Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

HIỆU lực dị NGUYÊN DERMATOPHAGOIDES PTERONYSSINUS QUA TEST CHẨN đoán VIÊM mũi dị ỨNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.97 KB, 5 trang )

Y học thực hành (8
66
)
-

số

4/2013







115

HIệU LựC Dị NGUYÊN DERMATOPHAGOIDES PTERONYSSINUS
QUA TEST CHẩN ĐOáN VIÊM MũI Dị ứNG

Nguyễn Trọng Tài - Đại học Y khoa Vinh
Tóm tắt
Số bệnh nhân đến khám và điều trị về dị ứng
đờng hô hấp ngày một tăng nên việc nuôi cấy, tách
chiết và nghiên cứu các đặc tính hóa sinh, miễn dịch
của dị nguyên Dermatophagoides pteronyssinus (D.pt)
là cần thiết để tiến tới sản xuất thuốc dùng, nâng cao
hiệu quả chẩn đoán và điều trị các bệnh dị ứng, góp
phần tiết kiệm ngoại tệ nhập thuốc của nớc ngoài. Đối
tợng và phơng pháp: Dị nguyên D.pt do khoa Dị
nguyên, Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ơng sản xuất.


Dị nguyên D.pt của Stallergen (Pháp), Challergen
(Trung Quốc); Ngời tình nguyện: bệnh nhân đợc xác
định viêm mũi dị ứng và ngời khỏe mạnh. Kết quả: dị
nguyên D.pt điều chế an toàn, có hoạt tính sinh học
tơng đơng với dị nguyên của Stallergen (Pháp) và
Challergen (Trung Quốc).
Summary
Number of patients to examination and treatment of
respiratory allergies are increasing so cultured,
extracted and studied the biochemical characteristics,
immunity to allergens Dermatophagoides
pteronyssinus (D.pt) is needed to produce drugs,
improve diagnosis and treatment of allergic diseases,
saving foreign exchange imported drugs. Subjects and
methods: Irritating raw D.pt by science allergens,
Central Hospital ENT production. Allergens D.pt of
Stallergen (France), Challergen (China); Volunteers:
patients identified with allergic rhinitis and healthy.
Result: modulation allergens D.pt safety, biological
activity equivalent to allergens of Stallergen (France)
and Challergen (China).
ĐặT VấN Đề
Viêm mũi dị ứng (VMDƯ) là một trong những bệnh
dị ứng đờng hô hấp, hay gặp trong chuyên khoa tai
mũi họng (TMH) và chuyên khoa dị ứng. Trên thế giới
cũng nh ở nớc ta, bệnh có chiều hớng ngày càng
gia tăng, điều này đợc coi là có liên quan tới tình trạng
ô nhiễm môi trờng ngày càng nghiêm trọng hơn. Để
chẩn đoán một bệnh dị ứng, trớc hết cần phải xác
định nguyên nhân gây dị ứng. Vì vậy tiến hành test

mẫn cảm với các dị nguyên điều chế đợc vẫn là
phơng pháp chủ yếu để tìm nguyên nhân của bệnh.
Mặt khác, phơng pháp điều trị bằng DN còn gọi là
phơng pháp giảm mẫn cảm đặc hiệu hoặc liệu pháp
miễn dịch là phơng pháp điều trị hiệu quả, nhất là khi
ngời bệnh phải thờng xuyên tiếp xúc với DN.
Hiện nay, việc điều chế cũng nh ứng dụng DN nói
chung và DN D.pteronyssinus nói riêng đã đợc tiến
hành ở nhiều trung tâm dị ứng của nhiều nớc trên thế
giới với nhiều loại DN sản xuất ra mỗi năm, cung cấp
cho nhiều nớc nh allergam, allergen, allerglobulin.
ở Việt Nam, trong nhiều năm gần đây các tác giả
Nguyễn Năng An, Nguyễn Văn Hớng, Nguyễn Văn
Sửu, Vũ Minh Thục, Phan Quang Đoàn, v.v đã đi
sâu nghiên cứu các đặc tính sinh học, hóa sinh, miễn
dịch của các dị nguyên nói trên, sử dụng các dị nguyên
này trong chẩn đoán và điều trị các bệnh dị ứng đã
mang lại hiệu quả tích cực.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Đối tợng nghiên cứu.
Dị nguyên D.pteronyssinus do khoa Dị nguyên,
Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ơng sản xuất.
Dị nguyên D.pteronyssinus của Stallergen (Pháp),
Challergen (Trung Quốc).
Ngời:
+ Nhóm ngời tình nguyện:
Những ngời khỏe mạnh, lứa tuổi từ 1855, không
có tiền sử dị ứng (sinh viên, cán bộ công chức).
+ Nhóm bệnh nhân đã đợc chẩn đoán xác định
VMDƯ

