãi ngân hàng và có lãi. Từ đó hộ sản xuất phấn khởi, tự tin vào khả năng làm
kinh tế, có lợi nhuận để mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất.
- Đối với ngân hàng: Chất lượng cho vay tốt thì việc thu hồi vốn đúng hạn
tạo điều kiện quay vòng vốn, kinh doanh phát triển, đem lại lợi nhuận cao, ngân
hàng có điều kiện cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng và hoàn thiện hơn.
- Đối với nền kinh tế: Mỗi hộ gia đình là một hạt nhân của nền kinh tế,
chính vì vậy mà mỗi hạt nhân có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh sẽ góp
phần vào việc tích luỹ cho Nhà nước, góp phần tăng thêm thu nhập cho nền kinh
tế, đảm bảo nền móng vững chắc cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất
* Chỉ tiêu 1:
Tổng doanh sè cho vay HSX trong kỳ
Mức vay của 1 HSX =
Tổng sè HSX vay vốn trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay mỗi đợt của hộ sản xuất. Số tiền vay
càng cao chứng tỏ hiệu quả cho vay tăng lên, thể hiện mức sản xuất cũng như
quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ tăng lên.
* Chỉ tiêu 2:

Nợ quá hạn HSX
Tỷ lệ NQH của HSX = *100%
Tổng dư nợ HSX
Chỉ tiêu này đánh giá được chất lượng tín dụng của một ngân hàng thương
mại. Để đảm bảo được thu hồi vốn đúng hạn càng lớn thì tỷ lệ nợ quá hạn sẽ thu
nhỏ lại. Nhờ có chỉ tiêu này ngân hàng sẽ có phương án kịp thời, thích hợp cho
giai đoạn tiếp theo.
* Chỉ tiêu 3:
Vòng quay tín dụng Doanh sè thu nợ HSX trong kỳ
HSX = * 100%
Dư nợ bình quân hộ sản xuất
Vòng quay vốn tín dụng càng lớn chứng tỏ việc sử dụng vốn vay của hộ
sản xuất có hiệu quả, chỉ tiêu này cho ta thấy được vốn tín dụng đầu tư đúng đối
tượng và đạt hiệu quả hay không.
* Chỉ tiêu 4:
Dư nợ cho vay bình quân
Hiệu quả sử dụng vốn = * 100%
Nguồn vốn huy động bình quân
Với mục đích chính là ngân hàng huy động vốn để cho vay.Do đó cần
xem xét hiệu quả sử dụng vốn ngân hàng thông qua mối quan hệ giữa nguồn vốn
huy động và nguồn vốn cho vay. Vốn huy động sau khi trừ đi phần dự trữ theo
tỷ lệ quy định các ngân hàng đầu tư cho sản xuất càng cao càng tốt. Do đó tín
dụng ngân hàng được coi là hiệu quả khi có hiệu suất sử dụng vốn cao, an toàn.
* Chỉ tiêu 5:
Doanh sè thu nợ hộ sản xuất Doanh sè thu nî hé s¶n xuÊt
Tỷ lệ thu nợ = 100% 100%
Doanh sè cho vay hộ sản xuất.
Đây là một trong những chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả tín dụng đối với hộ
sản xuất. Hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng hộ sản xuất nói
riêng chứa đựng nhiều rủi ro đó là một thách thức đối với sự tồn tại của ngân

