Y học thực hành (8
67
)
-
số
4
/201
3
60
dài. Nhãn áp trớc điều trị chủ yếu là 40 mmHg
(83,5%), 41-50 mmHg (11,0%) và 51 mmHg
(5,5%). Bệnh nhân có thị lực cao (7/10) là 57,6%,
chiếm đa số.
Kết quả sau điều trị Travoprost, nhóm NA từ 21-30
mmHg, tỉ lệ điều chỉnh NA cao nhất 30/31 mắt
(96,8%). Ngay sau điều trị 1 tháng, có 21,9 % mắt thị
trờng tốt lên, 78,1% thị trờng ổn định, không có mắt
nào thị trờng xấu hơn. Kết quả này cũng không thay
đổi ở các tháng tiếp theo.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Trọng Nhân (1980), Hội thảo quốc gia
phòng chống mù loà kỷ niệm 30 năm thành lập Viện Mắt
trung ơng, Viện Mắt.
2. Authorn E (1978), Viasual field defects in chronic
glaucoma, Glaucoma, conceptions of a disease:
phathogenesis, diagnosis, therapy:. 157-168.
3. The AGIS Investigators (2000), The advanced
glaucoma intervention study (AGIS), VII: The relationship
between control of intraocular pressure and visual field
deterioration, Am J Ophthalmol;129: 302-308.
4. Sellem E (1999), Langle irido-cornéen du sujet
âgé, Symposium recherche & glaucome, 7: 9-17.
5. Fellman RL et al (2002), Comparison of
travoprost 0.0015 and 0.004% with timolol 0.5% in
patients with elevated intraocular pressure: a 6-month,
masked, multicenter trial, Opthalmology; 109 (5): 998-
1008.
6. Palmberg P (2001), Risk factors for glaucoma
progression, Arch Opthalmol, 119: 897-898.
7. Samples J (2003), Diurnal variation: Flattening
the curve as therapeutic advantage, Presentation at the
Glaucoma Management Trends Meeting, Dorado,
Puerto Rico, March: 26-28.
8. Thom JZ et al (1997), Text book of ocular
pharmacology, Lippincott- Raven, Philadenphia, New York.
NGHIÊN CứU CáC YếU Tố LIÊN QUAN ĐếN SốC SốT XUấT HUYếT DENGUE NặNG
THEO PHÂN Độ MớI CủA Tổ CHứC Y Tế THế GIớI
TạI KHOA NHI BệNH VIệN ĐA KHOA VĩNH LONG, 2011-2012
Võ Thị Thu Hơng,Trần Đỗ Hùng,
Phan Văn Năm, Nguyễn Thành Nhôm
TóM TắT
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nầy ở tất cả
bệnh nhi 15 tuổi đợc chẩn đoán sốc sốt xuất huyết
Dengue (SXHD) nhập vào khoa nhi bệnh viện đa
khoa Vĩnh Long 2011-2012.
Kết quả có 107 bệnh nhi chẩn đoán sốc SXHD
nhập vào khoa nhi bệnh viện đa khoa Vĩnh Long từ
2011 đến 2012, bao gồm 45(42,1%) trờng hợp sốc
SXHD và 67(57,9%) sốc SXHD nặng. Đa số 5-15 tuổi
97(9,7%), nhũ nhi 3(2.8%); nam 62(57,9%), nữ
45(42,1%). Tất cả bệnh nhi trong tình trạng sốc
(100%), còn sốt khi đang diễn tiến sốc 26(24.3%),
vào sốc sớm ngày thứ ba, thứ t 25(23,4%), cô đặc
máu tăng cao (Hct 45%) 62(57,9%), tế bào tiểu cầu
giảm <50.000/mm
3
lúc vào sốc 57(53,3%). Các yếu tố
liên quan đến sốc nặng là còn sốt khi đang diễn tiến
sốc, vào sốc sớm (thứ ba, thứ t), Hematocrite tăng
cao (Hct 45%) khi lúc bắt đầu vào sốc. Chúng tôi
còn nhận thấy có sự tơng quan nghịch giữa sự cô
đặc máu tăng và tế bào tiểu cầu giảm, giữa sự cô đặc
máu tăng và huyết áp tâm thu lúc vào sốc. Chúng tôi
khuyến cáo rằng những yếu tố liên quan trên cần
đợc giám sát chặt chẻ ở những bệnh nhi mắc bệnh
sốc SXHD để can thiệp kịp thời và giảm tỉ lệ tử vong.