2. Phơng pháp nghiên cứu.
Các phơng pháp xác định hoạt lực dị nguyên
D.pteronyssinus
2.1. Phản ứng phân hủy tế bào mast.
* Nguyên lý: Dựa vào sự biến đổi hình thái của tế
bào mast dới tác dụng của DN và KT IgE trong huyết
thanh bệnh nhân. Sau khi đã mẫn cảm, nếu DN lại
xâm nhập vào cơ thể thì sẽ có sự kết hợp DN với KT
đặc hiệu gắn trên màng tế bào mast. Phức hợp này
làm tế bào mast bị phân hủy.
Đọc kết quả phản ứng phân hủy tế bào mast theo
các mức độ sau:
Mức độ

Ký hiệu

Biểu hiện

Âm tính

-

Tỉ lệ tế bào vỡ

10%
Dơng tính nhẹ

+

Tỉ lệ tế bào vỡ 11

-
20%

Dơng tính
vừa

++

Tỉ lệ tế bào vỡ 21
-
30%

Dơng tính mạnh

+++

Tỉ lệ tế bào vỡ 31
-
40%

Dơng tính rất mạnh

++++

Tỉ lệ tế bào vỡ > 40%


2.2. Phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu.
* Nguyên lý:
Phức hợp DN - kháng thể gắn ở màng tế bào bạch

cầu hạt khi có tác động của bổ thể sẽ làm phân huỷ
bạch cầu hạt.
Tính chỉ số bạch cầu (CSBC) đặc hiệu theo công
thức: CSBC =
B
k
- B
0
B
k
x 100%
B
K
: Số bạch cầu đếm đợc ở ống chứng.
B
0
: Số bạch cầu đếm đợc ở ống thí nghiệm.
Phản ứng đợc coi là dơng tính khi chỉ số tiêu
bạch cầu đặc hiệu từ 10% trở lên. Có thể chia thành
từng mức độ phản ứng nh sau:
Dơng tính 1 (+) nếu chỉ số tiêu bạch cầu từ
10%-20%.
Dơng tính 2 (+) nếu chỉ số tiêu bạch cầu từ
21%-300%.
Dơng tính 3 (+) nếu chỉ số tiêu bạch cầu từ
31%-40%.

Y học thực hành (8
66
)

-

số
4
/201
3






116
Dơng tính 4 (+) nếu chỉ số tiêu bạch cầu trên 40%.
2.3. Test Lẩy Da (Prick-Test).
Nguyên lý (Theo phơng pháp Dreborg).
Khi đa dị nguyên đặc hiệu qua da, dị nguyên sẽ
kết hợp với kháng thể IgE đang bám trên bề mặt các tế
bào mastocyte ở tổ chức dới da. Phức hợp dị nguyên -
kháng thể này tác động trực tiếp làm phân huỷ tế bào
mastocyte, giải phóng ra các chất trung gian hoá học
mà chủ yếu là histamin, serotonin v.v gây phù nề,
xung huyết, ngứa nơi thử test. Dựa vào đờng kính của
sẩn nổi và mức độ xung huyết để đánh giá kết quả.
Đánh giá kết quả sau 15 - 20 phút.
Bảng 3. Đánh giá mức độ phản ứng của test lẩy da
Mức độ

hiệu


Đờng
kính sẩn

Biểu hiện khác
Âm tính

(
-
)

1mm

Giống chứng âm

Nghi ngờ



<3mm

Ngứa nhẹ chỗ tiêm

Dơng tính nhẹ

(+)

3
-
5mm


Ngứa, có ban đỏ

Dơng tính vừa (++)

6-8mm
Ngứa, ban đỏ,

xung huyết rộng
Dơng tính mạnh

(+++)