hàng. Do đó việc thu hồi gốc và lãi đúng hạn là hết sức quan trọng, là yếu tố
quyết định hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất.
* Chỉ tiêu 7:
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kì
Tỷ lệ rủi ro tín dông = *100%
Tổng giá trị các món cho vay trong kì.
Hoạt động tín dụng hộ sản xuất chứa rủi ro chỉ tiêu này phản ảnh mức độ
rủi ro của đồng vốn tín dụng.Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ đồng vốn tín dụng
hiệu qảu càng cao.
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng
1.3.4.1 Nhân tố khách hàng
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt vì hàng hoá của
ngân hàng là loại hàng hoá dịch vụ vô hình, sự thành công của quan hệ tín dụng
phụ thuộc vào đối tác, đặc biệt là đạo đức của khách hàng vay vốn. Trước hết
hiệu quả tín dụng hộ sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào khả năng của hộ mà cụ thể
là khả năng làm kinh tế, năng lực của bản thân hộ sản xuất, nếu hộ biết tính toán,
có kinh nghiệm về kinh tế thị trường, biết cung cấp những sản phẩm thị trường
cần thì chắc chắn hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ đem lại hiệu quả kinh tế và
trả nợ ngân hàng gốc và lãi đúng hạn. Ngược lại thì ảnh hưởng bất lợi cho ngân
hàng và nguy cơ rủi ro xảy ra.
1.3.4.2 Nhân tố ngân hàng
Lãnh đạo ngân hàng cần đưa ra chính sách cho vay hộ hợp lí để giúp các
hộ sản xuất dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Đồng thời cũng giúp cán
bộ tín dụng dễ dàng hơn khi tiếp xúc với hộ sản xuất, tạo điều kiện cho vốn tín
dụng được hộ sản xuất sử dụng hiệu quả. Chính sách của ngân hàng bao gồm
huy động vốn, các chế độ tín dụng, nguyên tắc cho vay, các quy định về bảo
đảm tiền vay, chiến lược sản phẩm dịch vụ, chiến lược khách hàng, quy trình xét
duyệt cho vay Chính sách vay vốn đồng bộ, thống nhất, đầy đủ, sẽ xác định
đúng phương hướng hoạt động tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng thực hiện tốt
công việc của mình, nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất.

1.3.4.3 Nhân tố khách quan
Bởi hộ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều
kiện tự nhiên. NÕu thời tiết thiên nhiên ưu đãi sẽ tạo thuận lợi cho hé sản xuất
thu được hiệu quả cao.NÕu đất đai, thổ nhưỡng phù hợp với cây trồng vật nuôi
sẽ tạo thuận lợi cho hộ sản xuất. Ngoài ra chính sách của Nhà nước trong việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi cho phù hợp với điều kiện từng địa phương
và tạo điều kiện thuận lợi cho hộ sản xuất tiếp cận nhanh với đồng vốn ngân
hàng sẽ tạo điều kiện cho hộ sản xuất làm kinh tế hiệu quả hơn.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng hành chính Phòng tín dụng Phòng kế toán ngân quỹ
chng 2
Thc trng cht lng cho vay i vi h sn xut ti NHNo & PTNT yờn
thu ho bỡnh
2.1 Tng quan v NHNo & PTNT huyn Yờn Thu
2.1.1 Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca chi nhỏnh NHNo & PTNT huyn Yờn
Thu
Huyn Yờn Thu l mt huyn min nỳi, nm cỏch xa tnh Ho Bỡnh. Tuy
nhiờn NHNo & PTNT huyn Yờn Thu c t ti trung tõm th trn Hng Trm
huyn Yờn Thu nờn cú nhiu thun li v mt v trớ v v cỏc hot ng ca ngõn
hng. Thỏng 10/1991 cựng vi s tỏi lp tnh Ho Bỡnh, NHNo&PTNT huyn Yờn
Thu c thnh lp trờn c s chuyn tỏch nhỏnh ngõn hng Nh nc sang, l
mt phỏp nhõn t ch v ti chớnh, t chu trỏch nhim v kt qu kinh doanh ca
mỡnh. Cú bng cõn i ti sn v con du riờng, hot ng trong khuụn kh phỏp
lut, Lut ngõn hng v iu l ca NHNo &PTNT Vit Nam nhm ỏp ng nhu
cu vn cho phỏt trin kinh t núi chung, phỏt trin sn xut nụng nghip v xõy
dng nụng thụn mi núi riờng, vi nhim v ch yu l huy ng vn nhn ri
trong dõn c u t phỏt trin kinh t trờn a bn, c bit l trong lnh vc
nụng nghip nụng thụn ng thi thc hin cỏc nghip v ngõn hng khỏc.
2.1.2 C cu t chc v chc nng nhim v ca tng phũng ban

