Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại tổng công ty CP đường sông miền nam (SOWATCO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 91 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
===o0o===







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

TẠI
TỔNG CÔNG TY CP ĐƢỜNG SÔNG MIỀN NAM
(SOWATCO)



GVHD : Th.s NGUYỄN THỊ THU HÒA
SVTH : HÀ NGỌC BÍCH
MSSV : 506401006
LỚP : 06VQT1







TP.HCM 2010

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đƣợc báo cáo chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng
của bản thân, em còn nhận đƣợc sự giúp đỡ từ nhiều phía nhà trƣờng, thầy cô,
đơn vị thực tập
Đây em xin ghi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, quý thầy cô trƣờng Đại
học Kỹ Thuật Công nghệ đã nhiệt tình giảng dạy những kiến thức rất bổ ích,
đặc biệt là Th.s Nguyễn Thị Thu Hòa hƣớng dẫn và hoàn tất bài luận Tốt
nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Tổng Công ty Cổ phần
Đƣờng sông Miền Nam cùng cán bộ các phòng ban đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành chuyên đề báo cáo này.
Xin chân thành cảm ơn.

Hà Ngọc Bích

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN



















TP.HCM, ngày ……… tháng ……… năm …………
Chữ ký GVHD




NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP



















TP.HCM, ngày ……… tháng ……… năm …………


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và
các số liệu trong khóa luận đƣợc thực hiện tại cơ sở X, không sao chép
bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng
về cam đoan này.

TP.HCM, ngày ……… tháng ……… năm …………




MỤC LỤC

Cảm ơn
Nhận xét của giáo viên hƣớng dẫn
Nhận xét của đơn vị thực tập
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu
3. Phạm vi
4. Giới hạn đề tài


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH 3

1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Vai trò 5
1.2. MỘT SỐ LOẠI HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 5
1.2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp 5
1.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công nghiệp 6
1.2.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong các dịch vụ khách sạn du lịch 7
1.2.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ 8
1.2.5. Hoạt động SXKD trong giao thông vận tải đƣờng sông 8
1.3. VỊ TRÍ VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP 9
1.3.1. Vị trí 9
1.3.2. Vai trò 9
1.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 10
1.4.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh 10


1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp 12
1.5. MÔI TRƢỜNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
14
1.5.1. Môi trƣờng vi mô 14
1.5.1.1. Đối thủ cạnh tranh 14
1.5.1.2. Khánh hàng 15
1.5.1.3. Nhà cung cấp 16
1.5.1.4. Sản phẩm thay thế 16
1.5.1.5. Đối thủ tiềm ẩn mới 16

1.5.2. Môi trƣờng vĩ mô 16
1.5.2.1. Môi trƣờng pháp lý 16
1.5.2.2. Môi trƣờng kinh tế 17
1.5.2.3. Môi trƣờng thông tin 18
1.5.2.4. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng 18
1.6. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 19
1.6.1. Về mặt kinh tế 19
1.6.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp 19
1.6.1.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp 20
1.6.1.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội 22
1.6.2. Về mặt xã hội 23
CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐƢỜNG SÔNG MIỀN NAM (SOWATCO) 25

2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐƢỜNG SÔNG MIỀN NAM 26
2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh 29
2.1.2. Trình độ công nghệ 29


2.1.3. Cơ cấu tổ chức 31
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của SOWATCO 31
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng Ban 32
2.1.4. Tình hình nhân sự 33
2.1.5. Cơ sở hoạch định 34
2.1.5.1. Lĩnh vực kinh doanh chủ đạo 34
2.1.5.2. Xu hƣớng của thị trƣờng 34
2.1.5.3. Chiến lƣợc 36
2.1.5.4. Phát triển tổ chức 36

2.1.5.5. Quản lý tài chính 37
2.1.5.6. Phát triển nguồn nhân lực 37
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH HIỆN TẠI CỦA
SOWATCO 38
2.2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của SOWATCO 40
2.2.2. Thị trƣờng và tính chất hoạt động 42
2.2.2.1. Thị trƣờng đang tăng trƣởng 42
2.2.2.2. DNNN chiếm vị trí chủ đạo trên thị trƣờng ngƣời mua 46
2.2.2.3. Thị trƣờng mang tính cạnh tranh cao 48
2.2.2.4. Lợi nhuận thấp 49
2.2.3. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 62
2.2.3.1. Về mặt kinh tế 62
2.2.3.2. Về mặt xã hội 64
2.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả SXKD của SOWATCO 69
2.2.4.1. Môi trƣờng vi mô 69
2.2.4.2. Kết quả kinh doanh năm 2009 của SOWATCO 72

