Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

ĐẶC điểm lâm SÀNG ĐỘNG KINH TOÀN THỂ cơn lớn ở BỆNH NHÂN NHI từ 5 đến 15 TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.91 KB, 4 trang )

Y HC THC HNH (860) - S 3/2013




48
ĐặC ĐIểM LÂM SàNG ĐộNG KINH TOàN THể CƠN LớN
ở BệNH NHÂN NHI Từ 5 ĐếN 15 TUổI

Nguyễn Công Hoan, Hồ Đăng Mời

T VN
ng kinh l mt trong cỏc bnh lý thn kinh
thng gp mang ý ngha sc khe cng ng. S
liu iu tra dch t tựy thuc gii, tui, khu vc dõn
c, i tng iu tra Ch s chung mc bnh dao
ng t 0,5 0,8% dõn s, ch s mi mc thay i
t 17,3 136 trong 100.000 dõn mi nm. Phõn chia
theo la tui cho thy t l cao rừ rt thnh hai cc,
tr em di 10 tui v ngi gi trờn 60 tui. Nu
c iu tr ỳng, cn thuyờn gim 70 80% cỏc
trng hp. Vic iu tr sm khụng ch cú ý ngha
kim soỏt cn m cũn phũng nga bnh nng thờm.
Vit Nam, ng kinh chim t l 0,5% n 1%
dõn s. Theo Lờ c Hinh, ng kinh tr em chim
64,5% trong tng s bnh nhõn ng kinh. Theo Ninh
Th ng (2001), ng kinh tr em l khỏ ph bin v
phc tp trong lnh vc thn kinh núi chung v xp
ng th 2 trong trong cỏc bnh thn kinh tr em
(sau nhim khun thn kinh). Theo con s thng kờ
hng nm s tr em nm bnh vin Nhi Trung ng


vỡ ng kinh lờn ti 550 600 trng hp.
Lõm sng ca ng kinh rt a dng, c ch bnh
sinh hin ang cũn cỏc dng gi thuyt. Ngay nay
nh s tin b ca cỏc phng phỏp thm dũ chc
nng, hỡnh nh, sinh húa, t bo Ngi ta cng
hiu bit hn v ng kinh v cỏc nguyờn nhõn liờn
quan. Nhiu tỏc gi trong v ngoi nc ó nghiờn
cu v ng kinh núi chung, ng kinh ton th cn
ln cỏc la tui , ng kinh cc b Chỳng tụi thy
cn ng kinh ton th cn ln chim t l cao nht
trong cỏc loi cn ng kinh tr em. Nhiu tỏc gi
nghiờn cu ng kinh tr em ó a ra s liu khỏc
nhau v t l ng kinh ton th cn ln. Vỡ nhng lý
do trờn chỳng tụi tin hnh ti: c im lõm
sng ng kinh ton th cn ln bnh nhõn t
5 n 15 tui vi mc tiờu: mụ t c im lõm sng
ng kinh ton th cn ln bnh nhõn t 5 n 15
tui vo iu tr ti khoa Thn kinh bnh vin Bch
Mai, khoa Thn kinh bnh vin Nhi TW v Khoa
Khỏm bnh BVHY H Ni nm 2011.
I TNG V PHNG PHP NGHIấN CU
a im: ti khoa Thn Kinh bnh vin Bch
Mai, khoa Thn kinh bnh vin Nhi Trung ng v
Khoa Khỏm bnh BVHYHN
i tng nghiờn cu
Nhng bnh nhõn c chn oỏn ng kinh cn
ln iu tr t thỏng 8 nm 2010 n thỏng 8 nm
2011.
Tiờu chun la chn bnh nhõn
- Bnh nhõn t 5 n 15 tui.