2.1.2.1 Mụ hỡnh c cu t chc ca chi nhỏnh huyn Yờn Thu
Bộ mỏy t chc ca ngõn hng gm 1 giỏm c, 1 phú giỏm c v cỏc
phũng ban c b trớ nh sau:
- Phũng hnh chớnh
- Phũng tớn dng
- Phũng k toỏn ngõn qu
S b mỏy t chc ti NHNo & PTNT huyn Yờn Thu:

2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
- Ban giám đốc gồm có: 1 giám đốc và 1 phó giám đốc
+ Giám đốc: chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động kinh
doanh của chi nhánh.
+ Phó giám đốc phụ trách ngân quỹ và tín dụng.
- Các phòng ban gồm:
+ Phòng Tín dụng: kiểm tra, xem xét và đề xuất cho vay các dự án tín
dụng theo phân cấp uỷ quyền. Lùa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu
quả chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh toàn huyện.
+ Phòng kế toán ngân quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ kế toán ngân hàng,
hạch toán tiền gửi, tiền vay, thanh toán chuyển tiền cho các đơn vị, làm nhiệm
vụ hạch toán nội bộ, quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng của NHNo &
PTNT trên địa bàn
Ngân quỹ có chức năng thu chi tiền mặt, đáp ứng yêu cầu tiền mặt cho các
cá nhân, tổ chức kinh tế trên địa bàn, đảm bảo an toàn kho quỹ.
+ Phòng hành chính: có nhiệm vụ làm công tác văn phòng, hành chính
văn thư lưu trữ và phục vụ hậu cần. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa
chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động…
Bộ phận máy vi tính: Tổng hợp thống kê, lưu trữ số liệu thông tin liên
quan đến hoạt động của chi nhánh, xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và các
hoạt động phục vụ khác chi hoạt động kinh doanh.

* Nhiệm vụ chủ yếu của NHNo & PTNT huyện Yên Thuỷ:
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vị tổ chức kinh tế,
cá nhân trong nước, phát hành kỳ phiếu trái phiếu chính phủ bằng tiền Việt nam
đồng và ngoại tệ theo chỉ định của Chính phủ.
2. Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng tiền Việt nam đồng đối với
mọi thành phần kinh tế và tầng líp dân cư.
3. Thực hiện chuyển tiền nhanh bằng điện tử qua mạng lưới vi tính với
các tỉnh thành phố trong cả nước với các nước trên thế giới và chi cả kiều hối…
4. Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho các cá nhân, tổ chức kinh tế có tài
khoản tiền gửi tại chi nhánh.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Yên Thuỷ
2.1.3.1 Công tác huy động vốn
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì cần phải có nguồn vốn an toàn,
ổn định và đa dạng về nguồn cung ứng. Công tác huy động vốn được Ban lãnh
đạo NHNo&PTNT huyện Yên Thuỷ quan tâm chỉ đạo, coi đây là nhiệm vụ số 1
nên nguồn vốn huy động có những chuyển biến tích cực.
Bảng 1: Kết quả hoạt động vốn tại NHNo & PTNT huyện Yên Thuỷ
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 So sánh 06/05 Năm 2007 So sánh 07/06
ST TT% ST TT% ST TL% ST TT% ST TL%
Tổng nguồn vốn 44,0 100% 67,6 100% 23,6 53,7% 80,6 100% 12,9 19,2%
1. Phân theo Tg
- TG có kỳ hạn 22,8 52% 21,4 31% -1,4 -6.3% 27,9 34.6% 6,4 30.2%
+ Dưới 12 tháng 11,0 48,2% 1,7 8% -9,2 -84% 2,6 9,3% 0,89 52.3%
+ Trên 12 tháng 11,8 51,8% 19,7 92% 7,8 -65% 25,2 90,7% 5,5 28,3%
- TG không kỳ
hạn
21,1 48% 46,2 68,5% 25,0 18,8% 52,7 65,4% 6,5 14,1%
2. Phân theo TPKT