9
-
12mm

Giống (++),có thêm chân giả

Dơng tính

rất mạnh
(+++)

>12mm

Ngứa, ban đỏ,
xung huyết
rộng, nhiều chân giả

2.4. Test kích thích mũi (Nasal provocation test).

Nguyên lý: (Theo phơng pháp Ad. Ado).
Ngời ta đa một lợng nhỏ dị nguyên nghiên cứu
vào niêm mạc mũi để tỏi tạo lại bệnh cảnh lõm sàng và
theo dõi nếu thấy ở bệnh nhân có xuất hiện các phản
ứng nh hắt hơi, chảy nớc mũi trong, ngạt mũi thì
test đợc coi là dơng tính. Hiện nay có nhiều tác giả
áp dụng các biện pháp khác nhau để đa dị nguyên
vào hốc mũi.
3. Xử lý số liệu.
Xử lý thống kê tiến hành theo chơng trình STA-
WIN.
KếT QUả NGHIÊN CứU
1. Test lẩy da (Prick test).
Test lẩy da đợc tiến hành cho 2 nhóm: nhóm bệnh
nhân VMDƯ gồm 400 ngời và nhóm chứng 80 ngời
khỏe mạnh, kết quả thu đợc ở bảng 9.
Bảng 1. Kết quả test lẩy da với các dị nguyên
Dị nguyên
Kết quả
Bụi nhà
toàn
phần
4
D.pt

tách
chiết
1
D.pt
(Pháp)

2

D.pt

(Trung
quốc)
3
p
Nhóm
chứng
(n=80)
Âm tính

(n, %)
80

0%
77

96,25%

78

97,5%

77

96,25%



P
1-2
>0,05

P
1-3
>0,05
P
1-4
>0,05

Dơng
tính
(n, %)
0
0%
3
3,75%

2
2,5%
3
3,75%

Nhóm
bệnh
nhân
(n=400)

Âm tính


(n, %)
139

34,8%
111

27,8%

122

30,5%

102

25,5%

Dơng
tính
(n, %)
261
65,2%
289
72,2%

278
69,5%

298
74,5%



p
chứng
-
bệnh
< 0,01

Kết quả cho thấy mức độ mẫn cảm với cả 4 loại dị
nguyên ở nhóm chứng và nhóm bệnh nhân khác nhau
rõ rệt cả về tỉ lệ test dơng tính mức độ dơng tính.
Sự khác biệt giữa nhóm chứng và nhóm bệnh nhân
có ý nghĩa thống kê (p<0,01).

Kết quả mức độ phản ứng dơng tính của test lẩy da ở bệnh nhân đợc trình bày ở biểu đồ sau.
18%
41.40%
28.40%
12.20%
17.30%
42.10%
27.00%
13.70%
15.80%
42%
27.20%
15.00%
17.30%
41.50%
27.30%

13.90%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
1 (+)
2 (+)
3 (+)
4 (+)
T l %
Bi nh
D.pte (Phỏp)
D.pte (Trung quc)
D.pte tỏch chi

t

Hình 1. Mức độ dơng tính của test lảy da trên nhóm viêm mũi dị ứng với các dị nguyên

Hầu hết các trờng hợp có mức độ dơng tính 2(+) và 3(+). Sự khác biệt giữa dị nguyên D.pt của Pháp; dị
nguyên D.pte của Trung quốc và dị nguyên D.pt của chúng tôi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

2. Test kích thích mũi.
Kết quả đáp ứng của test kích thích mũi đợc trình
bày ở bảng sau:
Bảng 2. Kết quả đáp ứng của test kích thích mũi
Dị nguyên

Nhóm chứng (n=30)

Nhóm thử (n= 45)

+


-



+

-



Dị nguyên
0

30

0

45

0

0

D.pt

(0%)

(100%)


(0%)

(100%)

(0%)

(0%)