+ V lõm sng: Bnh nhõn cú cn ng kinh biu
hin cn co git ton th trờn lõm sng.
+ in nóo : trờn in nóo ngoi cn hoc sau
cn thng thy nhiu bin i mt phn l cỏc kch
phỏt, nhn hoc nhn súng
- Bnh nhõn c chp ct lp vi tớnh v hoc
cng hng t nóo cú hỡnh nh vụi húa ng mch
hoc hỡnh nh tng tớn hiu hi hi mó
Tiờu chun loi tr: l nhng bnh nhõn khụng
thuc nhúm tui, khụng iu kin lõm sng, cn
lõm sng theo tiờu chun trờn.
Phng phỏp nghiờn cu
- Thit k nghiờn cu s dng trong nghiờn ny l
nghiờn cu ct ngang
- Vi c mu 50 bnh nhõn c chn ch ớch
theo cỏc tiờu chun la chn bnh nhõn vo nghiờn
cu
- Bin s nghiờn cu: tui, gii, tui khi phỏt cn
ng kinh u tiờn, thi gian b ng kinh, thc trng
iu tr, biu hin cn ng kinh, triu chng lõm
sng trc cn, sau cn, tn s
- Cụng c thu thp thụng tin: l bnh ỏn chun
dựng trong nghiờn cu, bnh ỏn c xõy dng trờn
c s cỏc bin s nghiờn cu v bnh ỏn lõm sng
bnh nhõn ng kinh
- K thut thu thp thụng tin: phng vn trc tip
nhng bnh nhõn v ngi nh trc tip chm súc
bnh nhõn v tin hnh khỏm lõm sng thn kinh
- X lý s liu: bnh ỏn sau khi c thu thp
c nhp vo phn mm Excel sau ú chuyn sang

phn mm SPSS x lý
KT QU NGHIấN CU
Bng 1: Phõn b gii tớnh theo nhúm tui
Gii
Tui
Nam N Tng T l
n % n % n %
5 7 12 36,4 6 35,3 18 36,0
8 9 6 18,2 2 11,8 8 16,0
10 11 5 15,2 3 17,6 8 18,0
12 13 4 12,1 3 17,6 7 14,0
14 15 6 18,2 3 17,6 9 18,0
Tng s 33 100,0

17 100,0

50 100,0


Nhúm tui gp nhiu nht l 5 7 tui cú 18 bnh
nhõn chim 36%. Tui trung bỡnh ca nhúm nghiờn
cu l:



= 9,6 3,4.
Trong s 50 bnh nhõn nghiờn cu cú 33 bnh
nhõn nam chim 66%, v 17 bnh nhõn n chim
34%.
Bng 2: Tui khi phỏt cn lõm sng u tiờn


Tui

Thi gian

Nam N
Tụng T l
P
n % n %
>
0,05

< 1 Tui 18 54,5 7 41,2 26 52,0
2 - 5 Tuụi

9 27,3 6 35,3 14 28,0
6 - 15
nm
6 18,2 4 23,5 10 20,0
Y H
ỌC THỰC H
ÀNH (8
60
)
-

S

3
/2013






49

Tổng 33 100 17 100 50 100,0

Bệnh nhân khởi phát cơn lâm sàng đầu tiên nhóm
dưới 1 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất: ở nam 54,5% và ở
nữ 41,2.
Bảng 3: Thời gian bị động kinh và thực trạng điều
tri
Thực

trạ
ng
điều trị

Thời
gian
bị ĐK
Điều trị
thường
xuyên
Chưa
điều trị
Điều trị
không

thường
xuyên
Tổng
n % n % n % n %
< 1 năm

6 46,2 6 46,2

1 7,6 13

26,0
2 – 5
năm
11 52,4 4 19 6 28,6 21

42,0
>5 năm 6 37,6 0 0 10 62,5 16

32,0
Tổng 23 46,0 10

20,0

17 34,0 50

100,0

Bệnh nhân vào viện có thời gian bị bệnh từ 2 đến
5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (42%); 20,0% bệnh nhân
chưa được điều trị và 34,0% bệnh nhân được điều trị

nhưng không thường xuyên hoặc tự bỏ điều trị;
46,0% bệnh nhân đang được điều trị và theo dõi
khám định kỳ tại các phòng khám
Bảng 4:. Biểu hiện cơn lâm sàng và nhóm tuổi
Loại cơn