Từ khóa: sốc sốt xuất huyết Dengue, hematocrite,
tế bào tiểu cầu
summary
We performed this study in all patients 15 years
old was diagnosed shock dengue hemorrhagic fever
(DHF) into pediatric department of Vinh Long hospital
2011-2012. Results 107 patients diagnosed pediatric
shock DHF into Vinh Long Hospital from 2011 to
2012, including 45 (42.1%) cases of shock DHF and
67 (57.9%) severe shock DHF. 5-15 years 97 (9.7%),
three infants (2.8%); men and 62 (57.9%), female 45
(42.1%). All patients in a state of shock (100%), fever
ongoing shock 26 (24.3%), shock in the early days of
the third or the fouth 25 (23.4%), increased blood
concentration (Hct 45%) 62 (57.9%), cells platelets
decreased <50.000/mm3 at the shock in 57 (53.3%).
factors related to shock is also fever ongoing shock,
in early shock (the third day, the fouth day), rising
Hematocrite (hematocrit 45%) at the start of the
shock. We also found a negative correlation between
blood concentrations increased and decreased
platelet cells, between blood concentration and
systolic blood pressure at the shock. We recommend
that the relevant factors should be closely monitored
in in shock patients infected with DHF and timely
intervention to reduce mortality.
Keywords: shock dengue hemorrhagic fever,
hematocrite, platelet cells.
ĐặT VấN Đề
SXHD là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do virus
Dengue gây ra và truyền bệnh do muỗi Aedex
Aegypti. Bệnh có thể diễn tiến nặng dẫn tới tử vong
nếu không điều trị thích hợp, không kịp thời, [2], [6].
Bệnh cha có thuốc điều trị đặc hiệu. Việc điều trị chủ
yếu là chống sốc bằng cách bồi hoàn thể tích huyết
Y học thực hành (8
67
)
-
số
4/2013
61
tơng thất thoát do tăng tính thấm thành mạch và
điều trị các biến chứng nếu có. Nhằm nâng cao việc
chẩn đoán, theo dõi và chất lợng điều trị bệnh
SXHD, Tổ chức Y tế Thế giới vừa sửa đổi việc chẩn
đoán, phân độ và điều trị bệnh SXHD. Năm 2011, Bộ
Y tế Việt Nam cũng đã cập nhật các kiến thức mới và
ban hành phác đồ điều trị mới nhằm giúp cho công
tác điều trị SXHD ngày càng hoàn thiện hơn [2], [10].
Sốc SXHD nặng là một thể lâm sàng nguy hiểm
và thờng xuyên xảy ra. Hiện tợng này phụ thuộc
nhiều yếu tố nh yếu tố virus: độc lực của virus, týp
huyết thanh; yếu tố dịch tễ: tuổi, tình trạng dinh
dỡng, giới, chủng tộc; triệu chứng lâm sàng đặc biệt:
xuất huyết tiêu hóa, suy đa tạng, hội chứng thực bào
máu; trong xử trí: phát hiện trễ, theo dõi không sát,
điều trị không đúng. [2], [6], [10].
Trong những năm qua thể lâm sàng sốc nặng là
một vấn đề mà đợc rất nhiều thầy thuốc quan tâm lo
lắng. Nên chúng tôi nghiên cứu đề tài: Tìm ra các yếu
tố liên quan đến sốc sốt xuất huyết Dengue nặng
theo phân độ mới của Tổ chức Y tế Thế giới ở trẻ em.
Với những mục tiêu sau:
Xác định các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
ở bệnh nhi sốt xuất huyết Dengue nặng tại khoa nhi
bệnh viện đa khoa Vĩnh Long.
Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến sốc sốt xuất
huyết Dengue nặng tại khoa nhi bệnh viện đa khoa
Vĩnh Long.
PHƯƠNG PHáP - ĐốI TƯợNG NGHIÊN CứU
1. Đối tợng nghiên cứu.
Tất cả bệnh nhi 15 tuổi đợc chẩn đoán sốc sốt
xuất huyết Dengue nhập vào khoa nhi bệnh viện đa
khoa Vĩnh Long 2011-2012.