Điều đó cho thấy mối liên quan chặt chẽ giữa
Prick-test và test kích thích mũi
Y học thực hành (8
66
)
-

số

4/2013







117

0
20

40
60
(+) (++) (+++) (++++)
Mc

Hình 2. Kết quả mức độ test kích thích mũi của dị nguyên D.pt

Phơng pháp sử dụng test kích thích đợc coi là tin
cậy trong chẩn đoán nguyên nhân VMDƯ và việc xác
định tác dụng sinh học của dị nguyên nghiên cứu.
3. Phản ứng phân hủy tế bào mast
Bảng 3. Kết quả phản ứng phân hủy tế bào mast
với chế phẩm dị nguyên D.pt
Dị
nguyên

Đối tợng

Dơng
tính
(n, %)
Âm tính
(n, %)
Tỉ lệ tế bào bị phân hủy (%)

Nhỏ
nhất

Lớn
nhất


SD
D. pte
điều
chế
Nhóm
chứng
(n = 80)

3
(3,75)
77
(96,2)
3 19
6,5 2,98
Nh
óm
bệnh
nhân (n=
400)
288
(72)
112
(28)
3 71
22,85
15,23
P

< 0,01





< 0,01

Tỉ lệ tế bào mast bị phân hủy ở nhóm bệnh nhân
cao hơn so với nhóm chứng, Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê (p<0,01).
Về mức độ dơng tính của phản ứng phân hủy tế
bào mast với các chế phẩm dị nguyên đợc trình bày ở
hình 2.
18.75%
42.71%
24.65%
13.89%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
40.00%
45.00%
1 (+) 2 (+) 3 (+) 4 (+)

Hình 3. Mức độ dơng tính của phản ứng phân hủy tế bào mast ở
nhóm viêm mũi dị ứng


Kết quả cho thấy trong nhóm bệnh nhân, mức độ
phản ứng dơng tính tập trung chủ yếu ở mức 2(+) và
4(+).
3.4. Kết quả xét nghiệm tiêu bạch cầu đặc hiệu
Bảng 4. Kết quả xét nghiệm tiêu bạch cầu đặc hiệu
Ph.ứng


Nhóm n/c

Dơng
tính

Âm tính

Tỷ lệ tiêu bạch cầu %

Nhỏ nhất

Lớn nhất

SD
Nhúm
chứng
(n = 80)
3/80
(3,7%)

77/80

(96,3%)

3% 21%
5,6 3,14%

Nhóm
VMDƯ
(n= 400)
288/400

(72%)
112/400

(28%)
3% 64%
21,5
14,2%
P

< 0.01




< 0.01

Tỷ lệ tiêu huỷ bạch cầu ở 2 nhóm VMDƯ và nhóm
chứng khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,01)
21.88%
39.93%

24.31%
13.89%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
40.00%
45.00%
1 (+)
2 (+)
3 (+)
4 (+)
Tl %

Hình 4. Mức độ dơng tính của phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu ở
bệnh nhân viêm mũi dị ứng do dị nguyên D.pte tách chiết

Mức độ dơng tính 2 (+) chiếm tỷ lệ cao nhất
39,93%; 4(+) chiếm tỷ lệ thấp 13,89%.
BàN LUậN
1. Test lẩy da (Prick test)
Test lẩy da là phơng pháp đơn giản nhất, đợc sử
dụng rộng rãi nhất, là phơng pháp in vivo chính để
đánh giá hiệu năng chiết xuất dị nguyên. Để nghiên
cứu hiệu lực của chế phẩm dị nguyên D.pte tách chiết
bằng các test dị ứng in vivo, sau khi xác định các tính