Tuổi
Cơn toàn bộ
Cơn cục bộ
Toàn thể hóa

Tổng
N % n % N %
5 – 7 17 94,4 1 5,6 18 36,0
8 – 9 5 62,5 3 37,5 8 16,0
10 – 11 7 87,5 1 12,5 8 16,0
12 – 13 5 71,4 2 28,6 7 14,0
14 – 15 9 100,0 0 0,0 9 18,0
Tổng 43 86,0 7 14,0 50 100,0
Biểu hiện cơn động kinh trên lâm sàng đầu tiên là
động kinh toàn thể cơn lớn chiếm tỷ lệ cao 86,0%,
trong đó nhóm tuổi 14 - 15 chiếm 100%; 14,0% có
biểu hiện lâm sàng đầu tiên là cơn cục bộ, trong đó
nhóm tuổi 7 – 8 có cơn cục bộ toàn thể hóa chiếm
37,5%.
Bảng 5: Triệu chứng báo trước cơn động kinh
Giới

Triệu chứng
Nam Nữ Tổng

n % n % n %
Nhức đầu 2 6,2 2 12,0 4 8,0
Có động tác
bất thường
1 3,0 0 0,0 1 2,0
Ảo giác 1 3,0 1 5,8 2 4,0
Rối loạn TK
thực vật
0 0,0 1 5,8 1 2,0
Không có triệu
chứng
29 87,8 13 76,4 42 84,0
Tổng 33 100,0 17 100,0 50 100,0
4% bệnh nhân bị ảo giác (nhìn mờ, ù tai…); 8%
bệnh nhân có triệu chứng báo trước hay gặp nhất là
đau đầu; phần lớn bệnh nhân không khai thác được
dấu hiệu báo trước (84%)
Bảng 6: Triệu chứng lâm sàng sau cơn
Giới

Triệu chứng

Nam Nữ Tổng
n % n % N %
Ngủ 9 27,4 5 29,4 14 28,0
Hốt hoảng 7 21,2 5 29,4 12 24,0
Hội chứng lú 10 30,3 3 17,6 13 26,0
lẫn
Đau đầu 3 9,0 4 23,6 7 14,0
Không có triệu

chứng
4 12,1 0 0,0 4 8,0
Tổng 33 100,0 17 100,0 50 100,0
Bệnh nhân sau cơn động kinh có triệu chứng
chiếm 92%, mệt ngủ thiếp đi sau cơn chiếm 28%,
biểu hiện hốt hoảng chiếm 24%, hội chứng lú lẫn
chiếm 26% chí có 8% bệnh nnhaan không có triệu
chứng
Bảng 7. Liên quan tần số cơn và thực trạng điều
trị
Thực trạ
ng
điều trị


Tần số
cơn ĐK
Điều trị
thường
xuyên
Chưa
điều trị
Điều trị
không
thường
xuyên
Tổng
n % n % n % n %
> 2
cơn/ngày

5 100,0

0 0,0 0 0,0 5 10,0
2 - 5
cơn/tuần
15

100,0

0 0,0 0 0,0 15

30,0
2 – 5
cơn/tháng
3 23,0 0 0,0 10

77,0 13

26,0
2 - 5
cơn/năm
0 0,0 9 53,0

8 47,00

17

34,0
Tổng 23


46,0 9 19,0

18

36,0 50

100,0


46% bệnh nhân đang điều trị và theo dõi định kỳ
tại các phòng khám. Trong nhóm này số bệnh nhân
có tần số cơn 2 - 5cơn/ngày chiếm đa số (65,2%
trong tổng số nhóm đang điều trị); 18% bệnh nhân
chưa được điều trị lần nào và chỉ xẩy ra ở bệnh nhân
có cơn trên lâm sàng thưa 2-5 cơn/năm; 36% bệnh
nhân điều trị không thường xuyên thuộc xẩy ra với cả
2 nhóm 2-5 cơn/tháng và 2-5 cơn/năm.
BÀN LUẬN
Tuổi và giới tính: phân bố về tuổi của 50 bệnh
nhân động kinh cơn lớn, tuổi khởi phát trung bình
động kinh cơn lớn của nhóm nghiên cứu chúng tôi là
9,6 ± 3,4 tuổi. Các kết quả nghiên cứu dịch tễ đã chỉ
ra rằng, sự phân bố 2 đỉnh của tỷ lệ bệnh nhân mắc
theo lứa tuổi gần như đặc hiệu của bệnh động kinh
gặp cao nhất ở trẻ em và người già. Phân nhóm tuổi
với khoảng cách 5 năm thì nhóm tuổi 6 – 10 tuổi có tỷ
lệ khởi phát (58%) cao hơn nhóm tuổi 11 – 15 (42%).
Nhiều tác giả cũng ghi nhận tỷ lệ khởi phát cao nhất
ở nhóm tuổi dưới 10 tuổi, tỷ lệ mắc động kinh ở trẻ
em lứa tuổi này giao động trong khoảng 0,35 –