Tiêu chí chọn bệnh
Các bệnh nhi thỏa các điều kiện sau:
- Đợc chẩn đoán sốc sốt xuất huyết Dengue theo
phân độ mới của WHO năm 2009 và Bộ Y tế Việt
Nam ngày 16 tháng 02 năm 2011 [2], [10].
+ Sốt cao đột ngột, liên tục từ 2-7 ngày
+ Xuất huyết da niêm
+ Gan to đau
+ Sốc: mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹp (hiệu số
huyết áp tối đa và tối thiểu 20 mmHg) hoặc tụt
huyết áp hoặc không đo đợc huyết áp.
+ Hematocrit tăng so với giá trị ban đầu của trẻ hoặc
so với giá trị trung bình của dân số ở cùng lứa tuổi.
+ Số lợng tiểu cầu giảm dới 100.000/mm
3
- Huyết thanh chẩn đoán Mac-Elisa dơng tính.
Lâm sàng:
- Sốc sốt xuất huyết Dengue: có dấu hiệu suy
tuần hoàn, mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹt hoặc tụt,
kèm theo các triệu chứng nh da lạnh, ẩm, bứt rứt
hoặc vật vã li bì.
- Sốc sốt xuất huyết Dengue nặng: sốc nặng,
mạch nhỏ khó bắt, huyết áp không đo đợc. Trong
quá trình diễn biến, bệnh có thể chuyển từ mức độ
nhẹ sang mức độ nặng (theo phân độ mới của Tổ
chức Y tế Thế giới) [2].
1.2. Tiêu chí loại trừ
Bệnh nhi có các bệnh lý mạn tính khác kèm theo
nh: bệnh tim bẩm sinh, hen phế quản, suy thận
mạn, hội chứng thận h
2. Phơng pháp nghiên cứu.
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang có phân tích
2.2. Cỡ mẫu
áp dụng công thức tính cỡ mẫu: ớc lợng một tỉ
lệ.
n =
Z
2
x p x (1 - p)
c
2
Z = 1,96: mức tin cậy mong muốn là 95%.
c = 0,06: là sai số có thể chấp nhận đợc là 6%.
p = 0,103: tần suất sốt xuất huyết Dengue nặng
có triệu chứng lâm sàng mạch bằng không, huyết áp
bằng không, theo nghiên cứu là 10,3% [2], [3].
=> n = 96
3. Nội dung nghiên cứu.
- Đặc điểm của cở mẫu nghiên cứu.
- Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhi
sốt xuất huyết Dengue nặng tại khoa nhi bệnh viện
đa khoa Vĩnh Long.
- Các yếu tố liên quan đến sốc sốt xuất huyết
Dengue nặng tại khoa nhi bệnh viện đa khoa Vĩnh
Long.
4. Phơng pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phơng pháp thống kê y học
bằng phần mềm MedcalC 10.0 với mô tả phân phối
tần suất, phần trăm, trung bình, sử dụng phép kiểm
Chi-square test, t-Student test, hồi quy bằng phân
tích tỷ suất chênh OR (Odds Ratio).
5. Đạo đức trong nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu xuất phát từ mong muốn giúp
ích cho cộng đồng, việc nghiên cứu lâm sàng và cận
lâm sàng không xâm lấn, không ảnh hởng sức khỏe
ngời tham gia nghiên cứu nên không vi phạm y đức,
nhằm làm giảm chi phí điều trị, rút ngắn thời gian nằm
viện, giảm tỉ lệ tử vong. Thông tin về đối tợng đợc giữ
bí mật. Trớc khi thực hiện nghiên cứu này đề cơng
đã đợc thông qua hội đồng y đức của bệnh viện.
KếT QUả
1. Đặc điểm của cỡ mẫu nghiên cứu
- Giới tính
Giới n % Chi-square test
Nam 62 57.9
P = 0.12
Nữ
45
42.1
Tổng 107 100
Nhận xét: Tỉ lệ nam/nữ = 1,37. Sự khác biệt giữa
nam và nữ không có ý nghĩa thống kê (p = 0,12).