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY 77



3.1. VỀ TÀI CHÍNH 78
3.2. VỀ CÁC LOẠI HÌNH KINH DOANH 78
3.3. VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN
LỰC 78
3.4. VỀ CHÍNH SÁCH CẠNH TRANH 78
3.5. VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 79
3.6. VỀ MARKETING 79
KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thu Hoà Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Việt Nam sau khi gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, mở ra rất nhiều
cơ hội cho các doanh nghiệp khi đƣợc tiếp cận với thị trƣờng kinh tế đa dạng của
các nƣớc. Các doanh nghiệp Việt Nam đƣợc hƣởng nhiều ƣu đãi khi hợp tác kinh
doanh. Tuy nhiên, thách thức đến các doanh nghiệp cũng không phải ít khi phải
bƣớc vào cuộc chơi bình đẳng với các đối thủ từ các quốc gia khác. Doanh nghiệp
Việt Nam phải thay đổi chiến lƣợc kinh doanh cho phù hợp với tình hình kinh
doanh mới, cải tiến trang thiết bị, nhập công nghệ hiện đại từ các nƣớc, đào tạo
nâng cao tay nghề cho đội ngũ nhân viên,.v v
Với thực trạng hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam có năng lực tài chính và
năng lực quản lý chƣa theo kịp các nƣớc khu vực nên buộc phải huy động vốn hợp
lý, quản lý tốt hơn để có thể đứng vững trong tình hình cạnh tranh hiện nay. Do đó,
công tác hoạch định tài chính và cầu trúc mô hình sản xuất kinh doanh là rất quan
trọng, giúp nhà quản trị có thể đánh giá đầy đủ đƣợc tài chính, phân bổ vốn, sử
dụng vốn, công tác nhân sự, đào tạo nâng cao kiến thức lãnh đạo cho bộ phận quản
lý, nâng cao tay nghề cho bộ phận sản xuất.
Với những lý do nhƣ trên, em quyết định chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng Công ty Cổ phần đường sông Miền Nam.
Qua bài báo cáo luận văn này, em hy vọng sẽ giúp quý công ty có cách nhìn
tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của quý công ty.

2. MỤC TIÊU:

Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có cách nhìn tƣơng đối
về tình hình hoạt động của Tổng công ty, thấy đƣợc ƣu điểm, nhƣợc điểm cũng nhƣ
những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp phải đối mặt. Chính trên cơ sở phân
tích này, doanh nghiệp sẽ phát huy đƣợc những tiềm năng, thế mạnh cũng nhƣ khai
thác đƣợc mọi nguồn lực của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng đƣợc
những chiến lƣợc khả thi, hoạch định những kế hoạch phát triển trong tƣơng lai,
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thu Hoà Trang 2
giúp doanh nghiệp có thể đạt đƣợc những mục tiêu đã đạt ra và ngày càng phát
triển.

3. PHẠM VI:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài luận đƣợc trình bày trong 3 chƣơng
sau đây:
CHƢƠNG 1: Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
CHƢƠNG 2: Thực trạng tình hình hoạt động tại Tổng Công ty Cổ phần
đƣờng sông Miền Nam (SOWATCO).
CHƢƠNG 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của SOWATCO.

4. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
Bài luận Tốt nghiệp chỉ phân tích chung về tình hình hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Tổng Công ty thông qua các chỉ số hoạt động, từ đó đƣa ra một số biện
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.


Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thu Hoà Trang 3








CHƢƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thu Hoà Trang 4
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH:
1.1.1. Khái niệm:
Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền
kinh tế thị trƣờng dù là hình thức sở hữu nào (Doanh nghiệp Nhà nƣớc, Doanh
nghiệp tƣ nhân, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,…) thì
đều có các mục tiêu hoạt động sản xuất khác nhau. Ngày trong mỗi giai đoạn, các
doanh nghiệp cũng theo đuổi các mục tiêu khác nhau, nhƣng nhìn chung mọi doanh
nghiệp trong cơ chế thị trƣờng đề nhằm mục tiêu lâu dài, mục tiêu bao trùm đó là
làm sao tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt đƣợc các mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải
xây dựng đƣợc cho mình một chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn, xây dựng các kế
hoạch đƣợc cho mình một chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn, xây dựng các kế hoạch
thực hiện và đặt ra các mục tiêu chi tiết nhƣng phải phù hợp với thực tế, đồng thời
phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp và lấy đó làm cơ sở để huy động và sử
dụng các nguồn lực sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt
đƣợc mục tiêu đề ra.
Trong điều kiện nền sản xuất kinh doanh chƣa phát triển, thông tin cho quản
lý chƣa nhiều, chƣa phức tạp thì hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ là quá trình sản
xuất các sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu của xã hội sau đó là sự lƣu thông trao đổi
kinh doanh các mặt hàng do các doanh nghiệp sản xuất ra. Khi nền kinh tế càng

phát triển, những đòi hỏi về quản lý nền kinh tế quốc dân không ngừng tăng lên.
Quá trình đó hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của sự phát triển. C. Mác
đã ghi rõ: “Nếu một hình thái vận động là do một hình thái khác vận động khác phát
triển lên thì những phản ảnh của nó, tức là những ngành khoa học khác nhau cũng
phải từ một ngành này phát triển ra thành một ngành khác một cách tất yếu”
Sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất đã làm tăng thêm lực
lƣợng sản xuất xã hội, nảy sinh nền sản xuất hàng hóa. Quá trình sản xuất bao gồm:
sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Chuyên môn hóa đã tạo sự cần thiết phải
trao đổi sản phẩm giữa ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng. Sự trao đổi này bắt đầu
với tính chất ngẫu nhiên, hiện vật, dần dần phát triển mở rộng cùng với sự phát triển
của sản xuất hàng hóa, khi tiền tệ ra đời làm cho quá trình trao đổi sản phẩm mang
hình thái mới là lƣu thông hàng hóa với các hoạt động mua và bán và đây là những
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thu Hoà Trang 5
Thông thƣờng, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều có định hƣớng, có kế
hoạch. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng, để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt đƣợc kết quả cao
nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định phƣơng hƣớng
mục tiêu trong đầu tƣ, có kế hoạch sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân
tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng, mức
độ và xu hƣớng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ
thực hiện đƣợc trên cơ sở của quá trình phân tích kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.2. Vai trò:
Nhƣ chúng ta đã biết, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác
động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có tiến hành phân tích các hoạt động kinh
doanh một cách toàn diện mới giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá một cách
đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái hoạt động thực của chúng.
Trên cơ sở đó nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành mục tiêu – biểu

hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật – tài chính của doanh nghiệp. Đồng
thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn thành các chỉ
tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó có thể đánh giá đầy đủ mặt
mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Mặt khác, qua công tác phân
tích kinh doanh, giúp cho các nhà doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để
tăng cƣờng các hoạt động kinh tế, và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi
khả năng tiềm tàng về tiền vốn và lao động, đất đai vào quá trình sản xuất kinh
doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích quá trình sản xuất
kinh doanh còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho dự đoán, dự báo xu thế phát triển
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc hiểu nhƣ là quá trình tiến hành
các công đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để
sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trƣờng
và thu đƣợc lợi nhuận.

1.2. MỘT SỐ LOẠI HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp:
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thu Hoà Trang 6
Nông nghiệp là một ngành quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã
hội trƣớc mắt và dài hạn của nƣớc ta. Sản xuất nông nghiệp phát triển là kết quả
tổng hợp của việc sử dụng nguồn năng lực sản xuất trong quan hệ kết hợp hợp lý
với điều kiện kinh tế tự nhiên và sử dụng những thành tựu mới nhất về khoa học –
kỹ thuật.
Đặc điểm nổi bật của hoạt động sản xuất nông nghiệp là chu kỳ sản xuất dài,
những công việc sản xuất phải tiến hành trong những thời gian nhất định, ảnh
hƣởng của việc bảo đảm và sử dụng nguồn năng lực sản xuất và tác động của các
điều kiện thiên nhiên đến tiến độ thực hiện các công việc sản xuất ở thời kỳ rất khác
nhau. Hoạt động sản xuất kinh doanh của loại hình nông nghiệp chủ yếu dựa vào
ngành trồng trọt và chăn nuôi.