0,821%.
Theo Nguyễn Văn Bình có sự khác biệt giữa các
lứa tuổi khởi phát động kinh ở Hà Tây, nhóm tuổi
dưới 10 chiếm tỷ lệ cao nhất 57,5%. Phan Việt Nga
nghiên cứu động kinh toàn thể ở lứa tuổi 6 – 15 cũng
cho kết quả nhóm 6 – 8 tuổi có tỷ lệ là 54,3%. Theo
P. Jallon [0] một nghiên cứu ở Rochester thấy động
kinh tăng ở lứa tuổi từ 10 – 14 (từ 3,75% lên 6,25%).
Theo Hoàng Cẩm Tú là thời điểm chuyển giai đoạn
của trẻ, cùng với quá trình hoàn chỉnh sự Myelin hóa
của hệ thần kinh trung ương, sự chuyển đổi về tâm
sinh lý về thể dịch và nội tiết.
Pellock J.M (1997) cho rằng có sự thay đổi tính

Y H
ỌC THỰC H
ÀNH (8
60
)
-

S

3
/2013




50

nhạy cảm theo các lứa tuổi: Tăng ở giai đoạn từ 6 – 7
tuổi, 11 – 14 tuổi và sau giảm cho đến khi trưởng
thành. Kết quả nghiên cứu chúng tôi tương đối phù
hợp với nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Văn
Bình, và Phan Việt Nga. Tuy nhiên cỡ mẫu nghiên
cứu chúng tôi còn nhỏ, vì vậy kết quả phân bố về độ
tuổi chưa phản ánh được thực trạng khách quan của
bệnh.
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ trẻ
trai mắc động kinh nhiều hơn trẻ gái. Tỷ lệ mắc động
kinh ở trẻ nam: 66%, trẻ nữ: 33%, sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê (P < 0,01). Kết quả nghiên cứu
này phù hợp với những nhận xét của các tác giả
nước ngoài về tần suất gặp động kinh ở trẻ nam cao
hơn nữ giới. Một số tác giả trong nước cũng có kết
quả tương tự: Phan Việt Nga (nam: 56,87%; nữ
43,13%). Trần Thị Hải Yến tỷ lệ nam/nữ = 2,11.
(Nam: 67,86%; nữ: 32,14%). Theo Đông Xuân Sắc tỷ
lệ (nam: 61,5%, nữ: 38,4%). Nguyễn Thị Hương
Giang cho biết tỷ lệ (nam: 63.16%, nữ: 36,8%). Tuy
nhiên theo kết quả của Bharucha N.E, (1998) thì tỷ lệ
động kinh nữ mắc nhiều hơn nam.
Hoàng Cẩm Tú (1996) nghiên cứu trẻ em < 6 tuổi
cho biết tỷ lệ nam và nữ tương đương nhau và bằng
1/1. Cao Tiến Đức (1994) cho biết tỷ lệ động kinh ở
trẻ nam và nữ khác nhau không có ý nghĩa thống kê
P > 0,05. Trong các nghiên cứu có tỷ lệ mắc động
kinh ở nam giới cao hơn nữ giới, các tác giả lý giải
rằng do yếu tố công việc nặng nhọc ở nam giới dễ
dẫn đến tai nạn nghề nghiệp và một số bệnh lý mạch