- Nhóm tuổi
Nhóm tuổi n %
< 1 tuổi
3
3
2
2
,
,
8
8
1 - < 5 tuổi
7
7
6
6
,
,
5
5
5
< 10 tuổi
4
4
5
5
4
4
2
2
,
,
1
1
10
15 tuổi
5
5
2
2
4
4
8
8
,
,
6
6
Tổng
1
1
0
0
7
7
1
1
0
0
0
0
Y học thực hành (8
67
)
-
số
4
/201
3
62
Nhận xét: Tuổi nhỏ nhất: 5 tháng tuổi, tuổi lớn
nhất: 15 tuổi. Hai nhóm tuổi vào sốc nhiều nhất: 5 -19
tuổi và 10 15 tuổi. Chi-quare test p < 0,0001.
- Địa phơng
Địa phơng n %
Tp. Vĩnh Long
26
24,3
H.Long Hồ 30 28,0
H. Mang Thít 10 9,3
H. Vũng Liêm 15 14,0
H. Tam Bình 8 7,5
H. Bình Minh 0 0
H. Bình Tân 0 0
H. Trà Ôn
13
12,1
Tỉnh khác 5 4,7
Tổng số 107 100
Nhận xét: Tỷ lệ sốc SXHD nhiều nhất: huyện Long
Hồ 30(28%) và thành phố Vĩnh Long 26(24,3%).
- Phân độ bệnh SXHD
Phân độ n %
Sốc SXHD 45 42,1
Sốc SXHD nặng
62
57,9
Tổng 107 100
Nhận xét: Sự khác biệt giữa sốc SXHD và sốc
SXHD nặng không có ý nghĩa thống kê (p= 0,12).
- Tuổi mắc bệnh trung bình
Theo
nghiên cứu
Nguyễn Thanh
Hùng
Nguyễn Ngọc
Rạng
Chu Ngọc
Thiện
9 2,9 tuổi
7.8 2,8 tuổi 9.2 3,2 tuổi 9.39 3 tuổi
T
test
P < 0.0001 P = 0,98 p = 0,5
- Thời gian truyền dịch
Theo nghiên cứu Lý Quốc Trung
30 5 giờ
31 9 giờ
T - test P = 0,57
Các yếu tố liên quan
- Còn sốt khi đang diễn tiến sốc
Còn sốt khi
đang diễn tiến
sốc
SXHD nặng
Sốc SXHD
Sốc SXHD
nặng
Tần suất
(Tỉ lệ)
Có
3
23
26 (24,3%)
Không 42 39 81 (75,7%)
Tần suất (Tỉ lệ) 45 (42,1%) 62 (57,9%) 107 (100%)
Nhận xét: Có 26 (24,3%) trờng hợp còn sốt khi
đang diễn tiến sốc. Có sự liên quan giữa còn sốt khi
đang diễn tiến sốc với sốc SXHD nặng có ý nghĩa
thống kê: Chi-quare test p = 0,0007 < 0,05. OR = 8,2
với p = 0,001
- Ngày vào sốc sớm
Ngày vào sốc sớm
SXHD nặng
Sốc SXHD
Sốc SXHD
nặng
Tần suất
(Tỉ lệ)
Ngày thứ 3,thứ 4 3 22 25(23,4%)
Ngày 5,6 và 7 42 40 82 (76,6%)
Tần suất (Tỉ lệ) 45 (42,1%)
62 (57,9%) 107 (100%)
Nhận xét: Có 25(23,4%) trờng hợp vào sốc sớm
(ngày thứ 3 và thứ 4). Có sự liên quan giữa vào sốc
sớm (ngày thứ 3 và thứ 4) với sốc SXHD nặng có ý
nghĩa thống kê; Chi-quare test p = 0,001 < 0,05. OR
= 7,7 với p= 0,001
- Cô đặc máu tăng cao (Hct lúc vào sốc 45 %)
Hct lúc vào sốc
SXHD nặng
Sốc SXHD
Sốc SXHD
nặng
Tần suất (Tỉ
lệ)
45%
33
29
62
(
57,9%)
< 45 % 13 32 45 (42,1%)
Tần suất (Tỉ lệ) 46 (43%) 61 (57%) 107 (100%)
Nhận xét: Có 62 (57.9%) trờng hợp cô đặc máu
tăng cao (Hct lúc vào sốc 45 %). Có sự liên quan
giữa cô đặc máu tăng cao (Hct lúc vào sốc 45 %).