chất trong đó có độ vô trùng, độ an toàn và tính chất
miễn dịch chúng tôi dùng chế phẩm này để tiến hành
test lẩy da cho các bệnh nhân VMDƯ tình nguyện. Có
sự so sánh với dị nguyên bụi nhà và dị nguyên D.pte
cùng nồng độ 1000 PNU/ml của Stallergenes (Pháp)
và Challergen (Trung quốc).
Anthony PW Yuen và cộng sự nghiên cứu trên 651
bệnh nhân có test da dơng tính (với ít nhất một trong
6 nhóm dị nguyên: bụi, gián, lông mèo, lông chó, nấm
mốc, phấn hoa) cho thấy có 99% cho test lẩy da dơng
tính với hỗn hợp 2 dị nguyên D.pte và D.farine. Nghiên
cứu của Petrova (1987) cho thấy trong số 81 bệnh
nhân HPQ và VMDƯ 88,9% có phản ứng dơng tính
với dị nguyên D.pte. Kết quả test lẩy da với dị nguyên
D.pte của Vũ Thị Minh Thục là 71,4% cho phản ứng
dơng tính, trong số đó mức độ 1(+) 35,0%; 2(+)
42,5%; 3(+) 22,5%. Kết quả của Trịnh Mạnh Hùng
(2002) là 71,9% dơng tính với dị nguyên D.pte trong
số 171 bệnh nhân dị ứng, 47% có mức độ dơng tính
1(+).
Tiến hành test lẩy da cho 400 bệnh nhân viêm mũi
dị ứng và 80 ngời khỏe chúng tôi nhận thấy mức độ
mẫn cảm với cả 4 loại dị nguyên ở nhóm chứng và
nhóm bệnh nhân khác nhau rõ rệt cả về tỉ lệ test
dơng tính.
Tỉ lệ test lẩy da dơng tính với dị nguyên D.pte của
Pháp: 69,5% và 2,5 %; với dị nguyên D.pte của
Challergen (Trung quốc): 74,5% và 3,75 %; với dị
nguyên D.pte do chúng tôi tách chiết: 72,2% và 3,75
%. Kết quả này của chúng tôi phù hợp với tỉ lệ test lẩy

da dơng tính của Vũ Thị Minh Thục và Trịnh Mạnh
Hùng.
Tỉ lệ phản ứng da dơng tính với dị nguyên D.pte do
chúng tôi tách chiết (72,2%) cao hơn dị nguyên bụi nhà
(65,2%) và dị nguyên D.pte của Pháp (69,5%), thấp

Y học thực hành (8
66
)
-

số
4
/201
3






118
hơn so với dị nguyên D.pte của Trung quốc (74,5%)
song sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >
0,05).
Trong nhóm chứng gồm những ngời khỏe mạnh
thấy có 3 ngời cho kết quả dơng tính với chế phẩm
dị nguyên D.pte, điều đó chứng tỏ một số ngời khỏe
vẫn có khả năng mẫn cảm tiềm ẩn với dị nguyên mạt.
Kết quả mức độ phản ứng dơng tính của test lẩy

da trình bày ở hình 3.1 cho thấy hầu hết các trờng
hợp có mức độ dơng tính 2(+) và 3(+).
Đối với cả 4 dị nguyên có sự tơng xứng về tỉ lệ
phản ứng dơng tính giữa các mức độ. Mức độ 2(+)
chiếm tỉ lệ cao nhất ở cả 4 dị nguyên: bụi nhà 41,4%,
D.pte của Pháp 41,4%, D.pte của Trung quốc 42,0%;
D.pte do chúng tôi tách chiết 41,5%.
Sự khác biệt giữa dị nguyên D.pte của Pháp; dị
nguyên D.pte của Trung quốc và dị nguyên D.pte của
chúng tôi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Xét về mức độ phản ứng dơng tính của test lẩy da
với chế phẩm dị nguyên D.pte do chúng tôi tách chiết
thì kết quả tập trung chủ yếu ở các mức độ 2(+) và
3(+). Kết quả tơng tự cũng thu đợc đối với dị nguyên
bụi nhà, dị nguyên D.pte của Pháp và dị nguyên D.pte
của Trung quốc. Mức độ 2(+) và 3(+) của các dị
nguyên nh sau: D.pte do chúng tôi tách chiết 41,5%
và 27,3%; dị nguyên D.pte của Pháp 41,4% và 27,0%;
dị nguyên D.pte của Trung quốc là 42,0% và 27,2%; dị
nguyên bụi nhà 41,4% và 28,4%. Xét về mức độ
dơng tính của test lẩy da giữa 4 dị nguyên không có
sự khác biệt lớn, tuy vậy có nhận xét rằng hoạt tính của
chế phẩm dị nguyên D.pte do chúng tôi tách chiết cao
hơn so với dị nguyên bụi nhà, với dị nguyên D.pte của
Pháp và thấp hơn dị nguyên D.pte của Trung quốc,
song sự cao hơn hay thấp hơn không có ý nghĩa thống
kê (với p > 0,05).
2. Test kích thích mũi
Test kích thích mũi là phơng pháp rất nhạy cảm và
có giá trị trong chẩn đoán dị ứng đặc hiệu. Đa số các