máu ở nam giới gặp nhiều hơn ở nữ giới, góp phần
làm tăng tỷ lệ mắc động kinh ở nam giới cao hơn nữ
giới. Tuy nhiên tỷ lệ mắc bệnh tùy theo giới tùy thuộc
vào các nghiên cứu cụ thể và theo tuổi của bệnh
nhân động kinh.
Tuổi khởi phát động kinh: theo nghiên cứu của
Lê Đức Hinh đối với trẻ sơ sinh thường là động kinh
triệu chứng, với trẻ em sau thời kỳ sơ sinh có rất
nhiều nguyên nhân khác nhau gây động kinh như co
giật do sốt cao, động kinh nguyên phát, liệt do tổn
thương não, nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương
Theo Nguyễn Thị Thu Huyền ở nhóm bệnh nhân trẻ
em động kinh cơn lớn tuổi khởi phát cơn lâm sàng
đầu tiên nhóm 5 – 7 chiếm tỷ lệ cao nhất. Theo Trần
Ngọc Lưu về động kinh cơn lớn ở trẻ em 6 – 15 tuổi
tại bệnh viên Nhi Trung ương tỷ lệ bệnh nhân có thời
gian mắc bệnh dưới 1 năm chiếm 79%. Trong nhóm
nghiên cứu của chúng tôi số bệnh nhân có biểu hiện
cơn dưới 1 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 52%. Tuy nhiên
sự khác biệt giữa các nhóm tuổi nghiên cứu không có
ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Điều đó có thể giải thích
là do thể cỡ mẫu nghiên cứu chúng tôi còn nhỏ, thời
gian nghiên cứu ngắn nên kết quả phân bố về độ tuổi
chưa phản ánh được thực trạng khách quan của
bệnh.
Thời gian bị động kinh: thời gian bị động kinh là
thời gian được tính từ khi khởi phát đến lúc vào viện
và đang được tiến hành nghiên cứu. Theo nghiên
cứu của chúng tôi thời gian bị bệnh của bệnh nhân từ
2 – 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (42%), nhóm bị bệnh

> 5 năm chiếm 32%. Theo Collaborative Groupe
(1992) sau khoảng thời gian 2 năm nếu động kinh
không được kiểm soát sẽ có rất it khả năng cải thiện
dưới tác dụng của điều trị. Trong nhóm nghiên cứu
của chúng tôi bệnh nhân bị bệnh trên 2 năm chiếm
74%, có 16 bệnh nhân (32%) điều trị không thường
xuyên, 4 bệnh nhân (8%)chưa điều trị một tỷ lệ rất
cao. Như vậy, nếu không được quan tâm và điều trị
một cách hợp lý thì một tỷ lệ rất lớn bệnh nhân động
kinh có tiên lượng điều trị kém
Thực trạng điều trị: theo kết quả nghiên cứu của
chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân chưa được điều trị chiếm
20%, bệnh nhân được điều trị nhưng không liên tục
chiếm 34%. Như vậy khoảng trống điều trị (chỉ số
người bị một bệnh cần được điều trị nhưng không
điều trị), là khá lớn. Năm 2002 Liên Hội Quốc tế
Chống Động kinh thông báo có 85% bệnh nhân
không được điều trị với nhiều lý do khác nhau. Theo
nghiên cứu trong nước của Nguyễn Văn Đăng có 20
– 50% bệnh nhân động kinh không được chẩn đoán
và điều trị sớm.
Biểu hiện cơn lâm sàng đầu tiên: theo kết quả
nghiên cứu của chúng tôi trong 50 bệnh nhân có cơn
động kinh cơn lớn có 17% bệnh nhân cơn động kinh
cục bộ chuyển hóa toàn thể còn lại là biểu hiện ngay
cơn động kinh cơn lớn. Trong nhóm có biểu hiện
động kinh cơn lớn ngay từ đầu này có 2 nhóm tuổi
nổi bật nhất là 5-7 tuổi chiếm 94.6%, nhóm 14 – 15
chiếm 100%. Theo Lương Thúy Hiền nhận xét tỷ lệ
động kinh cục bộ đơn giản chuyển toàn bộ hóa chiếm