với sốc SXHD nặng có ý nghĩa thống kê; Chi-quare
test p = 0,02 < 0,05. OR = 0,35 với p = 0,013
- Tế bào tiểu cầu giảm < 50.000/mm
3
lúc vào
sốc
Tế bào tiểu cầu
lúc vào sốc
SXHD nặng
Sốc
SXHD
Sốc SXHD
nặng
Tần suất (Tỉ
lệ)
< 50.000 mm
3
23 34 57 (53,3%)
50.000
mm
3
22 28 50 (46,7%)
Tần suất (Tỉ lệ)
45
(42,1%)
62 (57,9%) 107 (100%)
Nhận xét: Có 57 (53.3%) trờng hợp tế bào tiểu
cầu giảm < 50.000/mm
3
lúc vào sốc. Không có sự liên
quan giữa tế bào tiểu cầu giảm < 50.000/mm
3
lúc vào
sốc với sốc SXHD nặng, sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê; Chi-quare test p = 0,8 > 0,05
- Sự tơng quan giữa Hct và tiểu cầu lúc vào
sốc
0 40000 80000 120000
60
55
50
45
40
35
30
tieucau
hct_lucsoc
Nhận xét: Có sự tơng quan nghịch, với r = - 0,08.
Phơng trình tơng quan: y = 45,8347 - 0,00001382 x
- Sự tơng quan giữa Hct và huyết áp tâm thu
lúc vào sốc
70 80 90 100 110 120
60
55
50
45
40
35
30
hatt_lucsoc
hct_lucsoc
Nhận xét: Có sự tơng quan nghịch, với r = - 0,07.
Phơng trình tơng quan: y = 49,1100 - 0,04478 x
Y học thực hành (8
67
)
-
số
4/2013
63
BàN LUậN
1. Giới tính. 107 trờng hợp sốc SXHD, nam 62
(57,9%), nữ 45 (42,1%), nam/nữ = 1,37 cho thấy nam
và nữ có nguy cơ vào sốc nh nhau. Điều này phù
hợp với nhiều tác giả [3],[7]. Đồng thời có 62 trờng
hợp sốc SXHD nặng, nam 39 (62,9%), nữ 23 (37,1%)
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. (Chi -
quare test, với p = 0,056)
2. Nhóm tuổi. Lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất là
hai nhóm từ 5 9 tuổi và nhóm từ 10 15 tuổi. Nhũ
nhi mắc bệnh ít nhất, phù hợp với nhận xét của các
tác giả Nguyễn Trọng Lân, Nguyễn Thanh Hùng, Lê
Bích Liên trong đề tài nghiên cứu SXH-D ở trẻ nhủ nhi
[3],[6]. Trẻ nhỏ nhất mắc bệnh sốc SXHD là 5 tháng
tuổi. Tuổi mắc bệnh trung bình 9 2,9 tuổi tơng tự
tác giả Nguyễn Ngọc Rạng (9.2 3,2 tuổi) và Chu
Ngọc Thiện (9.39 3 tuổi). Tuy nhiên cao hơn với tác
giả Nguyễn Thanh Hùng (7.8 2,8 tuổi) là do những
trờng hợp bệnh nặng thờng ở trẻ nhỏ nên bệnh
viện Nhi đồng 1 nhận đối tợng này nhiều do các
tuyến chuyển đến đây. Trong những năm gần đây
nhóm tuổi lớn có xu hớng tăng dần; điều này phù
hợp với thuyết tái nhiễm của Hasltead.
3. Địa phơng. Trong nghiên cứu thành phố Vĩnh
Long và đa số các huyện đều có trẻ mắc sốc SXHD
trong đó huyện Long Hồ 30 (28%) và thành phố Vĩnh
Long 26 (24,3%) có tỉ lệ cao hơn. Tuy nhiên huyện
Bình Minh và huyện Bình Tân không có trẻ nào trong
nghiên cứu, có thể do ở gần thành phố cần Thơ nên
bệnh nhi đợc chuyển sang điều trị tại đây.
4. Phân độ bệnh sốc SXHD. Theo phân độ mới
của Tổ chức Y tế Thế giới và của Bộ Y tế thì mức độ
bệnh sốc SXHD nặng có tỉ cao là nhằm tránh bỏ xót
thể lâm sàng nặng; từ đó giúp cho việc điều trị tích
cực hơn và hiệu quả hơn [2],[10]. Trong nghiên cứu
nhận thấy rằng hai mức độ này có tỉ lệ tơng đơng
nhau (42,1% và 57,9%). Thời gian truyền dịch trung
bình 30 5 giờ tơng đơng với tác giả Lý Quốc
Trung 31 9 giờ.