- TG các TCKT 20,6 47% 31,2 46,2% 10,6 51,2% 35,0 43,5% 3,7 12%
- TG của dân cư 16,7 38% 26,1 38,5% 9,3 56,1% 29,9 37,2% 3,8 14,5%
- TG các TC tín
dụng khác
6,6 15% 10,1 15,3% 3,5 54,3% 15,5 19.3% 5,3 52,7%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005- 2007 _Phòng kế toán)
Qua bảng trên ta thấy rằng tổng nguồn vốn huy động được qua các năm
đều tăng. Tổng nguồn vốn huy động năm 2006: 67.637 triệu đồng, tăng so với
năm 2005 là 53,7% bằng 23,637 triệu đồng. Tổng nguồn vốn huy động năm
2007 là: 80.630 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là 19,2% bằng 12.993 triệu
đồng.
NHNo&PTNT huyện Yên Thuỷ luôn chú trọng vào việc huy động tiền
gửi dân cư. Do đó nguồn vốn liên tục tăng trưởng về số lượng, tỷ trọng nguồn
vốn từ dân cư cũng tăng theo và có tính chất ổn định, năm 2007 tăng là 14,5%
so với năm 2006. Tiền gửi các tổ chức kinh tế cũng tăng so với năm trước nhưng
cơ cấu có xu hướng giảm.
Qua việc phân tích ở số liệu biểu tổng hợp cho thấy NHNo&PTNT huyện
Yên Thuỷ cần quan tâm chú trọng hơn nữa đến việc huy động tiền gửi dân cư .
Vì đây là nguồn vốn tăng trưởng có tính chất ổn định lâu dài và làm nguồn vốn
cho vay trung dài hạn ở các hộ sản xuất tại địa bàn.
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Trong 3 năm gần đây có sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của NHNo tỉnh
Hoà Bình và trực tiếp là Lãnh đạo NHNo&PTNT huyện Yên Thuỷ, cùng với
sự nỗ lực, quyết tâm phấn đấu của toàn thể cán bộ nhân viên trong Ngân hàng
nông nghiệp huyện Yên Thuỷ, do đó việc đầu tư vốn luôn có mức tăng trưởng
mạnh và vững chắc. TÝnh đến 31/12/2007 bình quân mỗi cán bộ nhân viên
trong cơ quan có mức dư nợ là 4,8 tỷ đồng, tăng hơn so với năm 2004 là: 2,9
tỷ đồng.
Hoạt động huy động vốn chỉ phát huy hiệu quả khi sử dụng vốn hợp lí, an
toàn và hiệu quả.

Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 So sánh 06/05 Năm 2007 So sánh 07/06
ST TT% ST TT% ST TL% ST TT% ST TL%
1. Doanh sè
cho vay
43,2 100% 70,4 100% 27,2 63% 102 100% 31,8 45%
2. Doanh sè thu
nợ
23,6 100% 55,4 100% 31,7 34% 79,3 100% 23,9 43,2%
3.Tổng dư nợ 53,9 100% 68,9 100% 15,0 28% 91,8 100% 22,9 33%
- Phân theo loại tín dụng
+ Ngắn hạn 39,4 64% 36,2 52% -3,2 -8% 45,0 49% 8,7 24%
+ Trung & dài hạn 19,4 36% 32,6 48% 13,2 68% 46,8 51% 14,1 43%
- Phân theo TPKT
+ DN ngoài QD 4,7 8,8% 15,0 21,8% 10,2 216% 25,6 27,9% 10,6 71%
+ Hé sản xuất 38,0 70,4% 53,9 78,2% 15,9 42% 66,2 2,1% 12,3 23%
+DN Nhà nước 11,1 20,7% 0 0 0 0 0 0 0 0
4.Nợ quá hạn 0,36 - 0,7 - 0,34 93,7% 0,91 - 0,201 28,3%
Tỷ lệ NQH/
Tổng dư nợ
- 0,71% - 1,03% - - - 0,15% - -
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005- 2007 _ Phòng kế toán)
Nhìn vào bảng cho thấy doanh sè cho vay tăng trưởng tích cực qua các
năm. Doanh sè cho vay tăng đều, ổn định như vậy là do NHNo&PTNT huyện
Yên Thuỷ đã có nhiều giải pháp tích cực, chủ động tìm kiếm khách hàng để tiếp
cận đầu tư, giữ được khách hàng truyền thống. NHNo&PTNT huyện Yên Thuỷ
đã mở rộng cho vay đến mọi đối tượng thành phần, ngành kinh tế trên cơ sở
phương án, dự án khả thi, tăng cường cho vay doanh nghiệp dân doanh, doanh

nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh ổn định, có hiệu quả.
*Doanh sè thu nợ
Cùng với sự tăng trưởng của doanh sè cho vay, doanh sè thu nợ cũng tăng
một cách bền vững qua các năm, cơ cấu doanh sè thu nợ cũng phù hợp với cơ
cấu doanh sè cho vay Năm 2006 doanh sè thu nợ 55,411 triệu đồng tăng so với
năm 2005 là 31,776 triệu đồng bằng 134%.
Năm 2007 doanh sè thu nợ 79.357 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là
23.946 triệu đồng tăng 43,2%.
Có được kết quả trên là do Lãnh đạo NHNo&PTNT huyện Yên Thuỷ đã
có sự chỉ đạo cho các phòng, đặc biệt là phòng tín dụng thực hiện đúng quy trình
nghiệp vụ cho vay, đáp ứng nhanh, kịp thời nhu cầu vốn cho khách hàng, tạo
điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả. Thường xuyên theo dõi sát
các món vay và tiến hành phân tích các món nợ đặc biệt là phân tích tình hình
nợ quá hạn chi tiết từng khoản vay để xử lí cho phù hợp với từng đối tượng hộ
sản xuất được vay vốn. Tích cực đôn đốc thu hồi nợ đã đưa sang xử lí rủi ro.
Bảng 3: Dư nợ tín dụng phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 So sánh 06/05 Năm 2007 So sánh 07/06
Số
mãn
ST
Số
mãn
ST
Số
mãn
ST(+/-)
Số
mãn

ST(+/-)
Số
mãn
ST(+/-)
Hộ sản xuất 4.150 38.000 5.269 53.950 1.119 15.950 5.578 66.280 309 12.330
DN ngoài QD 5 4.744 9 15.000 4 10.256 14 25.600 5 10.600
DN Nhà
nước
2 11.160 0 0 0 0 0 0 0 0
Cộng 4.157 53.904 5.278 68.950 1.123 26.206 5.592 91.880 314 22.930
(Nguồn:Báo cáo kết quả tín dụng năm 2005- 2007 _ Phòng tín dụng)
Nhìn vào bảng 3 cho thấy dư nợ tăng trưởng qua các năm nhanh, tập trung
vào 2 nhóm đối tượng chính đó là hé sản xuất, cá nhân và cho vay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Năm 2005 hộ cá nhân vay 38.000 triệu đồng, năm 2006 hộ
sản xuất vay 53.950 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 15.950 triệu đồng, năm
2007 hộ sản xuất 66.280 triệu đồng tăng so với năm 2006 là 12.330 triệu đồng.
2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo huyện Yên Thuỷ
Bảng 4: Kết quả kinh doanh tại NHNo huyện Yên Thuỷ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
So sánh 06/05
Năm
2007
So sánh 07/06
ST ST ST TL% ST ST TL%
Tổng thu nhập 5.454 7.089 1.635 30% 11.014 3.925 55%