Quá trình sản xuất kinh doanh ngành trồng trọt nhằm tăng thêm khối lƣợng
sản phẩm và có thể đƣợc thực hiện theo hai hƣớng: Mở rộng diện tích trồng trọt và
nâng cao năng suất cây trồng; đây là các biện pháp lớn để thực hiện kết hoạch về
tổng sản lƣợng và trên góc độ phân tích ảnh hƣởng đến kết quả sản xuất thì đây
cũng là những nhân tố chủ yếu cần phải xem xét.
Tƣơng tự ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi đƣợc phát triển trên cơ sở mở
rộng đàn súc vật và nâng cao năng suất súc vật, bởi vậy số lƣợng súc vật chăn nuôi
và năng suất súc vật là hai nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến kết quả sản xuất ngành
chăn nuôi.

1.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công nghiệp:
Đặc điểm của loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công
nghiệp là hoạt động trong các ngành nhƣ cơ khí, khai thác tài nguyên, công nghiệp
chế biến, công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, các ngành công nghiệp phục vụ phát
triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Việc sản xuất trong công nghiệp là việc tập trung vốn, lựa chọn công nghệ, thị
trƣờng, và hiệu quả một số cơ sở công nghiệp sản xuất tƣ liệu sản xuất : dầu khí,
luyện kim (thép, alumin, nhôm, kim loại quý hiếm,…), cơ khí, điện tử, hóa chất cơ
bản… để tiến hành các hoạt động sản xuất.
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thu Hoà Trang 7
Kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp chính là việc trao đổi các sản phẩm
mà trong các ngành công nghiệp đã sản xuất ra sau đó lại làm đầu vào cho các
ngành này tiếp tục tiến hành chu kỳ sản xuất.

1.2.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong các dịch vụ khách sạn du lịch:
Ngành khách sạn là một bộ phận cơ bản và không thể thiếu đƣợc trong quá
trình kinh doanh du lịch. Nó đảm bảo việc ăn ngủ và nghỉ ngơi tạm thời cho khách
trong thời gian tham quan du lịch tại một điểm hoặc một vùng, một đất nƣớc. Nó
đóng một vai trò quan trọng torng việc thực hiện “xuất khẩu vô hình và xuất khẩu

tại chỗ” trong kinh doanh du lịch quốc tế.
Hiện nay cùng với sự phát triển của ngành du lịch và việc cạnh tranh trong
việc thu hút khách. Hoạt động kinh doanh của ngành khách sạn không ngừng đƣợc
mở rộng và đa dạng hoá. Ngành khách sạn kinh doanh hai dịch vụ cơ bản đó là :
Lƣu trú (ở trọ) và phục vụ ăn uống.
Ngoài hai dịch vụ cơ bản này, các nhà kinh doanh đã tổ chức các hoạt động
kinh doanh khác nhƣ đăng cai tổ chức các hội nghị, hội thảo, hội diễn văn nghệ, các
cuộc thi đấu thể thao, các loại hình chữa bệnh, các dịch vụ môi giới, dịch vụ thƣơng
nghiệp,…
Ngành khách sạn không chỉ kinh doanh các dịch vụ và hàng hoá do mình “sản
xuất” ra mà còn kinh doanh “sản phẩm” của các ngành khác trong nền kinh tế quốc
dân.
Đặc điểm của ngành khách sạn du lịch là vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở kinh
doanh lớn. Chi phí bảo trợ và bảo dƣỡng khách sạn chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành
của các dịch vụ hàng hóa. Do đó, trƣớc khi xây dựng, nâng cấp, cải tạo các cơ sở
khách sạn, nhà kinh doanh thƣờng phải nghiên cứu kỹ lƣỡng nhu cầu du lịch, nguồn
khách và thời gian kinh doanh để có các phƣơng án đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ khách có khả năng thanh toán đa dạng, đảm bảo sử dụng có hiệu
quả vốn kinh doanh.
Lực lƣợng lao động trong ngành khách sạn lớn, do vậy tác động lớn đến chi
phí tiền lƣơng trong giá trình các dịch vụ và quỹ tiền lƣơng, mặt khác trong kinh
doanh cần giải quyết lao động theo tính chất thời vụ. Điều này đòi hỏi phải tổ chức
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thu Hoà Trang 8
lao động trong quá trình phục vụ một cách tối ƣu, nâng cao năng suất lao động, chất
lƣợng phục vụ.
Tính chất hoạt động kinh doanh của ngành khách sạn theo thời gian 24/24 giờ
trong ngày, trong tuần và tất cả các ngày nghỉ lệ,… Điều này đòi hỏi việc bố trí ca
làm việc phải tính toán một cách kỹ lƣỡng đảm bảo phục vụ khách. Đối tƣợng của
ngành là khách với dân tộc, giới tính, tuổi tác, sở thích, phong tục tập quán, nhận