5. Liên quan giữa sốc SXHD nặng với yếu tố
còn sốt khi đang diễn tiến sốc. Hầu hết SXHD khi
vào sốc thì sẽ hết sốt thân nhiệt trở về bình thờng[
2], [5], [6]. Tuy nhiên cũng có một số ít trờng hợp sốt
vẫn còn trong lúc đang diễn tiến sốc đợc báo cáo
[2], [4]. Trong nghiên cứu có 26 (24,3%) trờng hợp
vào sốc vẫn còn sốt (sốc SXHD nặng 23 trờng hợp
và sốc SXHD 3 trờng hợp). Sốc SXHD có nguy cơ
nặng khi vẫn còn sốt mà đang diễn tiến sốc so với hết
sốt khi đã vào sốc. Sự liên quan này có ý nghĩa thống
kê (p = 0,0007), (OR = 8,2 với p = 0,001). Tác giả Bùi
Đại khi nghiên cứu về mối liên quan giữa mức độ sốc
và thời điểm xuất hiện sốc nhận thấy rằng: nhóm còn
sốt khi đang diễn tiến sốc thì bị sốc sâu và sốc nặng
hơn nhóm hết sốt khi đã vào sốc. Còn theo tác giả
Nguyễn Thanh Hùng nghiên cứu SXHD ở trẻ nhủ nhi
có đến (39,7%) trẻ vẫn còn sốt khi đã vào sốc và sốc
SXHD ở nhũ nhi thờng diễn tiến nặng hơn trẻ lớn [2].
6. Liên quan giữa sốc SXHD nặng với ngày bắt
đầu vào sốc. SXHD trẻ em thì có nguy cơ vào sốc
sớm hơn so với ngời lớn. ở trẻ em tình trạng sốc giảm
thể tích là đặc điểm nổi bật trong khi đó ở ngời lớn đặc
điểm nổi bật là xuất huyết tiêu hoá. Trong nghiên cứu
có 25(23,4%) bắt đầu sốc vào ngày thứ ba và thứ t
(sốc SXHD nặng 22 trờng hợp và sốc SXHD 3 trờng
hợp). Sốc SXHD có nguy cơ nặng khi ngày vào sốc
sớm (ngày thứ ba, thứ t) so với vào sốc ngày thứ năm
thứ sáu và thứ bảy. Sự liên quan giữa 2 yếu tố này có ý
nghĩa thống kê, (p = 0,001), (OR = 7,7 với p = 0,001).
Điều này phù hợp với sinh lý bệnh SXH-D (theo thực
nghiệm của Suwanik) là sự thất thoát huyết tơng xảy
ra từ ngày thứ 4 cho đến ngày thứ 6. Nh vậy ngày vào
sốc càng sớm thì nguy cơ nặng càng cao [3].
7. Liên quan giữa sốc SXHD nặng với cô đặc
máu tăng lúc vào sốc (Hct > 45%). Sốc SXHD là
sốc giảm thể tích tuần hoàn do tăng tính thấm thành
mạch. Biểu hiện lâm sàng là sốc kèm theo tràn dịch
màng phổi, màng bụng và hiện tợng cô đặc máu với
Hct tăng cao. Trong nghiên cứu có 62 (57,9%) với Hct
45% (sốc SXHD nặng 29 trờng hợp và sốc SXHD
33 trờng hợp). Sốc SXHD có nguy cơ nặng khi Hct
tăng 45% so với Hct tăng <45% lúc bắt đầu vào sốc.
Sự liên quan giữa 2 yếu tố này có ý nghĩa thống kê, (p
= 0,02), (OR = 0,35 với p = 0,013) [4],[5].