tác giả đều cho rằng nếu Test kích thích mũi làm đúng
qui cách sẽ cho kết quả tuyệt vời và phù hợp với Test
lẩy da.
Điều kiện trớc khi thử Test phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
BN trong giai đoạn ổn định về lâm sàng: hố mũi
thông thoáng, chu kỳ mũi bình thờng, niêm nhầy mũi
ở tình trạng ổn định khi khám.
BN không dùng các thuốc điều trị dị ứng: dừng ít
nhất trớc 3 ngày đối với corticoid xịt tại chỗ, thuốc co
mạch; dừng ít nhất trớc 15 ngày đối với các thuốc
kháng histamin.
Thực hiện Test trong phòng yên tĩnh, có nhiệt độ và
độ ẩm thích hợp. Bệnh nhân đợc giải thích để tránh
yếu tố tâm lý lo lắng, căng thẳng và nghỉ ngơi 30 phút
trớc khi thử Test.
Test kích thích mũi là đa dị nguyên vào mũi rồi
phân tích một cách khách quan các hậu quả xẩy ra
qua sự quan sát và các phép đo. Ghi chép các phản
ứng của niêm nhầy mũi nh hắt hơi từng tràng, chảy
mũi, ngạt mũi khi có dị nguyên cho thấy sự có mặt của
các kháng thể dị ứng làm thay đổi niêm dịch mũi.
Nghiên cứu đánh giá các chỉ số lâm sàng là phơng
pháp đơn giản nhất của Test kích thích mũi nhng ít
khách quan hơn vì các biểu hiện đó có thể gặp khi
không có sự kích thích của dị nguyên và chỉ xuất hiện
trong vài phút. Bệnh nhân viêm mũi nói chung dễ xuất
hiện các triệu chứng khi có thay đổi về nhiệt độ, độ ẩm,
chất kích thích và tâm sinh lý. Tất cả các yếu tố này
kích thích cơ chế không đặc hiệu gây hắt hơi, chảy

mũi, ngạt mũi. Điều kiện thực hiện Test càng chặt chẽ
càng loại bớt các kích thích không đặc hiệu này.
Tóm lại, Test kích thích mũi có một vị trí quan trọng
trong nghiên cứu chẩn đoán căn nguyên của bệnh
VMDƯ và để phân biệt VMDƯ với các bệnh viêm mũi
mãn tính khác.
Trong số 45 bệnh nhân VMDƯ có đáp ứng dơng
tính với Test kích thích ở các mức độ khác nhau từ 1 (+)
đến 4 (+) thấy rằng: tỷ lệ 1 (+) chiếm 2,2%, tỷ lệ 2 (+)
chiếm 46,67%, tỷ lệ 3 (+) chiếm 40%, tỷ lệ 4 (+) là
11,11%.
Điều đó cho thấy mức độ mẫn cảm cao của bệnh
nhân với dị nguyên D.pt.
3. Phản ứng phân hủy tế bào mast
Đây là phơng pháp gián tiếp định lợng IgE đặc
hiệu. Phản ứng tiến hành đơn giản, ít tốn kém và còn
giá trị để chẩn đoán bệnh dị ứng nói chung.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên nhóm
VMDƯ có 400 bệnh nhân, nhóm chứng 80 bệnh
nhân, thấy rằng ở nhóm chứng tỷ lệ dơng tính chiếm
3,75 % trong khi đó nhóm VMDƯ chiếm tỷ lệ 72%. Có
sự sai khác tỷ lệ phân huỷ mastocyte ở 2 nhóm khá rõ
rệt. Sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Và số bệnh nhân có mức độ phản ứng dơng tính,
mức độ phân huỷ tế bào mast thấp nhất là 11 %, cao
nhất là 71%.
Theo cách đánh giá đó, kết quả của Petrova (1987)
là 63,7 2,79% số mẫu có phản ứng dơng tính, trong
đó mức độ (++) là chủ yếu (46,8%). Theo Poriadin
(1999) khi nghiên cứu một số chỉ số hóa học, sinh học