thức khác nhau. Do đó cần phải đá ứng mọi sở thích nhu cầu của từng đối tƣợng
này.
1.2.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ:
Do kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ do đó hoạt động này có sự khác
biệt cơ bản so với các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác. Các cơ sở kinh doanh
trong lĩnh vực này là các đơn vị tổ chức liên quan đến tiền, ngoại tệ, cổ phiếu, trái
phiếu, tiết kiệm,… Các cơ sở tiến hành các hoạt động kinh doanh là các ngân hàng,
tổ chức tín dụng, kho bạc và tất nhiên là kết quả thu đƣợc tiền tệ.
Bên cạnh việc kinh doanh tiền tệ thì lĩnh vực hoạt động này còn tiến hành các hoạt
động khác nhƣ đầu tƣ trong nƣớc đầu tƣ ra nƣớc ngoài nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
Để phù hợp thích ứng với xu thế phát triển cũng nhƣ đặc điểm của những loại
hình hoạt động trong lĩnh vực này thì vấn đề trình độ của con ngƣời và phƣơng tiện
kỹ thuật phục vụ trong lĩnh vực này đòi hỏi phải rất cao. Tuy không tạo ra sản phẩm
vật chất cụ thể nhƣ các loại hình hoạt động kinh doanh khác nhƣng hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ lại là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách, cho
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

1.2.5. Hoạt động SXKD trong giao thông vận tải đƣờng sông:
Ngành giao thông vận tải đƣờng sông đƣợc tiếp quản và thành lập từ năm
1975, nhiệm vụ chung của ngành là khai thác vận tải đƣờng sông toàn quốc ngành
vận tải thủy nội địa, tiến hành khai thác tốt bến cảng, bãi kho, bốc vác vận chuyển
đảm bảo việc quản lý, đặt nền móng cho việc xây dựng các tổ chức vận tải xếp dỡ
sửa chữa công nghiệp và quản lý ngành thuộc trung ƣơng. Ngành đề ra các kế
hoạch vận tải phục vụ cho sản xuất đời sống và đi lại của nhân dân.
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thu Hoà Trang 9
Giai đoạn đầu ngành đƣờng sông hoạt động rất phức tạp cho đến nay ngành đƣờng
sông đã vào nề nếp với bộ máy tổ chức chặt chẽ từ Trung ƣơng đến địa phƣơng.
Ngành vận tải đƣờng sông phối hợp các công ty hợp doanh, hợp tác xã, đã
từng bƣớc tổ chức vận chuyển hàng siêu trƣờng siêu trọng phục vụ công trình.

Ngành còn thực hiện đƣợc nghĩa vụ quốc tế xuyên việt.
Đối với kinh tế thị trƣờng, ngành vận tải đƣờng sông cũng nhƣ các xí nghiệp
liên hiệp, đơn vị thành viên còn gặp nhiều khó khăn, giá cả lên xuống thất thƣờng
ảnh hƣởng đến việc sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, ngành cũng đã cố gắng vƣợt qua những giai đoạn từ lúc hình thành
đến nay ngành đã thể hiện đƣợc sức mạnh từ nhân lực đến cơ cấu tổ chức kế hoạch
vƣợt khó.
Trong phƣơng sắp tới, ngành còn đang phát triển không ngừng cho lãnh vực
đa ngành nghề, trong tƣơng lai thế mạnh của ngành sẽ luôn phát huy thật vững chắc
để phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.