30%. Theo nghiên cứu của Đỗ Phương Vịnh cho thấy
có 12% động kinh cục bộ chuyển thành toàn bộ hóa.
Dấu hiệu trước cơn động kinh: các dấu hiệu
báo trước xuất hiện theo từng dạng cơn, các cơn
động kinh thái dương gặp trong hơn 70% trường hợp
với các dấu hiệu báo trước về tâm thần, tiêu hóa, tự
động hoặc về khứu giác. Theo kết quả nghiên cứu
của chúng tôi có 8% bệnh nhân khai thác được là có
biểu hiện đau đầu, 4% bệnh nhân có ảo giác ù tai,
mắt mờ. Ngoài ra còn các dấu hiệu khác: rối loạn tâm
thần (cảm giác lo lắng sợ hãi trước cơn), rối loạn
thần kinh thực vật (mặt tái, tăng tiết nước bọt
Dấu hiệu sau cơn động kinh: theo kết quả
nghiên cứu có tới 92% bệnh nhân có dấu hiệu sau
cơn, sau cơn bệnh nhân mệt và ngủ thiếp đi chiếm tỷ
lệ cao nhất 28%, ý thức sững sờ sau cơn chiếm
26%. Theo Nguyễn Thị Thu Huyên ở nhóm trẻ em tỷ
lệ có dấu hiệu sau cơn chiếm 70.2%.
Tần số cơn và thực trạng điều trị: theo kết quả
nghiên cứu của chúng tôi có 5 bệnh nhân có trên 2
cơn trong 1 ngày, nhóm bệnh nhân có số cơn thưa 2
– 5 cơn trong 1 năm chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 34%.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới thông báo số bệnh nhân
được theo dõi điều trị dài hạn chỉ chiếm 50%. Điều
này có thể giải thích do tính chất số cơn thưa nên
bệnh nhân, người nhà có tính chủ quan không tái
khám theo dõi định kỳ hoặc tự ý bỏ thuốc.
KẾT LUẬN
Y H
ỌC THỰC H

ÀNH (8
60
)
-

S

3
/2013





51

- Nhóm tuổi mắc bệnh cao nhất là 5 đến 7 tuổi
chiếm tỷ lệ 36%. Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê P<0,05.
- Biểu hiện cơn lâm sàng đầu tiên là động kinh
toàn thể cơn lớn chiếm 86%, tuổi khởi phát <1 tuổi
chiếm 52%, tần số cơn 2 đến 5 cơn trong 1 năm
chiếm đa số tỷ lệ 34%
- Triệu chứng cảnh báo trước cơn chiếm 36% đa
số là nhức đầu, sau cơn có triệu chứng chiếm 92%
thường ngủ thiếp đi sau cơn chiếm 28%
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Bình (2003), “Một số đặc điểm
dịch tễ động kinh tại cộng đồng dân cư Hà Tây”
2. Nguyễn Thị Hương Giang (1997), Một số nhận

xét động kinh trẻ em từ 1 – 12 tháng, Luận văn bác
sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội
3. Trần Ngọc Lưu (2004) Đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng động kinh cơn lớn ở trẻ em.
4. Phan Việt Nga (2002), Nghiên cứu chẩn đoán
và theo dọi kết quả điều trị động kinh toàn thể ở trẻ
em từ 6 -15 tuổi, luận án tiến sỹ y học, Học viện quân
y.
5. Hoàng Cẩm Tú (1996), Bệnh động kinh trẻ em
dưới 6 tuổi tại bệnh viện bảo vệ sức khỏe trẻ em.
Luận án phó tiến sỹ y dược, Trường đại học Y Hà
Nội.
6. Ninh Thị Ứng (2003) Đặc điểm lâm sàng và kết
quả điều trị động kinh trẻ em trong 2 năm (2000 –
2001).
7. Behrman R.E., Vaughan V.C (1999), Seizures
in childhood, Nelson’s Textbook of pediatrics,
W.B.Saunders, pp. 1813-1821.
8. Duncan J.S (1995). Idiopathic generalized
epilepsy of childhood and adolescence, Epilepsy,
Chapman & Hall medical, pp. 423-432

×