của dị nguyên toàn phần, 4 phân đoạn thu đợc bằng
lọc gel và dị nguyên đợc tinh chế bằng thấm tách, tác
giả nhận thấy rằng số phản ứng dơng tính trong phản
ứng phân hủy tế bào mast là 67,1 2,31%, mức độ
phân hủy nằm trong giới hạn kiểm tra của thí nghiệm (tỉ
lệ phân hủy tế bào mast của dị nguyên toàn phần và dị
nguyên đợc thấm tách 26,06 0,71% và 26,52
1,93%, của 4 phân đoạn còn lại từ 19,57 1,32% đến
5,64 1,44%).
Nghiên cứu của Trịnh Mạnh Hùng (2002) cho thấy
tỉ lệ phản ứng phân hủy tế bào mast dơng tính đối với
dị nguyên D.pte là 66,67%. Phần lớn các trờng hợp
cho phản ứng dơng tính với mức độ từ 2(+) và 3(+).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ phân hủy
trung bình của tế bào mast đối với dị nguyên mạt đạt
22,85 15,23%, trong đó mức độ 2(+) chiếm 42,71%;
mức độ 3(+) 24,65% trên tổng số bệnh nhân viêm mũi
dị ứng có phản ứng phân hủy tế bào mast dơng tính
với dị nguyên D.pte.
Kết quả của chúng tôi về tỉ lệ dơng tính trong phản
ứng này gần tơng đơng với kết quả của Petrova
Y học thực hành (8
66
)
-

số

4/2013








119

(1987) và phù hợp với kết quả của Trịnh Mạnh Hùng
(2002). Về mức độ phân hủy của tế bào mast, kết quả
của chúng tôi tơng đơng với kết quả của Poriadin đối
với dị nguyên toàn phần và dị nguyên đợc thấm tách
và kết quả của các tác giả trên.
4. Kết quả xét nghiệm tiêu bạch cầu đặc hiệu
Sự tơng tác dị nguyên với kháng thể trên bề mặt tế
bào hoặc rất gần bề mặt tế bào đã lôi cuốn các bach
cầu do những đặc điểm chức năng của chúng trong
quá trình khử hoạt hóa phức hợp miễn dịch bằng cách
bắt giữ và tiêu hóa nội bào các phức hợp đó. Trong
quá trình tơng tác đó các bạch cầu bị biến đổi về hình
thái cũng nh về enzym, và cuối cùng bản thân chúng
bị các men đã giải phóng tiêu hủy.
Vũ Thị Minh Thục và cộng sự nghiên cứu trên 33
bệnh nhân viêm mũi dị ứng và 30 ngời nhóm chứng;
cho phản ứng tiêu bạch cầu đặc hiệu với dị nguyên
D.pte ở nhóm chứng là 16,7%, ở nhóm viêm mũi dị
ứng là 81,8%; mức độ dơng tính tập trung chủ yếu ở
mức độ 2(+) {chiếm 31,3%}, mức độ 1 (+) {31,3%} và
thấp nhất là mức độ 4(+) {9,1%}.
Chúng tôi thực hiện phản ứng tiêu bạch cầu đặc

hiệu trên 400 bệnh nhân VMDƯ do dị nguyên D.pte và
80 ngời nhóm chứng. Kết quả ở bảng 3.11 cho thấy
nhóm chứng có tỷ lệ dơng tính 3,7%. ở nhóm viêm
mũi dị ứng mức độ dơng tính chiếm 72%. Tỷ lệ tiêu
huỷ bạch cầu ở 2 nhóm VMDƯ và nhóm chứng khác
nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,01)
Về mức độ dơng tính của phản ứng TBCĐH ở
bệnh nhân VMDƯ do dị nguyên D.pte tách chiết (hình
3.3): mức độ dơng tính 2 (+) chiếm tỷ lệ cao nhất
39,93%; 4(+) chiếm tỷ lệ thấp 13,89%.
Nghiên cứu V.B. Gervazieva thấy trung bình có
75% tế bào bạch cầu bị phá hủy dới tác dụng của dị
nguyên đặc hiệu, so với đối chứng là 5%
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tơng đơng với
kết quả của Vũ Thị Minh Thục và cộng sự, sự sai khác
không có ý nghĩ thống kê, có thể do lợng bệnh nhân
của chúng tôi ở khu vực khác.
KếT LUậN
Dermatophagoides pteronyssinus là một trong
những nguyên nhân chính gây ra các bệnh dị ứng
đờng hô hấp nh HPQ, VMDƯ
Hiện nay, số bệnh nhân đến khám và điều trị về dị
ứng đờng hô hấp ngày một tăng nên việc nuôi cấy,
tách chiết và nghiên cứu các đặc tính hóa sinh, miễn
dịch của dị nguyên D.pteronyssinus là cần thiết để tiến
tới sản xuất thuốc dùng, đồng thời góp phần làm phong
phú bộ dị nguyên, nâng cao hiệu quả chẩn đoán và
điều trị các bệnh dị ứng, góp phần tiết kiệm ngoại tệ
nhập thuốc của nớc ngoài.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt lực dị nguyên