1.3. VỊ TRÍ VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP:
1.3.1. Vị trí:
Hoạt động sản xuất kinh doanh có vị trí vô cùng quan trọng trong mỗi doanh
nghiệp. Để tồn tại thì trƣớc hết mỗi doanh nghiệp phải định hƣớng cho mình là sản
xuất cái gì ? sau đó tiến hành các hoạt động sản xuất để sản xuất ra các sản phẩm đó
phục vụ cho nhu cầu của thị trƣờng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là yêu cầu cơ bản cho sự tồn tại của nền kinh
tế. Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp sẽ trao đổi các sản
phẩm với nhau từ đó có thể tiến hành hợp tác cùng kinh doanh. Hoạt động sản xuất
kinh doanh là cơ sở thiết yếu không thể thiếu đƣợc và nhất lại là trong nền kinh tế
thị trƣờng nhƣ hiện nay. Nếu mỗi doanh nghiệp biết kết hợp các yếu tố đầu vào để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ mang lại một hiệu quả rất lớn cho
mình.
1.3.2. Vai trò:
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thu Hoà Trang 10
Hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Khi tiến hành bất kỳ một

hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy động sử dụng
tối đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt đƣợc mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận và hoạt
động sản xuất kinh doanh là một trong những công cụ, phƣơng pháp để doanh
nghiệp đạt đƣợc mục tiêu đó. Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh không những cho phép các nhà quản trị đánh giá đƣợc tính hiệu quả của các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (có đạt hiệu quả không và đạt ở
mức độ nào) mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh
hƣởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, để từ đó tìm ra các biện pháp điều
chỉnh phù hợp với thực tế của thị trƣờng, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.
Nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh là góp phần nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
trên thị trƣờng đều gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau trong cùng ngành
cũng nhƣ ngoài ngành. Do vậy chỉ có nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh mới
có thể tiết kiệm đƣợc chi phí, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng sản
phẩm, … mới có thể nâng cao đƣợc sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trƣờng và tìm mọi biện pháp để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là một tất yếu khách quan.
Thông qua việc sử dụng các nguồn lực, từng yếu tố sản xuất sẽ quan sát đƣợc
mối quan hệ giữa yếu tố sản xuất với kết quả hoạt động kinh doanh sẽ biết đƣợc
những nguyên nhân nào sẽ ảnh hƣởng tích cực đến việc sử dụng có hiệu quả các
yếu tố, những nguyên nhân nào đang còn hạn chế, ảnh hƣởng đến khai thác năng
lực sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể tìm đƣợc các giải pháp
thích hợp để khai thác khả năng tiềm tàng trong năng lực sản xuất của doanh
nghiệp, làm lợi cho hoạt động kinh doanh.
1.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.4.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế tham gia các hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhằm cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của thị trƣờng và
thu về cho mình một khoản lợi nhuận nhất định. Qua khái niệm về hoạt động sản
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thu Hoà Trang 11
xuất kinh doanh ta mới chỉ thấy đƣợc đó chỉ là một phạm trù kinh tế cơ bản còn
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung phát
triển theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi
phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là một thƣớc đo quan trọng của sự tăng trƣởng kinh
tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả có thể đƣợc đề cập trên nhiều khía cạnh khác nhau để xem xét. Nếu
là theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết quả thu về và chi
phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Còn nếu ở từng khía cạnh riêng thì hiệu quả kinh
tế là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Hiệu quả là một chỉ tiêu hiện nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm
trù kinh tế có tính chất định lƣợng về tình hình phát triển của các hoạt động sản
xuất kinh doanh, nó phản ánh sự phát triển kinh tế theo chiều sâu của các chủ thể
kinh tế, đồng thời nó phản ảnh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân trong quá trình tái sản xuất nhằm thực
hiện mục tiêu kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp phải cạnh tranh rất gay gắt
trong việc sử dụng các nguồn lực để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trƣờng muốn dành chiến thắng trong
khai thác và tiết kiệm tối đa và các nguồn lực.
Thực chất của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp là tƣơng ứng với việc nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao
động xã hội. Điều đó sẽ đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp nào có hiệu quả kinh doanh thấp sẽ bị loại khỏi thị trƣờng, còn
doanh nghiệp nào có hiệu quả kinh tế cao sẽ tồn tại và phát triển.
Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh là việc phản ảnh mặt chất lƣợng các
hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ tận dụng các nguồn lực trong kinh doanh

của doanh nghiệp.

Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thu Hoà Trang 12
1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp:
Nhƣ ta đã biết bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất
lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của
vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và sử dụng các nguồn
lực có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Điều đó đã
đặt ra yêu cầu là phải khai thác, tận dụng một cách triệt để các nguồn lực. Để đạt
đƣợc mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp phải hết sức chú trọng và phát huy tối đa
năng lực của các yếu tố sản xuất, tiết kiệm mọi chi phí.
Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần
phân biệt đƣợc hai khái niệm về hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh.
Kết quả là một phạm trù phản ảnh những cái thu đƣợc sau một quá trình kinh
doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục
tiêu của doanh nghiệp và có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật nhƣ (tạ, tấn, kg,
m
2
…) và đơn vị giá trị (đồng, nghìn đồng, triệu đồng, tỷ đồng,…) hay cũng có thể
phản ảnh mặt chất lƣợng của sản xuất kinh doanh nhƣ uy tín của công ty, chất
lƣợng của sản phẩm. Kết quả còn phản ảnh quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, một doanh nghiệp đạt đƣợc kết quả lớn thì chắc chắn quy mô của
doanh nghiệp cũng phải lớn. Do đó việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh là
tƣơng đối khó khăn.
Trong khi đó, hiệu quả là phạm trù phản ảnh trình độ tận dụng các nguồn lực
sản xuất hay phản ảnh mặt chất lƣợng của quá trình kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh không phải là số tuyệt đối mà là một số tƣơng đối, là tỷ số giữa kết quả và
hao phí nguồn lực để có kết quả đó. Việc xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh

cũng rất phức tạp bởi kết quả kinh doanh và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ
cụ thể nào đó đều rất khó xác định một cách chính xác.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Khi tiến hành bất kỳ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy động sử dụng
tối đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt đƣợc mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận và hiệu
quả kinh doanh là một trong những công cụ, phƣơng pháp để doanh nghiệp đạt
đƣợc mục tiêu đó.
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thu Hoà Trang 13
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là góp phần nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
trên thị trƣờng đều gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau trong cùng ngành
cũng nhƣ là ngoài ngành. Do vậy chỉ có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mới
có thể tiết kiệm đƣợc chi phí, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng sản
phẩm, … mới có thể nâng cao đƣợc sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trƣờng. Nhƣ vậy, cần phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là một tất yếu khách quan để một doanh nghiệp có
thể trụ vững, tồn tại trong một cơ chế thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt.

Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thu Hoà Trang 14
1.5. MÔI TRƢỜNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH:
1.5.1. Môi trƣờng vi mô

















Môi trƣờng vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành, và các yếu tố ngoại cảnh
đối với doanh nghiệp. Có 5 yếu tố cơ bản:
1.5.1.1. Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với quản trị. Ngày nay
yếu tố cạnh tranh là quan trọng nếu doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển. Doanh
nghiệp muốn cạnh tranh phải nắm đƣợc ƣu điểm, nhƣợc điểm, mục tiêu và chiến
lƣợc của đối thủ.
 Ưu điểm, nhược điểm : nắm đƣợc ƣu điểm, nhƣợc điểm của đối thủ, có
nghĩa là doanh nghiệp đã nắm đƣợc một phần thành công, doanh nghiệp
cần nghiên cứu ƣu và nhƣợc điểm của đối thủ trong các lãnh vực sau :
Khả năng
thƣơng lƣợng
của ngƣời mua
Các đối thủ mới tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành






Sự tranh đua giữa các
doanh nghiệp hiện có mặt
trong ngành
Sản phẩm thay thế
Nguy cơ có đối thủ
cạnh tranh mới
Nguy cơ do các sản phẩm
thay thế và dịch vụ thay thế
Khả năng
thƣơng lƣợng
của ngƣời cung
cấp hàng
Ngƣời
cung
cấp
Ngƣời
mua
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thu Hoà Trang 15
giá thành, chủng loại sản phẩm, hệ thống phân phối, tiềm lực tài chính,
năng lực quản lý, nguồn nhân lực.
 Mục tiêu đối thủ : nắm đƣợc mục tiêu đối thủ, doanh nghiệp có thể dự
đoán đƣợc những sản phẩm, dịch vụ mà đối thủ có thể tung ra trong
tƣơng lai, từ đó doanh nghiệp sẽ có những chiến lƣợc đối ứng thích
hợp.
 Chiến lược của đối thủ: các nhà quản trị cần nghiên cứu chiến lƣợc và
chính sách chủ yếu của đối thủ cạnh tranh, để từ đó hoạch định những
chiến lƣợc cho phù hợp cho doanh nghiệp mình.

Đối thủ cạnh tranh hiện tại của SOWATCO đó chính là những công ty vận tải
thủy tƣ nhân có trang thiết bị, phƣơng tiện vận tải hiện đại, nên SOWATCO cần có
những biện pháp cải tiến lại hệ thống phƣơng tiện vận tải để nâng cao năng lực
cạnh tranh.
1.5.1.2. Khánh hàng :
Khách hàng là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tồn
tại và phát triển, doanh nghiệp không những phải giữ đƣợc khách hàng cũ, mà phải
thu hút đƣợc khách hàng mới, phải nghiên cứu thật kỹ khách hàng, để thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng. Khi nghiên cứu, doanh nghiệp nên chú ý đến các yếu tố sau :
 Hình ảnh của doanh nghiệp đối với khách hàng
 Khả năng tài chính của khách hàng
 Sở thích tập quán của khách hàng,…
Luận Văn Tốt Nghiệp SVTH: Hà Ngọc Bích
GVHD : Th.s Nguyễn Thị Thu Hoà Trang 16
1.5.1.3. Nhà cung cấp :
Các nhà cung cấp có thể thúc đẩy hay gây một áp lực đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhà cung cấp ở đây có thể hiểu là các doanh
nghiệp cung cấp các nguồn nguyên liệu đầu vào, máy móc thiết bị, vốn kinh doanh,
nhân công.
Doanh nghiệp cần hạn chế rủi ro xuất phát từ các nhà cung cấp bằng cách chọn
những nhà cung cấp có uy tín, có thƣơng hiệu,…
1.5.1.4. Sản phẩm thay thế:
Các sản phẩm thay thế là các sản phẩm có cùng công năng nhƣ sản phẩm của
ngành, tuy nhiên, các sản phẩm này dƣới tác động của công nghệ có thể có những
tính năng vƣợt trội hơn so với sản phẩm của ngành, và theo thời gian, những sản
phẩm này sẽ đƣợc thay thế những sản phẩm cũ. Các doanh nghiệp cũng cần tận
dụng sản phẩm thay thế để làm lợi thế cạnh tranh cho mình.
1.5.1.5. Đối thủ tiềm ẩn mới :
Đối thủ tiềm ẩn có thể nói là một đe dọa thật sự cho các doanh nghiệp đang
hoạt động trong ngành, đối thủ tiềm ẩn có thể là các doanh nghiệp mới gia nhập

ngành, các doanh nghiệp này đã có những bƣớc nghiên cứu kỹ doanh nghiệp của
mình, họ sẽ có những chiến lƣợc kinh doanh mới cho sản phẩm đang tồn tại, hay
tận dụng điểm yếu của doanh nghiệp để làm điểm mạnh cho bản thân, tuy nhiên,
các doanh nghiệp này sẽ gặp phần nào khó khăn khi mới gia nhập ngành, những
khó khăn đó có thể là những rào cản nhƣ: quy mô đầu tƣ ban đầu lớn, hệ thống
phân phối và tiêu thụ sản phẩm,…
1.5.2. Môi trƣờng vĩ mô
1.5.2.1. Môi trường pháp lý:
Môi trƣờng pháp lý luật các văn phản dƣới luật … Mọi quy định pháp luật về
kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì môi trƣờng pháp lý tạo ra sâu hơn để các doanh nghiệp cùng tham gia
hoạt động kinh doanh vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi
trƣờng pháp lý lành mạnh là rất quan trọng. Một môi trƣờng pháp lý lành mạnh vừa
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh

×