Táng chi phí 4.256 5.342 1.086 25,5% 7.372 2.030 38%
Chênh lệch
thu chi( lãi/lỗ)
+1.198 +1.747 +549 45,8% +3.642 +1.895 109%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005-2007 _ Phòng kế toán)
Qua bảng trên cho thấy thu nhập của NHNo&PTNT huyện Yên Thuỷ qua
3 năm có tốt độ tăng thu nhập đều đạt nhanh hơn tốc độ tăng chi phí, Năm 2005
chênh lệch thu chi là 1.198 triệu đồng, năm 2006 chênh lệch thu chi là 1,747
triệu đồng, năm 2007 chênh lệch thu chi là: 3,642 triệu đồng, đảm bảo đủ chi
lương cho cán bộ công nhân viên.
Kết thúc năm tài chính đã đạt được chỉ tiêu của NHNo tỉnh đã giao, Trong
năm NHNo hyện Yên Thuỷ đã làm ăn có lãi và có thu nhập, đạt được hệ số
lương của NHNo & PTNT Việt Nam cho phép.
2.2 Thực trạng công tác cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT
huyện Yên Thuỷ
2.2.1 Thực trạng
NHNo huyện Yên Thuỷ duy trì theo con đường đổi mới của Đảng và Nhà
nước, bám sát các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước để định hướng hoạt
động.
Với thị trường hoạt động chính là Nông nghiệp và Nông thôn, chủ yếu là
nông dân, chú trọng đến kinh tế hộ sản xuất. Lấy kinh tế hộ sản xuất là đối
tng u t chớnh. Vi vic b trớ lc lng cỏn b tớn dng cm ti tng xó,
th trn, cú phõn cụng cỏn b tớn dụng trc tip ph trỏch mt s xó. Ti cỏc xó
u cú im giao dch ca Ngõn hng theo nh k vo mt ngy nht nh, ó
c thng nht vi xó cỏn b trc ti xó trc tip thu n, thu lói, tip nhn
h s, gii quyt cỏc vng mc, hng dn h sn xut lm th tc vay vn.
2.2.2 Cỏc hỡnh thc cho vay c ỏp dng
Theo quyt nh 72 ca NHNo & PTNT Vit Nam ban hnh 31/3/2002
quy nh cỏc phng thc cho vay nh sau:
k hn v thi hn cho vay.Ta cú th nhỡn vo biu sau thy rừ c hỡnh

thc cho vay no chim t trng cao nht v tỡnh hỡnh thay i qua cỏc nm:
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay
vốn khách hàng phải làm thủ tục
vay vốn và ký kết hợp đồng tín
dụng với ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Khách hàng và tổ chức tín dụng
xác định và thoả thuận một hạn
mức tín dụng duy trì trong thời hạn
nhất định hoặc theo chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
- Cho vay theo dự án đầu t: Tổ
chức tín dụng cho khách hàng vay
vốn để thực hiện các dự án đầu t
phát triển sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và các dự án đầu t phục vụ
đời sống.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ
chức tín dụng và khách hàng xác
định và thoả thuận số lãi tiền vay
phải cộng với số nợ gốc đợc chia ra
để trả nợ theo nhiều
Qua các biểu đồ trên cho thấy: hình thức cho vay từng lần được áp dụng
phổ biến nhất, luôn chiếm tỷ lện cao đạt đến 54% năm 2007, tiếp theo là hình
thức cho vay trả góp cũng là hình thức được áp dụng nhiều. Điều này cho thấy
ngân hàng luôn tạo điều kiện cho khách hàng vay để phục vụ sản xuất kinh
doanh và việc trả nợ.
2.2.3 Tình hình cho vay, thu nợ hộ sản xuất
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Đẩy
mạnh phát triển kinh tế hộ nông dân, chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi

hợp lý. Trong thời gian qua Ngân hàng đã đầu tư đến hé nh sau:
Bảng 5: Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
So sánh 06/05 Năm 2007 So sánh 07/06
ST ST ST TL% ST ST TL%
1. Doanh sè
cho vay
13.921 15.542 1.621 11,6% 22.172 6.630 42,6%
2. Doanh sè
thu nợ
9.063 10.289 1.226 13,5% 14.612 4.323 42%
3. Dư nợ HSX 38.000 53.950 15.950 41.9% 66.280 12.330 22,8%
(Nguồn: Báo cáo kết quả tín dụng năm 2005-2007_ Phòng Tín dụng)
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh sè cho vay hộ sản xuất đều tăng qua
các năfvm, có tăng mạnh ở năm 2007 tăng 42,6 % so với năm 2006 với số tiền
tăng là 6.630 triệu đồng. Do thủ tục vay đã được đơn giản hơn trước, cán bộ tín
dụng đã đi sâu, bám sát cơ sở hơn. Điều tra thẩm định một cách cụ thể, hướng
dẫn hộ vay lập phương án, dự án vay vốn, bám sát các chương trình phát triển
kinh tế của huyện.
Doanh sè thu nợ cũng tăng nhẹ qua các năm: năm 2007 tăng 4.323 triệu
đồng so với năm 2006.Có được điều này do thời gian qua ngân hàng đã đa dạng
hoá hình thức cho vay nên một số xã vùng sâu, vùng xa có điều kiện phát triển
kinh tế nên việc vay và trả nợ liên tục tăng qua các năm.
2.2.4 Kết quả cho vay hộ sản xuất
Tại NHNo huyện Yên Thuỷ, dư nợ hộ sản xuất luôn chiếm tỷ trọng cao

trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng và tăng ổn định qua các năm .Qua đó ta
thấy rằng NH luôn chú trọng đầu tư cho HSX, luôn tạo điều kiện vốn tốt nhất
cho HSX phát triển ngành nghề kinh doanh của mình.
Ta có thể thấy qua biểu sau:
Bảng 6: Cơ cấu dư nợ tín dụng hộ sản xuất trong tổng dư nợ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 So sánh 06/05 Năm 2007 So sánh 07/06
ST TT% ST TT% ST TL% ST TT% ST TL%
Tổng dư nợ 53,9 100% 68,9 100% 15,0 27,9% 91,8 100% 22,9 33,2%
Hộ sản xuất 38,0 70,4% 53,9 78,2% 15,9 41,9% 66,2 72,1% 12,3 22,8%
DN ngoài QD 4,7 8,9% 15,0 21,7% 10,2 116% 25,6 27,9% 10,6 70,6%
DN Nhà nước 11,1 20,7% 0 0 0 0 0 0 0 0
(Nguồn: Báo cáo kết quả tín dụng năm 2005-2007_ Phòng Tín dụng)
Qua bảng trên ta thấy rằng, dư nợ hộ sản xuất luôn chiếm tỷ trọng cao
trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng và tăng ổn định qua các năm. Tốc độ
tăng trưởng năm 2007/2006 là 22,8%, năm 2006/2005 là 41,9% điều đó chứng
tỏ rằng ngân hàng đã quan tâm sâu sắc đên cho vay hộ sản xuất. Luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho hộ sản xuất phát triển kinh tế. Đây là một cách đi đúng hướng
của một ngân hàng miền núi, đã thực sự coi nông dân là người bạn đồng hành và
là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng của mình nên các năm hoạt động của chi
nhánh đã có hiệu quả rõ rệt.
Qua bảng 7 sau đây cho thấy: Cho vay hộ sản xuất chủ yếu tăng trưởng
vào cho vay trung và dài hạn, tập trung vào phát triển kinh tế nông nghiệp nh:
chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, thâm canh giống mới. Đối tượng
cho vay này chiếm tới 51,1% (2005) và 57,3%(2006) trong tổng dư nợ cho vay
hộ sản xuất. Sù phát triển kinh tế của huyện đã được cải thiện, đời sống của
người dân được nâng cao thể hiện qua ngành thương nghiệp dịch vụ cũng được
tăng dần qua các năm.
Bảng 7: Cơ cấu cho vay đối với hộ sản xuất năm 2005_ 2007

Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 So sánh 06/05 Năm 2007 So sánh 07/06
ST TT% ST TT% ST TL% ST TT% ST TL%
Tổng dư nợ
HSX
38,0 100% 53,9 100% 15,9 41,9% 66,2 100% 12,3 22,8%
1. Phân theo loại TD
- Dư nợ NH 24,3 64% 28,4 52,6% 4,0 16,8% 32,4 48,9%, 4,0 14,2%
- Dư nợ Trung
& dàihạn
13,6 36% 25,5 47,4% 11,8 86,6% 33,8 51,1% 8,2 32,4%
2. Phân theo TPKT
-Nông nghiệp 19,4 51,1% 30,9 57,3% 11,5 59,2% 35,5 53,6% 4,6 14,9%
-Công nghiệp 7,4 19.6% 9,8 18,2% 2,3 31,7% 12,6 19,2% 2,8 28,9%
-Thương
nghiệp _ DV
1,2 3,3% 7,7 14,5% 6,5 536,5% 10,0 15,2% 2,3 30,4%
- Cho vay đời
sống
5,5 14,7% 5,3 10% -0,2 -3,5% 7,9 12% 2,5 47,5%
- Các ngành
khác
4,3 11.3 0 0 0 0 0 0 0 0
(Nguồn: Báo cáo kết quả tín dụng năm 2005-2007_ Phòng Tín dụng)
* Thực trạng dư nợ bình quân một hộ sản xuất
Dư nợ hộ sản xuất bình quân một hộ ngày càng tăng, chứng tỏ hộ sản xuất
đã làm ăn với quy mô lớn, không nhỏ lẻ như trước và ngày càng có hiệu quả
hơn. Xét về phương diện một huyện miền núi mà mức dư nợ bình quân trên 10
triệu đồng là tương đối cao. Điều này nói lên rằng chi nhánh đã rất quan tâm tới

việc đầu tư cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nông thôn, một thị trường đầy
tiềm năng và rất phù hợp với đương lối phát triển kinh tế huyện nhà.
Bảng 8: Dư nợ bình quân một hộ sản xuất
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2005
Năm
2006
So sánh 06/05
Năm
2007
So sánh 07/06
Chênh
lệch
Tỷ lệ %
Chênh
lệch
Tỷ lệ %
Tổng dư nợ
HSX
Triệu
đồng
38.000 53.950 15.950 41,9% 66.280 12.330 22,8%
Tổng sè hộ
dư nợ
Hé 4.150 5.269 1.119 26,9% 5.578 309 5,8%
Dư nợ bình

quân 1 hé
Triệu
đồng
9,155 10,238 1.083 11,8% 11,882 1.644 16%
(Nguồn: Báo cáo kết quả tín dụng năm 2005-2007_ Phòng Tín dụng)
2.2.5 Thực trạng chất lượng cho vay hé sản xuất tại chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Yên Thuỷ
2.2.5.1 Các chỉ tiêu định lượng
2.2.5.1.1 Tình hình nợ quá hạn tại NHNo & PTNT huyện Yên Thuỷ
Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn tại NHNo & PTNT huyện Yên Thuỷ
Đơn vị : Triệu đồng
Năm Tổng dư nợ Nợ quá hạn
Tỷ lệ % NQH/
Tổng Dư nợ
31/12/2005 43.205 366 0,71%
31/12/2006 70.462 709 1,03%
31/12/2007 102.287 910 0,9%
(Nguồn: Báo cáo kết quả tín dụng năm 2005-2007_ Phòng Tín dụng)
Qua bảng 9 ta thấy rằng nợ quá hạn tăng mạnh qua các năm, đặc biệt là
năm 2006 so với năm 2005 tăng 343 triệu đồng. Mặc dù tổng dư nợ qua các năm
cũng tăng mạnh nhưng nợ quá hạn qua các năm không giảm, điều này cho thấy
công tác thu nợ của ngân hàng chưa thực sù tốt, còng có nghĩa là công tác tín
dụng chưa có chất lượng cao về khoản thu nợ. Vì vậy NH cần có biện pháp đôn
đốc thu nợ có hiệu quả hơn.
2. 2.5.1.2 Nợ quá hạn hộ sản xuất
Bảng 10: Tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2005

Năm
2006
So sánh 06/05 Năm 2007 So sánh 07/06
ST ST ST TL% ST ST TL%
Tổng dư nợ HSX 38.000 53.950 15.950 41,9% 66.280 12.330 22,8%
NQH Hộ sản xuất 323 555,6 232,6 72% 698 +142,2 25,6%
Tỷ lệ NQH (%) 0,85% 1,03% 0,18 21,1% 1,05% +0,02 1,94%
(Nguồn: Báo cáo kết quả tín dụng năm 2005-2007_ Phòng Tín dụng)
Qua bảng 10, ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất qua các năm đều tăng,
đặc biệt năm 2006 tăng 21,1% so với năm 2005. Điều đó cho thấy rằng người

×