8. Liên quan giữa sốc SXHD nặng với tế bào
tiểu cầu/máu giảm ( 50.000/mm3). Tiểu cầu giảm
(100.000/mmm3) là một triệu chứng cận lâm sàng
quan trọng để chẩn đoán SXHD. Tuy nhiên trị số của
tiểu cầu phụ thuộc rất nhiều vào phơng pháp và kỹ
thuật của phòng xét nghiệm. Trong nghiên cứu này
có 57 (53.3%) tiểu cầu giảm (50.000/mm3) (sốc
SXHD nặng 34 trờng hợp và sốc SXHD 23 trờng
hợp). Không có sự liên quan giữa tế bào tiểu cầu máu
giảm 50.000/mm3 và mức độ nặng của bệnh (p=
0,8). Điều này phù hợp với các Lý Tố Khanh và Phan
Thị Thanh Huyền [4], [5].
9. Sự tơng quan giữa Hct và tiểu cầu lúc vào
sốc. Tiểu cầu giảm và Hct tăng là hai yếu tố quan
trọng trong chẩn đoán bệnh sốt SXHD. Trong nghiên
cứu chúng tôi nhận thấy có sự tơng quan nghịch mức
độ yếu giữa hai yếu tố tăng Hct và tế bào tiểu cầu giảm
ở máu ngoại vi. Với hệ số tơng quan r = 0,8.
10. Sự tơng quan giữa Hct và huyết áp tâm
thu lúc vào sốc. Khi sốc SXHD xảy ra thì huyết áp
tâm thu sẽ giảm và hiện tợng cô đặc máu trong đa
số trờng hợp sẽ tăng. Hai yếu tố này có sự tơng
quan nghịch với nhau ở mức độ yếu. Với hệ số tơng
quan r = 0,07.
KếT LUậN
Qua nghiên cứu 107 trờng hợp sốc SXHD trong đó
62 trờng hợp sốc SXHD nặng. Chúng tôi nhận thấy tỉ lệ
mắc bệnh sốc SXHD giữa nam và nữ không có sự khác
biệt. Nhóm tuổi mắc bệnh nhiều nhất 10 đến 15 tuổi kế
đến nhóm 5 đến 9 tuổi. Tuổi mắc bệnh trung bình là 9
tuổi. Huyện Long Hồ và thành phố Vĩnh Long là hai địa
phơng chiếm nhiều nhất. Thời gian truyền dịch trung
bình chung cho các trờng hợp là 30 giờ.
Y học thực hành (8
67
)
-
số
4
/201
3
64
Chúng tôi nhận thấy các yếu tố sau đây có liên
quan chặt chẻ với sốc SXHD nặng: Còn sốt trong lúc
đang diễn tiến sốc; vào sốc sớm (ngày thứ ba, thứ t);
hiện tợng cô đặc máu tăng cao (Hct > 45%). Có sự
tơng quan nghịch mức độ yếu giữa giữa Hct và tiểu
cầu lúc vào sốc; giữa Hct và huyết áp tâm thu lúc vào
sốc. Vì vậy chúng ta nên có kế hoạch giám sát chặt
chẽ những yếu tố trên và can thiệp kịp thời nhằm hạn
chế tái sốc, sốc kéo dài và các biến chứng góp phần
giảm tỉ lệ tử vong và giảm chi phí điều trị bệnh sốc sốt
xuất huyết Dengue.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Bộ Y tế (2009), Hội nghị tổng kết chơng trình mục
tiêu quốc gia phòng chống Sốt xuất huyết -Dengue
2009, Báo cáo Phòng Thống Kê và Tin Học Hà Nội.
2. Bộ Y tế (16/02/2011), Quyết định về việc ban hành
Hớng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt Dengue và sốt xuất
huyết Dengue.
3. Nguyễn Thanh Hùng (2004), Đặc điểm lâm sàng,
điều trị và miễn dịch sốt xuất huyết Dengue ở trẻ nhũ nhi
(tại bệnh viện Nhi Đồng I TP. Hồ Chí Minh 1997-2002),
Luận án tiến sĩ y học, trờng đại học Y Dợc thành phố
Hồ Chí Minh, tr.4, 134-135.
4. Phan Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Thanh Minh
(2008), Đặc điểm các trờng hợp sốt xuất huyết tái sốc
tại bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2007-2008, Y Học TP.Hồ
Chí Minh, tập 12, tr. 31-35.
5. Lý Tố Khanh, Nguyễn Thanh Hùng, Bùi Quốc
Thắng (2008), Các yếu tố liên quan đến tái sốc trong
sốc sốt xuất huyết Dengue tại bệnh viện nhi đồng 1 năm
2007-2008, Y Học TP.Hồ Chí Minh, tập 12, tr. 1-7.