D.pt có hoạt tính sinh học tơng đơng với dị nguyên
của Stallergen (Pháp) và Challergen (Trung quốc).

TàI LIệU THAM KHảO
1. Ado A.D. (1986), Dị ứng học đại cơng, Ngời dịch:
TSKH. Nguyễn Năng An, TS. Trơng Đình Kiệt, NXB Mir,
Matxcơva, tr. 74-85.
2. Boggs. P.B. (2000), Viêm mũi dị ứng, Tài liệu dịch
tiếng Việt, Nxb Y học, Hà Nội.
3. Vũ Minh Thục, Lơng Xuân Hiến, Võ Thanh
Quang, Phạm Văn Thức và CS (2010), Mạt bụi nhà
Dermatophagoides pteronyssinus, lý luận và thực hành,
Nhà xuất bản y học.
4. Anthony J. Frew, et al. (2006), Efficacy and safety
of specific immunotherapy with SQ allergen extract in
treatment-resistant seasonal allergic rhinoconjunctivitis, J
Allergy Clin Immunol,pp. 319 - 25.
5. Canonica G.W et al. (2009), Sub-Lingual
Immunotherapy - (World Allergy Organization Position
Paper 2009), WAO Journal, pp. 236-239, 242-243, 258-
260.
6. Dennis K.Ledford (2000), Allergic Rhinitis:
Diagnosis and Treatment, Allergic Diseases: Diagnosis
and Treatment, Hummana Press, Totowa, NJ, pp. 143
165.
7. Meinir G.Jones, Penny Lympany (2008), Allergy
method and protocols, Humana Press, pp. 133-145.
8. Yoshitaka Okamoto, Syuji Yonekura, Daiju
Sakurai, Shigetoshi Horiguchi, Toyoyuki Hanazawa,
Atsuko Nakano, Fumiyo Kudou, Yoji Nakamaru, Kohei

Honda, Akira Hoshioka, Naoki Shimojo, Yoichi Kohno
(2010), Sublingual Immotherapy with House Dust Extract
for House Dust-Mite Allergic Rhinitis in Children,
Allergology International, 59, pp. 381 388.

NGHIÊN CứU Sự THấT BạI ĐIềU TRị BệNH NHÂN HIV/AIDS BằNG PHáC Đồ BậC 1 ARV
TạI PHòNG KHáM NGOạI TRú BệNH VIệN ĐA KHOA TÂN CHÂU - AN GIANG



Hà Văn Tâm, Trần Đỗ Hùng

TóM TắT
Qua khảo sát 603 bệnh nhân điều trị ARV tại
phòng khám ngoại trú HIV/AIDS Bệnh viện Đa khoa thị
xã Tân Châu tháng 8/2006 đến 01/2012.
Tỷ lệ thất bại điều trị bằng phác đồ bậc 1 ARV và tử
vong
Tỷ lệ 3,5% thất bại điều trị bằng phác đồ bậc 1
ARV.
Tỷ lệ tử vong trong thời gian 60 tháng điều trị là
19,2%. Trong đó, tỷ lệ tử vong cao nhất ở nhóm < 6
tháng là 62,1%, tiếp theo là nhóm 6 - < 24 tháng
13,8%, nhóm 24 đến dới 48 tháng là 4,3% và thấp
nhất ở nhóm từ 48 60 tháng 1,7%. Tử vong ở giai
đoạn lâm sàng 3 chiếm tỷ lệ cao nhất 41,4%.

×