6. Nguyễn Trọng Lân (2004), Sốt Dengue và sốt xuất
huyết Dengue, Nhà xuất bản Y học, tr. 20-21,68-71, 84,
218, 228-245.
7. Nguyễn Ngọc Rạng, Trơng Thị Mỹ Tiến, Dơng
Kim Thu (2011), Đặc điểm lâm sàng và giá trị dấu hiệu
cảnh báo tiên đoán sốc ở trẻ em mắc sốt xuất huyết
Dengue theo bảng phân loại mới của WHO 2009, Y Học
TP.Hồ Chí Minh, tập 15, phụ bản số 4, tr. 20-27
8. Lý Quốc Trung (2007), Đặc điểm lâm sàng và điều
trị sốc xuất huyết Dengue ở trẻ em tại bệnh viện đa khoa
Sóc Trăng, Luận văn thạc sĩ y học, trờng đại học Y
Dợc thành phố Hồ Chí Minh, tr.51
9. Halstead SB (2002), Dengue, Curr Opin Infect Dis
15, pp. 471- 476
10. World Health Organization (2009), Dengue
guidelines for Diagnosis, Treatment, Prevention and
Control, New edition, WHO Library Catalogyuing in
Publication Data, pp. 10-11, 25-28,32-44.
THựC TRạNG KIếN THứC Về Vệ SINH AN TOàN THựC PHẩM CủA CáN Bộ LãNH ĐạO,
QUảN Lý TạI MộT Số TỉNH THUộC CáC VùNG SINH THáI CủA VIệT NAM NĂM 2012
ĐINH QUANG MINH, NGUYễN THANH PHONG,
TRầN THị THU LIễU
Cục An toàn thực phẩm
Lê Văn Bào - Học viện Quân Y
ĐặT VấN Đề
Vai trò của cán bộ quản lý trong việc chỉ đạo, điều
hành triển khai công tác bảo đảm an toàng thực
phẩm (ATTP) tại các địa phơng là hết sức quan
trọng. Để triển khai hiệu quả công tác bảo đảm
ATTP, trớc tiên cán bộ lãnh đạo, quản lý cần phải có
kiến thức đúng về ATTP.
ở Việt Nam, rất nhiều các văn bản quy phạm
pháp luật, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ATTP
đợc ban hành trong thời gian vừa qua để phục vụ
cho công tác quản lý ATTP. Tuy vậy, điều này cũng
tạo áp lực đòi hỏi đội ngũ cán bộ, quản lý tại các địa
phơng phải thờng xuyên cập nhật và hiểu đúng về
các quy định này. Ngoài ra, hệ thống tổ chức quản lý
an toàn thực phẩm từ trung ơng đến địa phơng
đợc thành lập mới và đang trong quá trình kiện toàn,
củng cố nên có rất nhiều biến động về nhân sự, nhiều
Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm đa số là cán bộ
mới tham gia công tác quản lý ATTP nên kiến thức về
khoa học và pháp luật cũng nh kinh nghiệm quản lý
của đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế.
Việc tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng
kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm của cán bộ lãnh
đạo, quản lý ATTP tại các địa phơng (thuộc cả cơ
quan quản lý nhà nớc và doanh nghiệp), từ đó có cơ
sở khoa học đa các kiến nghị, giải pháp bồi dỡng
nâng cao kiến thức, pháp luật và năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ này tại các tuyến là rất
cần thiết.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Đối tợng.
Cán bộ lãnh đạo tham gia công tác quản lý ATTP
tại địa phơng (cán bộ lãnh đạo ủy ban nhân dân tỉnh,
quận/thị xã, phờng/xã, cán bộ thuộc một số ban
ngành, tuyến tỉnh, huyện, xã có liên quan đến công tác
quản lý ATTP) và cán bộ quản lý của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh (SX, KD) thực phẩm tại địa phơng.
2. Thiết kế nghiên cứu: Điều tra mô tả cắt ngang
có phân tích
3. Cỡ mẫu nghiên cứu: Đợc tính dựa trên công
thức tính cỡ mẫu đơn:
n =
Z
2
(
/2)
x p x (1 - p)
d
2
Trong đó: n là cỡ mẫu điều tra; là mức ý nghĩa
thống kê; = 0,05; Z(1-/2) = 1,96; Chọn p ớc